Lời nói đầu
Bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã
có những bớc chuyển đáng mừng và liên tục tăng trởng. Bằng đờng lối phát triển
kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã khơi dậy đợc những tiềm năng, những
nguồn lực cùng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế
hoạt động một cách sôi động nh hiện nay với mọi thành phần kinh tế, trong đó có
hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Làm thế nào để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh, nhất là kinh doanh tiền
tệ, luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà lãnh đạo Ngân hàng, không một Ngân hàng
nào lại muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ để một sớm, một chiều phá sản.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM.
Nó có ảnh hởng tích cực đến nền KTQD, đến sự tồn tại và phát triển của bản thân
mỗi NHTM. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ
trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành
chủ yếu từ việc huy động của khách hàng, do vậy Ngân hàng phải có trách nhiệm
sử dụng nó một cách có hiệu quả, nghĩa là cho vay phải thu hồi đợc nợ (gốc + lãi).
Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết đợc một loạt các vấn đề về kỹ
thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ "kế toán cho vay" nhằm phục vụ cho việc
hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo an toàn tài sản
cho Ngân hàng và cho khách hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ (NHN
0
& PTNT Láng
Hạ) khi phải đối mặt trực tiếp với thị trờng đặc biệt là thị trờng Hà Nội- nơi có môi
trờng Ngân hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất cả nớc. Với chiều dài lịch sử không
lớn và với những bớc đi ban đầu NHNN&PTNT Láng Hạ đã gặt hái đợc những
thành công đáng kể, bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại, những vấn đề cha
hoàn thiện trong quá trình hạch toán kinh doanh.
1
Nhận thức đợc tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay, kết hợp
với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN&PTNT Láng Hạ" làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán Ngân hàng- kế toán cho vay áp
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng
vận hành quy trình kế toán cho vay tại NHNN&PTNT Láng Hạ hiện nay.
- Dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín dụng do
NHNN ban hành. Tác giả mạnh dạn đa ra những kiến nghị và giải pháp mang tính
định hớng nhằm góp phần khắc phục những tồn tại thiếu sót trong công tác kế toán
cho vay nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành
một công cụ trợ giúp đắc lực và có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của Ngân
hàng NN & PTNT Láng Hạ.
* Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài có tính chất rộng bởi nó liên quan đến mảng hoạt động rất
phức tạp của Ngân hàng, kế toán cho vay là "đầu mối" trong mọi lĩnh vực hoạt
động Ngân hàng, mà trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế của
sinh viên thì việc giải quyết vấn đề một cách toàn diện và triệt để là không thể thực
hiện đợc. Do vậy, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài trên góc độ môn học kế
toán Ngân hàng, giới hạn về nội dung đợc xác lập ở phần 2 gồm 3 chơng.
* Phơng pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở những t duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, t duy về
hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mối quan hệ phù hợp với từng nội dung
mà đề tài đặt ra. Chúng tôi xác lập các phơng pháp thích hợp nh: duy vật biện
2
chứng- lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh, đối chiếu, kết
hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại NHNN&PTNT Láng Hạ.
* Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
- Chơng I: Cơ sở lý luận về kế toán cho vay
- Chơng II: Thực trạng kế toán cho vay tại NHNN&PTNT Láng Hạ
- Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp
Chơng 1.
3
Cơ sở lý luận về kế toán cho vay.
1.1. Một vài nét về NHTM và hoạt động tín dụng Ngân hàng.
1.1.1 Một vài nét về NHTM.
1.1.1.1. Định nghĩa NHTM.
Trong lịch sử hình thành NHTM thì Ngân hàng thơng mại ra đời là một tất yếu
khách quan do đòi hỏi của nền kinh tế. Qua một quá trình phát triển lâu dài từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, NHTM đang dần dần hoàn thiện và phát huy
các nghiệp vụ cơ bản của mình.
Việt Nam trong bớc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Mọi
thành phần kinh tế đợc tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật đã tạo điều
kiện cho nhiều Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác ra đời. Để tăng cờng quản lý,
hớng dẫn hoạt động của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân
trong nền kinh tế. Điều 20 của Luật tổ chức tín dụng Việt Nam đợc quốc hội thông
qua tháng 12/1997 có nêu định nghĩa " Ngân hàng Thơng mại là loại hình tổ chức
tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan nh hoạt động tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ bảo lãnh ".
1.1.1.2. Chức năng của NHTM.
NHTM ra đời và phát triển nó thực hiện những chức năng cơ bản sau:
1.1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán.
Chức năng thủ quỹ là chức năng đầu tiên củaNHTM, gắn liền với sự ra đời của
NHTM và làm cơ sở cho Ngân hàng thực hiện các chức năng tín dụng, thanh toán
và các dịch vụ khác.
Ngay từ khi các NHTM cha ra đời, các thơng gia buôn bán lớn có một lợng của cải
d thừa thờng gửi vào các tiệm kim hoàn hoặc gửi những ngời nhận giữ hộ tiền với
4
mục đích cất trữ an toàn nguồn vốn d thừa đó. Về sau các cá nhân và các doanh
nghiệp cũng tiến hành việc gửi tiền và ngoài mục đích an toàn ra họ còn có mong
muốn đợc hởng các dịch vụ khác nh thanh toán, bảo lãnh, chi trả hộ và khi đó
NHTM chính thức ra đời.
