Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với lao động trẻ em tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.45 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>



<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ </b>


<b>NHÂN VĂN </b>



<b>--- </b>



<b>NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG </b>



<b>VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC </b>


<b>XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG TRẺ EM </b>



<b>TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI </b>



<b>(Nghiên cứu tại Quận Ba Đình và Huyện </b>


<b>Thƣờng Tín) </b>



<b>TĨM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>


<b>Chuyên ngành: Công tác xã hội </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

1



<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2



tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đặc biệt là lao động trẻ em
chưa được coi trọng. Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội chuyên
trách các cấp làm việc với trẻ em, gia đình và cộng đồng chưa có
hoặc cịn rất thiếu, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu, hầu hết


các phường xã trên địa bàn Hà nội chưa có đội ngũ cán bộ làm công
tác xã hội được đào tạo cơ bản về bảo vệ trẻ em, phịng ngừa tình
trạng lao động trẻ em. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ này chưa
được quan tâm đúng mức; công tác xã hội mới được công nhận là
một nghề; chưa có các cán bộ cơng tác xã hội chuyên nghiệp cũng
như thiếu phương pháp tiếp cận mang tính lý luận và tồn diện để
phịng ngừa và có những dịch vụ can thiệp, hỗ trợ kịp thời, phù
hợp. Đây cũng là lý do vì sao tơi chọn đề tài: <i><b>“ Vai trị của nhân </b></i>
<i><b>viên cơng tác xã hội đối với lao động trẻ em tại Thành phố Hà </b></i>
<i><b>Nội (nghiên cứu tại quận Ba Đình và huyện Thường Tín)”.</b></i>


<b>2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>
<b>2.1 Trên th giới </b>


Lao động trẻ em đã trở thành chủ đề được thế giới quan tâm
trong nhiều năm qua, đặc biệt là Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và
đối với các chính phủ các nước. Trên thế giới có rất nhiều những
nghiên cứu đã được thực hiện; đồng thời cũng có nhiều dự án và
chương trình hành động cũng như các chiến dịch truyền thông đã
được phát động nhằm chia sẻ thông tin và giải quyết tình trạng lao
động trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

3



trẻ em làm những công việc nguy hiểm và độc hại như pha trộn hoặc
phun thuốc trừ sâu, điều khiển các loại máy móc dễ xảy ra tai nạn,
máy móc có động cơ lớn và nặng hoặc làm việc trong những điều
kiện thời tiết khắc nghiệt, đều bị cấm.


Trẻ em thường làm việc trong điều kiện hà khắc như phải


vào trong các hầm sâu dưới lòng đất để khuân vác những thứ nhiều
khi còn nặng hơn cả trọng lượng cơ thể của các em. Trước thực trạng
lao động trẻ em, đặc biệt là những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất
hiện nay, ngày 8/5/2008, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã kêu gọi
cộng đồng thế giới hành động mạnh mẽ hơn nữa để tiếp tục giảm và tiến
tới loại trừ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất trên toàn cầu vào năm
2016.


<b>2.2 Tại Việt Nam </b>


Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, tình trạng lao động trẻ
em xuất hiện từ khá lâu trong lịch sử. Gần đây vấn đề này càng trở
nên bức xúc khi số lượng lao động trẻ em khơng ngừng tăng lên, bên
cạnh đó là một số biểu hiện của mặt trái của nền kinh tế thị trường,
đặt ra và tiềm ẩn nhiều vấn đề xã hội nan giải, đòi hỏi phải giải quyết
kịp thời.


Trong những năm qua, có rất nhiều đề tài, cơng trình nghiên
cứu khoa học về lao động trẻ em như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

4



Đề tài: “Điều tra thu thập thông tin ban đầu nhằm xác định
đối tượng hưởng lợi của dự án lao động trẻ em tại 05 tỉnh Việt Nam”
của Viện khoa học Lao động xã hội. Thực hiện năm 2011.


Đề tài nghiên cứu khoa học: “Tình hình lao động trẻ em –
thực trạng và giải pháp” của TS Nguyễn Hải Hữu – Cục trưởng Cục
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Thực hiện năm 2010 (27 tr 11-60).



Nghiên cứu “<i>Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam</i>”
(14.tr 8) của tác giả Đặng Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội
mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng
trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị xâm
hại, bị bỏ rơi.


Báo cáo “<i>Điều đầu tiên trước hết trong lao động trẻ em: xố </i>


<i>bỏ những cơng việc độc hại với trẻ em”</i> do Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO) phối hợp với quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) điều
tra năm 1999,<i> “một thế giới phù hợp với trẻ em” </i>được thực hiện năm


2001 dưới sự tài trợ củaQuỹ bảo trợ nhi đồng Anh.


Ngồi ra, cịn rất nhiều các đề tài, báo cáo nghiên cứu khác
đề cập đến vấn đề lao động trẻ em.


