Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi Tam Đảo, đề xuất cho dự án xây dựng trạm bơm tiêu xã Sơn Lôi (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Văn Đăng Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường. Xin chân
thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và Nhà trường đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành luận văn này.
Trước hết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hướng dẫn khoa học Phó
giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Quang Cường, người đã giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác
giả trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng Đào tạo đại
học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng các thầy cô giáo
trong Khoa, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong cơ quan đã động viên, tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận
văn thiếu xót là điều khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp
ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ quý báu giúp
tác giả hoàn thiện hơn cơng trình nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 08 năm 2016
Người viết luận văn

Văn Đăng Tuấn


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯVÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ............................................................................................................................... 3
1.1
Tình hình đầu tư xây dựng trong nước và trong khu vực nghiên cứu.................3
1.1.1 Tình hình đầu tư xây dựng trong nước............................................................. 3
1.1.2 Tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc................................... 6
1.2
Tổng quan về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.........................................9
1.2.1 Các khái niệm cơ bản....................................................................................... 9
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình................................................... 12
1.2.3 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình............................................ 13
1.2.4 Mục tiêu của quản lý dự án............................................................................. 16
1.2.5 Ý nghĩa của quản lý dự án.............................................................................. 16
1.3
Một số kinh nghiệm trong quản lý dự án của các nước................................... 18
1.3.1 Nhật Bản......................................................................................................... 18
1.3.2 Vương Quốc Anh............................................................................................ 21
1.4
Những tồn tại, bất cập trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình...........25

1.4.1 Về chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền................................................. 25
1.4.2 Đối với chủ đầu tư.......................................................................................... 26
1.4.3 Đối với các đơn vị tư vấn................................................................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ XÂY DỰNG, ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH.............................................................................................. 28
2.1
Nội dung quản lý dự án đầu tư........................................................................ 28
2.1.1 Quản lý vĩ mô và vi mô với các dự án............................................................ 28
2.1.2 Quản lý theo lĩnh vực, theo yếu tố quản lý..................................................... 28
2.2
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư.................................................................... 40
2.3
Các hình thức và mơ hình tổ chức quản lý dự án............................................ 43
2.3.1 Các hình thức tổ chức quản lý dự án.............................................................. 43
2.3.2 Các mơ hình tổ chức dự án............................................................................. 47
2.3.3 Các căn cứ lựa chọn mô hình quản lý dự án đầu tư........................................ 51
2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý dự án đầu tư............................51
2.4.1 Nhóm các nhân tố xuất phát từ bên ngồi....................................................... 51
2.4.2 Nhóm các nhân tố xuất phát từ bên trong....................................................... 54
2.5
Đặc thù của loại hình cơng trình trạm bơm..................................................... 56
2.5.1 Gồm tổ hợp các cơng trình thủy cơng và trang thiết bị cơ điện......................56


2.5.2 Yêu cầu về sự chính xác trong thiết kế và chất lượng cao trong thi công
59
2.5.3 Điều kiện thi cơng khó khăn, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. . .60
2.5.4 Luôn gắn liền với công tác giải phóng mặt bằng.................................... 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG TRẠM BƠM TIÊU XÃ SƠN LƠI.........62
3.1 Giới thiệu chung về cơng ty, dự án................................................................. 62
3.1.1 Giới thiệu về Công ty Thủy lợi Tam Đảo....................................................... 62
3.1.2 Giới thiệu về dự án Trạm bơm tiêu xã Sơn Lôi.............................................. 67
3.2 Thực trạng công tác quản lý dự án của Cơng ty.............................................. 70
3.2.1 Mơ hình tổ chức QLDA của Công ty Thủy lợi Tam Đảo...............................70
3.2.2 Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu............................................................. 73
3.2.3 Công tác quản lý tiến độ thi công................................................................... 75
3.2.4 Công tác quản lý chi phí................................................................................. 76
3.2.5 Cơng tác quản lý chất lượng thi cơng............................................................. 78
3.2.6 Cơng tác giải phóng mặt bằng........................................................................ 80
3.3 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án....................................... 80
3.3.1 Giải pháp về bộ máy tổ chức quản lý............................................................. 80
3.3.2 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.............................................................. 84
3.3.3 Hồn thiện cơng tác đấu thầu.......................................................................... 85
3.3.4 Hồn thiện cơng tác giám sát & kiểm sốt tiến độ thi cơng............................89
3.3.5 Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chất lượng cơng trình..................................... 93
3.3.6 Hồn thiện cơng tác giám sát & kiểm sốt chi phí.......................................... 94
3.4 Đề xuất một số nội dung hồn thiện cơng tác QLDA cho cơng trình Trạm bơm
tiêu xã Sơn Lôi............................................................................................... 96
3.4.1 Trong công tác quản lý tiến độ....................................................................... 96
3.4.2 Trong công tác quản lý chất lượng.................................................................. 100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 105


DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 1.1 Tổng vốn đầu tư tồn xã hội giai đoạn 2006-2015........................................3
Hình 1.2 Cơ cấu tổng vốn đầu tư phát triển theo khu vực kinh tế (%).........................4
Hình 1.3 Vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước phân theo nguồn vốn..............5
Hình 2.1 Các lĩnh vực quản lý dự án.........................................................................29
Hình 2.2 Quy trình quản lý đấu thầu..........................................................................40
Hình 2.3 Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.............................................45
Hình 2.4 Hình thức chìa khóa trao tay.......................................................................46
Hình 2.5 Hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án.......................................................47
Hình 2.6 Mơ hình QLDA theo chức năng.................................................................48
Hình 2.7 Mơ hình tổ chức chun trách QLDA.........................................................49
Hình 2.8 Mơ hình tổ chức dạng ma trận....................................................................50
Hình 3.1 Hình ảnh cơng ty Thủy lợi Tam Đảo..........................................................62
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH MTV Thủy lợi Tam Đảo.................65
Hình 3.3 Mơ hình Ban QLDA tại Cơng ty Thủy lợi Tam Đảo.....................................71
Hình 3.4Quy trình đấu thầu tại cơng ty Thủy lợi Tam Đảo......................................73
Hình 3.5 Quy trình quản lý và thanh tốn của cơng ty...............................................77
Hình 3.6 Mơ hình của BQLDA đề xuất.....................................................................83
Hình 3.7 Mơ hình của phịng QLN&CT....................................................................83
Hình 3.8 Mơ hình của phịng KH-KT........................................................................83
Hình 3.9 Quy trình lựa chọn nhà thầu........................................................................86
Hình 3.10 Chu trình quản lý tiến độ thi công...............................................................89

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 ICOR của một số nước trong khu vực......................................................................6
Bảng 3.1 Một số cơng trình của cơng ty trong thời gian qua................................................70
Bảng 3.2 Thực trạng tiến độ một số cơng trình tại cơng ty...................................................76

Bảng 3.3 Mẫu báo cáo tiến độ thi công.................................................................................90
Bảng 3.4 Đo lường tiến độ thông qua chỉ số SPI...................................................................91
Bảng 3.5 Chỉ số hiệu quả thực hiện chi phí CPI....................................................................95
Bảng 3.6 Đo lường chỉ số SPI cho dự án Trạm bơm tiêu Sơn Lôi [12]................................98
Bảng 3.7 Biểu báo cáo tiến độ hạng mục San nền + kè đá [12]............................................99

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQLDA

Ban quản lý dự án

DAĐT

Dự án đầu tư

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu


IPA

Ban hỗ trợ xúc tiến đầu tư xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc

ICOR

Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

NSNN

Ngân sách nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu

KQĐT

Kết quả đấu thầu

QLDAĐT

Quản lý dự án đầu tư

QLĐT


Quản lý đầu tư

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCT

Xây dựng cơng trình

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong q trình phát triển xã
hội. Chính vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng là một
điều hết sức quan trọng và cần thiết. Nhất là trong bối cảnh đất nước ta đang trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, khi đó nhiều cơ hội và thách thức mới sẽ tác động
mạnh tới quá trình phát triển kinh tế của đất nước thì vấn đề này càng mang tính cấp
bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Công ty khai thác công trình Thủy lợi Tam Đảo được thành lập từ năm 1986 và năm
1998 đổi tên thành công ty TNHH MTV Thủy lợi Tam Đảo. Là một doanh nghiệp nhà
nước với nhiệm vụ: Quản lý nước đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời

sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác; Duy tu, sửa chữa nâng
cấp cơng trình, máy móc thiết bị, đảm bảo cơng trình vận hành hiệu quả lâu dài; Tổ
chức quản lý hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao. Để quản lý tốt
nguồn vốn, tài sản của nhà nước giao, ngồi các phịng chức năng, các xí nghiệp, trạm
thủy nơng, cụm đầu mối ra thì hàng năm công ty đều thành lập Ban QLDA các cơng
trình xây dựng cơ bản với nhân sự là thành viên trong cơng ty. Ban QLDA có nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc cho công ty để quản lý các công trình xây dựng cơ bản vốn
nhà nước do cơng ty làm chủ đầu tư. Từ những năm thành lập đến nay, công ty luôn
làm tốt nhiệm vụ được giao, quản lý vốn đúng quy định pháp luật, kinh doanh có lãi.
Do vậy đã góp phần khơng nhỏ vào kết quả hoạt động phát triển kinh tế xã hội nói
chung, của ngành nơng nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Mặc dù đã có những thành quả nhất định trong cơng tác quản lý, vận hành, đầu tư xây
dựng cơng trình nhưng bên cạnh đó q trình quản lý chất lượng và hiệu quả quản lý
các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ
cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chun nghiệp hố chưa cao
và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế.

