Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.25 KB, 8 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8, pp. 36-43
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0142

VỊ THẾ XÃ HỘI TRONG TẬP THỂ LỚP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
Vũ Thị Lan Anh
Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Vị thế xã hội trong tập thể lớp có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh tiểu học. Học sinh có vị thế xã hội cao luôn chủ động, tự tin
trong mọi hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp. Ngược lại, học sinh có vị thế xã hội chưa
cao thường lúng túng và thiếu tự tin hơn. Bài báo đề cập đến kết quả tìm hiểu thực trạng vị
thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học để từ đó có những khuyến nghị giúp nâng
cao vị thế xã hội trong tập thể lớp cho các em.
Từ khóa: Vị thế, vị thế xã hội, học sinh tiểu học, tập thể lớp, nhân cách.

1.

Mở đầu

Vị thế xã hội của cá nhân trong tập thể có ảnh hưởng rất lớn đối với việc phát triển nhân
cách. Có vị thế xã hội cao trong tập thể sẽ góp phần giúp cá nhân phát huy được tính tích cực, chủ
động, làm việc có hiệu quả, tiếp thu và học hỏi được nhiều kinh nghiệm đồng thời giúp cá nhân
hòa nhập trong các mối quan hệ xã hội với các cá nhân khác và với tập thể, giúp phát triển nhân
cách của cá nhân. Ngược lại, vị thế xã hội thấp trong tập thể sẽ làm cho cá nhân trở nên mặc cảm,
tự ti, thụ động, đơn độc, lẻ loi, hiệu quả công việc không cao, . . . Điều này có tác động tiêu cực
đến sự phát triển nhân cách của cá nhân. Đối với học sinh tiểu học cũng vậy, trong tập thể lớp, mỗi
học sinh đều có vị thế xã hội của mình. Vị thế xã hội đó cao hay thấp thường phụ thuộc vào sự
rèn luyện cố gắng của học sinh trong quá trình học tập, tham gia hoạt động tập thể và giao tiếp với
thầy cô, bạn bè. Những học sinh có thành tích học tập tốt, tự tin, tích cực tham gia các hoạt động


tập thể, hòa đồng, giao tiếp tốt với thầy cơ, bạn bè thường có vị thế xã hội cao. Ngược lại, những
học sinh chưa biết hịa nhập vào nhóm bạn, chưa thiết lập được mối quan hệ cũng như chưa làm
chủ được hành vi, cảm xúc của mình thường có vị thế xã hội thấp. Trong các hoạt động và giao
tiếp, các em có vị thế xã hội chưa cao thường lúng túng, thiếu tự tin . Điều đó dẫn đến kết quả hoạt
động và giao tiếp khơng cao. Như vậy có thể thấy, vị thế xã hội trong tập thể lớp có ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học. Tìm hiểu vị thế xã hội trong tập thể lớp của
học sinh tiểu học và từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao vị thế xã hội trong tập thể lớp
của các em là vấn đề rất cần nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Mối quan hệ liên nhân cách và vị thế xã hội của cá nhân trong nhóm ln được các nhà
tâm lí học và giáo dục học trong và ngồi nước rất quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu của
các nhà khoa học ngoài nước tập trung nhiều vào mảng nghiên cứu lí luận cũng như đưa ra các
phương pháp nghiên cứu vị thế xã hội của cá nhân trong nhóm. Nghiên cứu cơ sở lí luận về mối
Ngày nhận bài: 10/5/2015. Ngày nhận đăng: 8/10/2015.
Liên hệ: Vũ Thị Lan Anh, e-mail:

36


Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học

quan hệ liên nhân cách nói chung và vị thế xã hội nói riêng của cá nhân trong nhóm có các tác giả
phương Tây như Elton Mayo [1], R.M Stogdill, J.W. Thibaut, G. Kelli [3], . . . , có các tác giả Liên
Xơ cũ như: G.M Andreeva, A.V. Tetropxki, A.C. Marozov, . . . Đưa ra các phương pháp, các công
cụ nghiên cứu vị thế xã hội của cá nhân trong nhóm như phương pháp trắc đạc xã hội, thuật tốn
ma trận có J. L. Moreno, J.W. Thibaut [3]....Phân loại và chỉ ra được đặc điểm các vị thế xã hội
của trẻ em có cơng trình nghiên cứu của T.H Chatxnaia, T. A. Repina, A.A Rojak. . . Mối quan hệ
liên nhân cách và vị thế của các cá nhân trong nhóm cũng nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà khoa học trong nước. Bên cạnh việc nghiên cứu lí luận của các tác giả Phạm Hoàng Gia, Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Ánh Tuyết [2], . . . cịn có các cơng
trình nghiên cứu thực tiễn vị thế xã hội của cá nhân trong nhóm như: nghiên cứu về hoạt động tập

thể dưới dạng học sinh tự quản để đưa ra các kết luận về vị thế xã hội của học sinh và thiếu niên
nói chung của tác giả Đặng Xuân Hoài hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa vị thế và tự đánh giá
thái độ học tập của sinh viên của tác giả Đào Lan Hương [4]. . .
Tuy có khơng ít những cơng trình nghiên cứu về vị thế xã hội của cá nhân trong nhóm đã
được cơng bố nhưng nghiên cứu cụ thể về vị thế xã hội của học sinh, đặc biệt là vị thế xã hội trong
tập thể lớp của học sinh tiểu học còn là những vấn đề bỏ ngỏ, chưa nhận được sự quan tâm thỏa
đáng của các nhà khoa học. Kết quả nghiên cứu mà bài báo đề cập đến mong muốn khỏa lấp phần
nào chỗ trống đó.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Một số vấn đề lí luận

* Tập thể lớp học sinh
Mỗi lớp học là một tập thể bao gồm một số lượng học sinh nhất định, ở lứa tuổi nhất định.
Chúng hợp thành một tập thể có tổ chức chặt chẽ với những hoạt động chung và cùng nhằm mục
đích chung là xây dựng nhân cách con người mới phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng cấp học.
* Vị thế xã hội
- Ở góc độ xã hội học: Vị thế xã hội của cá nhân là vị trí tương đối của cá nhân trong cơ cấu
xã hội, trong hệ thống các quan hệ xã hội
- Ở góc độ tâm lí học: Vị thế được xác định trong mối quan hệ liên nhân cách, do thực trạng
tình cảm giữa các thành viên với nhau mà hình thành.
- Ở góc độ giáo dục học: Vị thế xã hội chính là uy tín xã hội của một vị trí xã hội.
Như vậy, vị thế xã hội chính là một khái niệm tổng hợp nhằm chỉ vị trí xã hội cùng với
những quyền hạn và nghĩa vụ tương ứng với các vị trí đó trong nhóm. Vị thế xã hội được xét trong
mối quan hệ liên nhân cách. Mối quan hệ này thường dựa trên mức độ tình cảm quý mến đối với
cá nhân này theo cách so sánh với các cá nhân khác nhau trong nhóm, tập thể.
* Phân loại vị thế

+ Vị thế xã hội “ngôi sao”: Là vị thế cao nhất trong nhóm, người có vị thế này được hầu hết
các thành viên trong nhóm, trong tập thể tín nhiệm và yêu mến.
+ Vị thế xã hội “được yêu mến”: Người có vị thế này được nhiều cá nhân khác trong tập
thể, trong nhóm u mến, tín nhiệm.
+ Vị thế được xã hội “thừa nhận”: Người có vị thế này được một số cá nhân khác tín nhiệm
+ Vị thế xã hội “bị lãng quên”: Người có vị thế này được rất ít hoặc khơng có cá nhân nào
trong nhóm để ý trong quá trình hoạt động chung
37