<b>3. Ý nghĩa của nghiên cứu </b>
<b>3.1 Ý nghĩa khoa học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

5



<b>3.2 Ý nghĩa thực tiễn </b>


Đề tài chỉ ra cách nhìn tổng quan về tình hình lao động trẻ
em, những nguy cơ và thách thức đối với các em khi làm việc ở
những môi trường độc hại, nguy hiểm và vai trò của nhân viên
CTXH trong hoạt động thực tiễn để giảm thiểu tình trạng này.


<b>4.1 Đối tƣợng nghiên cứu </b>



Lao động trẻ em, các chính sách, cơ chế, luật pháp liên quan
đến lao động trẻ em và nhân viên xã hội đối với lao động trẻ em.


<b>4.2 Khách thể nghiên cứu </b>


Nhóm trẻ em lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội ( chọn
quận Ba Đình và huyện Thường Tín của Thành phố Hà Nội).


<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>


<b>5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu </b>


Tác giả tập trung vào tìm hiểu vai trị của nhân viên cơng tác
xã hội với lao động trẻ em với các nội dung chủ yếu sau: Số lượng,
độ tuổi, giới tính, tình trạng đi học, các công việc trẻ em lao động
tham gia, nguyên nhân, điều kiện làm việc, sức khoẻ, thu nhập của
lao động trẻ em, các hình thức lao động, hệ quả của lao động trẻ em.
Qua các nội dung nghiên cứu trên để có các giải pháp phịng ngừa và
giải quyết tình trạng lao động trẻ em và phát huy vai trò của nhân
viên công tác xã hội đối với việc phịng ngừa và giải quyết tình trạng
lao động trẻ em trên địa bàn nghiên cứu.


<b>5.2. Phạm vi không gian </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

6



Hiền Giang thuộc huyện Thường Tín. Bởi vì quận Ba Đình và huyện
Thường Tín là nơi tập trung nhiều nhất các trẻ em lao động sớm và
dưới nhiều hình thức, đa dạng các đối tượng.



<b>5.3. Phạm vi thời gian </b>


Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2012 đến hết tháng
12/2013


<b>6. Câu hỏi nghiên cứu </b>


<i>Thứ nhất, </i>Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố
Hà Nội như thế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến lao động trẻ em ?
cuộc sống hiện tại của các em ra sao?


<i>Thứ hai, </i>Nhân viên công tác xã hội có vai trị như thế nào
đối với việc phịng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em?


<b>7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<b>7.1. Mục đích nghiên cứu </b>


Đề tài nghiên cứu tình hình lao động trẻ em tại thành phố Hà
Nội, đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hạn chế tình trạng
lao động trẻ em hiện nay, trên cơ sở đó xác định vai trị của nhân
viên công tác xã hội trong việc phòng ngừa, giải quyết vấn đề lao
động trẻ em trên đại bàn thành phố Hà Nội.


<b>7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

7



<b>8. Giả thuy t nghiên cứu </b>



Lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà nội là một vấn đề xã hội
bức xúc.


Nếu có sự hỗ trợ, can thiệp của nhân viên CTXH thì lao
động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội có cơ hội được trợ giúp
về tâm sinh lý, trợ giúp về chỗ ở, hồi gia, tiếp cận các dịch vụ giáo
dục, y tế và phúc lợi xã hội khác tốt hơn và tình trạng lao động trẻ
em sẽ có xu hướng giảm


<b>9. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<b>9.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thứ cấp: </b>


Đây là phương pháp thu thập thông tin về lao động trẻ em từ
những nguồn đã có từ trước và đã được công bố rộng rãi như:


<i>Nghiên cứu sử dụng tư liệu từ các cơng trình sau:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

8



báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ em có hồn cảnh khó khăn, lao
động trẻ em, mơ hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em lao động của nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu, học giả trong cả nước…


<b>9.2 Phƣơng pháp nghiên cứu sơ cấp</b>:


<i><b>9.2.1. Cách tiếp cận </b></i>


Vận dụng cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu, nhìn nhận
thành phố Hà Nội trong đó quận Ba Đình và 02 xã là Nhị Khê và


Hiền Giang thuộc huyện Thường Tín là một hệ thống bao gồm các
thành tố như phòng LĐTB&XH quận Ba Đình và huyện Thường
Tín, người sử dụng lao động, các Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em, các
cơ quan ban ngành đoàn thể, cán bộ lãnh đạo, cán bộ trẻ em, nhân
viên chăm sóc trẻ em, gia đình trẻ...


<b>9.2.2 Khảo sát mẫu về lao động trẻ em </b>


Đối tượng: Lao động trẻ em độ tuổi từ 10 đến dưới 16 tuổi tại
Quận Ba Đình và 02 xã Nhị Khê và Hiền Giang thuộc huyện Thường
Tín – TP Hà Nội.