Nh vậy NHTM ra đời với chức năng đầu tiên là làm thủ quỹ cho các cá nhân và
doanh nghiệp gửi tiền, sau đó thực hiện việc thanh toán hộ cho khách hàng dựa
trên tài khoản mà khách hàng mở tại Ngân hàng thông qua việc khách hàng uỷ
nhiệm cho Ngân hàng thu hộ, chi hộ.
Với chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán, NHTM đã thực hiện việc luân
chuyển, thanh toán những khối lợng vốn lớn và trên phạm vi rộng. Việc thanh toán
qua Ngân hàng đã giảm bớt đợc khối lợng tiền mặt lu thông, giảm chi phí giao
dịch, chi phí thanh toán và hạn chế rủi ro trong quá trình thanh toán, góp phần tăng
nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ lu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.1.2.2.Chức năng trung gian tín dụng.
Đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của NHTM, nó có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng này,
một mặt, NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của
các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ
sở vốn đã huy động đợc Ngân hàng tiến hành việc cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, điều đó
đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trởng kinh tế. Nh vậy, NHTM vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay, hay nói cách
khác nghiệp vụ tín dụng của NHTM là đi vay và cho vay.
Hơn nữa, tín dụng Ngân hàng còn là một trong những nguồn hình thành vốn lu
động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng đã góp phần
điều hoà vốn trong nền kinh tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên
5
tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu t, động viên vật t hành hoá đa vào
hoạt động sản xuất lu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất. Đối với NHTM hoạt động tín dụng là hoat động chủ
yếu mang lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng, bên cạnh đó nó cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro.Vì vậy Ngân hàng nghiên cứu, áp dụng biện pháp
quản lý nhằm mở rộng hoạt động và đảm bảo an toàn tín dụng.
1.1.1.2.3.Chức năng tạo tiền.
Qúa trình tạo tiền của NHTM đợc thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống
Ngân hàng trung ơng của mỗi nớc. Khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền
gửi ban đầu tại một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn
gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều Ngân
hàng. Một Ngân hàng này cho vay xong là hết vốn, thì số vốn đó lại chuyển sang
Ngân hàng khác trở thành vốn tiền gửi và làm tăng thêm vốn tiền gửi của các Ngân
hàng khác. Bây giờ ta xem xét quá trình tạo tiền nh sau: Một NHTMA huy động
tiền gửi 10tr thì sau đó thực hiện dự trữ bắt buộc 1tr ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10%),
khi đó NHTMA có thể cho vay tối đa 9tr. Nhng nếu cả hệ thống các chi nhánh của
NHTMA sử dụng 9tr đó cho khách hàng của mình vay bằng cách chuyển vốn từ
chi nhánh này sang chi nhánh khác, liên tiếp nh vậy đối với nhiều khách hàng thì
hệ thống NHTMA có khả năng biến 10tr tiền gửi ban đầu tăng lên gấp nhiều lần.
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên quan chặt chẽ với chính sách tiền
tệ của Ngân hàng trung ơng. Thông qua đó Ngân hàng trung ơng có thể tăng hay
giảm lợng tiền cung ứng bằng việc thayđổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm điều tiết vĩ
mô, ổn định nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng.
1.1.2.1.Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
6
Trong lịch sử hình thành và phát trỉên Ngân hàng, tín dụng Ngân hàng đợc coi
là hoạt động nghiệp vụ sơ khai nhất và nó tồn tại cho đến ngày nay, hoạt động tín
dụng Ngân hàng đã mang lại cho Ngân hàng đến trên70% thu nhập và thực chất
nghiệp vụ tín dụng là "đi vay để cho vay", là việc ngời sử dụng vốn vay phải hoàn
trả cho Ngân hàng một khoản lãi sau một thời gian cho quyền sử dụng vốn đó. Do
vậy vai trò của tín dụng Ngân hàng thể hiện:
1.1.2.1.1.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vì tín dụng Ngân
hàng đáp ứng về cơ bản nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất
và mở rộng sản xuất. Khi mà các doanh nghiệp đó muốn tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trờng, muốn vậy phải đổi mới công nghệ, áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại, tìm kiếm môi trờng kinh doanh mới, đồng thời quan hệ
giữa tín dụng Ngân hàng với các doanh nghiệp có sự ràng buộc trách nhiệm vay
trả, do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn của
mình sao cho đảm bảo vừa làm ăn có lãi vừa có khả năng hoàn vốn và lãi cho Ngân
hàng. Hay nói cách khác, tín dụng Ngân hàng đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng Ngân hàng mở rộng cơ hội phát triển cho các thành phần kinh tế bởi ở
nớc ta nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là rất lớn, do vậy tín dụng Ngân hàng có
nhiệm vụ khai thác tối đa nguồn vốn trong nớc, tìm cách thu hút nguồn vốn ngoài
nớc, từ đó có khả năng cấp vốn đầu t trớ c hết cho cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho
sự phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, khu chế xuất và sản xuất hàng hoá xuất
nhập khẩu. Bên cạnh đó, tín dụng Ngân hàng còn là nơi cấp vốn u đãi cho các
ngành kinh tế kém phát triển tạo đà cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau
phát triển.
Tín dụng Ngân hàng có tác dụng tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế.
