Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Truyền thông giáo dục sức khỏe và tư vấn cộng đồng về chủ đề vết thương mạch máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.62 MB, 28 trang )

Bài tập hết môn bệnh thông thường 2

CHỦ ĐỀ
Câu 1. Truyền thông giáo dục sức khỏe và tư vấn cộng đồng về chủ đề vết
thương mạch máu.
Câu 2. Trong thời gian đi thực địa ( SV năm thứ II- ĐH YTCC) bạn và một
người bạn của mình đang ở tại trạm y tế xã, khơng có thêm ai. Có người dân địa
phương gọi điện tới:cách trạm khoảng 200m có một người bị bỏng acid xin
được cấp cứu. bạn hãy sử trí tình huống trên.

BÀI LÀM
Câu 1. Truyền thơng giáo dục sức khỏe và tư vấn cộng đồng về chủ đề
vết thương mạch máu.
I. Đặt vấn đề:

Page 1


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2

 Vết thương mạch máu là loại vết thương thường gặp trong thời chiến
(khoảng 5%), trong thời bình ít gặp hơn (từ 1-3%). Nguyên nhân phần lớn là do
các vật nhôm sắc (dao, kéo, manhr thuỷ tinh…), đầu xương gãy chọc vào, đụng
dập mạch máu trong các tai nạn giao thông hay tai nạn lao động, ngoài ra phải
kể đến các nguyên nhân do tiêm chích khá phở biến hiện nay. Có thể gặp ở mọi
lứa t̉i, khơng phân biệt giới tính, khơng mang tính địa dư.
 Khi mạch máu bị tởn thương, máu trong lòng mạch có thể chảy ra ngồi
da hoặc dưới da, có khi gây một khối máu cục làm tắc lưu thơng dòng máu (do
chấn thương kín gây đụng dập mạch máu). Thực tế lâm sàng người ta thường
mô ta mạch máu ở chi làm thể điển hình. Là vết thương làm tổn thương tới động
mạch và tĩnh mạch, trong đó tởn thương động mạch cần phải đặc biệt lưu ý (cấp


cứu số 1).
- Vết thương mạch máu ở chi dưới chiếm quá nửa (55%), chi trên (35%),
vùng cổ, đầu, than (15%).
- Việc chẩn đốn thường khơng khó khăn, nhưng đơi khi bỏ sót vết thương
kín hoặc vết thương khơng còn chảy máu.
- Đòi hỏi phải chẩn đốn sớm và điều trị kịp thời.
- Việc điều trị ngày nay có nhiều tiến bộ với:
+ Kỹ thuật khâu, nối, ghép mạch.
+ Kháng sinh chống nhiễm trùng.
 Kết quả điều trị vết thương mạch máu được quyết định bởi nhiều yếu tố
trong đó có thời gian can thiệp ; kết quả sơ cứu ban đầu; tổn thương phối hợp;
Page 2


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
công tác gây mê và hồi sức. Tới nay, chỉ tính riêng vết thương mạch máu ngoại
biên thì tỉ lệ tử vong và cắt cụt chi do nguyên nhân tổn thương mạch máu đã
giảm một cách đáng kể.
 Mặc dù ngày nay Y học đã có nhiều tiến bộ về hiểu biết và kỹ thuật với
những phương tiện chẩn đoán hiện đại, nhưng tới nay việc chẩn đốn và xử trí
vết thương mạch máu vẫn còn những sai sót đáng tiếc do các nguyên nhân khác
nhau.
II. Nội dung:
1. Định nghĩa:
- Là tổn thương làm mất liên tục 3 lớp của thành mạch
- Vết thương mạch máu là một cấp cứu ngoại khoa thương gặp nhiều
nguyên nhân khác nhau.
- Vết thương mạch máu có nhiều hình thái lâm sàng (tránh quan niệm vết
thương mạch máu thì phải chảy máu.
2. Nguyên nhân:

- Do vật sắc nhọn như dao, kéo, mảnh thủy tinh …
- Do đạn hay mảnh kim khí gây xuyên thủng.
- Do gẫy xương: các đầu xương gẫy chọc vào bó mạch gây tởn thương.
- Do đụng dập mạch máu: trong các tai nạn giao thông, trong tai nạn lao
động trong sinh hoạt …
- Do thầy thuốc gây nên: các thủ thuật chụp mạch, thông tin, do các thao
tác thực hiện thô bạo …
- Do nhiễm trùng gây vỡ mạch.
3. Phân loại:
3.1: Theo tính chất của loại tác nhân:
- Vết thương mạch máu do vũ khí lạnh gân nên
+ Do vật sắc cắt ngang mạch máu: ví dụ dao chém.
+ Do vật sắc nhọn đâm vào mạch máu: ví dụ dùi nhọn.