Quy mơ mẫu khảo sát: 100 em trong đó 40 em quận Ba Đình
và 60 em huyện Thường Tín


Phương pháp chọn mẫu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu thuận tiện.


<i><b>9.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu </b></i>


Đối tượng: Cán bộ làm công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em thuộc
phịng Lao động -TBXH Quận Ba Đình và huyện Thường Tín); địa
phương (Ủy ban nhân dân tỉnh/huyện/xã thuộc địa bàn quận Ba Đình và
huyện Thường Tín): 10 phiếu. Trẻ em lao động: 10 Phiếu


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

9



Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử
giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với chủ sử dụng lao động để biết được mối
quan hệ của trẻ với công việc, với chủ sử dụng lao động.



Quan sát công việc mà trẻ đang làm, các trang thiết bị, dụng
cụ làm việc để biết được môi trường và điều kiện làm việc của trẻ.


Quan sát thái độ, hành vi của chủ sử dụng lao động đối với
các em trong các hoạt động hằng ngày.


Quan sát thái độ, hành vi giữa cha mẹ - gia đình có trẻ em
lao động sớm với các em.


<i><b>9.2.5. Phương pháp x l số liệu</b></i>


Phương pháp xử lý số liệu thống kê: dùng phần mềm SPSS.


<b>NỘI DUNG CHÍNH </b>
<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1 Cơ sở lý luận </b>


<b>1.1.1 Các khái niệm công cụ </b>


<i>1.1.1.1 Khái niệm Trẻ em </i>


Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: “<i>Trẻ em có </i>
<i>nghĩa là người dưới 18 tuổi”</i> [16;tr.2].


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

10



Trẻ em trong nghiên cứu này là những người dưới 16 tuổi,


chưa phát triển hoàn thiện về tâm lý - sinh lý và chưa trưởng thành
về xã hội. Việc lựa chọn độ tuổi này là dựa vào Công ước Liên Hợp
Quốc về quyền trẻ em và nó cũng phù hợp với thông lệ quốc tế cũng
như các nghiên cứu về lao động trẻ em ở nước ta trong những năm
gần đây.


<i>1.1.1.2 Khái niệm lao động </i>


Lao động là hoạt động của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật
chất và tinh thần cho xã hội; Tuy vậy, cũng có giải thích khác: Lao động
là sự nỗ lực thể lực, tinh thần và tình cảm định hướng cho việc sản xuất
ra sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và xã hội (nhu cầu tồn tại) và đáp ứng nhu cầu bộc lộ,
khẳng định và phát triển năng lực con người ở mỗi cá nhân.


<i>1.1.1.3 Khái niệm việc làm </i>


Theo quy định của Bộ Luật lao động sửa đổi năm 2012 thì
mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm. Vì trên thực tế có nhiều việc tạo ra thu
nhập nhưng khơng được coi là việc làm vì nó vi phạm pháp luật hoặc
không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, ví dụ như bn bán
ma túy, hoạt động mại dâm...


<i>1.1.1.4 Khái niệm lao động trẻ em </i>


<i><b>Lao động trẻ em </b>là ám chỉ những người dưới 18 tuổi phải </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

11




<i>1.1.1.5 Phân biệt trẻ em tham gia lao động và lao động trẻ </i>
<i>em </i>


Mặc dù chưa có sử dụng một định nghĩa thống nhất về lao
động trẻ em trên khía cạnh kĩ thuật, nhưng hầu hết các cách tiếp cận
đều thống nhất rằng tiêu chí chính để phân biệt giữa LĐTE và trẻ em
tham gia lao động chính là: (i) tính chất cơng việc dẫn đến việc ảnh
hưởng tiêu cực đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt là về thể chất,
nhân cách đạo đức (ii) điều kiện lao động có nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hay không (iii) thời gian làm việc có phù hợp với độ tuổi
hay không. Trên thực tế, trẻ em tham gia lao động là khái niệm để
chỉ sự tham gia khơng mang tính chất bóc lột của trẻ em vào các hoạt
động kinh tế, không gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em
và pháp luật quốc gia không cấm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

12



<i>1.1.1.6. Trẻ em tham gia hoạt động kinh tế </i>


Trẻ em tham gia họat động kinh tế là “những trẻ em tham gia
vào các hoạt động sản xuất- kinh doanh- dịch vụ, không phân biệt
sản xuất để tiêu dùng hay để bán, được trả lương hay không trả
lương, chỉ làm việc vài giờ hoặc làm đầy đủ thời gian, thỉnh thoảng
hay thường xuyên làm việc, công việc hợp pháp hay không hợp pháp
nhưng phải làm việc ít nhất một giờ đồng hồ vào bất kỳ ngày nào
trong tuần tham chiếu” [4; tr.21]. (là khoảng thời gian 7 ngày tính từ
thời điểm điều tra trở về trước)


<i>1.1.1.7 Khái niệm công tác xã hội </i>



Theo đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ thì CTXH là một
nghề chuyên nghiệp, có triết lý và phương pháp tiếp cận khoa học
riêng, nó góp phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và
con người, hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống của thân chủ xã hội, hướng tới một xã hội lành mạnh,
công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ thống an sinh
xã hội tiên tiến.


