Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tài liệu luận văn Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Ngân Sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------

NGUYỄN LUÂN VŨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TỈNH
VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

NGUYỄN LUÂN VŨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TỈNH VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành
Mã số

:


:

Quản lý kinh tế
60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân
sách nhà nƣớc - Nghiên cứu trƣờng hợp các tỉnh ven biển Đồng bằng sơng Cửu
Long” là cơng trình nghiên cứu của tơi. Nội dung toàn bộ luận văn là kết quả của sự
đúc kết những kiến thức đƣợc lĩnh hội trong quá trình đào tạo tại Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, q trình tự tìm tịi nghiên cứu và tổng hợp các kết quả
nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu sử dụng và trình bày trong luận
văn là trung thực với nguồn gốc đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS.
VŨ THỊ MINH HẰNG.

Học viên thực hiện

Nguyễn Luân Vũ



Mục lục
Chƣơng 1 .......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.6 Bố cục luận văn ...................................................................................................... 3
Chƣơng 2 .......................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................................... 4
2.1. Khái quát về các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long. .................................. 4
2.2. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................................... 5
2.2.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 5
2.2.2. Khó khăn và hạn chế....................................................................................... 6
2.3. Thực trạng thu ngân sách các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long. ............. 8
2.4 Thu ngân sách địa phƣơng.................................................................................... 13
2.5. Phân cấp ngân sách ở Việt Nam .......................................................................... 15
2.5.1. Thực trạng phân cấp ngân sách ở Việt Nam ................................................. 15
2.5.2. Chủ trƣơng phân cấp ngân sách hiện nay. .................................................... 18
2.6. Ngân sách nhà nƣớc ............................................................................................ 22
2.6.1. Khái niệm ...................................................................................................... 22
2.7. Thu ngân sách nhà nƣớc ...................................................................................... 23
2.7.1. Khái niệm ...................................................................................................... 23
2.7.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc ................................................................ 24
2.8. Các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhà nƣớc.............................................. 24
2.9. Các bài nghiên thực nghiệm ................................................................................ 27
2.9.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................................. 27

2.9.2. Nghiên cứu trong nƣớc ................................................................................. 29
2.10. Định nghĩa các biến số ...................................................................................... 32
2.10.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 32
2.10.2. Các biến độc lập.......................................................................................... 32
Chƣơng 3 ........................................................................................................................ 36
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 36
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 36
3.2. Kiể m tra làm sa ̣ch dƣ̃ liê ̣u .................................................................................... 37
3.2.1. Thống kê mô tả ............................................................................................. 37
3.2.2. Mơ hình tác động cố định (FEM) ................................................................. 37
3.2.3. Mơ hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)........................................................ 38


3.3. Phân tích hồi quy ................................................................................................. 39
Chƣơng 4 ....................................................................................................................... 42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 42
4.1. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 42
4.1.1 Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình ........................................................ 42
4.1.2. Kết quả hồi quy và thảo luận ........................................................................ 43
4.1.3. Hiệu chỉnh mơ hình FEM ............................................................................. 45
4.1.4. Tổng hợp kết quả kỳ vọng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu NSNN ................ 47
4.1.5 Phân tích kết quả nghiên cứu ......................................................................... 47
Chƣơng 5 ....................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................. 50
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 50
5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................................ 51
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.............................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 62
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 65



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nƣớc
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
NSTW: Ngân sách trung ƣơng
NSĐP: Ngân sách địa phƣơng
ODA: (Official Development Assistance): Viện trợ phát triển chính thức
PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
XDCB: Xây dựng cơ bản
THUNS: Thu ngân sách
GDPBQ: GDP bình quân đầu ngƣời
MOCUATM: Mở cửa thƣơng mại
NLCT: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
THNS: Thâm hụt ngân sách
SLDN: Số lƣợng doanh nghiệp
TLDSTDTLD: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm
FEM (Fixed Effects Model): Mơ hình tác động cố định
REM (Random Effects Model): Mơ hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên
VIF: (Variance Inflation Factor) Hệ số phóng đại phƣơng sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khung phân tích đề tài............................................................................................. 36
Bảng 3.2: Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mơ hình ....................................................... 40
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả .......................................................................................... 42
Bảng 4.2: Kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố đến thu NSNN ................................ 43

Bảng 4.3 : Kết quả mơ hình FEM hiệu chỉnh theo FGLS ....................................................... 46
Bảng 4.4 : Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê ............................................. 47


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ven biển
ĐBSCL .......................................................................................................................... 8
Hình 2.2: Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005 – 2014.... 9
Hình 2.3: GDP bình quân đầu ngƣời các tỉnh ven biển ĐBSCL giai đoạn 2005-2014 10
Hình 2.4: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình
giai đoạn 2005-2014 ...................................................................................................... 10
Hình 2.5: Mở cửa thƣơng mại của các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn 20052014 ............................................................................................................................... 11
Hình 2.6: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn
2005-2014................... .................................................................................................. 12
Hình 2.7: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình
giai đoạn 2005-2014 ..................................................................................................... 13
Hình 2.8: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm ở các tỉnh ven biển ĐBSCL
trung bình giai đoạn 2005-2014 .................................................................................... 20
Hình 2.9: Tỷ lệ thu chi NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn năm
2005-2014...................................................................................................................... 21
Hình 2.10: Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 20052014 .............................................................................................................................. 34