Page 3


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
- Vết thương mạch máu do vũ khí nóng gây nên (Hay còn gọi là hoả khí,
ví dụ như mảnh bom, lựu đạn).
- Vết thương mạch máu do những tác nhân khác: Đầu xương gẫy chọc vào
mạch máu, chấn thương mạch máu do vật tù gây nên.
3.2: Theo loại mạch máu bị tổn thương:
- Chảy máu động mạch: máu có màu đỏ tươi, phun ra thành tia theo nhịp đập
của tim.
- Chảy máu tĩnh mạch: máu màu đỏ thẫm, chảy ra rỉ rả, chậm, không
thành tia.
- Chảy máu động-tĩnh mạch phối hợp.
- Chảy máu mao mạch còn gọi là chảy máu nhu mô.
3.3. Theo thời gian:

- Chảy máu nguyên phát hay tiên phát: là chảy máu ngay sau khi bị
thương.
- Chảy máu thứ phát: có thể là do cục máu đơng đã bít lòng mạch, đọt xuất
cục máu này bong ra gây chảy máu thứ phát.
3.4. Theo hướng chảy máu
- Chảy máu ra ngồi.
- Chảy máu vào các khoang các ở của cơ thể: chảy vào ổ bụng khoang màng
phổi, hộp sọ.
- Chảy máu vào các mô hay còn gọi là chảy thấm máu nội mơ.
3.5. Theo tính chất tổn thương trên thành mạch máu
- Chảy máu do rách thành bên của mạch máu.
- Chảy máu do vết thương xuyên qua mạch máu.
- Chảy máu do vết thương làm đứt đôi mạch máu.
- Trong chấn thương kín: mạch máu bị dập nát (có khi không bị đứt), co
thắt nên lầm tưởng là không có tởn thương mạch máu.
4. Triệu chứng:

Page 4


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
 Những triệu chứng chính của vết thương mạch máu lớn là chảy máu và
thiếu máu cấp tính. Mất máu nhanh và nhiều sẽ dẫn tới sốc mất máu.
 Những triệu chứng của sốc mất máu là: nạn nhân hốt hoảng, vật vã, lo
âu, vã mồ hôi, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp tụt.
4.1: Vết thương có chảy máu ra ngồi:
- Máu có thể chảy thành tia:
+ Do tổn thương mạch nông dưới da.
+ Thường do tổn thương vật nhọn hoặc sắc đâm vào.
+ Việc chẩn đốn khơng cần đặt ra vì q rõ: máu chảy thành tia.

+ Quan trọng là sơ cứu sớm, bằng mọi cách.
- Vết thương thấm đẫm vết máu:
+ Do các mô xung quanh dày, dập nát, không thể chảy thành tia được,
nhưng thấm đẫm ra quần áo.
+ Có thể do tởn thương tĩnh mạch.
+ Cần phải chẩn đốn và xử trí sớm.
4.2. Vết thương khơng có chảy máu ra ngoài:
4.2.1. Vết thương mạch máu đã ngừng chảy:
- Vết thuơng ngay từ đầu đã không ngừng chảy máu hoặc do sơ cứu đã
cầm máu.
- Nhìn ngồi các vết thương này chỉ như vết thương phần mềm, rất dễ bị
bỏ xót.
- Trường hợp này bạn cần phải tìm dấu hiệu của thiếu máu ngoại biên như
chi lạnh, nhợt, khơng có mạch hoặc yếu hơn bên lành, vận động giảm hoặc mất.
- Đơi khi vết thương mạch máu có thể tự cầm còn do các nguyên nhân
sau:
+ Các đầu mạch bị đứt đôi khi co rút tụt vào các tổ chức phần mềm, lớp nội
mạc lộn vào trong lòng mạch, tạo điều kiện hình thành cục máu đơng bịt đầu
mạch máu lại. Trường hợp rách 1 phần thành mạch hay mạch máu bị xun qua,
máu khơng thể tự cầm vì chỡ bị thương trên thành mạch luôn được mở rộng ra.
Page 5


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
+ Ảnh hưởng của các yếu tố thần kinh phản xạ, các mạch máu ngoại biên
co thắt lại, mạch máu trung tâm dãn nở ra làm huyết áp giảm, tạo điều kiện cho
cục máu đơng hình thành và máu ngừng chảy.
+ Do chảy máu quá nhiều nên huyết áp tụt và làm máu ngừng chảy, cần cấp
cứu ngay.
+ Khối máu tụ lớn chèn ép các mạch máu làm cho máu ngừng chảy.