Một doanh nghiệp dù lớn đến đâu cũng không dám chắc chắn rằng mình có đủ
7
vốn trong kinh doanh, do có nhiều tác động từ phía nhà cung cấp hoặc từ việc tiêu
thụ hàng hoá, hoặc sản xuất mang tính mùa vụ. Để đảm bảo tính hoạt động liên tục
và phát triển thì cần phải có nguồn vốn tín dụng Ngân hàng, do tín dụng Ngân
hàng làm chức năng phân phối lại vốn tiền tệ tín dụng, thực hiện nhiệm vụ chuyển
giao vốn trong nền kinh tế. Bởi Ngân hàng là trung gian tín dụng, là nơi thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, từ các khoản thu nhập lẻ tẻ của các tầng
lớp dân c trong xã hội hình thành nguồn vốn cho vay. Trên cơ sở đó Ngân hàng tiến
hành đầu t vào những lĩnh vực có nhu cầu về vốn. Nh vậy nhờ có hoạt động tín
dụng Ngân hàng, vốn đợc điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần làm cho tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh đ-
ợc liên tục và có hiệu quả.
Tín dụng Ngân hàng là công cụ lãnh đạo kinh tế.
Hiện nay nớc ta đang áp dụng mô hình nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, điều đó nói lên rằng Nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạch định
và chỉ đạo thực hiện các chiến lợc kinh tế thông qua công cụ tài chính tín dụng
nhằm khai thác mọi tiềm năng để chuyển hớng cơ cấu phát triển kinh tế cho phù
hợp với chiến lợc phát triển kinh tế. Trên cơ sở định hớng chung của Nhà nớc, tín
dụng Ngân hàng tiến hành tập trung vào những ngành trọng điểm nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc, nâng cao mức sống cho ngời lao động,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lu kinh tế quốc tế thông qua việc tạo nguồn vốn đầu t kinh doanh hàng hoá xuất
nhập khẩu và đầu t vốn ra nớc ngòai.
Tín dụng Ngân hàng còn là công cụ giúp Ngân hàng Nhà nớc cũng nh ban lãnh
đạo các Ngân hàng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định.
8
1.1.2.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân ngành Ngân hàng thể
hiện cụ thể:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng: Chức năng chính của Ngân hàng
là "trung gian tài chính" của nền kinh tế, vì vậy hoạt động chính của Ngân hàng là
hoạt động tín dụng với nhiệm vụ đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho nền sản xuất xã
hội. Nói tới Ngân hàng là nói tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó chiếm tới
trên 70% hoạt động của một Ngân hàng, điều đó khẳng định sự tồn tại tất yếu của
nó và các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới cơ chế tín dụng cho phù hợp với
đặc điểm nền kinh tế.
Tín dụng là hoạt động quyết định tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt
động tín dụng là hoạt động chính mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Kết
quả kinh doanh Ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc vào kết quả hoạt động tín dụng
Ngân hàng. Do vậy khi tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng cần phải cân nhắc
kỹ lỡng từ giai đoạn xét duyệt cho vay đến giai đoạn thanh lí hợp đồng tín dụng
nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, an toàn và hiệu quả.
Tín dụng Ngân hàng còn có các quan hệ với các mặt nghiệp vụ chủ đạo trong
Ngân hàng, nó có vai trò quyết định đến sự tồn tại của một Ngân hàng từ việc huy
động vốn đến việc khai thông sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhất.
Đồng thời nghiệp vụ tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với các nghiệp vụ khác. Cụ
thể:
- Nghiệp vụ tín dụng đợc bổ trợ của các hoạt động nghiệp vụ khác trong Ngân
hàng. Bên cạnh hoạt động tín dụng, Ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động
nghiệp vụ khác nh nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ trung gian thu hộ, chi hộ, nghiệp
vụ chuyển tiền hay nghiệp vụ tài sản có khác (t vấn, cho thuê két sắt). Tất cả các
nghiệp vụ này thể hiện mảng hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng mang lại khả
năng sinh lời cao cho Ngân hàng và rủi ro thấp. Các hoạt động nghiệp vụ kể trên
9
mang tính chất là các hoạt động dịch vụ, và sự phù hợp về chất lợng của nó sẽ tạo
điều kiện thu hút số lợng lớn khách hàng đến với Ngân hàng, mở ra cho Ngân hàng
những cơ hội kinh doanh mới. Đồng thời đó là những nghiệp vụ giúp đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh Ngân hàng, giúp cho việc sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng
một cách linh hoạt một khi hoạt động tín dụng Ngân hàng gặp khó khăn.
- Mảng hoạt động nghiệp vụ kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay
nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ mang tính giám đốc hoạt động tín dụng, bởi
hoạt động nghiệp vụ kế toán cho vay là thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ thu lãi, theo dõi d nợ tín
dụng, điều đó góp phần đặc biệt quan trọng trong việc quản lý theo dõi và đôn đốc
thu hồi nợ gốc, lãi nhằm bảo vệ an toàn vốn cho Ngân hàng. Chính điều đó sẽ nâng
cao chất lợng của mảng hoạt động tín dụng.
Nói tóm lại, tín dụng Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
thị trờng, nó phát huy vai trò là trung gian tài chính của mình để xứng đáng là đòn
bẩy thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển. Nếu tín dụng không đợc sử dụng
đúng mục đích thì hậu quả sẽ là khó lờng cho cả Ngân hàng và khách hàng, ảnh h-
ởng rất lớn đến nền kinh tế. Do vậy chính sách tín dụng đợc coi là bộ phận cấu
thành rất quan trọng trong chính sách tiền tệ quốc gia.
