Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Ứng dụng phương tiện truyền thông xã hội để tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.39 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỂ TIẾP THỊ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN </b>



<b>ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC</b>


<b>Thái Nguyên Hoàng Giang</b>

<b>1</b>


<b>*</b>

<b><sub> - Đào Mộng Uyển</sub></b>



<b>2</b>


<b>**</b>


<b>Tóm tắt: Sự bùng nổ của nền tảng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo (IoT), </b>
<i>dữ liệu lớn (Big Data), vạn vật kết nối (AI), mạng xã hội - di động - </i>
<i>phân tích dữ liệu lớn - điện tốn đám mây (SMAC) đang hình thành </i>
<i>nên hạ tầng giáo dục số và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số </i>
<i>ở các trường Đại học tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, các thư viện </i>
<i>đại học đã sử dụng phương tiện truyền thông xã hội nhằm mở rộng </i>
<i>phạm vi tiếp cận, quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tạo điều kiện </i>
<i>để người dùng tin tương tác tốt hơn và tối đa hóa việc sử dụng các </i>
<i>sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (TTTV). Bài viết tập trung </i>
<i>làm rõ một số vấn đề về: Tại sao các thư viện nên hoạt động trên </i>
<i>nền tảng các phương tiện truyền thông xã hội? làm thế nào các thư </i>
<i>viện có thể thu hút người dùng tin sử dụng dịch vụ TTTV của mình </i>
<i>thơng qua phương tiện truyền thơng xã hội? Đồng thời bài viết cũng </i>
<i>nhấn mạnh vào việc xây dựng chiến lược để thư viện đại học có thể </i>
<i>tiếp thị dịch vụ, tài nguyên và chương trình của mình thơng qua </i>
<i>phương tiện truyền thơng xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của quá </i>
<i>trình chuyển đổi hoá trong giáo dục đại học hiện nay.</i>


<b>Từ khoá: Phương tiện truyền thông xã hội; Tiếp thị thư viện; Dịch </b>
<i>vụ thông tin – thư viện; Chuyển đổi số; Giáo dục đại học </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. MỞ ĐẦU </b>



Ngày nay, những đổi mới trong cơng nghệ thơng tin nói chung
và truyền thơng xã hội nói riêng đang đưa thế giới đến thời đại của
các phương tiện truyền thông đại chúng, và con người được tiếp cận
thông tin với tốc độ nhanh nhất. Đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
đổi số trong giáo dục đại học, truyền thông xã hội đang nhanh chóng
trở thành cơng cụ tiếp thị rất quan trọng, hiệu quả cho các cá nhân, tổ
chức. Đối với các thư viện đại học, tiếp thị là một phương pháp tích
cực, hữu hiệu để thu hút, hấp dẫn người dùng tìm đến và sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ TTTV. Và với mục đích nâng cao hiệu quả tiếp thị,
các thư viện đại học đang từng bước nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng
các phương tiện truyền thông xã hội vào các dịch vụ TTTV.


<b>II. NỘI DUNG</b>



<b>1. Chuyển đổi số giáo dục đại học và yêu cầu về sự thay đổi của các dịch vụ </b>
<b>thông tin – thư viện </b>


<i><b>1.1. Chuyển đổi số giáo dục đại học</b></i>


Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục rất quan tâm và tiên
phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
của ngành. Chuyển đổi số trong giáo dục đóng một vai trị hết sức
quan trọng, khơng chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với
đất nước, cả trước mắt và lâu dài. Hiện nay, với ảnh hưởng của dịch
Covid-19, ngành Giáo dục càng chú trọng hơn bao giờ hết việc áp dụng
các nền tảng công nghệ nhằm giữ vững chất lượng giảng dạy và nâng
cao năng lực cạnh tranh của đất nước. Vậy chuyển đổi số trong giáo