+ Chảy máu mao mạch và tĩnh mạch có thể tự cầm vĩnh viễn.
4.2.2. Tụ máu dưới da:

- Máu tụ lan rộng: khi tổ chức xung quanh lỏng lẻo, để lâu sẽ có dấu hiệu
thiếu máu. Có đặc điểm sau:
+ Lan tỏa nhanh, to lên nhanh.
+ Đập giãn nở theo nhịp đập của tim.
+ Có thể nghe thấy tiếng thởi tâm thu.
- Tụ máu khu trú: do khối máu tụ được tổ chức xung quanh, nếu không xử
lý kịp thời sẽ gây hoại thư. Có đặc điểm:
+ Khối máu tụ to lên, dẫn đến căng cứng cẳng tay, cẳng chân, chèn ép vào
thần kinh, mạch máu hây tê bì thiếu máu chi.
+ Tím da, mất mạch phía dưới khối máu tụ.
Page 6


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
 Biến chứng đáng lưu ý của khối tụ máu:
- Bọc máu bị nhiễm trùng, mưng mủ có sung đỏ đau, rất dễ nhầm với một
áp xe nóng.
- Bọc máu bị tụ vỡ ra ngồi gây chảy máu dữ dội, đe dọa tính mạng nạn
nhân.
 Ngồi thể điển hình trên, cần chú ý chấn thương kín do vật tù đè vào
hoặc do đầu xương gẫy chọc thủng mạch máu. Khi có dấu hiệu thiếu máu ngoại
biên phải nghi ngờ đến và có can thiệp sớm.
4.2.3. Vết thương khơ:
- Nhìn bên ngồi chỉ là vết thương phần mềm, khơng có biểu hiện nào
khác, nên rất dễ bỏ sót.
- Cần chẩn đốn và xử lý kịp thời.


5. Biến chứng:
5.1. Tử vong:
- Do mất máu cấp tính: mất máu động mạch, …
- Thiếu máu cấp tính: việc tái chảy máu diễn ra nhiều lần, ..
- Nhiễm độc: tháo garo không đúng chỉ định.
Page 7


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
5.2. Chảy máu thứ phát:
- Do nhiễm trùng hoặc kỹ thuật mổ không đúng chỉ định.
5.3.

Hoại thư:

- Do thiếu máu ngoại vi, sau vết thương mạch máu động mạch bị tắc.
Thông thường là hoại thư khơ, đơi khi cũng có hoại thư ướt.
5.4. Co rút do thiếu máu:
- Xuất hiện sớm (sau 6-8 giờ), thể hiện bằng dấu hiệu co cơ cục bộ, dẫn
đến giảm hoặc mất cơ năng của chi.
6. Di chứng:
- Phồng động mạch.

- Thông động – tĩnh mạch.

Page 8


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2


7. Xử trí:
 Nguyên tắc: cầm máu, phục hồi lưu thông.
7.1. Sơ cứu:
 Khi gặp nạn nhân bị vết thương mạch máu, bạn cần nhanh chóng sơ cứu
để cứu sống nạn nhân bằng cách: đặt garô, băng ép, ép mạch máu. Cách làm các
thủ tḥt đó như sau:
- Đặt garơ:

Page 9


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
Là phương pháp cầm máu tốt nhưng đòi hỏi thực hiện đúng các quy tắc
sau:
o Đặt chỡ dễ nhìn thấy nhất, gần vết thương nhất, ưu tiên chuyển nạn nhân
đến bệnh viện trước kèm theo phiếu ghi giờ đặt garơ.
o Trong q trình đặt garô, cứ một giờ nới lỏng garô trong vài phút cho
máu chảy xuống nuôi dưỡng phần dưới chỗ bị thương, sau đó lại tiếp tục siết
garơ khi máu bắt đầu chảy trở lại.
o Khi tháo garô để điều trị thực thụ phải chuẩn bị sẵn phương tiện để cầm
máu và hồi sức.
o Chỉ đặt garô trong các trường hợp sau đây: chi bị dập nát không còn khả
năng bảo tồn; đặt garô ở nơi xảy ra tai nạn, nhưng gần một bệnh viện, thời gian
vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện dưới một giờ; đặt tạm thời trong một thời
gian ngắn để chuẩn bị mổ.
Phương pháp ga rô bằng dây thắt lưng:

Mời xem clip về hướng dẫn ga rô vết thương tại link sau:
/>- Băng ép cầm máu:


Page 10


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2

o Dùng một cuộn băng hay một chiếc khăn gấp nhỏ lại thành một cục đặt
lên vết thương và băng ép lên trên để cầm máu, dùng băng cuộn băng chặt
quanh chi cho đến khi không thấy máu thấm băng.
o Băng ép cầm máu tốt nhất là dùng loại băng chun.
o Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện, có tác dụng cầm máu tốt lại
không gây hậu quả xấu đối với vùng bị tởn thương.
- Dùng ngón tay ép lên mạch máu:

o Bạn dùng ngón tay ép lên đường đi của mạch máu phía trên (gần tim hơn
vết thương) vào nền xương.
o Vị trí thường được dùng để ấn mạch: ở chi trên là sau xương đòn, nếu
chảy máu của động mạch dưới đòn ở vùng vai, cánh tay. Tại hõm nách, nếu chảy
Page 11


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
máu của động mạch nách và động mạch cánh tay, ở vùng cánh tay. Tại bờ trong
cơ nhị đầu, ở nếp gấp khuỷu, nếu chảy máu của động mạch quay và động mạch
trụ, ở vùng cẳng tay. Chi dưới: điểm giữa nếp bẹn, nếu chảy máu của động mạch
đùi do vết thương ở dưới đùi. Tại hõm khoeo, nếu chảy máu của động mạch
vùng cẳng chân…
 Ngồi ra, bạn có thể gấp khuỷu tay hay đầu gối tối đa và ép vào thân để
cầm máu, biện pháp này áp dụng khi chưa có điều kiện băng ép hoặc đặt garô.
Dùng kẹp cầm máu kẹp các mạch máu.


 Sơ bộ chống choáng: bằng cách ủ ấm cho nạn nhân, cho nạn nhân uống
thuốc trợ tim, giảm đau.
Mời xem clip về hướng dẫn sơ cứu vết thương mạch máu tại link sau:
/> />7.2. Điều trị:
 Hồi sức tích cực:
- Duy trì huyết động ởn định: truyền máu, khi khơng có máu thì truyền
dịch khác.
Page 12


Bài tập hết mơn bệnh thơng thường 2
- Mục đích: đảm bảo lưu lượng máu cung cấp cho đoạn chi tổn thương.
 Chống nhiễm trùng:
- Cắt lọc sạch vết thương.
- Khôi phục lưu thông dòng máu.
- Kháng sinh chống nhiễm trùng và tiêm phòng uốn ván.
 Cầm máu và phục hồi lưu thông dòng máu:
- Thắt động mạch:
+ Ngày nay ít được sử dụng, thường chỉ còn sử dụng ở những nơi khơng có
chun mơn và phương tiện.
+ Biến chứng: hoại tử đoạn chi phía dưới chỡ tắc.
- Phục hồi lưu thông dòng máu:
+ khâu nối trực tiếp 2 đầu sau khi cắt lọc.
+ Khâu nối 2 đầu có đoạn ghép ở giữa: bằng đoạn mạch tự thân (tĩnh mạch
hiển trong, tĩnh mạch cảnh ngoài) hoặc đoạn mạch nhân tạo.
+ Vá vết thương hoặc khâu vết thương bên.
+ Bóc lớp áo ngồi rồi phong bế xylocain tại chỡ. Phải đảm bảo khơng sót
thương tại chỡ.
 Xử trí các tởn thương phối hợp:
- Nhiều khi các tổn thương này quyết định chi gãy.