1.1.2.2. Các loại hình cho vay.
1.1.2.2.1 Cho vay từng lần.
Cho vay từng lần là cho vay theo phơng thức tín dụng thông thờng đợc áp dụng
tơng đối phổ biến trong cho vay vốn lu động cũng nh trong cho vay trung, dài hạn.
Loại cho vay này áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn
không thờng xuyên, hoặc khách hàng mà Ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp
dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn chặt chẽ an
toàn.
10
1.1.2.2.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay trong đó đợc xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh và đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn th-
ờng xuyên sản xuất kinh doanh ổn định, có tín nhiệm với Ngân hàng.Tuỳ theo thoả
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng cho khách hàng vay theo mức tín
dụng đã ký trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2.2.3. Cho vay theo dự án đầu t.
Ngân hàng thơng mại cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát
triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án khác. phơng thức này áp dụng đối
với cho vay trung dài hạn.
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận
mức vốn đầu t duy trì cho cả thời gian đầu t của dự án, phân định các kỳ hạn trả
nợ.
11
1.1.2.2.4. Phơng thức cho vay hợp vốn.
Phơng thức cho vay hợp vốn đợc thực hiện khi Ngân hàng thơng mại và các tổ
chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án, phơng án của khách hàng,
trong đó có một Ngân hàng đứng ra đóng vai trò là Ngân hàng chủ trì. Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng số 154/1998/
QĐ/-NHNN 14 ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
1.1.2.2.5. Phơng thức cho vay trả góp.
Khi vay vốn NHTM và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải
trả cộng với nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay,
tài sản hình thành bằng nguồn vốn vay của chủ sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ
gốc và lãi.
1.1.2.2.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHTM và khách hàng thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng trong phạm vi thời hiệu lựccủa hợp đồng, nếu khách hàng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng khách hàng
phải trả phí cam kết. Mức phí cam kết phải đợc thoả thuận giữa khách hàng và
NHTM. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn vay đợc tính theo lãi suất tiền
vay hiện hành.
1.1.2.2.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
NHTM nơi cho vay chấp nhận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là địa lý của NHTM, khi cho vay
phát hành sử dụng thẻ tín dụng, NHTM nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
12
1.1.2.2.8. Cho vay theo phơng thức khác.
Theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh tại Ngân hàng nông nghiệp
sẽ xem xét cho vay theo các phơng thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động
trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
Sau khi xem xét các phơng thức cho vay, với trình độ còn hạn chế và khả năng
thực tế cho phép, em sẽ trình bày các nội dung về kế toán cho vay theo hai phơng
thức chính trong tín dụng ngắn hạn (cho vay từng lần và cho vay theo HMTD) và
tín dụng trung dài hạn. cụ thể đợc trình bày trong phần 2.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng.
* Kế toán là gì?
Con ngời khi tiến hành làm bất kỳ việc gì cũng muốn đạt hiệu quả cao,nghĩa
là với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi ích tối đa. Để đạt đợc điều đó, quá trình sản
xuất cần phải đợc định hớng và tổ chức thực hiện theo những định hớng đã định.
Từ đó xuất hiện nhu cầu tất yếu phải thực hện chức năng quản lý hoạt động sản
xuất - kinh doanh, và để btiến hành hoạt động quản lý cần phải có thông tin, trong
đó quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép các hoạt động là một trong các phơng
pháp thu nthập thông tin chủ yếu, mà phơng pháp đó chính là hạch toán, kế toán.
Vậy có thể nói hạch toán kế toán là việc quan sát, đo lờng, tính toán, ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm thực hiện chức năng phản ánh và giám sát các
hoạt động kinh tế. Nh vậy, có thể kết luận rằng, sự ra đời của hạch toán nói chung
và hạch toán kế toán nói riêng là một tất yếu khách quan, do nhu cầu của sản xuất
và quản lý đòi hỏi.
Ngân hàng cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào khác hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trờng, vấn đề lợi nhuận mang tính chất sống còn. ở đó kế toán là nơi
phản ánh tất cả các số liệu liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Để điều hành
13
hoạt động kinh doanh Ngân hàng mang lại hiệu quả cao đòi hỏi ngời quản lý phải
nhận thức đợc vai trò của thông tin kế toán. Cụ thể:
Hạch toán kế toán cung cấp cho các nhà Ngân hàng biết đợc tình hình kinh tế,
tài chính, sự biến động trong quá trình sử dụng vốn, huy động vốn, phản ánh và
giám sát một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các loại tài khoản phản ánh
nguồn vốn và việc sử dụng vốn trong Ngân hàng. Từ thông tin mà kế toán Ngân
hàng cung cấp giúp cho ngời quản lý đề ra những quyết định điều hành kịp thời,
góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các mục
tiêu, chiến lợc phát triển.
Muốn hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, nhà lãnh đạo Ngân hàng cần phải
nắm bắt nhanh nhạy, chính xác các thông tin kế toán để từ đó biết đợc thực trạng
và triển vọng phát triển, khả năng trả nợ, khả năng sinh lời trớc khi quyết định bỏ
ra một khoản vốn đầu t nào đó. Giúp các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu đa
ra các luật định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế của từng loại
hình kinh tế, để từ đó thiết lập nên các mối quan hệ hợp tác, tín dụng và quan hệ
thanh toán.
Khác với các ngành kinh tế khác, kế toán Ngân hàng có một số lợng chứng từ
rất lớn, rất đa dạng đáp ứng nhu cầu của các mối quan hệ trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Để làm đợc điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có những thể thức thanh toán
phù hợp, phải tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ sao cho có khoa học, thuận
tiện, nhanh chóng, đảm bảo an toàn tài sản.