<i>1.1.1.8. Khái niệm nhân viên công tác xã hội </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

13



<i>1.1.1.9. Khái niệm vai trò và vai trị nhân viên Cơng tác xã </i>
<i>hội </i>


Từ khái niệm vài trị và khái niệm Cơng tác xã hội, tác giả
đưa ra cách hiểu về vai trò của cơng tác xã hội như sau: “<i>Vai trị của </i>
<i>cơng tác xã hội là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và </i>
<i>nghĩa vụ gắn liền với vị thế của tổ chức của những người làm công </i>
<i>tác xã hội cũng như vị trí của hoạt động cơng tác xã hội trong đời sống </i>
<i>xã hội”</i>.


<b>1.2 Lý thuy t ứng dụng trong nghiên cứu </b>
<b>1.2.1 Thuy t vai trò xã hội </b>


<i>Ứng dụng thuyết vai trò trong nghiên cứu: </i>


Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, tác giả nhận
thấy cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ
em và chăm sóc trẻ em, các cơ quan ban nghành đồn thể, gia đình


trẻ, bản thân trẻ tại địa bàn nghiên cứu có những vai trị nhất định.
Mỗi một vai trị thể hiện qua những cơng việc, nhiệm vụ, hành vi cụ
thể.


<b>1.2.2 Thuy t hệ thống sinh thái </b>


Dưới góc độ của CTXH hệ thống hệ thống là tập hợp các
nhân tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động
thống nhất.


<i>Ứng dụng thuyết vai trò trong nghiên cứu: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

14



thái – môi trường xã hội. Mỗi cá nhân trẻ đều có một mơi trường
sống và một hoàn cảnh sống, chịu tác động của các yếu tố trong
môi trường sống và cũng tác động, ảnh hưởng ngược lại môi
trường xung quanh.


<b>1.3 Cơ sở thực tiễn </b>


<i><b>1.3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu</b></i>


<i>1.3.1.1 Vị trí địa lý </i>
<i>1.3.1.2 Điều kiện tự nhiên </i>


<b> </b><i>1.3.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội </i>


<i><b>1.3.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về lao động trẻ em </b></i>



Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn có quan điểm và chính
sách nhất qn về quyền trẻ em, theo đó, cơng tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em được coi là một trong những nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền từ trung ương đến địa
phương, là một vấn đề ưu tiên trong mọi chính sách và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hệ thống pháp luật, công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã từng bước được hồn
thiện. Cơng tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em được tăng cường. Công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an
toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng, đời sống văn hóa, tinh
thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em
ngày càng được bảo đảm.


<b>CHƢƠNG 2 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

15



<b>2.1 Thực trạng về lao động trẻ em </b>


<b>2.1.1. Tình hình bi n động về lao động trẻ em giai đoạn </b>
<b>2005 đ n nay </b>


Theo báo cáo của các địa phương thì số trẻ em lao động trong
điều kiện nặng nhọc độc hại và nguy hiểm nhóm dưới 16 tuổi chỉ dao
động trong khoảng 68 nghìn (2005) đến 30,080 nghìn (2012) nhưng trên
thực tế con số này có thể cịn cao hơn nhiều; Hà Nội – Ước tính 9,6%
dân số trẻ em trong độ tuổi từ 5 đến 17 ở Việt Nam là lao động trẻ
em. Đây là một trong những kết quả chính từ cuộc Điều tra Quốc gia
về Lao động trẻ em được công bố tại Hà Nội ngày 14/3. Tỷ lệ lao
động trẻ em tại Việt Nam thấp hơn tỷ lệ trung bình của tồn thế giới


và rất gần tỷ lệ của khu vực. Báo cáo mới nhất của ILO về Xu hướng
Lao động trẻ em tồn cầu ước tính trong năm 2012, khoảng 168 triệu
trẻ em ở độ tuổi từ 5 – 17 là lao động trẻ em trên toàn thế giới, chiếm
khoảng 10,6% dân số trẻ em. Tỷ lệ này là 9,3% tại khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương.