1

Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc trong dự tốn đã
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để

đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đƣợc
xem là khâu chủ đạo của hệ thống tài chính, thể hiện quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc
với các chủ thể trong xã hội và gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nƣớc nhƣ điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định trật tự và an sinh xã hội. Các hoạt động
thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nƣớc,
đƣợc nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vị trí địa lý nằm liền
kề hai Thành phố lớn đó là Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ, với hệ
thống giao thông thủy bộ nối liền các tỉnh duyên hải ĐBSCL với Thành phố Hồ Chí
Minh và Thành phố Cần Thơ, tạo cho vùng có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Theo Tổng cục Thống kê (2005-2014), tốc độ tăng trƣởng GDP (theo giá 1994) trung
bình tồn vùng đạt 6,7%/năm. Đây chính là tiềm năng và điều kiện thuận lợi để các
tỉnh ven biển ĐBSCL nâng cao năng lực sản xuất, đầu tƣ đổi mới khoa học công nghệ,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, tạo lợi thế trong thu hút đầu tƣ,
góp phần làm tăng nguồn thu NSNN cho khu vực.
Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL có chiều hƣớng tăng qua các năm. Cụ thể,
từ mức 1657,13 tỷ đồng năm 2005, đến mức 6800,58 tỷ đồng vào năm 2014, tốc độ
tăng trƣởng trung bình 17,58%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng và nguồn thu
NSNN chƣa ổn định, chƣa đảm bảo đƣợc nhiệm vụ chi, còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ
trợ từ ngân sách Trung ƣơng, Trung ƣơng phải bù các khoản hụt chi, trung bình khoảng
22,97%/năm, từ đó làm ảnh hƣởng đến chính sách phát triển của các tỉnh khu vực này.
Để góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, điều cần thiết phải nhận biết các yếu
tố ảnh hƣởng đến thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay. Đó
chính là lý do tơi chọn và thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu


2

ngân sách nhà nước - nghiên cứu trường hợp các tỉnh ven biển Đồng bằng sông

Cửu Long”. Nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn đối với khu vực ven biển ĐBSCL,
nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho các cấp lãnh đạo đƣa ra chính sách phù
hợp, góp phần khai thác tốt nguồn thu từ kinh tế địa phƣơng và đảm bảo công tác thu
NSNN trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc các tỉnh ven biển
Đồng bằng sơng Cửu Long. Từ đó đƣa ra các chính sách, giải pháp, khuyến nghị, giúp
các tỉnh có chính sách cụ thể để thu ngân sách đƣợc ổn định và bềnh vững.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nguồn thu ngân sách nhà nƣớc của các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long
chịu sự ảnh hƣởng bởi các nhân tố nào?
Các yếu tố ảnh hƣởng đó có tác động nhƣ thế nào đến nguồn thu ngân sách các
tỉnh khu vực này?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề thu ngân sách nhà nƣớc và các yếu tố ảnh hƣởng
đến thu ngân sách nhà nƣớc các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Các biến ảnh
hƣởng bao gồm:
Biến phụ thuộc: Thu ngân sách nhà nƣớc
Các biến độc lập gồm: GDP bình quân đầu ngƣời, mở cửa thƣơng mại, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thâm hụt ngân sách, số lƣợng doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về thu ngân sách nhà nƣớc của 07 tỉnh ven biển Đồng
bằng sông Cửu Long bao gồm: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau và Kiên Giang, giai đoạn 2005-2014.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để xác định các nhân tố trong mơ hình đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến thu ngân
sách của các tỉnh ĐBSCL, đề tài đƣợc thực hiện nhƣ sau:



3

a. Nghiên cứu định tính: Nhằm xác định các chỉ tiêu đánh giá, thu thập các thông
tin cần thiết liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu nhằm phục vụ cho phần nghiên cứu
định lƣợng. Số lƣợng mẫu dự kiến là 70 mẫu trong giai đoạn 2005 - 2014
b. Nghiên cứu định lƣợng: Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện.
Dữ liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc xem xét đƣa vào phân tích thống kê. Sau đó dữ liệu sẽ
đƣợc xử lý bằng phần mềm Stata 12. Tác giả sử dụng 2 phƣơng pháp chính trong q
trình xử lý dữ liệu thu thập đƣợc: mô hin
̣
̀ h tác đô ̣ng cớ đinh

(FEM) và mơ hình tác

đơ ̣ng ngẫu nhiên (REM). Tƣ̀ đó , dƣ̣a vào các phân tích trên cơ sở của hê ̣ số R