Để phát huy vai trò của mình, kế toán Ngân hàng có các nhiệm vụ sau: Sự ghi
chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về
hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn Ngân hàng theo đúng pháp lệnh Kế toán
thống kê của Nhà nớc và theo thể lệ của kế toán hiện hành trên cơ sở đó để đảm
14
bảo an toàn tài sản (vốn) của bản thân Ngân hàng và của khách hàng, của xã hội đ-
ợc bảo quản tại Ngân hàng.
- Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phơng pháp kế toán và theo
những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo, thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
- Giám sát quá trình sử dụng tài sản, nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản, nguồn vốn qua việc kiểm soát trớc các nghiệp vụ bên nợ và bên có ở
từng Ngân hàng cũng nh toàn hệ thống góp phần tăng cờng kỷ luật tài chính củng
cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh, giúp đỡ
khách hàng nắm đợc những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng nói
chung và kỹ thuật nghiệp vụ Kế toán nói riêng góp phần thực hiện chiến lợc khách
hàng của Ngân hàng.
1.3. Sự cần thiết của Kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
"Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ chính xác
các khoản thu nợ, thu lãi, theo dõi d nợ tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó bảo vệ
an toàn vốn cho vay của Ngân hàng và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc
quản lý và điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng".
Trong toàn bộ hoạt động của nghiệp vụ Kế toán Ngân hàng thì Kế toán cho vay
đợc xác định là nghiệp vụ Kế toán phức tạp và rất quan trọng, nó góp phần bảo vệ
an toàn vốn mà Ngân hàng đã đầu t cho các thành phần kinh tế. Các thành phần
kinh tế đợc vay vốn thể hiện ở số d trên tài khoản tiền vay tại nh thông qua việc tổ
15
chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản cho vay thu
nợ, chuyển nợ quá hạn, đồng thời theo dõi giám sát chặt chẽ d nợ đảm bảo an toàn
vốn.
Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính sách tiền tệ
tín dụng của Đảng và Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng với cơ chế tín dụng hiện
nay, cụ thể là Ngân hàng là cơ quan chuyên môn đợc giao nhiệm vụ tổ chức thực
hiện triển khai áp dụng mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nớc đa ra điều kiện thuận
lợi để các thành phần kinh tế chủ động về vônd phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Việc thực hiện tốt công tác Kế toán cho vay làm tham mu đắc lực cho
công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cũng nh giám đốc
bằng tiền với toàn bộ hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của Kế toán cho vay, việc tổ chức bộ máy Kế
toán trong mỗi Ngân hàng đều thực sự cần thiết, ở đó việc hạch toán Kế toán phải
phù hợp với từng phơng thức cho vay, loại cho vay, thời hạn cho vay nhằm mục
đích mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng, bên cạnh đó đảm bảo an toàn tài
sản cho Ngân hàng hay hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hạch
toán Kế toán tiền vay.
Để phát huy đợc vai trò của mình, Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất, kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ Kế toán
cho vay để đảm bảo khoản cho vay có khả năng thu hồi ngay từ khâu phát tiền vay.
Thứ hai, ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về cấp tín dụng, về nghiệp vụ đầu t, về quá trình thu hồi vốn
gốc và lãi.
Thứ ba, giám đốc, theo dõi chặt chẽ các khoản mục tín dụng, đầu t đã thực hiện
thông qua việc kiểm soát và quản lý hồ sơ về cho vay trên cơ sở bảo vệ an toàn tài
16
sản góp phần nâng cao hiệu quả, mở rộng hoạt động tín dụng toàn đơn vị cũng nh
toàn hệ thống.
Thứ t , tổng hợp thông tin về hoạt động tín dụng để cung cấp cho lãnh đạo và
làm tham mu cho hoạt động nghiệp vụ cũng nh chỉ đạo thực hiện chính sách kinh
tế vĩ mô.
Nh vậy, Kế toán cho vay là một công cụ gián tiếp tạo cho Ngân hàng những
nguồn thu nhập trên cơ sở đó Ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh và cung
ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng nh vậy, hệ thống Kế toán Ngân
hàng phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi về vốn ngày càng cao
của nền kinh tế.
1.4. Nội dung về Kế toán cho vay.
1.4.1. Chứng từ sử dụng trong Kế toán cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, xét về mặt quan hệ kinh tế pháp lý thì toàn bộ số tiền
của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng phản ánh số nợ
mà ngời đi vay nhận nợ với Ngân hàng và phải hoàn trả trong những kỳ hạn nhất
định gồm cả gốc và lãi. Tính pháp lý của các khoản nợ này đợc thể hiện trên các
chứng từ Kế toán cho vay đã đợc pháp luật thừa nhận.
Vậy chứng từ dùng trong Kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt
pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho
vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên chứng từ Kế toán cho vay.
Chứng từ Kế toán cho vay gồm có:
- Chứng từ gốc: là chứng từ có giá trị pháp lý trong quan hệ tín dụng xác
định quyền và nghĩa vụ của hai bên đi vay và cho vay. Chứng từ gốc bao gồm: hợp
đồng tín dụng, đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, bảng Kê tính lãi, khế ớc vay tiền.
Trong đó, đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ và khế ớc vay tiền dùng trong phơng
thức cho vay từng lần.