9


Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu góp phần giải
quyết những vấn đề quan trọng đang được thực tiễn địa phương nơi mình công tác đặt
ra, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp, với tên gọi “Hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Tam Đảo, đề xuất
cho dự án xây dựng trạm bơm tiêu xã Sơn Lôi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các hạn chế và đề xuất các giải pháp hồn thiện trong cơng tác quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình tại cơng ty TNHH MTV Thủy lợi Tam Đảo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng trình xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu là quản lý dự án đầu tư cơng trình xây dựng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý và tiếp cận thực tiễn cơng trình xây
dựng.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Điều tra thu thập thông tin;
+ Phương pháp phân tích đánh giá, so sánh, tổng kết kinh nghiệm;
+ Phương pháp hệ thống hóa;
+ Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng
cơng trình.


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
1.1 Tình hình đầu tư xây dựng trong nước và trong khu vực nghiên cứu
1.1.1 Tình hình đầu tư xây dựng trong nước
Giai đoạn 2011-2015, để khắc phục những bất cập trong quản lý và sử dụng vốn đầu
tư theo phương thức cũ, việc tái cơ cấu đầu tư, đặc biệt là Luật Đầu tư công đã được
thông qua. Qua hơn 3 năm thực hiện, quá trình tái cơ cấu đầu tư cơng bước đầu đã có
chuyển biến tích cực, tỷ lệ vốn đầu tư/GDP có xu hướng giảm dần.
Một trong những văn bản quan trọng nhất của việc thể chế hóa đầu tư cơng thời gian
qua là Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày
18/6/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Đây là văn bản pháp lý quan
trọng được coi là tạo điều kiện cho việc thực hiện quá trình tổng thể tái cơ cấu đầu tư
cơng và tái cơ cấu nền kinh tế.

Hình 1.1 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006-2015
Bên cạnh đó, nhiều thể chế quan trọng khác được ban hành liên quan tới việc định

hướng đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phê duyệt đầu tư và thực
hiện, giám sát đầu tư .


Cùng với việc quản lý chặt chẽ đầu tư công, khu vực kinh tế tư nhân cũng được
khuyến khích mở rộng phát triển. Về cơ bản, các chính sách đã góp phần bước đầu
khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, thất thốt lãng phí; nâng cao hiệu
quả đầu tư.
Xét về cơ cấu vốn đầu tư, tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước đã giảm
dần từ 59,1% (năm 2000) xuống còn 33,9% (năm 2008) và tăng nhẹ trở lại lên mức
40,4% năm 2013 và 38% năm 2015 nhằm duy trì ổn định và phát triển kinh tế khi khu
vực đầu tư ngoài Nhà nước và đầu tư nước ngồi gặp nhiều khó khăn, nhu cầu tăng
thấp do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng nhanh (khoảng 16 điểm
% từ năm 2001 đến 2015), nguyên nhân chủ yếu là do việc cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước; nhiều cơ sở mở rộng sản xuất kinh doanh và thành lập mới.
Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi khơng ổn định nhưng nhìn
chung có xu hướng tăng dần. Trong đó, đáng chú ý, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
và trong nước gặp nhiều khó khăn, vốn FDI giải ngân giai đoạn 2011-2015 vẫn duy trì
ở mức khoảng 10,5-12 tỷ USD (trong đó năm 2015 đã tăng mạnh lên mức 14,5 tỷ
USD).[1]

Hình 1.2 Cơ cấu tổng vốn đầu tư phát triển theo khu vực kinh tế (%)


Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước vẫn ở mức cao (bình quân giai đoạn 2011
– 2015 đạt khoảng 39,1%). Trong đó, vốn từ NSNN tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất. Riêng năm 2015, vốn từ NSNN tăng cao hơn so với các năm
trước do tính bổ sung thêm 30.000 tỷ đồng giai ngân vốn nước ngoài nguồn ngân sách
nhà nước theo các hiệp định đã ký kết với các nhà tài trợ và tiến độ thực hiện . Vốn tín

dụng nhà nước cũng tăng nhanh trong những năm gần đây.[1]