- Chi gãy: nên cố định bằng nẹp vít, khung cố định ngồi.
- Tởn thương tĩnh mạch lớn: khâu phục hồi.
 Cắt cụt chi: là vấn đề hết sức phức tạp và khó khan, nếu suy xét khơng
đúng đắn và kịp thời có thể phải cắt cụt chi mà tính mạng nạn nhân vẫn khồn
được đảm bảo, được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Vết thương mạch máu có kèm theo gẫy xương nát vụn và dập nát phần
mềm rộng.
- Sốc phục hồi sau khi đã phục hồi tích cực.
- Đặt garo đã để quá 5 giờ.
Page 13


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
- Kèm theo vết thương phối hợp nặng, không đủ phương tiện để hồi sức.
- Những dấu hiệu thiếu máu cấp tính đã lâu không còn khả năng hồi phục.
- Vết thương mạch máu cpos kèm theo bỏng rộng và sâu ở vùng quanh
chi.
 Chú ý:
- Nếu nạn nhân tới muộn quá 1 t̀n, khơng nên mở ngay vì dễ nhiễm
trùng và lâu lành.
- Nếu nạn nhân đến muộn và có nguy cơ đe dọa vỡ bọc máu tụ, túi phồng
động mạch bị nhiễm trùng nung mủ thì phải xử lý. Cần chú ý tránh nhầm lẫn với
áp xe nóng thơng thường, nếu tiến hành trích như áp xe thơng thường có thể
chảy máu không cầm lại được..
8. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị vết thương mạch máu:
- Kĩ thuật sơ cứu cầm máu vết thương
- Tổn thương phối hợp: có khả năng quyết định chức năng của chi và đơi
khi liên quan đến tính mạng bệnh nhân.
- Thời gian xử trí có vai trò rất quan trọng.
- Trang thiết bị, kĩ thuật khâu nối mạch máu: rất có ý nghĩa giúp phẫu

thuật tới các tổn thương mạch máu phức tạp.
- Khả năng gây mê hồi sức: vai trò hồi sức cứu sống nạn nhân.
9. Một số bài thuốc cầm máu hiệu quả:
 Một số loại lá cây có tác dụng cầm máu vết thương tại chỗ rất dễ kiếm
xung quanh như cây bỏng, cỏ mực, huyết dụ, tam thất, nhọ nồi, móng rồng, lá
tía tơ, nõn chuối, lá dâu non… Trong trường hợp vết thương đang chảy máu mà
không thể mua được thuốc tây y, bạn có thể dùng ngay một trong những loại lá
cây này rửa sạch, dập nát rồi đắp lên vết thương sau đó dùng gạc ép lại.
Ngoài ra, một số nguyên liệu thiên nhiên khi kết hợp lại thì có thể tạo ra thuốc
cầm máu vết thương dự phòng tại nhà. Vừa có tác dụng cầm máu tốt lại có thể
kích thích hình thành da mơ mới. Vì vậy, mỡi gia đình nên ch̉n bị cho một
ít thuốc cầm máu vết thương loại này để phòng trường hợp cần thiết:
Page 14


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
- Loại 1: Bột cây đại sâm hành (không cần hạn chế liều lượng).
+ Phương pháp điều chế: đại sâm hành chỉ lấy củ (loại bỏ lá, rễ và thân),
rửa sạch, thái mỏng, đem phơi (có thể sấy) thật khơ, đem tán nhỏ thành dạng bột
mịn sau đó cho vào chai hoặc túi kín đem cất đi dùng dần.
+ Cách dùng tương tự như dùng với lá thông thường: rửa sạch vết thương
sau đó rắc bột củ đại sâm hành lên vết thương, dùng gạc băng vết thương lại. Củ
đại sâm hành ngoài tác dụng cầm máu còn có tác dụng giảm đau, kích thích lên
da non của vết thương.

- Loại 2: Cây cẩu tích: lơng cây cẩu tích sau khi ngâm cồn 90 độ đem phơi
khơ. Khi có vết thương chảy máu lấy đắp vào rồi băng ép vết thương thật chặt sẽ
nhận thấy máu được cầm rất nhanh.

Page 15



Bài tập hết môn bệnh thông thường 2

- Loại 3: Lá trầu không, lá gai, hạt cau già lấy theo tỷ lệ 2:1:2 đem phơi
khô, tán bột mịn, rắc lên vết thương rồi băng vết thương lại.

- Loại 4: Cỏ nhọ nồi (cỏ mực) sao cháy đen 100g, lá chuối hột khơ sao
cháy đen 100g, than tóc 100g.