dục đại học là gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

sinh viên, giảng viên, tạo một môi trường học tập nơi mà mọi thứ được
kết nối, một trải nghiệm học tập hợp tác, tương tác và cá nhân hóa.
Nhờ chuyển đổi số trong giáo dục, người học chỉ cần một thiết bị thông
minh như điện thoại, máy tính bảng hay máy tính xách tay để truy cập
nhiều nội dung khác nhau ở trường, ở nhà hay ở mọi nơi. Đối với giảng
viên, thời đại kỹ thuật số cho phép họ mang bài giảng của mình vượt ra
ngồi lớp học, phá vỡ ranh giới địa lý và văn hóa, có khả năng đến với
mọi người trên toàn thế giới. Như vậy, chuyển đổi số trong giáo dục
đại học không phải chỉ là vấn đề đổi mới và ứng dụng cơng nghệ, mà
cịn là vấn đề văn hóa và con người. Nhờ đó, cả giáo viên và học sinh
đều có thể cải thiện kỹ năng của mình, với mục tiêu chung là tạo ra một
quy trình giáo dục hấp dẫn và hiệu quả hơn. Mục tiêu của chuyển đổi
kỹ thuật số trong giáo dục đại học là thông qua cách thức làm việc mới
để tiếp tục cung cấp các dịch vụ tập trung vào con người (người dạy
và người học) trước sự thay đổi của công nghệ, thay đổi nhu cầu cũng
như hành vi của con người đối với giáo dục.


<i><b>1.2. Tác động của chuyển đổi số giáo dục đại học tới các dịch vụ thông tin – thư viện</b></i>


Các dịch vụ TTTV được coi là thước đo cho hiệu quả hoạt động
cũng như trình độ phát triển của trung tâm TTTV và các trường đại
học. Để đáp ứng sự thay đổi trong quá trình chuyển đổi số giáo dục đại
học, chất lượng các dịch vụ cần được đầu tư để cải tiến, cập nhật và xây
dựng theo hướng chú trọng đưa vào yếu tố công nghệ, hiện đại, tạo
những tiện ích cho người dùng tin nhằm tăng hiệu quả sử dụng, đảm
bảo về mặt số lượng và chất lượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

vai trò của dịch vụ TTTV trong quá trình chuyển đổi số giáo dục đại


học quan trọng hơn bao giờ hết. Trong thời đại chuyển đổi số, quản
lý, khai thác và phân tích nguồn học liệu của thư viện kết hợp với các
nguồn học liệu mở, các cơ sở dữ liệu liên kết của các tổ chức bên sẽ
giúp cho giảng viên chuẩn bị và cập nhật đầy đủ bài giảng, sinh viên
có thể khai thác tài nguyên đó một cách tối ưu. Đồng thời, sinh viên
muốn học tập tốt thì cần tìm đến các nguồn tài liệu thông qua các dịch
vụ TTTV của nhà trường, và khi đó thư viện sẽ là nơi đáng tin cậy cung
cấp nguồn tài liệu toàn diện, đa dạng và phong phú nhất. Do đó, các


dịch vụ TTTV phải đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin và thỏa mãn
nhu cầu của người sử dụng dịch vụ một cách kịp thời, chuẩn xác.


Quá trình chuyển đổi số sẽ làm gia tăng chất lượng dịch vụ TTTV
thông qua việc ứng dụng các công nghệ về dữ liệu lớn, vạn vật kết
nối, trí tuệ nhân tạo và phân tích hành vi thơng tin của người dùng tin
qua các kênh thơng tin điện tử. Ngồi ra, chuyển đổi số tác động vào
sự phát triển các dịch vụ TTTV sẽ góp phần nâng cao năng lực khai
thác thông tin cho người dùng tin, dịch vụ TTTV sẽ trở thành công cụ,
phương tiện kênh thông tin hiệu quả, nhanh chóng giữa người dùng
tin và nguồn lực thông tin và giữa người dùng tin và cán bộ thư viện.


<i><b>1.3. Yêu cầu đối với các dịch vụ thông tin - thư viện trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại học </b></i>


Công nghệ thông tin tạo ra những thay đổi lớn trong cách sống,
giao tiếp, thu nạp tri thức và làm việc của con người. Học tập, nghiên
cứu kiến thức trực tuyến đã trở thành xu hướng học tập không thể
cưỡng lại, tạo nên diện mạo mới cho giáo dục toàn cầu. Khi công nghệ
ngày càng phát triển, giáo dục đại học chuyển mình thích ứng với cơng
nghệ số, cùng với sự thay đổi đó, các dịch vụ TTTV trong các trường
đại học cũng đặt ra các yêu cầu cấp thiết. Cụ thể:



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

quả nhất. Vì vậy dịch vụ TTTV phải không ngừng đổi mới, cải tiến chất
lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng tin.