Vũ Thị Lan Anh

+ Vị thế xã hội “bị tẩy chay”: Người có vị thế này khơng được sự chấp nhận của các thành
viên khác trong tập thể, thậm chí cịn bị tập thể lên án, cơ lập.
* Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh
Vị thế xã hội của học sinh trong tập thể lớp là khái niệm tổng hợp bao gồm vị trí của cá
nhân học sinh cùng với những nghĩa vụ, quyền hạn tương ứng với vị trí đó trong tập thể lớp, được
xem xét trong mối quan hệ liên nhân cách. Những quan hệ này được thể hiện bởi sự đánh giá lẫn
nhau giữa các cá nhân trong tập thể lớp.
* Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học
Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học cũng được xác định bởi mối quan hệ
liên nhân cách của các em trong tập thể lớp. Về thực chất, đó cũng là sự đánh giá lẫn nhau của các
học sinh tiểu học trong giao tiếp, trong các hoạt động cùng nhau ở trường, ở lớp như hoạt động học
tập, hoạt động văn thể và các hoạt động ngoại khóa khác. Những học sinh tiểu học có khả năng tập
hợp xung quanh mình nhiều cá nhân khác trong lớp, được các cá nhân khác lựa chọn trong nhiều
loại hình hoạt động, được các bạn trong lớp yêu mến, đối xử cởi mở thân thiện. . . thì học sinh đó
có vị thế xã hội cao trong tập thể lớp. Ngược lại, nếu học sinh nào không được nhiều bạn bè yêu
thích, đánh giá thấp, ít được tiếp nhận vào các nhóm, các tổ chức trong các hoạt động cùng nhau
thì đó là những học sinh có vị thế xã hội thấp trong tập thể lớp.


2.2.

Kết quả nghiên cứu thực tiễn vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh
tiểu học

Để tìm hiểu vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học, chúng tơi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp trắc đạc xã hội (sử dụng phương pháp trắc đạc
xã hội của Jacob Lery Moreno để tìm hiểu vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học);
phương pháp điều tra viết ( sử dụng bảng hỏi để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến vị thế xã hội trong
tập thể lớp của học sinh tiểu học; tìm hiểu hành vi ứng xử của học sinh tiểu học), phương pháp
trắc nghiệm (sử dụng trắc nghiệm của A.N. Lutoskin để tìm hiểu sự đánh giá của học sinh về bầu
khơng khí tập thể lớp) trên khách thể là 318 học sinh tiểu học (trường tiểu học Nhật Tân - Tây Hồ
và trường tiểu học Dịch Vọng B- Cầu Giấy) của thành phố Hà Nội , trong đó có 80 học sinh lớp 2,
80 học sinh lớp 3, 74 học sinh lớp 4 và 84 học sinh lớp 5.
Kết quả thu được như sau:

2.2.1. Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học
Bảng 1. Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học
Khối lớp
Vị thế XH
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
Ngôi sao
2
2,5
2
2,5
4
5,4
6
7,1
Được yêu mến
8
10,0
8
10,0
6
8,1
8
9,5
Được chấp nhận
4
5,0
26
32,5
28
37,9
34
40,5
Bị lãng quên

60
75,0
40
50,0
34
45,9
34
40,5
Bị tẩy chay
6
7,5
4
5,0
2
2,7
2
2,4
Tổng
80
100
80
100
74
100
84
100
38

Chung
SL

14
30
92
168
14
318

%
4,4
9,4
28,9
52,9
4,4
100


Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học

Kết quả bảng 1 cho thấy, vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học được nghiên
cứu có sự phân hóa rõ rệt: đa số học sinh có vị thế xã hội “bị lãng quên” và “được chấp nhận”.
Trong đó, chiếm tỉ lệ tương đối lớn, nhiều nhất là vị thế xã hội “bị lãng quên” với 168/318 em,
chiếm tỉ lệ 52,9%; đứng thứ hai là số học sinh ở vị thế xã hội “được chấp nhận” với tỉ lệ là 28,9%;
thấp nhất là số học sinh ở vị thế “bị tẩy chay” và “ngôi sao” với tỉ lệ chỉ đều là 4,4%.
Ở tất cả các khối lớp, học sinh tiểu học được nghiên cứu có vị thế xã hội “bị lãng quên” đều
chiếm tỉ lệ lớn nhất (40,5% - 75%) và học sinh có vị thế xã hội “ngơi sao” và vị thế xã hội “được
yêu mến” không nhiều (2,5% - 7,1% và 8,1% - 10%). Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt ở các khối
lớp và dấu ấn độ tuổi để lại khá rõ trên thực trạng vị thế xã hội trong tập thể lớp của các em. Tỉ lệ
học sinh có vị thế xã hội cao tăng dần và tỉ lệ học sinh có vị thế xã hội thấp giảm dần từ lớp 2 đến
lớp 5. Điều này có thể được lí giải là do trong q trình hoạt động cùng nhau, giao tiếp cùng nhau
mà các em hiểu biết nhau hơn, mối quan hệ bạn bè của các em được thiết lập và mở rộng hơn.