2

, kiể m

đinh
̣ Hausman , phân tić h tƣơng quan giƣ̃a thành phầ n sai số chuyên biê ̣t chéo hay c
nhân (ɛi) và các biến hồi quy độc lập để lựa chọn mô hình phù hợp .
1.6 Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1. Giới thiệu
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3. Thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5. Kết luận và hàm ý chính sách

á


4

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp
nghiên cứu đã trình bày ở chƣơng 1, trong chƣơng 2 nêu lên khái quát về các tỉnh ven
biển Đồng bằng sông Cửu Long và các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Bên cạnh đó, trong chƣơng này tác giả tổng hợp các nghiên cứu khoa học trƣớc về
mối quan hệ giữa các yếu tố đến thu ngân sách dựa trên khung lý thuyết và thực
nghiệm đã đƣợc chứng minh có cơ sở khoa học, từ cơ sở đó đƣa ra mơ hình nghiên cứu
của đề tài.
2.1. Khái quát về các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long.
Các tỉnh vùng biển và ven biển Đồng bằng sông Cửu Long: bao gồm 29 huyện,
thị của 07 tỉnh có biển từ Tiền Giang đến tỉnh Kiên Giang. Diện tích tự nhiên vùng ven
biển 12.094 km2, dân số năm 2013 là hơn 3,61 triệu ngƣời. Đang đẩy mạnh đầu tƣ để
huyện đảo Phú Quốc thành trung tâm kinh tế lớn của vùng hƣớng mạnh ra biển. Hoàn
thành và đi vào khai thác Cảng hàng không Quốc tế Phú Quốc; các khu du lịch sinh
thái chất lƣợng cao và hệ thống cảng biển, cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão.
Các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình khá bằng phẳng và nơng, nơi
sâu nhất khoảng 86m. Hải sản nơi đây có 2.000 lồi, trong đó hơn 80 lồi có giá trị
kinh tế cao; riêng tơm biển có 50 lồi, trong đó 15 lồi có giá trị kinh tế cao; 40 lồi
động vật chân đầu, trong đó 10 lồi mực có giá trị kinh tế cao. Tổng trữ lƣợng hải sản
577.576 tấn. Các tuyến đƣờng nhánh nối đƣờng trục Bắc-Nam đến đƣờng vòng quanh
đảo và kết nối đến các khu du lịch trọng điểm trên đảo đang đƣợc gấp rút hoàn thành;

phát triển các tuyến hành lang kinh tế ven biển phía Tây và tuyến hành lang kinh tế ven
biển phía Đơng gắn với xây dựng khu cơng nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau. Đã đƣa
đƣợc điện lƣới quốc gia ra đảo và đang nghiên cứu hình thành Đặc khu hành chínhkinh tế Phú Quốc.
Phát triển kinh tế vùng ven biển phải được tập trung đầu tư, đẩy mạnh trên tất
cả các lĩnh vực theo hướng bền vững: Đƣa tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng
năm giai đoạn 2011-2015 lên 6,7%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 7,3%/năm.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển, trong đó tỷ trọng ngành nông – lâm -


5

ngƣ nghiệp giảm từ 17,8% năm 2010 xuống 15% năm 2015 và tiếp tục giảm xuống còn
12,1% năm 2020; ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 35,6% năm 2010 lên 36%
năm 2015 và đạt mức 36,3% năm 2020; ngành dịch vụ tăng từ 46,7% năm 2010 lên
48,9% năm 2015 và 51,7% năm 2020. Đến năm 2020, GDP toàn vùng ven biển đạt
1.296 nghìn tỷ đồng, trong đó ngành nơng - lâm – ngƣ nghiệp đạt 156 nghìn tỷ đồng,
ngành cơng nghiệp - xây dựng đạt 470 nghìn tỷ đồng và ngành dịch vụ đạt 670 nghìn
tỷ đổng.
2.2. Thuận lợi và khó khăn
2.2.1. Thuận lợi
Khai thác lợi thế của địa hình kinh tế vùng ven biển để tạo sức mạnh tổng hợp
cho phát triển kinh tế biển: Sắp xếp, tổ chức lại và kết nối không gian vùng biển và
vùng bờ (đất liền) tạo thế vững chắc, liên hoàn sẵn sàng vƣơn khơi, bám biển để phát
triển kinh tế biển, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Thiết lập hệ thống cơ chế, chính sách đủ mạnh trong quản lý, khai thác, sử dụng tiềm
lực vùng ven biển một cách bền vững và hiệu quả:
- Khu vực Tây Nam bộ: Phát triển toàn diện ngành hải sản, bao gồm cả khai thác,
nuôi trồng, chế biến hải sản và hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển, đƣa thủy sản thành
ngành kinh tế biển mũi nhọn của tiểu vùng và của cả nƣớc; xây dựng Rạch Giá thành
trung tâm nghề cá và dịch vụ lớn của cả nƣớc. Hình thành và phát triển các tuyến hành