- Để thực sự trở thành địa điểm đáng tin cậy thu hút nhiều bạn
đọc, trung tâm thông tin thư viện trong bối cảnh chuyển đổi số giáo
dục đại học cần thay đổi cả về diện mạo và nội dung bên trong, các
phương thức dịch vụ phải đổi mới đáp ứng tiêu chí giáo dục đại học là
lấy người học làm trung tâm, tự học, sáng tạo và phát triển.


- Cần đầu tư trang thiết bị hiện đại và mở rộng không gian mạng
cũng như khu vực xử lý tài nguyên số đáp ứng yêu cầu của bạn đọc.
Thực hiện được điều này sẽ giúp dịch vụ TTTV có cơ sở để triển khai
tốt hơn các mục tiêu của dịch vụ.


- Dịch vụ TTTV phải được tổ chức tốt để có thể khai thác tối đa các
nguồn dữ liệu lớn (big data). Việc quản lý và phân tích tốt các nguồn
dữ liệu trong và ngoài thư viện sẽ giúp hiệu quả phục vụ tăng lên
nhanh chóng. Người sử dụng dịch vụ sẽ được tạo điều kiện để tự phục
vụ, chủ động tìm kiếm thông tin theo yêu cầu, thay cho việc đợi chờ
thư viện truyền thống phục vụ cho mình, nhất là trong điều kiện các
trường đại học đang trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục.


- Trong bối cảnh chuyển đổi số, dịch vụ TTTV cần được tổ chức
và tiếp thị mạnh trên các kênh thông tin điện tử để quảng bá các sản
phẩm, dịch vụ TTTV đặc thù của thư viện đến với người dùng tin. Cần
chú ý phát triển các hình thức dịch vụ điện tử qua các trang mạng xã
hội: Facebook, Instagram, Youtube,… để có thể tiếp cận và tương tác
một cách nhanh chóng và liên tục với người dùng tin.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Đứng trước yêu cầu của quá trình chuyển đổi số giáo dục, có
rất nhiều các dịch vụ cung cấp thơng tin ngồi tổ chức thư viện như:
Google, Yahoo, Bing, Cốc cốc,… là những địa chỉ tìm tin mà người
dùng tin sử dụng để phục vụ cho mục đích học tập, giải trí. Dịch vụ
TTTV cần phải thay đổi về các hình thức và cách thức phục vụ để gia
tăng tính cạnh tranh, trở thành địa chỉ tin cậy để người dùng tin tìm
đến nhằm thoả mãn các nhu cầu và sở thích thơng tin của mình.


<b>2. Tiếp thị dịch vụ thông tin - thư viện trên nền tảng chuyển đổi số</b>
<i><b>2.1. Khái niệm "tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện"</b></i>


Theo quy định tại Điều 4 và Khoản 3 Điều 15 Luật Thư viện 2019
(có hiệu lực từ 01/07/2020) thì các cơ quan TTTV có một số nhiệm
vụ chính được quy định như sau: (1) Tổ chức sử dụng chung tài
nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện; truyền
bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu
cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư
viện; (2) Phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với nhu cầu học
tập, nghiên cứu của người học, người dạy, cán bộ quản lý và mục
tiêu, nội dung, chương trình học tập, giảng dạy của từng cấp học,
chương trình học;… Năm 1994, Philip Kotler đã đưa ra khái niệm
“tiếp thị xã hội”, trong đó nêu rõ: “Tiếp thịxã hội là nhiệm vụ của
tổ chức để xác định các nhu cầu, mong muốn, và mối quan tâm của
thị trường mục tiêu và phân phối sự thỏa mãn một cách hiệu quả và
hiệu suất hơn đối thủ, theo cách gìn giữ và nâng cao sự hài lịng của
khách hàng và của xã hội” [1].


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>- </b>Tiếp thị đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho người sử dụng về vị trí,
vai trị của thư viện, giúp cán bộ thư viện xây dựng hình ảnh tích cực


trong bạn đọc về thư viện mình.


<b>- </b>Tiếp thị giúp cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ, sản
phẩm thông tin mà thư viện có và chất lượng của chúng, từ đó thu hút
ngày càng đông bạn đọc tới sử dụng thư viện.


<b>- </b>Tiếp thị giúp thư viện xây dựng các mối quan hệ với các cơ quan
tổ chức, các nhà tài trợ và với người sử dụng thư viện.