Cũng chính trong q trình hoạt động và giao tiếp cùng nhau trong tập thể lớp mà các em quý mến
nhau hơn.
Bảng 2: Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học
theo các hoạt động ở trường tiểu học
Hoạt động
Vị thế
Hoạt động học tập Hoạt động văn thể
Hoạt động khác
SL
%
SL
%
SL
%
14
4,4
9
2,8
7
2,2
Ngôi sao
Được yêu mến
32
10,1
27
8,5
17
5,3
Được chấp nhận
98

30,8
86
27,0
90
28,3
Bị lãng quên
158
49,7
170
53,5
178
56,0
Bị tẩy chay
16
5,0
26
8,2
26
8,2
Tổng
318
100
318
100
318
100
Bảng kết quả số 2 cho thấy: Ở tất cả các hoạt động của học sinh tiểu học được nghiên cứu,
vị thế xã hội “bị lãng quên” vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất (49,7% – 53,5%) và vị thế xã hội “ngôi sao”
chiếm tỉ lệ nhỏ nhất(2,2% - 4,4%).
Ở các hoạt động khác nhau, vị thế xã hội của học sinh tiểu học trong tập thể lớp có sự khác

biệt. Ở hoạt động học tập, các em thường có vị thế xã hội trong tập thể lớp cao hơn các hoạt động
khác: các vị thế xã hội cao (vị thế xã hội “ngôi sao” và “được yêu mến”) trong tập thể lớp ở hoạt
động học tập chiếm cao nhất, chiếm tỉ lệ 14,5% (hoạt động văn thể là 11,3% và hoạt động khác
chỉ có 7,5 %); tỉ lệ học sinh có vị thế xã hội thấp (vị thế xã hội “bị lãng quên” và “bị tẩy chay”) ở
hoạt động học tập là thấp nhất, với tỉ lệ 54,7% trong khi tỉ lệ này ở hoạt động văn thể là 61,7% và ở
hoạt động khác là 64,2%. Có kết quả đó là do vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học
biểu hiện rõ nhất ở hoạt động học tập và hoạt động học tập gần như là yếu tố quyết định vị thế xã
hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học. Kết quả học tập của các em được thể hiện ở nhiều hình
thức : trên điểm số, sự tích cực, chủ động trong các tiết học, những lời nhận xét của giáo viên, . . .
Thành tích cũng như khả năng trong học tập của các em là điều được các thành viên khác trong
lớp dễ dàng nhận thấy và thừa nhận.

39


Vũ Thị Lan Anh

2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Bảng 3: Nguyên nhân học sinh có vị thế xã hội cao trong tập thể lớp
(Theo đánh giá của học sinh tiểu học)
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Nguyên nhân
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Thông minh, học
74 92,5 75 93,8 56 75,7 60 71,4
giỏi
Hiền lành, ngoan
34 42,5 28 35,0 30 40,5 40 47,6
ngoãn
Quan tâm, giúp đỡ
42 52,5 52 65,0 38 51,4 50 59,5
bạn bè
Là cán bộ lớp
54 67,5 46 57,5 40 54,1 34 40,5
Có trách nhiệm,
ln hồn thành tốt 43 53,8 50 62,5 55 74,3 68 81,0
các cơng việc