lang kinh tế ven biển gồm Tuyến kinh tế Cần Thơ-Sóc Trăng (chủ yếu phát triển cơng
nghiệp chế biến nông, hải sản và công nghiệp nhẹ phục vụ xuất khẩu, phát triển mạnh
theo hƣớng sản xuất hàng hoá); Tuyến hành lang kinh tế ven biển phía Tây (Rạch Giá Hà Tiên), chủ yếu tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng tâm khai thác
chế biến hải sản, công nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch dịch vụ; và Tuyến hành lang
kinh tế ven biển phía Đông (Bạc Liêu-Gành Hào-Cà Mau-Năm Căn), tập trung nguồn
nguyên liệu hải sản cho chế biến xuất khẩu lớn nhất cả nƣớc, mà cịn là khu vực trọng
điểm sản xuất nơng nghiệp của tiểu vùng. Xây dựng Phú Quốc trở thành trung tâm giao
thƣơng quốc tế, trung tâm du lịch sinh thái đảo - biển của các nƣớc và khu vực và thiết
lập Đặc khu hành chính-kinh tế Phú Quốc.


6

Tỷ trọng kinh tế biển năm 2015 đã chiếm 73,3% GDP tồn tỉnh. Kiên Giang có
63.290km2 mặt nƣớc biển, gấp 10 lần diện tích đất tự nhiên trên đất liền. Trong đó, độ
sâu 20-50m chiếm gần 54%, độ sâu trên 50m chiếm gần 22%, còn lại độ sâu dƣới 20m.
Bờ biển dài hơn 200km, có hàng trăm cửa sơng, kênh rạch thốt nƣớc ra biển tây. Địa
hình ấy cho nguồn thủy sản đa dạng, phong phú và cịn có giá trị lớn phát triển du lịch,
vận tải thủy.
Hiện nay, Kiên Giang có đội tàu đánh cá lớn nhất ĐBSCL với 9.945 chiếc,
trong đó tàu trọng tải trên 90 CV chiếm hơn 42%. Năm 2015, tổng sản lƣợng khai thác
và nuôi trồng đạt 647.125 tấn; kim ngạch xuất khẩu thủy sản 137,7 triệu USD. Về đơn
vị hành chính, Kiên Giang có 2 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải; 51 xã, phƣờng, thị
trấn ở ven biển và đảo.
Tỉnh Cà Mau là tỉnh duy nhất cả nƣớc có 3 mặt giáp biển, chiều dài bờ biển 254
km với 87 cửa sông lớn nhỏ. Ngƣ trƣờng rộng hơn 71.000km2, một trong 4 ngƣ trƣờng
lớn lớn nhất nƣớc ta, có trữ lƣợng lớn về hải sản và dầu khí. Đặc biệt, Cà Mau có vùng
bãi bồi rộng lớn rất thuận lợi cho việc ni trồng thủy sản ven biển, riêng diện tích tơm
nƣớc lợ đã gần 300.000 ha, lớn nhất nƣớc.
Cà Mau còn có hơn 100.000 ha rừng, bao gồm rừng ngập mặn khu vực Mũi Cà

Mau và rừng tràm U Minh Hạ có giá trị nhiều mặt, đã đƣợc UNESCO cơng nhận là
Khu sinh quyển thế giới. Năm 2015, tỉnh xuất khẩu thủy sản đạt 960 triệu USD. Về
đơn vị hành chính, Cà Mau có 22 xã, phƣờng, thị trấn ven biển và ở đảo.
Tính ở thời điểm ngày 31/8/2016, chỉ 4 tỉnh cực nam là Cà Mau, Kiên Giang,
Bạc Liêu và Sóc Trăng có 16.710 chiếc tàu đánh cá; trong đó, cơng suất trên 90 CV có
6.515 chiếc, dƣới 90 CV có 10.195 chiếc. So với năm 2014, tàu cơng suất lớn tăng và
giảm số lƣợng tàu công suất nhỏ. Nhờ đó, có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nâng cao hiệu quả khai thác.
2.2.2. Khó khăn và hạn chế
Hoạt động kinh tế vùng ven biển chƣa phát triển mạnh, công tác đầu tƣ cho phát
triển kinh tế vùng ven biển cịn dàn trải, quy mơ đầu tƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng. Kinh tế thủy sản cịn gặp nhiề u rủi ro và thiếu tính bền vững, tàu thuyền phổ biến
là vỏ gỗ, máy cũ, trang bị lạc hậu và khả năng vƣơn khơi còn yếu. Ngành vận tải biển