Hình 1.3 Vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước phân theo nguồn vốn
Mặt khác, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn chưa có giải pháp khắc phục triệt để: năm
2010, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho
tổng số 16.658 dự án với số vốn bình quân phân bổ cho dự án là gần 7 tỷ đồng; vốn
bình quân phân bổ cho dự án nhóm A ở trung ương năm 2010 xấp xỉ 115 nghìn tỷ
đồng. Đến năm 2011, quy mơ trung bình một dự án đầu tư là 11 tỷ đồng/dự án; năm
2012 tăng lên là 17 tỷ đồng dự án. Tình trạng đầu tư phong trào, rập khn của nhiều
ngành, địa phương vẫn diễn ra phổ biến và không thực sự chú trọng tới hiệu quả lợi
thế so sánh của địa phương. Hiệu quả đầu tư vẫn còn thấp, thể hiện qua chỉ số ICOR
vẫn tiếp tục tăng và ở mức cao. [1]


Bảng 1.1 ICOR của một số nước trong khu vực
Quốc gia
2001-2005
2006-2010
Trung Quốc
4,14
6,27

2011-2013
11,84

Ấn Độ

4,23

6,37


8,88

Indonesia

4,57

7,97

11,75

Lào
Malaysia
Philipine

2,90
10,75
5,17

5,94
1,26
7,85

5,05
7,85
6,58

Việt Nam

4,33


8,31

9,20

Nguyên nhân làm cho ICOR của Việt Nam cao một phần là do Việt Nam đang trong
giai đoạn tập trung đầu tư cho hạ tầng cơ sở, bao gồm cả hạ tầng cơ sở ở vùng sâu,
vùng xa và đầu tư cho xố đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Nhưng mặt chủ
quan vẫn là cơ chế quản lý đầu tư xây dựng lỏng lẻo, lãng phí nghiêm trọng, quy
hoạch đầu chưa hợp lý… chính vì vậy, so với các quốc gia khác đã trải qua giai đoạn
phát triển tương đồng như Việt Nam thì hệ số ICOR của Việt Nam hiện nay vẫn ở
ngưỡng cao.
1.1.2 Tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đã
chấp hành theo các quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư, bám sát theo Nghị
quyết, kế hoạch phát triển KT-XH của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh. Tỉnh đã tập
trung đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng, cơng trình giáo dục, y tế, an sinh
xã hội nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển KT-XH; tập trung cho
đầu tư phát triển các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh như du lịch, văn hóa, phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng đơ thị văn minh. Tỉnh đã có những giải pháp đột phá, thay đổi về tư duy,
cách làm giúp cho công tác quản lý, điều hành, thực hiện về lĩnh vực đầu tư xây dựng
và có bước chuyển biến cơ bản, nhất là sau khi có chỉ thị 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Phân cấp quyết định đầu tư được thực hiện
mạnh mẽ và quyết liệt gắn với phân cấp, phân quyền và phân trách nhiệm. Xác định
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; bố trí vốn đầu tư tập trung, cơ cấu vốn đầu tư được
điều chỉnh hợp lý. Đặc biệt với những cải cách mạnh mẽ trong quản lý, tỉnh đã chặn


đứng việc phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản, nhiều vấn đề tồn tại từ những

năm trước như đầu tư xây dựng dàn trải, phê duyệt dự án tràn lan... đã được giải quyết,
từ đó nâng cao chất lượng quản lý của nhà nước về đầu tư xây dựng của tỉnh. Tỉnh đã
tập trung đầu tư nhiều công trình thuộc hạ tần khung đơ thị, cơng trình xã hội tạo điểm
nhấn cho đô thị,... với cách làm mới nhiều cơng trình rút ngắn được thời gian thi cơng,
hiệu quả đầu tư được nâng lên.
- Công tác chuẩn bị đầu tư đã có những chuyển biến mạnh mẽ, nhiều dự án chuẩn bị
đầu tư mới, chưa thực sự cấp thiết được dừng thực hiện nhằm tập trung nguồn vốn cho
trả nợ. Số dự án chuẩn bị đầu tư giảm mạnh, đã tạm dừng chuẩn bị đầu tư 82 dự án với
tổng mức đầu tư 6,54 ngàn tỷ đồng (gần 40% tổng mức đầu tư được duyệt). Tập trung
vào những dự án trọng điểm. Cụ thể năm 2015 tỉnh bố trí 1.050 tỷ đồng để quyết tốn
cho 7 cơng trình và triển khai xây dựng 18 cơng trình trọng điểm, đây là số vốn bố trí
cao nhất cho các dự án trọng điểm trong 5 năm qua. Tổng giá trị ngành xây dựng năm
2015 theo giá hiện hành ước đạt 8.572 tỷ đồng, tăng 8,26%; theo giá so sánh đạt 6.680
tỷ đồng, tăng 5,10% so với năm 2014.
- Công tác thẩm định dự án có nhiều tiến bộ. Số lượng dự án do UBND tỉnh phê duyệt
giai đoạn 2011-2014 là 617 dự án, với tổng mức đầu tư 16,3 ngàn tỷ đồng thấp hơn
nhiều so với giai đoạn 2006 – 2010 (chỉ bằng 49% về dự án và bằng 59% về tổng mức
đầu tư).
- Công tác đấu thầu được các cấp các ngành quan tâm. 100% kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được thẩm định đúng thời hạn trong đó có trên 90% xong trước quy định. Việc
phân chia gói thầu và xác định thời gian lựa chọn nhà thầu được cải tiến, thực hiện
nghiêm túc theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.[2]
- Bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư và đáp ứng
yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được UBND tỉnh tập trung chỉ đạo và các cấp các
ngành tổ chức triển khai tích cự. Tỉnh đã thành lập ban GPMB và Phát triển quỹ đất
chuyên trách ở cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời thành lập Quỹ phát triển đất với số
vốn điều lệ ban đầu là 300 tỷ đồng, hàng năm được bổ sung từ 30 – 50 tỷ đồng nhằm
đáp ứng các yêu cầu phải GPMB nhanh. Giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh đã dành 460 tỷ