17
- Chứng từ ghi sổ: là chứng từ làm thủ tục Kế toán, là căn cứ đợc lập trên cơ sở
chứng từ gốc. Chứng từ ghi sổ gồm: giấy lĩnh tiền mặt hoặc séc lĩnh tiền mặt trong
trờng hợp cho vay bằng tiền mặt, các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh
uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán trong trờng hợp cho vay bằng chuyển
khoản.
Đối với phơng thức tín dụng theo hạn mức tín dụng, khi cho vay không phải lập
khế ớc vay tiền mà chỉ phải ký kết hợp đồng tín dụng thì tính chất pháp lý của
khoản cho vay thể hiện ngay trên các chứng từ phát tiền vay nh séc lĩnh tiền mặt,
uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu cũng nh hàng tháng tiến hành đối chiếu xác nhận nợ
theo số d các tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng trên cơ sở hạch toán chi tiết.
Các chứng từ kế toán cho vay phải có đầy đủ tính pháp lý xác định quyền chủ
thể cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, chỉ rõ những ngời nhận nợ và cam
kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
1.4.1.2 Nguyên tắc lập chứng từ kế toán cho vay
Để chứng từ kết toán cho vay phản ánh đợc chính xác sự biến động của hoạt
động cho vay thì phải đảm bảo đợc các nguyên tắc lập chứng từ sau:
- Lập chứng từ đợc tiến hành ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh (kể cả
chứng từ do khách hàng lập hay chứng từ do nội bộ Ngân hàng lập). Có nh vậy thì
kế toán cho vay mới có căn cứ để phân loại, ghi sổ từng loại hình cho vay, thời hạn
vay, là căn cứ để ghi sổ và tổng hợp kế toán một cách kịp thời.
- Chứng từ dùng trong hạch toán kế toán là hệ thống bản chứng từ do Ngân
hàng quy định, thống nhất in ấn và phát hành. Các yếu tố của chứng từ khi lập phải
ghi đầy đủ, không bỏ trống. Các chứng từ có nhiều liên thì phải kịp lồng một lần
cho nhiều liên để đảm bảo sự khớp đúng giữa các liên, trong đó một liên là bản
chính từ liên 2 trở đi là bản sao. Để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ, không tẩy
xoá, sửa chữa, dán giấy đè lên chỗ sai. Nếu sai thì áp dụng cách sửa sai xóa bỏ trực
18
tiếp chỗ sai hoặc lập chứng từ khác để thay thế. Các giấy tờ có giá trị cao nh séc thì
phải huỷ bỏ chứng từ sai và lập chứng từ khác thay thế.
- Trên bản chính (liên1) các bản chứng từ do khách hàng lập và nộp vào Ngân
hàng (trừ giấy nộp tiền, bảng kê nộp séc) phải có chữ ký của chủ tài khoản, kế toán
trởng và đóng dấu đơn vị, chữ ký và mẫu dấu phải đợc đăng ký trớc tại Ngân hàng
nơi khách hàng giao dịch.
Các nhân viên Ngân hàng, khi tiến hành nhiệm vụ của mình, tuỳ theo chức trách
nhiệm vụ khi kiểm soát xử lý chứng từ phải ký tên trên chứng từ, mẫu chữ ký phải
đăng ký trớc tại kế toán trởng hoặc nhân viên kiểm soát. Ngoài ra, trong kế toán
cho vay một số chứng từ sau còn phải có chữ ký của giám đốc Ngân hàng hay đợc
giám đốc uỷ quyền ký thay giámđốc nh: các chứng từ dùng làm cơ sở cho vay, điều
chỉnh nợ; các chứng từ do nội bộ Ngân hàng lập để trích tài khoản tiền gửi của
khách hàng thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn.
1.4.1.3. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán cho vay.
Quá trình hoàn thành việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Ngân
hàng, chứng từ phải trải qua các khâu: lập hoặc tiếp nhận chứng từ, kiểm soát, xử
lý nghiệp vụ, hạch toán vào các loại sổ sách thích hợp, tổ chức bảo quản. Sự vận
động đó của chứng từ gọi là luân chuyển chứng từ kế toán. Với chứng từ kế toán
cho vay đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đối với chứng từ thu tiền mặt (thu gốc, lãi tiền vay) phải thực hiện "thu tiền tr-
ớc, ghi sổ sau" tức là thủ quỹ sau khi đã thu đủ tiền, ký tên trên chứng từ, vào sổ
quỹ, sau đó kế toán mới vào sổ sách kế toán (vào máy).
- Đối với chứng từ chi tiền mặt (cho vay theo hạn mức tín dụng) phải thực hiện
"ghi sổ kế toán trớc, chi tiền sau", tức là kế toán phải kiểm soát xem sổ d tài khoản
có đủ khả năng chi trả không, nếu đủ thì sau khi ghi sổ mới chuyển sang quỹ để
chi tiền.
19
- Các chứng từ chuyển khoản đợc ghi Nợ-Có đồng thời khi thực hiện kế toán
máy.
- Chứng từ luân chuyển trong nội bộ Ngân hàng phải do Ngân hàng tự tổ chức
luân chuyển lấy, không nhờ khách hàng luân chuyển hộ. Trên cơ sở những nguyên
tắc luân chuyển chứng từ trên, với chứng từ kế toán cho vay phải trải qua những
công đoạn cơ bản sau:
Thứ nhất, trớc khi cho vay, khách hàng phải nộp bộ hồ sơ cho vay để kế toán
kiểm soát (hợp đồng tín dụng, tên khách hàng vay vốn, số tiền cho vay, thời hạn
cho vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ) đây đợc coi là chứng từ gốc.