Báo cáo Quốc gia về Lao động trẻ em 2012 là báo cáo đầu
tiên về vấn đề này tại Việt Nam. Với sự hỗ trợ kỹ thuật từ ILO, Tổng
cục Thống kê đã khảo sát trên 50.000 hộ gia đình trên tồn quốc và
số liệu đó đã được Viện Khoa học Lao động và Xã hội sử dụng để
hoàn thành báo cáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

16



<b>2.1.2 Thực trạng chung về lao động trẻ em tại Hà Nội </b>


<i>2.1.2.1 Tình trạng đi học </i>


Qua khảo sát 100 lao động trẻ em tại 02 địa bàn là quận Ba
Đình và huyện Thường Tín – Hà Nội thì hầu hết số lao động trẻ em
được điều tra đều nhập học tiểu học đúng độ tuổi tại các trường công
lập. Kết quả khảo sát cũng cho thấy tại huyện Thường Tín, tỷ lệ bỏ
học ở trẻ em lao động tương đối cao, ở độ tuổi 10-11 (sau khi học
xong tiểu học) và ở độ tuổi 14-15 (sau khi tốt nghiệp trung học cơ
sở). Trong 60 lao động trẻ em được điều tra thì có tới 16 em nữ
(chiếm 26.6%) và 20 em nam (chiếm 33.3%) bỏ học. Có 01 trường
hợp chưa từng đi học và khơng biết chữ. Khi đó, tại quận Ba Đình
trong q trình nghiên cứu 40 em lao động có đến 17 em nam bỏ học
(chiếm 42.5%), 11 em nữ (chiếm 25%), trường hợp chưa từng đi học
khơng có em nào điều đó chứng tỏ giáo dục phổ cập cho các em ở


nơi đây toàn diện, hầu hết đều đi học và biết chữ.


Tóm lại, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em bỏ
học để tham gia lao động tại huyện Thường Tín gồm: phải tham gia
lao động giúp việc cho cha mẹ, khơng có tiền đi học, học lực yếu, ốm
đau, bệnh tật và có cả nguyên nhân do cha mẹ bắt nghỉ học.


<i>2.1.2.2. Môi trường sống hiện tại của lao động trẻ em </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

17



không có/thiếu nước sạch. Trong khi đó, tại huyện Thường Tín tác
giả nhận thấy chủ sử dụng lao động trong các làng nghề chưa trang
bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ làm việc cho các em, dẫn đến trẻ em lao
động ở đây đang phải đối diện với nhiều nguy cơ đe dọa về sức khỏe
như: điếc tai do phải làm việc gị, hàn, xì trong môi trường tiếng
động lớn hàng giờ liền, các bệnh về mắt và phổi do hít phải khí than
và chất tẩy, đánh bóng đồ mỹ nghệ và các bệnh về xương khớp do
phải ngồi lâu quá nhiều nên các em hay mắc các bệnh ngoài da do
nhiều khi mất nước mà thời tiết nóng nực khơng được tắm, mệt q
cũng mặc kệ và cứ thế ăn rồi lăn ra ngù do làm việc cả ngày đã quá
mệt mỏi rồi.


<i>2.1.2.3 Thời gian làm việc của trẻ em lao động </i>


Kết quả điều tra 40 lao động trẻ em ở tại quận Ba Đình và 60
lao động trẻ em huyện Thường Tín về thời giờ lao động của lao động
trẻ em cũng cho thấy thời gian làm việc bình quân một ngày của lao
động trẻ em là khoảng 7 - 8 giờ. Trong đó nhóm trẻ em có độ tuổi từ
15 -17 tuổi có thời gian làm việc bình qn cao hơn số cịn lại là > 8


giờ/ngày. Độ dài của công việc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt
động kinh tế và công việc cụ thể mà lao động trẻ em đang tham gia.


<i>2.1.2.4 Thu nhập của trẻ em lao động </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

18



bán hàng rong, vé số, lượm ve chai,… thì thu nhập cũng chỉ được
khoảng 500.000đ/tháng. Nhìn chung, mức thu nhập của trẻ em lao
động tại quận Ba Đình khơng q thấp, trẻ em trai có thu nhập cao
hơn so với trẻ em gái, thu nhập tỷ lệ thuận với tuổi của trẻ, trẻ lớn
thu nhập nhiều hơn trẻ nhỏ.


Tại huyện Thường Tín, theo lĩnh vực kinh tế, trẻ em lao
động trong lĩnh vực cơng nghiệp có thu nhập cao hơn trẻ em lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ.


<i>2.1.2.5 Điều kiện làm việc </i>


Tóm lại, nhóm trẻ em họat động kinh tế tại Hà Nội (quận Ba
Đình và huyện Thường Tín) trong lĩnh vực cơng nghiệp có mơi
trường làm việc kém nhất (xét theo góc độ có nhiều yếu tố ảnh
hưởng xấu), tiếp đến là nhóm trẻ em lao động trong lĩnh vực dịch vụ
.