Page 16


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
+ Chế biến: Cỏ nhọ nồi cắt bỏ rễ, rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, sao đen (tồn
tính), lá chuối hột rửa sạch, thái nhỏ, phơi khơ, sao đen (tồn tính), tóc rửa bằng
nước bồ kết, sấy khô rồi đốt cháy thành than. Ba thứ trên liều lượng bằng nhau,
tán nhỏ, rây mịn. Đựng vào chai lọ hay túi nylon hàn kín.
+ Bảo quản nơi khô ráo.
+ Cách dùng: Rắc thuốc cầm máu lên cho kín vết thương, sau khi đã sát
trùng, đặt gạc hay vải sạch lên vết thương, băng ép chặt. Mỗi ngày thay thuốc
một lần.
+ Tác dụng: Cầm máu, tiêu ứ máu, giảm sưng đau, lên da non, điều trị các
vết thương phần mềm.

 Thuốc cầm máu vết thương từ rau củ
Đối với vết thương nhẹ có thể dùng các loại rau củ có sẵn như tía tơ, húng
láng, hành lá… giúp cầm máu nhanh chóng.
- Củ cải trắng (cải củ) rửa sạch, giã nhừ đắp lên vết thương hoặc có thể cắt
ngang củ cải, chấm vào muối xát nhẹ lên vùng bị bầm máu, vết bầm sẽ tan

nhanh.

Page 17


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2

- Lá cây xương xông rửa sạch, giã nát đắp vào vết thương bị chảy máu do
bị dao cứa đứt trên tay chân cũng cho kết quả cầm máu rất tốt.

- Lá tía tơ non nhai dập đắp lên vết thương sau đó băng lại để cầm máu
ngoài ra sau khi dùng lá tươi còn có thể lại lấy lá tía tơ sao giòn, tán thành dạng
Page 18


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
bột mịn rắc lên vết thương, khơng những có tác dụng cầm máu còn giúp vết
thương mau lành

- Cây hành có thể dùng cả rễ, thân, lá nướng chín giã dập rồi đắp vào vết
thương bị bầm dập, đau đớn có tác dụng rất tốt.

- Một bài thuốc cầm máu vết thương dân gian dùng từ lâu đó là lõi cây
chuối hột hoặc có thể là lõi cây chuối tiêu đem giã nhuyễn đắp lên vết thương
chảy máu sau đó băng lại sẽ cầm được máu ngay.
 Lưu ý: Nếu vết thương nặng, sâu hoặc còn chảy máu, sau khi sơ cứu cần
phải nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để xử trí kịp thời.

Page 19



Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
10. Một số loại hoa quả, thực phẩm bổ máu:
Thực phẩm bổ máu từ động vật
 Gan: Gan là 1 loại thực phẩm tuyệt vời, có chứa hàm lượng sắt lớn. Cứ
100gr gan gà thì có chứa 9mg sắt rất có ích trong việc bổ sung sắt cho cơ thể.
Gan bò cũng là loại thực phẩm cung cấp sắt cho cơ thể, nhưng khơng những thế,
gan bò còn có calo và cholesterol rất tốt cho cơ thể.
 Thịt bò: Đây là 1 loại thực phẩm rất tốt, có chứa lượng sắt rất lớn. Trong
85mg thịt bò thì có chứa tới 2,1mg sắt, chính vì vậy đây là nguồn cung cấp sắt
phong phú và bổ sung lượng hemoglobin cho cơ thể. Nếu bạn đang trong chế độ
giảm cân, khơng muốn tăng cân thì lên chọn thịt bò loại thịt thăn vì nó ít chất
béo tránh được việc tăng cân không mong muốn cho cơ thể.

 Ức gà: Ức gà là loại thực phẩm chứa nhiều sắt nhất trong các loại bộ phận
của gà. Trong 100gr ức gà thì có khoảng 0,7mg sắt. Ngồi ra các bộ phận khác
như tủy, gan, xương cũng có tác dụng tăng cường lượng hemoglobin tốt cho cơ
thể.
 Cá hồi: đây là thực phẩm vơ cùng có lợi cho cơ thể. Nó giúp bở sung
omega-3 giúp cơ thể ngăn ngừa được các hiện tượng như: cục máu đông, các