Thứ hai, hoàn thành giai đoạn một với bộ hồ sơ hợp lệ, kế toán căn cứ vào hợp
đồng tín dụng và các giấy nhận nợ đợc giám đốc Ngân hàng đồng ý cho vay, kế
toán sẽ hớng dẫn cho khách hàng lập các chứng từ thanh toán để nhận tiền vay. Khi
giải ngân kế toán, phải giám sát tính chặt chẽ của chứng từ và của đối tợng nhận
tiền vay đảm bảo tiền lãi vay đợc phát ra đúng mục đích và không vợt mức tiền đã
đợc giám đốc Ngân hàng duyệt cho vay.
Sau khi giải ngân kế toán yêu cầu khách hàng ký nhận nợ trên khế ớc hoặc giấy
nhận nợ. Nếu ngời nhận vay không phải là chủ tài khoản thì phải có giấy uỷ quyền
của chủ tài khoản.
Khi giải ngân song giấy tờ đó sẽ đợc lu vào hồ sơ vay vốn của khách hàng để
theo dõi thu nợ, lãi.
Sau khi giải ngân, kế toán vào sổ quỹ, thủ quỹ chuyển chứng từ cho kiểm soát.
Kiểm soát tiến hành kiểm soát lại, sau đó chuyển chứng từ sang cho bộ phận
nhật ký chứng từ.
Sau khi hoàn thành tập nhật ký chứng từ theo thứ tự tài khoản cho vay từ nhỏ
đến lớn, trong đơn vị vay thì xếp theo từng kỳ hạn trả thì tập nhật ký chứng từ sẽ đ-
ợc đánh số và đa vào nơi bảo quản theo quy định.
20
Trong quy trình lập và luân chuyển có nhiều nguyên nhân khiến cho chứng từ
thiếu chính xác: có thể do sơ xuất, có thể do thiếu sự hiểu biết về kỹ thuật lập
chứng từ, hoặc do cố ý để tham ô tài sản Nhà nớc. Từ đó vấn đề đặt ra là phải kiểm
soát chứng từ để đảm bảo tính đúng đắn của chứng từ trớc khi cho phép nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đợc hoàn thành tại các đơn vị hạch toán.
1.4.1.4. Tổ chức kiểm soát và lu trữ chứng từ.
Trong kế toán cho vay gồm hai khâu kiểm soát, đầu tiên là khâu kiểm soát của
nhân viên xử lý nghiệp vụ, bao gồm kiểm soát của thanh toán viên (hay nhân viên
quản lý tài khoản), các nhân viên tín dụng, thủ quỹ. Nội dung kiểm soát bao gồm
kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ nh: mẫu mực chứng từ, các yếu tố ghi
trên chứng từ, mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản, số hiệu tài khoản, ghi Nợ, ghi
Có; số d tài khoản, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thứ hai, là khâu kiểm
soát của kiểm soát viên hoặc kế toán trởng, nhằm kiểm soát lại một lần nữa tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát chữ ký của thanh toán viên và thủ quỹ.
Sau khi hoàn thành việc kiểm soát, tất cả những ngời có trách nhiệm kiểm soát
chứng từ phải ký tên vào đúng chỗ quy định trên chứng từ.
Trải qua một quá trình luân chuyển, kiểm soát, chứng từ kế toán cho vay đợc tổ
chức lu trữ một cách khoa học. Với chứng từ gốc nh hợp đồng tín dụng hay đơn xin
vay kiêm giấy nhận nợ, khế ớc vay tiền thì sau khi phát tiền vay sẽ đợc lu trữ trong
hồ sơ vay vốn của ngời vay để theo dõi thu hồi nợ. Hợp đồng tín dụng xếp theo thứ
tự tài khoản cho vay từ nhỏ đến lớn, trong cùng đơn vị vay thì xếp theo từng kỳ hạn
trả, hợp đồng tín dụng cha trả hết nợ đợc nhân viên kế toán bảo quản trong hòm có
khoá chắc chắn và theo dõi để thu nợ. Với chứng từ ghi sổ thì đợc đóng thành tập
theo từng ngày còn gọi là tập nhật ký chứng từ và cho vào phòng lu trữ. Tại đây có
một bộ phận chuyên quản lý chứng từ lại có những quy định cụ thể cho việc sử
dụng chứng từ, tra soát chứng từ tránh xảy ra mất mát, sửa chữa sai mục đích.
21
1.4.2. Hạch toán trong kế toán cho vay.
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, nó dùng
để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với ngời đi vay,
đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền ngời vay trả nợ Ngân hàng theo những
kỳ hạn nhất định.
Việc bố trí tài khoản cho vay trong hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng nh thế
nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động tín dụng của Ngân hàng
phục vụ nền kinh tế từng thời kỳ và yêu cầu bảo vệ tài sản của Ngân hàng.
Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, t nhân có đủ điều kiện vay
vốn và đợc Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi ngời vay một
tài khoản cho vay thích hợp (tài khoản phân tích).
Tài khoản cho vay thuộc nhóm 2 (20, 21, 22, 23) và có kết cấu:
Bên nợ: Ghi số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay và đợc gia hạn nợ
Bên có: Ghi số tiền thu nợ từ khách hàng
Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn (nếu có)
D nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ NH và đợc gia hạn nợ đến
một thời điểm.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và Ngân hàng không phải bao giờ ngời
vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Trờng hợp đến hạn trả mà ngời vay không đủ
khả năng trả nợ và cũng không đợc Ngân hàng gia hạn thì số nợ đó phải chuyển
sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất
cho vay bình thờng.