<b>- </b>Tiếp thị giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và yêu
cầu tin của mỗi nhóm người dùng tin, từ đó xây dựng các dịch vụ và
tạo ra các sản phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
tin của độc giả.


<b>- </b>Tiếp thị còn là cách thức quan trọng giúp thư viện có thể cạnh
tranh với các cơ quan thơng tin khác trong kỷ nguyên số.


<i><b>2.2. Các hình thức của tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện</b></i>


Một trong những nhiệm vụ của tiếp thị trong hoạt động TTTV là
nghiên cứu về sự vận động, thay đổi nhu cầu thông tin cũng như qui mô,
tăng trưởng số lượng người dùng tin. Bên cạnh đó, trong thời đại bùng nổ
thơng tin như hiện nay thì việc chia sẻ và phát triển nguồn tài nguyên số
sẽ mang lại rất nhiều tiện ích cho thư viện và người dùng tin. Vì vậy, ngồi
các phương pháp tiếp thị truyền thống chủ yếu được sử dụng rộng rãi
trong thư viện như phương pháp tổ chức sự kiện; hội nghị, hội thảo giới
thiệu sản phẩm; tham gia các hoạt động từ thiện, tài trợ; in ấn tờ rơi và áp
phích; phát hành bản tin; trưng bày, triển lãm…; các trung tâm TTTV còn
dùng các phương pháp tiếp thị trên nền tảng thư viện số:



<i>- Tiếp thị công cụ tìm kiếm (Search engine marketing - SEM)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

pháp tiếp thị khá hiệu quả, nhất là khi người làm tiếp thị của thư viện
muốn quảng bá cho trang Web hay các sản phẩm dịch vụ của mình
một cách nhanh chóng.


<i>- Tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm (Search engine optimization - SEO)</i>


SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng
của một trang Web cụ thể trong các trang kết quả của các cơng cụ tìm
kiếm (phổ biến nhất là Google), giúp trang Web thân thiện với các cơng
cụ tìm kiếm để tăng lượng truy cập qua từ khố tìm kiếm. Đối với các
thư viện, việc tăng lượt truy cập trang Web cũng đồng nghĩa với việc
sản phẩm và dịch vụ của thư viện được nhiều người sử dụng hơn, đem
lại hiệu quả và lợi ích lớn hơn đối với xã hội.


<i>- Quảng cáo hiển thị (Web display advertising)</i>


Web display advertising có thể được hiểu là một loại quảng cáo mà
trong đó các nhà quảng cáo truyền tải thông điệp của họ tới đối tượng
khách hàng trọng tâm thông qua các biển quảng cáo hiển thị. Quảng
cáo hiển thị có thể xuất hiện dưới dạng một banner trên website, biển
quảng cáo trong siêu thị,... Khi các thư viện sử dụng hình thức tiếp thị
này thì hiệu quả thu được sẽ rất lớn, nhất là khi thư viện muốn quảng
bá các sự kiện, sản phẩm hay dịch vụ mới cần thu hút đông đảo bạn
đọc. Người sử dụng chỉ cần nhấp chuột vào banner này sẽ được dẫn
đến một liên kết với nội dung mà thư viện mong muốn.


<i>- Tiếp thị qua email (Email marketing)</i>



Email marketing là cách tiếp cận, quảng bá sản phẩm/dịch vụ thông
qua email để mang về khách hàng. Việc sử dụng email marketing có thể
giúp các thư viện gửi thông tin trực tiếp đến khách hàng với chi phí thấp
và thời gian ngắn. Nếu được tích hợp với phần mềm quản trị thư viện,
email marketing sẽ giúp người làm thư viện tiết kiệm thời gian và cơng
sức vì các email thơng báo sẽ được gửi tự động đến các nhóm người dùng.


<i>- Tiếp thị liên kết (Affiliate marketing)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thực hiện tiếp thị, thu hút khách hàng mua sản phẩm/ dịch vụ của nhà
cung cấp, và từ đó nhà phân phối sẽ nhận được hoa hồng từ nhà cung
cấp đối với mỗi đơn hàng thành công hoặc hoàn thành các hành động
cụ thể. Tuy nhiên, tiếp thị liên kết trong thư viện là việc những người
dùng tin đã quen thuộc và hiểu biết rõ về các nguồn tin của thư viện
sẽ là người giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ của nhà cung cấp cho những
người dùng tin tiềm năng và thư viện sẽ có những cơ chế ưu đãi nhất
định cho các cộng tác viên này.