Page 20


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
bệnh về tim mạch, giảm nguy cơ bị đột quỵ, huyết áp…. và ngồi ra nó còn có
tác dụng bở sung sắt cho cơ thể rất tốt
Thực phẩm giúp bổ máu từ thực vật
 Hạt bí ngơ: Đây là loại thực phẩm có chứa rất nhiều sắt, trong 100gr hạt
bí ngơ thì có khoảng 15mg sắt. Ngồi ra nó còn có tác dụng làm giảm các loại

axit béo, cholesterol giúp bạn trong việc giảm cân hằng ngày,
 Sô cô la đen: là loại thực phẩm được rất nhiều bạn trẻ ưu thích. Nhưng
khơng phải ai cũng biết đây là loại thực phẩm rất có tác dụng trong việc bở máu.
Theo phân tích thì cứ 100gr sơ cơ la thì có 17mg sắt rất tốt cho việc bồi bổ máu
cho cơ thể
 Đậu lăng: Đậu lăng là 1 loại thực phẩm rất tốt cho cơ thể trong việc bở
sung sắt mà bên cạnh đó nó còn là loại thực phẩm cung cấp nhiểu magiê và
vitamin B6 tốt cho cơ thể mà lại ít cholesterol. Là loại thức ăn thích hợp cho
những người muốn giảm cân
 Bông cải xanh: ai cũng biết đây là thực phẩm bở sung rất nhiều chất xơ.
Nhưng ngồi việc bở sung chất xơ ra nó còn bở sung lượng sắt, vitamin A,
vitamin C, magiê tốt cho cơ thể
 Đậu phụ: Nếu bạn là người ăn chay thì đây là loại thực phẩm rất có ích
trong việc bở sắt, hemoglobin trong máu. Vì cứ trong 100gr đậu phụ thì có
5,4mg sắt.
III. Kết luận:
 Vết thương mạch máu là loại tổn thương hay gặp trong cuộc sống và có
thể đem lại những hậu quả nghiêm trọng.
 Vết thương mạch máu có rất nhiều nguyên nhân đa dạng; các phương
pháp sơ cứu, điều trị phong phú.

Page 21


Bài tập hết mơn bệnh thơng thường 2
 Vì vậy, bạn nên hiểu rõ về việc nhận biết các loại vết thương mạch máu,
cũng như cách sơ cứu, cấp cứu kịp thời; đồng thời nên chuẩn bị cho gia đình
một số bài thuốc cầm máu dân gian đơn giản.
Tài liệu tham khảo:
/>x/=newsdetail&n=4458&/c/=97&/g/=24&/9/6/2010/vet-thuong-mach-mau.html

/> />cmd=130&art=1329714031027&cat=1329714030873
/> /> />
Page 22


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
Câu hỏi 2: Trong thời gian đi thực địa ( SV năm thứ II- ĐH YTCC)
bạn và một người bạn của mình đang ở tại trạm y tế xã, khơng có thêm ai.
Có người dân địa phương gọi điện tới:cách trạm khoảng 200m có một
người bị bỏng acid xin được cấp cứu. bạn hãy sử trí tình h́ng trên.

Bài làm:
I. Những hiểu biết cơ bản về bỏng axit:
1. Bản chất của bỏng axit và mức độ nguy hiểm của bỏng axit:
 Bản chất của việc bỏng do axit chính là phản ứng hóa học giữa axit hoạt
động hóa học mạnh với các chất hữu cơ trên cơ thể người. Có 3 loại axit vơ cơ
có tính chất hóa học mạnh thường gây bỏng đó là axit sunfuric (H2SO4), axit
nitric (HNO3) và axit clohidric (HCl).
 Do tính chất oxy hóa mạnh nên khi tác động lên cơ thể, axit phá hủy cấu
trúc mô như da, mỡ, gân, cơ… gây hoại tử từ ngoài vào trong theo cơ chế đơng
vón protein của cơ thể. Hầu như bất cứ bộ phận nào của cơ thể tiếp xúc trực tiếp
với 3 loại axit kể trên đều sẽ bị tổn hại. Nếu bị tạt axit đậm đặc vào phần đầu,
axit có thể gây bỏng sâu, ăn mòn và phá hủy một phần hộp sọ. Cùng với đó, tóc
biến mất và phần da đầu chỡ đó khơng bao giờ mọc lại nữa. Đối với tai, mũi,
tiếp xúc với axit có thể gây ra điếc, mũi teo tóp, biến dạng, lỡ mũi đóng kín hồn
tồn. Ngun nhân là do lớp sụn ở tai, mũi có thành phần chính là nước, protein
và collagen. Axit đậm đặc, nhất là axit sunfuric đặc rất háo nước sẽ nhanh chóng
hút nước của sụn, ngưng kết lõi protein bên trong và phá hủy sụn hoàn toàn, gây
biến dạng bộ phận tiếp xúc. Trong trường hợp axit bắn vào mắt, miệng, nạn
nhân có thể mất hồn tồn đơi mơi, mí mắt bị đốt cháy hay biến dạng.