<b>2.2 Nguyên nhân dẫn đ n lao động trẻ em </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

19



vọng vật chất của bản thân trẻ em và của gia đình các em. Một


nguyên nhân “bên ngoài” khác nêu ở bảng trên là sự khủng hoảng về
kinh tế, chính trị hay xã hội. Điều này tác động trực tiếp đến các gia
đình nghèo, buộc các gia đình đó phải huy động mọi thành viên, kể
cả trẻ em, tham gia làm việc để duy trì cuộc sống. Cuối cùng,
HIV/AIDS cũng là một yếu tố bên ngoài ảnh hưởng lớn đến tình
hình lao động trẻ em, bởi đại dịch này tác động tiêu cực và trực tiếp
đến các cộng đồng, gia đình và bản thân nhiều trẻ em. Trên thực tế còn
nhiều nguyên nhân khác, song đa phần trẻ em lao động tại Hà Nội vẫn
xuất phát từ nguyên nhân kinh tế, nhận thức, học vấn của cha mẹ thấp
và sự cộng hưởng của nguyên nhân trẻ em học kém, chán học, bỏ học.


<b>2.3. Các loại hình lao động trẻ em</b><i><b> </b></i>


<i>2.3.1 Khuân vác và sản xuất vật liệu xây dựng</i>


Trước nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng phát triển nhanh,
những năm gần đây xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở sản xuất và
tụ điểm buôn bán vật liệu xây dựng tại các thành phố, thị trấn, đặc
biệt là ở Hà Nội tại quận Ba Đình và các tỉnh/thành phố lân cận.
Ngoài ra, hàng ngày trẻ em nơi đây đều phải làm những việc nặng
nhọc như khuân vác tại các khu chợ khi có người thuê mướn. Nhiều
trẻ em và người vị thành niên hiện đang làm việc ở những lò sản xuất
gạch và khai thác cát bên sông của huyện Thường Tín – Hà Nội.


<i>2.3.2 Chế biến than tổ ong </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

20



Tín, trẻ em làm việc ở đây đến từ các vùng ngoài Hà Nội. Chúng đến
Hà Nội làm việc do hoàn cảnh gia đình q khó khăn và khơng đủ


trình độ chuyên môn để làm nghề khác, do vậy phải chấp nhận công
việc này.


.


<b>2.3.3 Trẻ em làm việc tại các làng nghề truyền thống </b>


Huyện Thường Tín thuộc Hà Nội sống bằng nghề khảm trai,
mỹ nghệ, thêu, đan len, làm hương, trong đó ước tính từ 25% đến
30% lao động dưới 16 tuổi, phần lớn là trẻ em gái từ 14 đến 16 tuổi.
Trẻ em lao động tại đây chủ yếu đến từ các tỉnh/huyện lân cận, chỉ có
một số rất nhỏ là trẻ em bản địa. Một số em sống với chủ, số còn lại
phải đi xa tới 20km để tới nơi làm việc. Từ 65% đến 70% số trẻ em
làm việc được trả công tại huyện Thường Tín ở độ tuổi từ 14 đến 16,
số còn lại từ 12 đến 13 tuổi. Phần lớn trẻ em làm việc tại huyện
Thường Tín đã bỏ học kiếm sống.. Trẻ em lao động ở đây thường
mắc các bệnh phổi và bệnh ngồi da, nhiều trẻ em cịn bị đau lưng do
phải ngồi lâu.


<i>2.3.4 Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

21



gia đình cho biết đã ít nhất một lần chúng vẫn phải làm việc khi đang
ốm và bị đau hoặc ốm khi đang làm việc mà không được chăm sóc


<i>2.4 Những rủi ro mà lao động trẻ em gặp phải </i>


Lao động trẻ em tại 02 địa bàn nghiên cứu là xã Nhị Khê và
Hiền Giang thuộc huyện Thường Tín và phường Phúc Xá – Ba Đình


thường gắn với nhiều nguy cơ rủi ro như bị ngược đãi, bạo lực, bị xâm
hại tình dục, bị bóc lột sức lao động. Lao động trẻ em cũng thường gắn
với rủi ro là mắc tệ nạn xã hội như nghiện ma túy, mại dâm,
HIV/AIDS, cờ bạc, hút thuốc, nghiện rược, tình trạng cá lớn nuốt cá
bé trong một xã hội mà người ta thường nói là “xã hội đen thu nhỏ”
chỉ có những người sống trong mơi trường đó họ mới hiểu, họ ln
gặp nhiều áp lực bất công trong cuộc sống, những lại bị ràng buộc
bởi nhiều vấn đề trong cuộc sống mà chính họ cũng chưa thoát ra
được.


<b>2.5 Đánh giá về lao động trẻ em </b>
<b>2.5.1 Mặt tích cực </b>


Xét ở một chừng mực nào đó khi trẻ em tham gia lao động,
góp phần tạo ra của cải vật chất, thì cũng làm tăng thêm thu nhập
hoặc lợi ích cho bản thân trẻ em, gia đình/tổ chức/cá nhân.