đồng để giải phóng mặt bằng, mở rộng các trường học với diện tích 220 ha nhằm đáp
ứng nhu cầu đạt chuẩn Quốc gia. Nhiều dự án trong giai đoạn trước gặp khó khăn về
BT-GPMB đến nay đã được giải quyết xong.
- Công tác phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện tốt, bám sát các chỉ
đạo của Chính phủ nhất là chỉ thi 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và đảm bảo đủ cơ
cấu vốn đầu tư cho Giáo dục – Đào tạo và Khoa học – Công nghệ. Vốn đầu tư được
phân bổ với cơ cấu hợp lý (30% trọng điểm, 30% thanh toán nợ và 40% chuyển tiếp
và mới), tập trung hơn (số dự án giao kế hoạch đầu năm và dự án mới giảm dần, số dự
án hoàn thành tăng lên) nhằm vừa tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, vừa giải
quyết nợ XDCB theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời vẫn tiếp tục
đầu tư phát triển. Việc phân bổ vốn được triển khai kịp thời, công khai, minh bạch
theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Nghị quyết số 24/2010/NQHĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh. Khối lượng thực hiện và giải ngân hàng
năm đều đạt trêm 90% kế hoạch được giao.
- Công tác quyết tốn vốn đầu tư chuyển biến tích cực. Tỉnh ủy đã chỉ đạo quyết liệt
trong việc xử lý Chủ đầu tư, nhà thầu chậm quyết toán. UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo
giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình quyết tốn cơng trình. UBND tỉnh giao
cơ quan thường xuyên cập nhật thông tin các dự án chậm quyết toán của Chủ đầu tư và
nhà thầu vi phạm Chỉ thị 27 của Thủ tướng Chính phủ; Đồng thời cơng bố trên phương
tiện thông tin đại chúng nhằm đôn đốc chấn chỉnh các chủ đầu tư, nhà thầu hoàn thiện
hồ sơ báo cáo quyết toán. [2]
Việc quản lý dự án trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên,
quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng vẫn tồn tại, hạn chế làm giảm hiệu quả
đầu tư; việc chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước chưa thực sự nghiêm túc; cơ
chế chính sách quản lý đầu tư, triển khai thực hiện trình tự về quản lý dự án đầu tư,
năng lực cán bộ quản lý còn nhiều bất cập cần được đổi mới và hoàn thiện cho phù
hợp với quy định của nhà nước và thực tế ở địa phương.