Kết cấu của tài khoản nợ quá hạn:
Bên Nợ: Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ TK cho vay chuyển sang)
Bên Có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn
22
Ghi số tiền đợc điều chỉnh lại kỳ hạn (chuyển sang TK cho vay)
D Nợ: Phản ánh số nợ quá hạn cha hoàn trả.
Đi liền với hệ thống tài khoản cho vay là một loạt các TK liên quan khác nh:
Tài khoản lãi cộng dồn d thu, dự trả
Tài khoản dự phòng phải thu hồi khó đòi
Tài khoản ngoại bảng (dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất tài sản
thế chấp, cầm cố). Phản ánh tiền lãi cho vay cha thu hồi đợc TK nợ khó đòi.
1.4.2.2.Quy trình kế toán cho vay.
- Phơng pháp tính, thu lãi cho vay.
Để đáp ứng đợc nhu cầu của công tác hạch toán kế toán, tiến tới việc phù hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán tiền vay và huy động. Ngày 29 tháng 6
năm 2001, theo quy định số 1788/NHN
0
-TCKT của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt nam ban hành về phơng pháp tính và hạch toán thu lãi,
trả lãi về nghiệp vụ cho vay, huy động vốn. ở đó cho phép hai phơng pháp tính lãi
cùng song song tồn tại ( phơng pháp tính lãi theo món và tính lãi theo tích số), mỗi
tổ chức tín dụng phải căn cứ vào chế độ cho vay của NHN
0
đã đợc khách hàng chấp
thuận thông qua khế ớc vay tiền và theo chế độ lãi suất do Tổng giám đốc NHN
0
ban hành để tính thu lãi.
Cụ thể:
23
1.1. Phơng pháp tính lãi theo món.
Phơng pháp tính lãi theo món áp dụng đối với các món cho vay có quyết định
trả lãi theo từng kỳ hạn bao gồm chỉ trả lãi cha trả gốc, trả một phần gốc và lãi t-
ơng ứng, trả cả gốc và lãi.
Cách tính lấy số d Nợ tiền vay nhân với lãi suất cam kết và thời gian tính lãi, chỉ
tính ngày đầu phát tiền vay, không tính ngày thu hết gốc.
Công thức:
Thời gian tính lãi Lãi suất áp
Số tiền lãi = Số tiền nợ x --------------------- x dụng theo tháng
30 hoặc 360 hay năm
Nếu trong thời gian tính lãi có thay đổi lãi suất mà sự thay đổi đó có hiệu lực
với khoản vay thì phải tính cho từng giai đoạn ứng trớc với lãi suất khác nhau hoặc
trong thời gian tính có biến động về số d Nợ thì cũng phải tính theo từng thời gian
có sự thay đổi đó.
1.2. Tính lãi theo tích số: áp dụng đối với khoản vay ngắn hạn có quy định
thu lãi theo tháng.
Công thức:
Tổng tích số tính lãi trong tháng
Số tiền lãi = --------------------------------------- x lãi suất tháng
30
Trong đó:
Tổng tích số tính = Số d Nợ x Số ngày trong tháng duy
Lãi trong tháng hoặc d Có trì cùng số d Nợ, d Có
24
Nếu ngày thu lãi trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần thì chuyển sang làm
việc tiếp theo. Số d tính lãi là số d cuối ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần trên.
Thời gian tính nợ quá hạn kể từ ngày tiếp ngay sau ngày đến kỳ hạn trả, ngày
đến kỳ hạn trả nhng không trả đợc Nợ trong hạn (có phân kỳ trả nợ).
1.4.2.2.1. Hạch toán kế toán giai đoạn cho vay.
Việc hạch toán tiền vay đợc thực hiện theo những kỹ thuật khác nhau tuỳ theo
từng phơng thức cho vay.
ơ giai đoạn cho vay, khi mà ngời vay đã làm đơn xin vay gửi tới Ngân hàng và
đợc Ngân hàng xem xét quyết định việc cho vay. Khi khoản vay đợc giám đốc
Ngân hàng chấp nhận ký duyệt thì ngời vay sẽ phải lập kế ớc vay tiền hoặc hợp
đồng tín dụng. Sau đó, bộ phận tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực
hiện hạch toán cho vay. Bộ phận kế toán kiểm soát lại và hớng dẫn khách hàng lập
các chứng từ kế toán nhận tiền vay theo quy định. Khách hàng phải lập 3 liên giấy
nhận nợ vay tiền (nhân viên kế toán không đợc lập hộ khách hàng) và phải ghi đầy
đủ các yếu tố trên mẫu in sẵn đảm bảo tính chất pháp lý của chứng từ cho vay.
Điều này có một chút khác biệt ở phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì
khách hàng chỉ phải ký kết hợp đồng tín dụng lần đầu, còn những lần giải ngân
tiếp theo khách hàng không phải làm đơn mà chỉ nộp chứng từ thanh toán hợp lệ,
hợp pháp nh: séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi, kèm theo giấy nhận nợ tiền vay, các
chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để
nhận tiền vay.
Nh vậy, sau khi ngời vay hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo đúng quy
định, kế toán cho vay căn cứ vào các chứng từ để hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng
Có: TK tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
25