7

và dịch vụ vận tải biển chƣa phát huy thế mạnh, năng lực dịch vụ cảng còn yếu, kết cấu
còn thấp. Du lịch biển đang trong giai đoạn đầu tƣ hạ tầng dịch vụ, tại nhiều vùng mức
đầu tƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Chƣa thành lập đƣợc Đặc khu hành chính-kinh
tế mang tầm quốc tế, việc phát triển các Khu kinh tế biển còn dàn trải, chƣa xứng tầm.
Khu công nghiê ̣p đầ u tƣ chƣa nhiều, hiệu quả sử dụng đất thấp, cơ chế , chính sách
khuyế n khích đầ u tƣ chƣa đủ mạnh, chƣa đa ̣t tầ m khu vƣ̣c; an sinh xã hội trong các khu
công nghiệp chƣa đƣợc giải quyết thảo đáng.
Tuy nhiên, theo Tổng cục Thủy sản: “Kinh tế thủy sản vẫn chƣa phát triển
tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của nó, tính bền vững chƣa cao, nguồn lợi tự nhiên
có dấu hiệu cạn kiệt, sản lƣợng khai thác thủy sản đang có xu hƣớng giảm. Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế thủy sản tồn vùng những năm gần đây có xu hƣớng chậm dần”.
Có hai điểm yếu cơ bản của ngành thủy sản vùng Tây Nam Bộ. Thứ nhất, công
nghệ và cơ sở vật chất-kỹ thuật lạc hậu. Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão chƣa đáp

ứng yêu cầu sản xuất của ngƣ dân. Tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch trong khai thác hải
sản còn cao, khoảng 25%. Thứ hai, công tác quản lý ngành kinh tế thủy sản của vùng
còn nhiều bất cập nhƣ quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ ngƣ trƣờng. Hai yếu
kém đƣa đến hậu quả: nguồn lợi hải sản giảm, cƣờng lực khai thác lại tăng nên đã và
đang trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững.
Khai thác tiềm năng mặt nƣớc ven biển chƣa hiệu quả; môi trƣờng biển và ven
biển một số nơi đã ô nhiễm nặng, nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, khả năng tái
tạo thấp. Cơ sở hạ tầng nói chung và du lịch nói riêng phát triển chậm, chƣa đồng bộ.
Chính vì hạ tầng ven biển yếu kém mà tỉnh Kiên Giang cũng nhƣ cả vùng biển Tây
Nam, tồn tại nhiều “xóm đảo” tách biệt, có đời sống văn hóa tinh thần thấp kém.
Tất cả những vấn đề trên lại dẫn đến tình trạng khai thác sai vùng, sai tuyến, vi
phạm pháp luật trong và ngoài nƣớc khá phổ biến, chƣa đƣợc ngăn chặn có hiệu quả.
Bởi vì vùng biển nƣớc ta quản lý chƣa tốt, nguồn lợi hải sản cạn kiệt nên ngƣ dân phải
đƣa tàu đi khai thác ở vùng biển chồng lấn với nƣớc lân cận và nhiều khi sang hẳn
vùng biển của nƣớc khác.


8

2.3. Thực trạng thu ngân sách các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long.
Trong thời gian qua, sự suy thoái kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế của
cả nƣớc và các tỉnh ven biển ĐBSCL; cùng với chính sách miễn giảm, giãn thuế của
chính phủ để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua những khó khăn, thách thức, ổn
định sản xuất kinh doanh đã ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN của cả nƣớc và các tỉnh
ven biển ĐBSCL.
Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL giai đoạn 2005-2014, trung bình đạt
4.157,26 tỷ đồng/năm; trong đó, lớn nhất là 12.987,51 tỷ đồng/năm và nhỏ nhất là
912,66 tỷ đồng/năm; tăng trƣởng trung bình 17,58 %/năm.
Hình 2.1: Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005 – 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng


Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014
Thu ngân sách của các tỉnh ven biển ĐBSCL có chiều hƣớng gia tăng qua các
năm do:
a. Thu nhập bình quân đầu người tăng
GDP bình quân đầu ngƣời các tỉnh ven biển ĐBSCL trong thời gian qua có nhiều
cải thiện theo xu hƣớng tăng dần qua các năm, từ mức 8,39 triệu đồng năm 2005 tăng
lên mức 36,59 triệu đồng năm 2014, GDP bình quân đầu ngƣời cả giai đoạn trung bình


9

đạt khoảng 21,44 triệu đồng/năm, lớn nhất là 49,00 triệu đồng/năm và nhỏ nhất là 6,60
triệu đồng/năm, tăng trƣởng trung bình 17,94%/năm.
Hình 2.2: GDP bình quân đầu ngƣời các tỉnh ven biển ĐBSCL giai đoạn 2005-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014
b. Mở cửa thương mại
Thực hiện chính sách mở cửa từ năm 1986, hoạt động thƣơng mại của Việt Nam
phát triển mạnh đến thị trƣờng các nƣớc trên thế giới, xuất - nhập khẩu luôn tăng
trƣởng và phát triển.
Trong giai đoạn 2005-2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình đạt
313.37 triệu USD/năm, tăng trƣởng trung bình đạt 14,98%/năm. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu trung bình có xu hƣớng tăng qua các năm, từ 277,66 triệu USD năm 2005,
tăng lên 393,48 triệu USD vào năm 2009, tăng gấp 1,73 lần.
Đến giai đoạn 2010-2014, sau khủng hoảng kinh tế năm 2009, hoạt động xuất
nhập khẩu các tỉnh ven biển ĐBSCL có xu hƣớng sụt giảm, tăng trƣởng trung bình cả
giai đoạn duy trì ở mức 20,79%/năm, thấp hơn giai đoạn 2005-2009 khoảng 4,76%,
nhƣng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình đạt 729.21 triệu USD/năm, tăng gấp

2,3 lần so với giai đoạn 2005-2009.