1.2 Tổng quan về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư
1.2.1 Các khái niệm cơ bản

1.2.1.1 Dự án
Theo Đại bách khoa toàn thư , từ “ Project – Dự án” được hiểu là “Điều có ý định
làm” hay “ Đặt kế hoạch cho một ý đồ, q trình hành động”. Như vậy, dự án có khái
niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành động. Đặc
điểm của dự án là kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng với hành động. Nếu
khơng có sự cố gắng, nghị lực thì sẽ khơng đạt được mục đích và dự án sẽ tồn tại ở
hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Để hiểu cụ thể hơn ý nghĩa của từ “Dự án” thì ta phải phân tích hai mặt ý nghĩa của nó
đó là ý tưởng và hành động. Chính vì vậy ta có thể định nghĩa: Thực hiện dự án là
cơng việc sử dụng mọi nguồn lực, tổ hợp các hành động, quyết định, các công việc
phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm đáp ứng một nhu cầu đề ra, chịu sự
ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực và được thực hiện trong một bối cảnh không chắc
chắn.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCNV ISO 9000:2000) thì dự án được xác
định như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được
mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian,
chi phí và nguồn lực.
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm
chung như: Các dự án đều được thực hiện bởi con người; Bị ràng buộc bởi các nguồn
lực hạn chế: Con người, tài nguyên; Được hoạch định, thực hiện và được kiểm sốt.
Chúng ta nói dự án được thực hiện bởi con người vì mọi dự án đều nhằm đáp ứng một
nhu cầu, mục đích nào đó của con người. Nó dựa trên ý tưởng, ý tưởng này có thể trở
thành hiện thực hay khơng thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành. Nếu
khơng có một nhu cầu cụ thể của thì sẽ khơng có dự án.


Dự án thường bị ràng buộc bởi các nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ... Các

nguồn lực này càng rằng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì
khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ
thành công của dự án đối với những dự án có quy mơ lớn. Hầu hết các dự án có quy
mơ lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất cứ một quyết định nào cũng bị
ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà đầu tư, tư vấn và các nhà thầu bên
cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ kỹ thuật...
Để đảm bảo dự án khi đã được thực hiện đạt được nhu cầu, mục đích đã đặt ra thì
trước đó nó phải được hoạch định một cách rõ ràng, kỹ lưỡng. Hoạch định trước giúp
ta đưa ra tồn bộ q trình, mục tiêu và toàn bộ hoạt động mà dự án cần phải đạt được.
Sự điều hành hoạt động cơng trình là thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Bên
cạnh đó q trình thực hiện dự án ln được nằm trong sự kiểm sốt. Bất cứ một dự án
quy mơ lớn hay nhỏ luôn tồn tại trong một môi trường luôn biến đổi, công tác điều
hành dự án do vậy gặp rất nhiều khó khăn khơng thể biết trước. Kiểm sốt tốt giúp cho
các hoạt động của dự án được nằm trong khuôn khổ đã định trước do vậy giảm thiểu
được rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đảm bảo cho việc hoàn thành dự án đúng
yêu cầu.
1.2.1.2 Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để cải tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định[3].
Cùng khái niệm này, Luật đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc hội 13 thì “dự án đầu tư
là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hạt động đầu tư kinh
doanh trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định”. [4]
Hay Luật xây dựng số 50/2014/QH13 viết “Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trình nâng
cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định.




giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khảthi, Báo cáo nghiên cứu khảthi hoặc Báo cáo kinh tế- kỹthuật
đầu tư xây dựng”. [5]
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng “Dự án đầu tư là tổng thể các chính
sách, hoạt động vả chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục
tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Qua những khái niệm nêu trên có thể thấy rằng, một dự án đầu tư không phải dừng lại
là một một ý tưởng hay phác thảo, mà nó có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án
không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng lặp lại, mà nó sẽ phải tạo nên
một thực tế mới mà trước đó chưa từng tồn tại. Dự án đầu tư có thể được xem xét với
nhiều góc độ khác nhau như: Xét về tổng thể, hình thức, quản lý, kế hoạch hóa, phân
công lao động xã hội... Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư.
1.2.1.3 Quản lý dự án đầu tư
Theo giáo trình Quản lý dự án đầu tư, TS. Từ Quang Phương, Bộ môn Kinh tế đầu tư,
đại học Kinh tế quốc dân định nghĩa: “Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các
yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép.” [6]
Theo TS. Ben Obinero Uwakweh trường Đại học Cincinnati – Mỹ: “Quản lý dự án là
sự lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu định hướng
về: Phạm vi, chi phí, thời gian, giá thành, an tồn lao động và mơi trường”.
Tùy theo các loại dự án khác nhau mà công tác quản lý dự án cũng rất khác nhau. Đối
với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, cơng tác quản lý dự án mang
những đặc trưng khác biệt.
Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý đã đưa ra định nghĩa sau về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng trong cuốn sách “Quản lý dự án cơng trình xây dựng”: “Quản lý dự án
đầu tư xây dựng là một loại hình của quản lý dự án, đối tượng của nó là các dự án
đầu tư