 Không chỉ tác động trực tiếp lên cơ thể axit mới gây nguy hiểm, nạn
nhân bị bỏng hít phải hơi axit sẽ gặp khó khăn trong hơ hấp nhiều trường hợp
suy hơ hấp do khí hơi này tạo ra những phản ứng độc hại và có thể làm tởn

Page 23


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2
thương phổi. Nếu khơng được cứu chữa kịp thời, nạn nhân có thể bị suy hô hấp
dẫn đến tử vong.
 Nếu người bệnh khơng được sơ cứu kịp thời, hóa chất này sẽ tiếp tục phá
hủy làm cháy da, tổn thương xương và các bộ phận khác trong cơ thể. Không chỉ
thế phần da chết nếu khơng được cắt bỏ nhanh chóng trong khoảng từ 4 – 5
ngày, da mới mọc lên sẽ làm bề mặt biến dạng hơn nữa. Nếu phần da chết nằm ở
cổ hay dưới cánh tay, nạn nhân sẽ gặp một số vấn đề về di chuyển.
 Bệnh nhân bị bỏng do axit vì vậy mà phải trải qua rất nhiều cuộc phẫu
thuật để tái tạo lại da và phải áp dụng vật lý trị liệu để đảm bảo những vùng da
bị hủy hoại không làm ảnh hưởng đến các bộ phận khác trên cơ thể.
 Khủng khiếp nhất của axit đó là tốc độ gây bỏng nhanh đến đáng sợ chỉ
cần 5 giây để gây ra vết bỏng, và khơng được sơ cứu nhanh chóng kịp thời thì
sau 30 giây nó sẽ phát huy hất độc tính gây hại của mình.
2. Sơ cứu nạn nhân bị bỏng axit:
Biết cách xử lý sự cố khi tiếp xúc nhầm với axít là điều cần thiết, giúp bảo
vệ cơ thể tránh bị tổn thương nghiêm trọng hơn.
Bỏng trên da
- Cởi ngay quần áo nhiễm axít hydrofluoric (HF) để hạn chế axít tiếp xúc
với da.
- Ngay lập xả nước vết bỏng từ 15 phút trở lên. Lưu ý, chỉ xả nước nhẹ để
không làm trôi tuột lớp da bị bỏng.
- Nhờ ai đó đưa nạn nhân tới bệnh viện. Nếu nhà ở xa hoặc vì lý do nào đó

khơng đến bệnh viện ngay được, cần vệ sinh vết bỏng như sau:
Dùng gạc hoặc khăn bông thấm nước đá lạnh, nhẹ nhàng lau vết bỏng thật sạch
rồi băng bó lại vết thương. Thay khăn 2 phút 1 lần.
.

Page 24


Bài tập hết môn bệnh thông thường 2

Bỏng ở mắt
- Nếu bạn bị hóa chất bắn vào mắt sẽ khá nguy hiểm, đặc biệt gây đau đớn
và hoảng sợ cho người bị nạn. Việc đầu tiên cần làm là trấn tĩnh người bị
nạn.Tránh tuyệt đối dụi mắt, vì dụi mắt có thể gây tởn thương thêm cho mắt.
- Rửa mắt với nhiều nước trong 30 phút. Nếu chỉ có 1 mắt bị dính hóa chất,
thì khơng được để cho hóa chất dính sang mắt bên kia khi rửa. Nên nhớ mở rộng
mí mắt khi rửa. Lưu ý khơng được nhỏ chanh vào mắt như cách dân gian truyền
nhau, vì trong chanh có tinh axit cao càng làm vết thương nặng thêm.
- Bạn cần tới sự chăm sóc y tế, tốt nhất là nhờ bác sĩ nhãn khoa.
- Luôn chườm đá lạnh vào mắt cho đến khi được cấp cứu.

Page 25


×