10

Hình 2.3: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình
giai đoạn 2005-2014
Đơn vị tính: Triệu USD

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014
Mở cửa thƣơng mại đƣợc đo bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu chia cho GDP;
trong giai đoạn 2005-2014, mở cửa thƣơng mại của các tỉnh ven biển ĐBSCL trung
bình đạt 41,39%, lớn nhất là 98% và nhỏ nhất là 13%, với xu hƣớng xuất khẩu và nhập
khẩu nhƣ trên thì tỷ lệ này có giảm dần qua các năm. Từ 44,71% năm 2005 giảm cịn
44,57% năm 2014.
Hình 2.4: Mở cửa thƣơng mại của các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn
2005-2014
Đơn vị tính: %


11

Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014
c. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Hình 2.5: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn
2005-2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014
Trong giai đoạn 2005-2014, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của các
tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình đạt 57,37, lớn nhất là 65,81 và nhỏ nhất là 40,92; PCI

của cả vùng đƣợc cải thiện từ năm 2009. Với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
vùng luôn đƣợc cải thiện đã thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc quan
tâm đầu tƣ.
d. Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Giai đoạn 2005-2014, số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn từng tỉnh
ven biển ĐBSCL trung bình là 1.717 doanh nghiệp, lớn nhất 3.917 doanh nghiệp, nhỏ
nhất 509 doanh nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế thế giới biến động, tác động đến
nền kinh tế của Việt Nam và các tỉnh ven biển ĐBSCL; mặt dù điều kiện cịn nhiều
khó khăn nhƣng với lợi thế về mơi trƣờng kinh doanh năng động, an ninh và an toàn
cho nhà đầu tƣ, thị trƣờng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, hệ thống hạ tầng
giao thơng ngày đƣợc đầu tƣ hoàn thiện, tạo thuận lợi trong vận chuyển và rút ngắn
thời gian di chuyển.
Với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của vùng luôn đƣợc cải thiện đã thu hút
đƣợc nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc quan tâm, thể hiện qua số doanh nghiệp


12

hoạt động trên địa bàn liên tục tăng qua các năm, cụ thể nhƣ: trung bình từ 1.112 doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn năm 2005, đến năm 2009 đạt con số 1.671 doanh nghiệp
và tăng lên 2.253 doanh nghiệp vào năm 2014.
Hình 2.6: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình
giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014
e. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm
Dân số các tỉnh ven biển ĐBSCL thuộc loại trẻ, phân theo nhóm tuổi và giới tính,
khoảng 53% dân số trong vùng ở độ tuổi dƣới 20; 24,3% dân số từ 20-34 tuổi và có
22,7% dân số trên 35 tuổi (Tổng cục Thống kê, 2014). Đây chính là điểm thuận lợi cho
vùng trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập.

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số 07 tỉnh ven
biển ĐBSCL trung bình cả giai đoạn 2005-2014 đạt 55.56%, tỷ lệ cao nhất là 63,6%,
tỷ lệ thấp nhất là 46,80%.


13

Hình 2.7: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm ở các tỉnh ven biển
ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
Đơn vị tính: %

Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014
Từ các bảng số liệu trên cho ta thấy thu ngâ.
2.4 Thu ngân sách địa phƣơng
2.4.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách địa phƣơng
Ngân sách địa phƣơng là tên chung chỉ ngân sách của các cấp chính quyền phù
hợp với địa giới hành chính, phù hợp với hiến pháp và pháp luật: là dự toán thu, chi
ngân sách của chính quyền địa phƣơng đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
một thời gian nhất định, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Ngân sách địa phƣơng thực hiện cấn đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà
nƣớc tại địa phƣơng, cùng ngân sách trung ƣơng thực hiện vai trò của ngân sách nhà
nƣớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động
các khoản thuế và bố trí chi tiêu ngân sách, ngân sách địa phƣơng góp phần điều chỉnh


14

cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, định hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn,
vùnh lãnh thổ.

Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc của nƣớc ta gắn bó chặt chẽ với tổ chức bộ
máy và vai trị, vị trí của bộ máy nhà nƣớc trong q trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp phƣơng tiện vật
chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Việc hình thành
hệ thống chính quyền nhà nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức
năng nhiệm vụ của nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Cấp NSNN đƣợc
hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách
Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, ngân sách Trung ƣơng đóng vai trò chủ đạo
trong hệ thống NSNN đƣợc bắt nguồn từ vị trí, vai trị của chính quyền Trung ƣơng.
Ngân sách địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn thu hƣởng 100%, số thu đƣợc phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối ngân
sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phƣơng.
2.4.2 Cơ cấu thu ngân sách địa phƣơng
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2002), NSNN bao gồm ngân sách Trung ƣơng và
ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng gồm có ngân sách cấp tỉnh, ngân sách
huyện, ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.
Nguồn thu của ngân sách địa phƣơng gồm các khoản thu ngân sách địa phƣơng
hƣởng 100% nhƣ thuế nhà, đất; thuế tài nguyên, không kể thuế tài ngun thu từ dầu,
khí; thuế mơn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền
sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;
lệ phí trƣớc bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng
tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp
của địa phƣơng; viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nƣớc ngồi trực tiếp cho địa phƣơng; các khoản phí; lệ phí; thu từ các hoạt
động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định
của pháp luật; thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi công sản khác; huy động từ các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá



15

nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc; thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy định; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định; thu bổ
sung từ ngân sách Trung ƣơng; thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu
hạ tầng theo quy định của Luật ngân sách.
Tóm lại: Do các tỉnh ven biển ĐBSCL đang trong giai đoạn đầu tƣ phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông thủy lợi, xây dựng nơng thơn mới và các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia nên thu ngân sách tại các địa phƣơng không đảm bảo để thực hiện các chƣơng
trình trên vì vậy, căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách của trung
ƣơng nên các tỉnh ven biển ĐBSCL đều phải nhận ngân sách hỗ trợ từ trung ƣơng.
2.5. Phân cấp ngân sách ở Việt Nam
2.5.1. Thực trạng phân cấp ngân sách ở Việt Nam
Đẩy mạnh phân cấp là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Trong tổng thể các vấn đề phân cấp, phân cấp ngân sách là một
nội dung phức tạp, có quan hệ mật thiết với phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội. Nội
hàm của phân cấp ngân sách thƣờng bao hàm 4 nội dung chủ đạo: (i) Phân chia nguồn
thu giữa các cấp ngân sách; (ii) Phân chia nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; (iii) Cơ
chế bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới; và (iv) Vay nợ của chính
quyền địa phƣơng. Ở Việt Nam, trong những năm qua, cùng với quá trình cải cách và
đổi mới thể chế quản lý kinh tế, phân cấp ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cũng đã trải qua
nhiều thay đổi quan trọng trong cả 4 nội dung này, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, về phân cấp nguồn thu: Kinh nghiệm về phân cấp nguồn thu ở nhiều
nƣớc trên thế giới cho thấy chính quyền trung ƣơng có xu hƣớng nắm giữ các nguồn
thu quan trọng, nhƣ thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB); thu từ khai thác dầu thô và tài nguyên; thu từ hoạt động của các doanh nghiệp
nhà nƣớc… Chính quyền địa phƣơng đƣợc phân chia các loại thuế nhƣ thuế nhà, đất,
một số loại phí, lệ phí từ dịch vụ do địa phƣơng cung ứng... Bên cạnh đó, ở nhiều quốc
gia, có một số khoản thu mà số thu đƣợc phân chia giữa các cấp ngân sách, ví dụ nhƣ

thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia
tăng (GTGT). Ở Việt Nam, việc thực hiện phân cấp nguồn thu cũng đã có nhiều sự


16

thay đổi quan trọng, từng bƣớc tiệp cận dần với thông lệ chung, đặc biệt là kể từ khi
Luật NSNN 2002 có hiệu lực thi hành. Việc thực hiện phân cấp nguồn thu thời gian
qua đã đảm bảo đƣợc vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng (NSTW), đồng thời đã
tăng cƣờng phân cấp, trao quyền chủ động cho địa phƣơng. Tuy nhiên, cơ chế phân cấp
nguồn thu hiện hành của Việt Nam cũng bộc lộ một số điểm bất cập. Sự chủ động của
chính quyền địa phƣơng trong việc huy động nguồn thu vẫn còn hạn chế. Các sắc thuế,
khoản thu đƣợc phân chia 100% cho NSĐP chủ yếu là những sắc thuế có hiệu suất thu
thuế thấp và tính bền vững khơng cao. Việc xếp khoản thu từ thuế TNDN của các đơn
vị hạch tốn tồn ngành vào các khoản thu NSTW hƣởng 100% và xếp thuế TTĐB đối
với hàng sản xuất trong nƣớc vào khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP là chƣa
phù hợp với nguyên tắc đánh thuế và bản chất của các khoản thu này. Bên cạnh đó, đối
với các khoản thu phân chia nhƣ thuế GTGT, thuế TNDN thì số thu đang đƣợc phân
chia giữa NSTW và NSĐP nơi diễn ra hoạt động thu thuế. Điều này đã làm nảy sinh
những bất cập về tính cơng bằng, có lợi cho những địa phƣơng phát triển nơi có nhiều
doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, về phân cấp nhiệm vụ chi: Trên phƣơng diện lý thuyết, nhiệm vụ chi
ngân sách nên đƣợc thực hiện ở cấp chính quyền có thể: (i) Cung cấp dịch vụ với chi
phí thấp nhất; (ii) Gắn với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó; (iii) Phù hợp với
năng lực quản lý của cấp chính quyền; (iv) Ngƣời dân có thể tiếp cận, giám sát và kiểm
sốt (đảm bảo trách nhiệm giải trình). Theo đó, NSTW thƣờng chịu trách nhiệm chi
cho những vấn đề mang tính vĩ mơ, chiến lƣợc quốc gia; NSĐP tập trung vào các
nhiệm vụ mang tính khu vực, cung cấp dịch vụ công tại khu vực chịu trách nhiệm quản
lý nhƣ hoạt động y tế, giáo dục, đảm bảo an ninh, vệ sinh môi trƣờng, hạ tầng đô thị…
Ở nƣớc ta, việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sau khi có Luật NSNN 2002 cũng