xây dựng cơng trình, được định nghĩa như sau: Trong chu kỳ tuổi thọ của dự án cơng
trình, quản lý dựán là dùng lý luận, quanđiểm và phương pháp của cơng trình hệ
thống đểtiến hành các hoạt động quản lý mang tính hệ thống và tính khoa học như kế
hoạch, quyết định, tổ chức, điều hành, khống chế, … một cách hiệu quả. Từ đó dựa
vào yêu cầu chất lượng, thời gian sử dụng, tổng mức đầu tư, phạm vi nguồn lực và
điều kiện môi trường mà dự án đã đề ra để thực hiện một cách tốt nhất mục tiêu của dự
án.” [7]
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Để phân loại dự án đầu tư xây dựng, người ta dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: theo
người khởi xướng, theo ngành kinh tế - xã hội, theo địa chỉ khách hàng, theo thời gian
thực hiện, theo quy mô dự án, …
Ở Mỹ, dự án đầu tư xây dựng cơng trình được chia thành 4 loại chủ yếu: dự án xây
dựng nhà ở, dự án xây dựng nhà cao tầng, dự án xây dựng cơng trình lớn, dự án xây
dựng công nghiệp.
Ở Việt Nam, theo Điều 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng thì dự án được phân loại như sau:
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình chính
của dự án gồm:
- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư;
- Các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo phụ lục đính kèm Nghị định
59/2015/NĐ-CP.
Theo nguồn vốn đầu tư, gồm có:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;


- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn

vốn.
Theo lĩnh vực: Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp
Theo loại hình: Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển đổi mới; tổng hợp
Theo thời hạn: Ngắn hạn (1-2 năm), trung hạn (3-5 năm), dài hạn (5 năm)
Theo khu vực: Quốc tế; quốc gia; vùng; miền liên ngành địa phương
Theo chủ đầu tư: Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ
Theo đối tượng đầu tư: dự án đầu tư tài chính, dự án đầu tư vào đối tượng cụ thể. [8]
1.2.3 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng có những đặc điểm sau:
1.2.3.1 Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định
Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết
quả xác định nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Dự án, đến lượt mình, cũng là một
hệ thống phức tạp nên có thể chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lý và thực
hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và
chất lượng.
Bất cứ một dựa án nào cuối cùng đều phải thực hiện một mục tiêu nhất định, kết quả
của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà khách hàng mong muốn. Khi mục
tiêu dự án đã được xác định thì khó có thể thay đổi hay sửa chữa. Tuy nhiên, nếu có sự
biến đổi của hồn cảnh dự án (hồn cảnh bên trong và hồn cảnh bên ngồi) thì mục
tiêu dự án cũng có thể thày đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi mục tiêu dự án có sự biến
đổi về tính chất thì nó khơng cịn là dự án ban đầu nữa mà trở thành một dự án mới.
1.2.3.2 Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn
Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai
đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không kéo dài
mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được trao cho bộ phận quản lý vận hành.


Dự án được xem là chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính chất
tạm thời, sau khi đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu
tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới. Mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động, chu

kỳ hoạt động của dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau
Giai đoạn khởi đầu Triển khai Kết thúc
- Khái niệm
- Hoạch định
- Định nghĩa dự án
- Lập tiến độ
- Thiết kế
- Tổ chức công nghệ
- Thẩm định
- Giám sát
- Lựa chọn
- Kiểm soát
- Bắt đầu triển khai

- Chuyển giao
- Đánh giá

1.2.3.3 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản
phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem
lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên ở nhiều dự án tính duy nhất ít rõ ràng
hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Có thể nói sản phẩm hoặc dịch vụ do
dự án đem lại là duy nhất, lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn với những nhiệm vụ
không lặp đi lặp lại.
1.2.3.4 Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng
thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất
của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng
khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường

xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham
gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án,
các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận qnảu lý
khác.
1.2.3.5 Bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án cần dùng một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực
(giám đốc dự án, thành viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.


1.2.3.6 Tính bất định và độ rủi ro cao
Mỗi dự án đầu tư đều có tình khơng xác định của nó, tức là trong khi thực hiện, dự án
cụ thể do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngồi nên việc thực hiện đó tất
nhiên có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hồn thành trước thời gian
hoặc có thể bị kéo dài thời hạn thi cơng. Cũng có thể do sự biến đổi về điều kiện kinh
tế nên giá thành thực hiện dự án sẽ cao hơn giá dự kiến ban đầu thậm trí kết quả thực
hiện dự án cũng không giống với kết quả dự định Những hiện tượng trên đều là tính
khơng xác định của dự án, đơi khi ta có thể gọi đó là tính rủi ro của dự án. Vì thế,
trước khi thực hiện dự án cần phải phân tích đầy đủcác nhân tố bên trong và bên ngoài
mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiện mục tiêu cũng
cần tiến hành quản lý và khống chế có hiệu quả nhằm tránh được những sai sót xảy ra.
1.2.3.7 Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư đều là nhiệm vụ có tình trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác biệt
lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc
hợp đồng và bàn giao kế quả thì dự án đầu tư cũng kết thúc, vì thế dự án khơng phải là
nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không phải là cơng việc khơng có kết thúc.
Ví dụ, việc xây dựng một nhà máy giày dép là một dự án đầu tư nhưng quá trình sản
xuất giày dép mang tính trùng lặp hàng ngày lại khơng được coi là một dự án. Mỗi dự
án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và thực hiện dự án
đầu tư phải có tính trình tự và giai đoạn.
1.2.3.8 Người ủy quyền riêng