Gương mẫu
41 51,3 43 53,8 60 81,1 74 88,1
Có chung sở thích
14 17,5 18 22,5 41 55,4 57 67,9
Hát hay, vẽ đẹp
62 77,5 59 73,8 20 27,0 24 28,6
Xinh đẹp, mặc
29 36,2 25 31,2 13 17,6 11 13,1
quần áo đẹp
Nguyên nhân khác
16 20,0
8
10,0 10 12,5
6
7,1

Chung
SL
%
265

83,3

132

41,5

182

57,2


174

54,7

216

67,9

218
130
165

68,6
40,9
51,9

78

24,5

40

12,6

Bảng kết quả trên cho thấy, những nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự lựa chọn bạn mà học
sinh tiểu học được nghiên cứu đưa ra khá phong phú. Trong đó, nguyên nhân các em lựa chọn nhiều
nhất là “thông minh, học giỏi” với 265 lựa chọn, chiếm 83,3%. Điều này chứng tỏ rằng những học
thông minh học giỏi thường được các bạn yêu mến và nể phục. Chính vì thế những em này thường
có vị thế xã hội tốt ở trong lớp. Đối với học sinh tiểu học thì đây là ngun nhân chính dẫn đến vị

thế xã hội cao của các em. Sau nguyên nhân “thông minh, học giỏi”, những nguyên nhân được lựa
chọn nhiều sau đó là “gương mẫu” (68,6%), “có trách nhiệm, ln hồn thành tốt các cơng việc”
(67,9%), “quan tâm giúp đỡ bạn bè” (57,2%), “là cán bộ lớp” (54,7%),
Nguyên nhân dẫn đến vị thế xã hội của học sinh tiểu học được nghiên cứu ở các lớp đầu
cấp và cuối cấp không giống nhau. Nếu như ở các lớp đầu cấp, các em lựa chọn bạn tập trung
phần nhiều vào những nguyên nhân dẫn đến các thành tích của bạn, nhất là thành tích học tập như
“thơng minh, học giỏi” hay “hát hay, vẽ đẹp”... Những học sinh ở các lớp cuối cấp lại khác. Các
em bắt đầu nhìn nhận và lựa chọn bạn dựa vào những phẩm chất của bạn như “gương mẫu”, “có
trách nhiệm, ln hồn thành tốt các cơng việc”, hoặc là những bạn “có chung sở thích” rất được
quan tâm lựa chọn.
Việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến một số học sinh không được các bạn yêu mến
có vị thế xã hội thấp cũng được tiến hành tương tự như trên. Kết quả cho thấy, các nguyên nhân
không được yêu mến cũng được học sinh đưa ra hết sức phong phú. Nguyên nhân được các em lựa
chọn nhiều nhất là “hay quậy phá, nghịch ngợm, trêu chọc, bắt nạt các bạn” với 289/318 lựa chọn
chiếm 90,1%. Ngoài ra, những nguyên nhân “học kém”, “hay nói tục, chửi bậy” cũng được nhiều
học sinh lựa chọn.
40


Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học

2.2.3. Mối quan hệ giữa vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học với hành vi
ứng xử và bầu khơng khí tập thể lớp
x.y

để tìm mối quan hệ giữa vị thế xã
y2
hội trong tập thể lớp và hành vi ứng xử của học sinh tiểu học cũng như mối quan hệ giữa vị thế xã
hội trong tập thể lớp và bầu khơng khí lớp học của học sinh tiểu học, kết quả cho thấy:
Sử dụng hệ số tương quan Pearson r =


x2 .

Bảng 4. Mối quan hệ giữa vị thế xã hội trong tập thể lớp
và hành vi ứng xử của học sinh tiểu học
HV ứng xử
Vị thế XH
Rất tích cực
Tích cực
Chưa tích cực
Tiêu cực
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Ngôi sao (14)
8
2,5
5
1,6
1
0,3
0
0,0
Được yêu mến (30)
13

4,0
15
4,7
2
0,6
0
0,0
Được chấp nhận (92)
25
7,9
49
15,4
16
5,0
2
0,6
Bị lãng quên (168)
25
7,9
47
14,8
80
25,2
16
5,0
Bị tẩy chay (14)
0
0,0
4
1,3