<i>- Quảng cáo tương tác (Interactive advertising)</i>


Interactive advertising là hình thức quảng cáo giúp người nhận
thơng tin có thể phản hồi và đánh giá về các sản phẩm dịch vụ. Một
số hình thức quảng cáo tương tác có thể được sử dụng trong thư viện:
Blog marketing (tiếp thị thông qua các Web blog), Viral marketing (tiếp
thị lan truyền), Mobile marketing (thông qua SMS - Tin nhắn văn bản,
MMS - Tin nhắn đa phương tiện, WAP - những trang Web trên điện
thoại di động, video xem trên điện thoại di động).


<i><b>2.3. Các phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng trong tiếp thị dịch vụ thư viện</b></i>



• <i>Khái niệm "phương tiện truyền thông xã hội"</i>


Theo Wikipedia, "phương tiện truyền thơng xã hội" là: “các ứng
dụng hoặc chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng Internet,
nhằm tạo điều kiện cho việc tạo mới hoặc chia sẻ thông tin, ý tưởng, lợi
ích nghề nghiệp và các nội dung khác thông qua các thiết bị công nghệ
và mạng máy tính”.


Theo Joseph Thorley (2008), phương tiện truyền thông xã hội là
“các phương tiện truyền thông trực tuyến trong đó có sự di chuyển
linh hoạt giữa vai trò tác giả và khán giả của các cá nhân tham gia. Để
làm điều này, các phương tiện truyền thông xã hội sử dụng các phần
mềm mang tính xã hội cho phép cả những người khơng chun có thể
đăng tải, bình luận, chia sẻ hay thay đổi nội dung, từ đó hình thành
nên những cộng đồng chung sở thích” [3].


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

• <i>Vai trị của phương tiện truyền thơng xã hội trong tiếp thị dịch vụ </i>
<i>thông tin – thư viện</i>


- Giúp thư viện gần gũi hơn với người dùng: truyền thông xã hội
là một trong những phương tiện để thư viện chủ động giúp người
dùng hiểu rõ hơn về vị trí, vai trị của thư viện và nguồn tài nguyên
thông tin, các sản phẩm, dịch vụ thư viện - thơng tin. Từ đó thu hút
càng nhiều người đến sử dụng thư viện.


- Cho phép người dùng tạo lập, kết nối để xây dựng, ủng hộ và
chia sẻ thông tin: Chiến lược tiếp thị truyền thông xã hội giúp người
dùng dễ dàng cập nhật thông tin về thư viện, nguồn tài nguyên thông
tin hoặc sản phẩm, dịch vụ của thư viện… Từ đó, người dùng có thể
lựa chọn cách thức sử dụng thư viện hay các loại sản phẩm, dịch vụ


phù hợp với nhu cầu tin và điều kiện của họ.


- Giúp thư viện tiết kiệm chi phí thực hiện tiếp thị: Kinh phí dành
cho hoạt động tiếp thị trong các cơ quan thơng tin - thư viện cơng lập
rất ít. Do đó, tiếp thị truyền thơng xã hội là phương thức hữu hiệu giúp
thư viện tiết kiệm chi phí thực hiện tiếp thị rất đáng kể.


- Thúc đẩy chia sẻ kiến thức, khuyến khích việc học tập từ xa, giúp
người dùng định vị tài nguyên thư viện mà khơng cần trực tiếp đến
thư viện.


• <i>Các phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng trong tiếp thị dịch </i>


<i>vụ thư viện</i>


<i>- Trang mạng xã hội (Social Network Sites) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Twitter,… Trong đó, sử dụng mạng xã hội Facebook đang phổ biến
nhất. Song song với trang Web chính thức của thư viện, các trung tâm
TTTV sử dụng Facebook nhằm thúc đẩy quảng bá các dịch vụ thông
tin và hoạt động của thư viện. Thông qua Facebook, thư viện cung
cấp thông tin và tư vấn cho người dùng tin, hỗ trợ người dùng tin tra
cứu trực tuyến, hỗ trợ hoạt động tiếp thị của thư viện như nghiên cứu
người dùng tin, quảng bá sản phẩm và dịch vụ hay quảng bá hình ảnh
của thư viện. Đồng thời, thư viện có thể quảng bá các tài liệu số và tài
liệu in mới được bổ sung và các dịch vụ sắp được triển khai.