Nhiều làng nghề truyền thống ở 02 địa bàn nghiên cứu cũng
cần có những bàn tay khéo léo, tỉ mỉ của các em để làm nên những
sản phẩm không chỉ để sử dụng trong gia đình mà cịn làm tăng thêm
thu nhập và tạo ra của cải vật chất cho xã hội.


<b>2.5.2 Mặt tiêu cực </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

22



Thứ nhất, Bệnh tật và sự kém phát triển về thể chất:


Thứ hai, khủng hoảng về tinh thần, lệch lạc về nhân cách, kém phát
triển về trí tuệ: Thứ ba, tác động về tâm lý:



Thứ tư, tác động về nhận thức:
Thứ năm, tác động về giáo dục:
Thứ sáu, tác động về kinh tế - xã hội:


<i> 2.5.2.2 Đối với gia đình và xã hội </i>


Thứ nhất, đối với gia đình:
Thứ hai, đối với xã hội:


<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>VAI TRỊ NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI </b>
<b>LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

23



<b>3.1. Vai trò truyền thông, vận động xã hội </b>


Qua quá trình nghiên cứu tại thành phố Hà Nội (quận Ba
Đình và huyện Thường Tín), nhân viên CTXH phối hợp với hội phụ
nữ của quận, huyện và các xã trong vấn đề truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội để trợ giúp các đối tượng trẻ em yếu thế.


Với mục tiêu: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội
và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ
em. Hội phụ nữ phối hợp với nhân viên CTXH và các hội, đoàn thể
từ cấp huyện đến các xã đã triển khai, thực hiện đồng loạt các hành
động thiết thực trong trợ giúp các đối tượng trẻ em nói chung và lao
động trẻ em nói riêng. Xây dựng, phát triển các chương trình truyền


thơng trên các kênh thông tin đại chúng đặc biệt là đài truyền thông
các xã, phường, thị trấn; nhân bản các sản phẩm truyền thông về bảo
vệ trẻ em làm tài liệu tuyên truyền nhằm thay đổi hành vi của gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về bảo vệ trẻ em, bảo
vệ nhóm lao động trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

24



phù hợp với trẻ em. (Theo báo kết quả hàng năm của Phòng LĐ
TB&XH huyện Thường Tín năm 2013).


Năm 2014 nhân viên CTXH lập danh sách những trẻ em có
hồn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật, mồ côi, trẻ em lao động sớm…
và luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng.


<b>3.2. Vai trò ngƣời tham vấn, tƣ vấn </b>


Nhân viên CTXH, Phòng LĐTB&XH quận Ba Đình và
huyện Thường Tín phối hợp với các đồn thể, hội phụ nữ duy trì và
nhân rộng mơ hình phịng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em
lao động sớm, lao động nặng nhọc nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc
hại dựa vào cộng đồng. Các em được tập huấn, nâng cao các kiến
thức kỹ năng để hạn chế tối đa những rủi ro trong điều kiện có thể
như:


Tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập cộng
đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình khỏi bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột; kỹ
năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho trẻ em lang
thang, lao động trẻ em, lao động trong điều kiện nặng nhọc nguy


hiểm, tiếp xúc với chất độc hại và nhóm có nguy cơ cao.


Tổ chức các hoạt động tham vấn, tư vấn tại gia đình để vận
động trẻ em lang thang hồi gia; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó
khăn, trợ giúp trẻ em hồi gia, trợ giúp tiếp cận giáo dục nếu bỏ học
hoặc có nguy cơ bỏ học, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe khi cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

25



cơ cao đến tuổi lao động; tổ chức các lớp học nghề, trợ giúp tự tạo
việc làm cho trẻ em đến tuổi lao động.


Tổ chức chuyển gửi khi cần thiết trẻ em bị bạo lực, bị xâm
hại tình dục ở gia đình, nơi lao động; tìm kiếm gia đình chăm sóc
thay thế; trợ cấp lần đầu cho gia đình thay thế chăm sóc khi mới
nhận trẻ về và trợ cấp hàng tháng khi trẻ chưa nhận được chính sách
trợ cấp chính thức của nhà nước.


Tổ chức các hoạt động trợ giúp gia đình, người chăm sóc trẻ
em lang thang, trẻ em lao động nặng nhọc về kiến thức, kỹ năng tay
nghề ổn định sinh kế tăng thu nhập với điều kiện gia đình cam kết
khơng để trẻ em đi lang thang, phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm,
tiếp xúc với chất độc hại, làm việc xa gia đình và tạo điều kiện cho
trẻ em đến trường.