7
2,2
3
0,9
Tổng (318)
71
22,3 120 37,8 106 33,3
21
6,5

Hệ số
tương
quan

r = 0,62

Với hệ số tương quan r = 0, 65 cho thấy giữa vị thế xã hội trong tập thể lớp và hành vi ứng
xử của học sinh tiểu học được nghiên cứu có mối tương quan thuận, khá chặt chẽ và có sự phù hợp
khá cao. Qua bảng kết quả số 5 có thể thấy, trong mối tương quan với hành vi ứng xử, những học
sinh có vị thế xã hội trong tập thể lớp cao (vị thế xã hội “ngôi sao” và “được yêu mến” ) được phân
bố tập trung chủ yếu ở những em có hành vi ứng xử rất tích cực và tích cực, khơng có % nào phân
bố ở mức hành vi ứng xử tiêu cực và ngược lại.
Tuy nhiên, kết quả trên cũng cho thấy, vẫn cịn một số học sinh có hành vi ứng xử rất tích
cực nhưng có vị thế xã hội chưa cao trong tập thể lớp và ngược lại. Kết hợp với quan sát, điều tra
và phỏng vấn sâu có thể giải thích cho hiện tượng trên, đó là cịn có rất nhiều yếu tố khác như khả
năng học tập hay vị trí được trao của học sinh... ảnh hưởng đến vị thế xã hội của các em trong tập
thể lớp.
Bảng 5. Mối quan hệ giữa vị thế xã hội
và bầu khơng khí trong tập thể lớp của học sinh tiểu học
Bầu khơng khí tập thể lớp

Rất
Thuận
Chưa
Khơng
Vị thế XH
thuận lợi
lợi
thuận lợi
thuận lợi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Ngôi sao (14)
10
3,1
3
0,9
1
0,3
0
0,0
16
5,0
12
3,8

2
0,6
0
0,0
Được yêu mến (30)
Được chấp nhận(92)
26
8,2
54
17,0
10
3,1
2
0,6
Bị lãng quên (168)
25
7,9
46
14,5
81
25,5
16
5,0
0
0,0
2
0,6
4
1,3
8

2,6
Bị tẩy chay (14)
Tổng (318)
77
24,2 117 36,8
98
30,8
26
8,2

Hệ số
tương
quan

r = 0,66

41


Vũ Thị Lan Anh

Đánh giá tương tự như khi xem xét mối quan hệ giữa vị thế xã hội trong tập thể lớp của học
sinh tiểu học được nghiên cứu với hành vi ứng xử của các em, có thể thấy vị thế xã hội trong tập
thể lớp của học sinh tiểu học với bầu khơng khí tập thể lớp có mối quan hệ thuận, khá chặt chẽ
với nhau, thể hiện ở hệ số tương đương r = 0, 65. Điều này có nghĩa là những em có vị thế xã hội
cao (vị thế xã hội “ngôi sao” và “được u mến” ) thường nhận thấy bầu khơng khí tập thể lớp rất
thuận lợi và thuận lợi và ngược lại.
Phỏng vấn sâu một số học sinh có vị thế xã hội cao, đa số các em đều cho rằng mình được
sống trong một bầu khơng khí lành mạnh, thân ái. Điều này luôn tạo cho các em tâm trạng phấn
khởi, vui vẻ, tạo tính tích cực trong hoạt động, mong muốn được giúp đỡ các bạn và dễ dàng tạo