<i>- Trang Web chia sẻ (Sharing Websites) </i>


Sharing Websites là những trang Web cho phép người dùng đăng


tải, chia sẻ với người khác những thông tin mà họ muốn. Thông tin
được chia sẻ có thể ở dạng hình ảnh, âm thanh, video, văn bản... Một
số trang Web chia sẻ phổ biến hiện nay là Youtube, Instagram, Flickr,
Pinterest, Slideshare... Trong đó, Flickr được xem là một trong những
trang Web hàng đầu để chia sẻ hình ảnh và hồn tồn miễn phí đối với
người dùng. Thư viện có thể sử dụng Flickr để chia sẻ, đăng tải hình
ảnh, video về các bài thuyết trình, tài liệu mới được bổ sung tại thư
viện. Ngoài ra, thư viện cũng có thể tạo lập các nhóm thảo luận để bạn
đọc có thể chia sẻ thơng tin theo các chủ đề.


<i>- Blog và tiểu blog (Microblog) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Ngồi ra, blog cịn là phương tiện giao tiếp tốt, cho phép cán bộ thư
viện chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp với nhau.


<i>- Trang Web đánh dấu trang mạng xã hội (Social Bookmarking Sites) </i>


Social Bookmarking là dịch vụ đánh dấu trang cộng đồng giúp
người dùng Internet lưu trữ, quản lý và tìm kiếm những thông tin
trên Internet hiệu quả hơn dựa trên cơng cụ trình duyệt Web và từ
khố [4]. Tác dụng của việc bookmark trang Web thì tùy vào mục đích
sử dụng của từng người. Đối với một người khơng kinh doanh thì việc
bookmark này có tác dụng lưu trữ lại nội dung trang Web, hoặc chia sẻ
nội dung hay lên mạng xã hội cho người khác có thể nhìn thấy. Cịn đối
với những người kinh doanh, bn bán hàng hóa, dịch vụ,… thì ngồi
những lợi ích trên, Social Bookmarking có thể giúp tăng lượt truy cập
cho website<b>,</b> đẩy thứ hạng từ khóa cho Website, tìm kiếm khách hàng,
nâng cao thương hiệu,…. Các trang đánh dấu xã hội phổ biến hiện nay
gồm Delicious, Google Boomarks, Diigo, Reddit... Thông thường, thư
viện sẽ đăng ký tài khoản, sau đó cung cấp các liên kết có nội dung liên


quan đến sản phẩm, dịch vụ của thư viện trên các trang Web này nhằm
quảng bá rộng rãi các liên kết của họ cho bạn đọc.


<i>- Diễn đàn trực tuyến (Forum)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>3. Chiến lược tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện thông qua các phương tiện </b>
<b>truyền thông xã hội </b>


Trong thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay, tiếp thị dịch vụ
TTTV qua phương tiện truyền thông xã hội ngày càng thể hiện rõ vai
trị của nó. Để có định hướng đúng đắn trong hoạt động tiếp thị dịch
vụ TTTV qua các phương tiện truyền thông xã hội cần phải xây dựng
được chiến lược tiếp thị đúng đắn. Các bước chính trong chiến lược
tiếp thị dịch vụ TTTV thông qua các phương tiện truyền thông xã
hội sẽ gồm các nội dung sau: 1. Xác định mục tiêu của dịch vụ TTTV;
2. Đánh giá người dùng của dịch vụ TTTV; 2. Lựa chọn kênh truyền
thông xã hội phù hợp nhất; 4. Cung cấp nội dung tiếp thị chất lượng;
5. Tăng cường tương tác với người dùng tin; 6. Đánh giá hiệu quả hoạt
động tiếp thị qua phương tiện truyền thông xã hội. Cụ thể như sau:


<i><b>3.1. Xác định mục tiêu của dịch vụ TTTV cần hướng tới</b></i>


Thư viện cần phải xem xét cẩn thận mục tiêu mà dịch vụ TTTV cần
đạt được sau khi tiến hành tiếp thị qua phương truyền thông xã hội
của thư viện. Một số mục tiêu chung cho các dịch vụ TTTV sẽ bao gồm:


-

Xây dựng thương hiệu thư viện


-

Thu hút người dùng tin mới



-

Giao tiếp với người dùng tin


-

Hỗ trợ và tạo ra các thông tin có tính giá trị gia tăng


Các kênh truyền thơng xã hội có các tính năng và dịch vụ độc đáo,
do đó thiết lập các mục tiêu cụ thể sẽ giúp thư viện xác định những
trang thông tin truyền thông giúp thư viện tiếp cận người dùng tin
một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.