Xây dựng các Chương trình phối hợp giữa phịng LĐTBXH,
đồn thể là thành viên của Uỷ ban Mặt trận


<b>3.3 Vai trò ngƣời hỗ trợ tâm lý </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

26



Tăng cường công tác tập huấn nâng cao năng lực về kiến
thức, kỹ năng làm cha mẹ tập trung vào những gia đình nhập cư, hạn
chế về kiến thức; Tập huấn, truyền thông các kỹ năng sống, kỹ năng
tự bảo vệ cho nhóm trẻ em dễ bị lạm dụng, nhất là nhóm trẻ em phải
lao động kiếm sống trên đường phố. Cùng với quy trình cụ thể đưa ra
của Cục bảo vệ chăm sóc trẻ em (Bộ LĐTB&XH) các quận huyện
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tổ chức các đợt tập huấn cho các
nhân viên CTXH và triển khai thực hiện khá tốt trong công tác trợ
giúp lao động trẻ em khi bị xâm hại tình dục. Theo báo cáo 6 tháng
đầu năm của quận Ba Đình năm 2013 quận đã hỗ trợ cho 08 trường
hợp bị xâm hại tình dục trở về gia đình an tồn và hỗ trợ tâm lý,
bước đầu đã hòa nhập cộng đồng và đi vào ổn định cuộc sống. Ngồi
ra hỗ trợ cho 35 em tìm được việc làm tại các cơ sở kinh doanh đảm
bảo theo quy định của nhà nước. Hỗ trợ học nghề và tập huấn kỹ
năng cho 60 em đang làm thuê, lang thang tại các khu chợ trong
quận.


<b> 3.4 Vai trò ngƣời k t nối nguồn lực </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

27



Tại huyện Thường Tín, nhờ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân có lịng hảo tâm, nhiều trẻ em có hồn cảnh khó khăn đặc biệt
là trẻ em lao động sớm đã được dạy làm một số nghề thủ công truyền
thống như dệt thổ cẩm, thêu ren, mây tre đan. Trên địa bàn thành phố
Hà Nội, một số quận, huyện đã mở lớp dạy nghề thêu ren cho trẻ em
có hồn cảnh khó khăn.



<b>3.5 Vai trị là tác nhân tạo sự thay đổi </b>


Nhân viên CTXH được coi như là người tạo ra sự thay đổi
cho lao động trẻ em, giúp họ thay đổi bản thân trẻ để hướng tới
những suy nghĩ, thái độ và hành vi tích cực hơn. Bên cạnh đó, nhân
viên CTXH cũng sẽ tác động làm thay đổi mơi trường sống của trẻ
để họ có thể tự tin hòa nhập hơn.


Nghiên cứu trường hợp tại huyện Thường Tín cho thấy
các cán bộ làm CTXH đã phối hợp cùng các phòng ban trên địa
bàn thực hiện khá tốt chương trình chăm sóc, bảo vệ trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

28



như bổn phận của trẻ em; tổ chức cho các em vui chơi giải trí, tham
gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, trang bị cho trẻ em kỹ năng
sống, kiến thức và kỹ năng tự bảo vệ; tổ chức diễn đàn để trẻ em bày
tỏ nguyện vọng về quyền được chăm sóc, bảo vệ, quyền được học
tập, quyền có cơ hội bình đẳng phát triển toàn diện để trở thành
người có ích cho xã hội.


<b>3.6 Vai trị là ngƣời giáo dục, nâng cao nhận thức </b>


Một trong những mục tiêu hỗ trợ là giúp cho lao động trẻ em
có thêm kiến thức, kĩ năng và hình thành những thái độ, hành vi mới
để trẻ có thể tự tin hơn trong cuộc sống. Tùy thuộc vào những tình
huống cụ thể của trẻ mà nhân viên CTXH có những hoạt động hay
cung cấp thơng tin phù hợp như các kiến thức về tài liệu…


Vai trò giáo dục của nhân viên CTXH còn được thể hiện đối


với cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về tình
trạng lao động trẻ em; giúp cho cộng đồng có cái nhìn đúng đắn về
vấn đề này và có những hành động thiết thực nhằm giúp cho những
công dân của cộng đồng mình ổn định cuộc sống, phịng ngừa và giải
quyết được tình trạng lao động trẻ em.


Theo Phó phịng LĐ - TB&XH huyện Thường Tín, nhằm
khắc phục tình trạng lao động sớm trẻ em, huyện đã triển khai nhiều
mơ hình ngăn ngừa, trợ giúp trẻ em lao động sớm, lao động nặng
nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

29



giảm nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ dụng cụ học tập; chủ
doanh nghiệp cam kết không thuê lao động trẻ em hoặc gia đình trẻ
khơng bắt trẻ em phải lao động nặng nhọc độc hại nguy hiểm.


<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>


<b>1. K t luận </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

30



<b>2. Khuy n nghị </b>


</div>

<!--links-->

×