lập được mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè xung quanh. Ngược lại, rất nhiều các em có vị thế xã hội
thấp đều cho rằng khơng khí tập thể lớp quanh mình ln tẻ nhạt, căng thẳng. Điều này dễ làm nảy
sinh xung đột hay làm cho các em ít gắn bó hay khó thiết lập mối quan hệ bạn bè thuận lợi với các
bạn xung quanh.
Từ kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra một số khuyến nghị sau:
- Đối với nhà trường tiểu học:
+ Nên thường xuyên tổ chức các hoạt động chung, các sinh hoạt tập thể như: tổ chức các
buổi tham quan, các câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan
du lịch, . . . .một cách phong phú, đa dạng, thu hút nhiều các em học sinh tham gia. Tham gia vào
nhiều hoạt động như vậy, ngoài việc tạo điều kiện để các em khám phá, phát hiện, phát triển, thể
hiện khả năng của bản thân còn giúp các em có nhiều cơ hội để thiết lập được các mối quan hệ bạn
bè, nâng cao kĩ năng giao tiếp, từ đó khẳng định vị thế của mình trước tập thể.
+ Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục thân ái, gắn bó keo sơn, đồn kết chặt chẽ, có
dư luận chung tích cực.
- Đối với giáo viên tiểu học: Cần quan tâm và chú ý nhiều hơn đến vị thế xã hội của học
sinh trong tập thể lớp, tạo điều kiện để các em khẳng định vị thế xã hội của mình trong tập thể
bằng cách:
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tổ chức các trị chơi nâng cao tinh thần tập thể, giúp
các em có cơ hội hiểu và gắn bó với nhau.
+ Chú trọng xây dựng bầu khơng khí tập thể lớp vui tươi, lành mạnh, tạo điều kiện để các
thành viên trong tập thể có thể hịa mình vào tập thể, qua đó điều chỉnh hành vi cho phù hợp với
yêu cầu, chuẩn mực mà chính tập thể đề ra.
+ Thường xuyên khen ngợi, động viên kịp thời khi học sinh có những cố gắng, tiến bộ dù
là nhỏ nhất, trong mọi hoạt động chứ không chỉ chú trọng vào hoạt động học tập. Giáo viên nên
khéo léo tạo cơ hội để tất cả học sinh được thể hiện mình, từ đó học sinh sẽ cảm thấy tự tin và xây
dựng vị thế xã hội của mình tốt hơn trong tập thể lớp.

3.

Kết luận


Nghiên cứu vị thế xã hội trong tập thể lớp của 318 học sinh tiểu học, bước đầu có thể rút ra
một số kết luận sau:
- Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học phân hóa rõ rệt, trong đó, đa số học
sinh tiểu học được nghiên cứu có vị thế xã hội “được chấp nhận” và “bị lãng quên” trong tập thể
lớp. Dấu ấn độ tuổi và để lại khá rõ trên thực trạng vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu
học. Từ lớp 2 đến lớp 5 vị thế xã hội cao trong tập thể lớp của học sinh càng tăng, vị thế xã hội
thấp trong tập thể lớp của học sinh càng giảm. Dưới góc độ các hoạt động ở trường tiểu học, ở hoạt
động học tập, các em có vị thế xã hội cao hơn ở các hoạt động văn thể và các hoạt động khác.
42


Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học

- Nguyên nhân dẫn đến vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học khá phong phú,
trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.
- Vị thế xã hội trong tập thể lớp của học sinh tiểu học có mối quan hệ thuận, khá chặt chẽ
với hành vi ứng xử và bầu khơng khí tập thể lớp của các em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]

Sarachek, B., 1968. Elton Mayo’s Social Psychology and Human Relations. The Academy of
Management Journal, 11(2), 189-197
Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, 1998. Tâm lí học.
Nxb Giáo dục Hà Nội.
Trần Hiệp, 1996. Tâm lí học xã hội những vấn đề lí luận. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

Đào Lan Hương, 1999. Vị thế và sự tự đánh giá thái độ học tập của sinh viên. Tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục số 10, tr 10 - 11.
Hồ Ngọc Hải, Vũ Dũng, 1996. Các phương pháp của tâm lí xã hội. Nxb Khoa học xã hội.
ABSTRACT
Social positions in classes of primary school students

Social status within the classroom environment has a significant influence on the formation
and growth of the personality of primary school students. Students with high social status are
often active and self-confident in all activities and relationships while those of low status are often
passive and lack confidence. This paper presents the results of research that looked at social status
in classrooms of primary school students with recommendations for ways that the social status of
students can be improved.
Keywords: Status, social status, classroom, primary school student, personality.

43



×