cơ bản theo hƣớng này. Đã có sự tách bạch khá cụ thể về nhiệm vụ chi của các cấp
ngân sách, nhiệm vụ chi ngân sách của các cấp chính quyền cũng đã rõ ràng hơn, đặc
biệt là đã trao quyền chủ động cho địa phƣơng trong việc quyết định phân cấp nhiệm
vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng. Tỷ trọng chi NSTW trong tổng chi NSNN
ngày càng có xu hƣớng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, qua thực tế
thực hiện, việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cũng nổi lên một số điểm tồn tại, đó


17

là: (i) Việc phân định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách trong một số trƣờng hợp cịn
có sự chồng lấn; (ii) Thực quyền về chi của NSĐP vẫn cịn hạn chế do phần lớn các
chính sách chi vẫn đang thực hiện theo chủ trƣơng của trung ƣơng. Bên cạnh đó, với
chính sách hiện hành thì các địa phƣơng có số thu ngân sách tăng đƣợc tăng chi (trong
thời kỳ ổn định ngân sách) nên tạo ra sự bất bình đẳ ng về khả năng tăng chi giữa các
địa phƣơng có điều kiện kinh tế khác nhau. Ngồi ra, mặc dù các chính sách để đảm
bảo sự “hài hịa” về tài khóa giữa các địa phƣơng đã đƣợc thực hiện thông qua các
khoản chi bổ sung (bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu) song quy mơ chi ngân
sách bình quân đầu ngƣời của các địa phƣơng cũng có sự khác biệt rất lớn.
Thứ ba, về các khoản bổ sung ngân sách: Theo thông lệ chung, việc thực hiện
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới nhằm hƣớng tới hai mục tiêu cơ
bản đó là: (i) Đảm bảo cân đối theo chiều dọc (sự tƣơng xứng giữa nguồn thu và nhiệm
vụ chi phải thực hiện); và (ii) Đảm bảo cân đối theo chiều ngang (sự hài hịa về năng
lực tài khóa giữa các địa phƣơng). Việc bổ sung có thể thực hiện có điều kiện hoặc vô
điều kiện, phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách của chính phủ.
Ở Việt Nam, theo Luật NSNN (2002), NSĐP đƣợc sử dụng nguồn thu 100%, số
thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối
ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ KT - XH, an ninh quốc phòng đƣợc giao.
Ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ ngân sách cấp dƣới khi phát sinh
nhiệm vụ mà sau khi bố trí lại ngân sách, sử dụng dự phịng ngân sách, dự trữ tài chính

vẫn chƣa đáp ứng đƣợc. Trong những năm qua, quy mô các khoản bổ sung cân đối từ
NSTW cho NSĐP liên tục tăng nhanh, song sự bất bình đẳ ng chi tiêu giữa các địa
phƣơng vẫn cịn khá lớn. Việc ổn định số bổ sung trong kỳ ổn định ngân sách cũng
đang gây nhiều bất lợi cho các địa phƣơng có số thu thấp. Các nguyên tắc về bổ sung
có mục tiêu tuy đã đƣợc ban hành và hồn thiện nhƣng vẫn chƣa đầy đủ, vẫn cịn tình
trạng “xin-cho” và một số trƣờng hợp cịn dàn trải nên hiệu quả chƣa cao.
Thứ tư, về vay nợ của chính quyền địa phƣơng; Nhu cầu vay nợ của chính
quyền địa phƣơng thƣờng đƣợc xem là một hệ quả của quá trình phân cấp (sự mất cân
xứng giữa nhu cầu sử dụng nguồn lực và nguồn có đƣợc). Tuy nhiên, bên cạnh những


×