<i><b>3.2. Phân tích đối tượng người dùng dịch vụ TTTV</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- <i>Nhóm đối tượng người dùng tin nào mà dịch vụ TTTV đang cố gắng </i>


<i>tiếp cận?</i> Ví dụ, thư viện đang triển khai dịch vụ cung cấp thơng tin có


chọn lọc, đối tượng cần hướng tới sẽ là giảng viên, nhà nghiên cứu bởi
đó chính là những người có nhu cầu về sử dụng thơng tin chun sâu và
địi hỏi về chất lượng thơng tin nhiều hơn với các nhóm đối tượng khác.


- <i>Có đối tượng thứ cấp khơng?</i>Cũng là dịch vụ cung cấp thơng tin có


chọn lọc nhưng ngoài giảng viên và nhà nghiên cứu ra thì có cung cấp
cho những sinh viên đang có nhu cầu tìm tài liệu để phục vụ cho mục
đích học tập và nghiên cứu của họ khơng?


- <i>Nhu cầu của họ là gì?</i> Về cơ bản, người dùng tin được hưởng lợi gì


từ dịch vụ TTTV mà thư viện đang triển khai? Thư viện có thể giúp họ
giải quyết những vấn đề gì? Thư viện có thể cung cấp cho họ những
giá trị gì trong những giao tiếp truyền thông xã hội của thư viện?



Xác định đối tượng và nhu cầu của người dùng dịch vụ TTTV
không chỉ giúp thư viện trong việc lựa chọn đúng các nền tảng truyền
thông xã hội, mà còn giúp thư viện trong việc tạo các thông điệp truyền
thông đúng đắn.


<i><b>3.3. Lựa chọn kênh truyền thông phù hợp nhất</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thị cho dịch vụ của mình, chia sẻ các liên kết video trên Youtube trên
fanpage của thư viện để người sử dụng dịch vụ của thư viện có thể tiếp
cận được và sau đó sẽ xây dựng kênh riêng về dịch vụ TTTV trên nền
tảng Youtube.


<i><b>3.4. Cung cấp nội dung thông tin chất lượng</b></i>


Nội dung chất lượng là cốt lõi của truyền thơng xã hội, vì thế cần
điều chỉnh nó phù hợp với mong muốn của đối tượng được xác định.
Để bắt đầu xây dựng nội dung, thư viện cần:


- Xác định 3-5 chủ đề chính cần tập trung nội dung của dịch vụ TTTV.
- Xác định nội dung sẽ được gửi như thế nào, dựa trên những
phương tiện mà đối tượng mục tiêu của bạn tham gia, cho dù đó là
video, tin tức, đồ họa,…


- Tạo lịch biên tập để gửi ý tưởng nội dung, thiết lập lịch trình xuất
bản và chỉ định nhiệm vụ biên tập.


<i><b>3.5. Quản lý thời gian hoạt động trên kênh truyền thông xã hội của thư viện</b></i>


Phương tiện truyền thông xã hội có sự cống hiến chiến lược về


cách làm thế nào để quản lý thời gian của bạn. Cần vạch ra kế hoạch
chi tiết cho từng khoảng thời gian, ấn định nội dung phù hợp với từng
giai đoạn nhất định. Để tăng tính tương tác trên các kênh truyền thông
xã hội, thư viện cần chú ý:


<i>- Đăng bài thường xuyên:</i> Cách tốt nhất để đảm bảo tính thống nhất


là làm cho nó trở thành một phần thói quen hàng ngày, hàng tuần hoặc
hàng tháng của thư viện. Cho dù thời gian này bạn phải lập kế hoạch
hoặc gửi nội dung, thư viện nên thường xuyên miêu tả sơ lược thời
gian biểu trên lịch của bạn. Việc thường xuyên tham gia với người sử
dụng dịch vụ TTTV trên phương tiện truyền thông xã hội, sẽ giúp thư
viện đạt được các kết quả tốt hơn.