Mỗi dự án đầu tư đều có người ủy quyền chỉ định riêng hay cịn gọi là khách hàng. Đó
chính là người u cầu kết quả của dự án đầu tư và cũng là người cung cấp nguyên vật
liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều tổ
chức có chung nhu cầu về kết quả của một dự án. Khi một công ty xây dựng xây một
tòa nhà cho một cơ quan nào đó thì cơ quan này chính là người ủy quyền của dự án;
một nhà máy sản xuất vũ khí cho quân đội được Chính phủ cấp cho một khoản vốn để
nghiên cứu, sản xuất một loại vũ khí mới thì lúc đó Chính phủ là người ủy quyền của
dự án đầu tư.


1.2.4 Mục tiêu của quản lý dự án
Các mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là hồn thành cơng trình đảm bảo
chất lượng kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách được duyệt và thời hạn cho phép. Các
chủ thể cơ bản của một dự án xây dựng là chủ đầu tư/chủ cơng trình, nhà thầu xây
dựng cơng trình và Nhà nước.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, sự chú ý đến vai trò của các chủ thể tham
gia vào một dự án xây dựng tăng lên và các yêu cầu/mục tiêu đối với một dự án xây
dựng cũng tăng lên. Có thể mơ tả sự phát triển này bằng các đa giác mục tiêu và chủ
thể tham gia .
Nếu xét cơng trình xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng như là một thứ
“hàng hóa” thì hàng hóa này được mua bán, trao đổi giữa 2 chủ thể, một bên là chủ
đầu tư (chủ cơng trình) và bên kia là doanh nghiệp (nhà thầu xây dựng). Hai bên đối
tác này mua bán, trao đối hàng hóa là cơng trình xây dựng trong khuôn khổ pháp luật
của Nhà nước và không làm tổn hại dến an ninh, quốc phịng, lợi ích… của Nhà nước.
Nhưng để có cơng trình xây dựng hồn thành đảm bảo các tiêu chí về chất lượng, thời
gian, giá thành thì phải có sự tham gia của các đơn vị khảo sát, thiết kế cơng trình.
Hơn thế nữa, phải có sự tham gia của tư vấn lập dự án, tư vấn thẩm định dự án, nhà
cung ứng (cung ứng nguyên vật liệu, MMTB…), tư vấn giám sát…
Các mục tiêu của dự án khơng chỉ gói gọn trong 3 tiêu chí cơ bản về chất lượng, thời
gian và chi phí mà các chủ thể tham gia vào dự án xây dựng cơng trình cịn phải đạt

được các mục tiêu khác về an ninh, an toàn lao động; về vệ sinh và bảo vệ môi trường.
1.2.5 Ý nghĩa của quản lý dự án
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai
đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý
và tổ chức, áp dụng biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục
tiêu về giá thành, mục tiêu về thời gian, mục tiêu về chất lượng. Vì thế, làm tốt cơng
tác quản lý dự án là một việc có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.


1. Thơng qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những cơng trình
lớn, phức tạp
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống nhân
dân, nhu cầu xây dựng các dự án cơng trình quy mơ lớn, phức tạp cũng ngày càng
nhiều. Ví dụ, cơng trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các cơng trình thủy lợi, các
trạm điện và các cơng trình phục vụ ngành hàng khơng. Cho dù là nhà đầu tư hay
người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong
quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại
giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn. phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một
cách thuận lợi.
2. Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục
tiêu dự án
Nhà đầu tư (khách hàng) ln có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án cơng trình,
những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một sổ mục tiêu
có thể phân tích định lượng, một số lại khơng thể phân tích định lượng. Trong quá
trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà
coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dựán trong
quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát
hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
Một cơng trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án như
người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ

quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có
thể tiến hành thực hiện cơng trình dự án một cách thuận lợi.
3. Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên ngành
Mỗi dự án khác nhau lại địi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác nhau. Tính
chuyên ngành dự án địi hỏi tính chun ngành của nhân tài. Vì thế, quản lý dự án thúc
đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp cá nhân tài có đất đểdụng võ.


×