<i>- Sử dụng các công cụ quản lý các trang thông tin điện tử:</i> Một khi thư


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

fanpage,… để giúp quản lý tài khoản của thư viện một cách tốt nhất,
tránh việc bỏ sót các thơng tin tương tác giữa người sử dụng dịch vụ và
thư viện.


<i><b>3.6. Tăng cường tương tác với người sử dụng và đánh giá hiệu quả của việc truyền thông </b></i>
<i><b>qua các kênh truyền thông xã hội</b></i>


Tương tác giao tiếp qua truyền thông xã hội bằng cả hai cách. Tích
cực giao tiếp với người sử dụng dịch vụ TTTV trực tuyến bằng cách:


- Lắng nghe và tham gia với đối tượng của thư viện. Hãy đặt câu
hỏi với người dùng, đăng các bài viết hướng dẫn, đưa ra sự khích lệ, và
chia sẻ các liên kết. Thiết lập mối quan hệ giữa thư viện với người dùng
nhằm tăng sự tin tưởng và xây dựng uy tín thương hiệu cho thư viện.



- Liên kết mạng với các thư viện trong hệ thống và tổ chức cung
cấp thông tin bên ngoài. Tạo mối quan hệ với các thư viện khác dẫn
đến các đề xuất trực tuyến để tiếp thị hình ảnh thư viện đến với những
người dùng tiềm năng.


Truyền thông xã hội là một kênh tương tác hai chiều. Không chỉ
dừng lại ở việc viết nội dung phù hợp, để tiếp thị qua các kênh truyền
thông xã hội đạt hiệu quả cao, thư viện cũng cần phải phản hồi kịp thời
các bình luận, nhận xét hay thắc mắc của người sử dụng dịch vụ TTTV.
Cần liên tục xem xét, phản hồi và đánh giá ngay cả với những lời bình
luận tiêu cực của người sử dụng. Điều này sẽ giúp thư viện cải thiện
hình ảnh, tiếp cận với người dùng mới và tăng khả năng thúc đẩy
người sử dụng sử dụng dịch vụ TTTV thường xuyên sau đó. Tùy theo
khả năng mà thư viện cũng có thể cân nhắc lập ra một bộ phận dịch vụ
chăm sóc khách hàng đảm nhận việc tương tác với người sử dụng dịch
vụ TTTV từ các kênh truyền thông xã hội.


<b>KẾT LUẬN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

thị dịch vụ TTTV qua các kênh truyền thông xã hội tại các trường đại học
nhằm tiếp cận tốt hơn tới các đối tượng người dùng tin của các thư viện.
Có thể hiểu chuyển đổi số trong giáo dục đại học là sự tích hợp các cơng
nghệ kỹ thuật số vào lĩnh vực giáo dục, tận dụng các công nghệ để thay
đổi căn bản cách thức vận hành, mơ hình giáo dục và cung cấp các giá
trị mới cho người dạy và học cũng như nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu, đào tạo trong môi trường giáo dục đại học, và với xu thế
đó, truyền thơng xã hội sẽ trở thành một công cụ, một phương tiện hỗ
trợ đắc lực trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của nhà
trường nói chung và của thư viện nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những


ưu điểm thì tiếp thị dịch vụ TTTV qua phương tiện truyền thông xã hội
cũng tồn tại những rào cản về kỹ thuật, chính sách phát triển, giải quyết
các vấn đề khủng hoảng truyền thơng,… vì vậy mỗi thư viện đại học cần
lên kế hoạch xây dựng cho mình một lộ trình phát triển hoạt động tiếp
thị dịch vụ TTTV phù hợp và đạt hiệu quả cao.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1. Kotler, P. (1994), <i>Marketing management: analysis, planning, implementation </i>


<i>and control</i>, 8th ed, New York: Prentice-Hall.


2. Martey, A.K. (2000). <i>Marketing products and services of academic libraries in </i>


<i>Ghana</i>, Libri, 50, 261-268.


3. Joseph Thorley (2008).<i>What is “social media?”</i>.


Truy cập ngày 19/08/2020


4. Phạm Tấn Cường (2020), "Vì sao các Web cần Social Bookmarking?"<i>,</i> Http://



Internetmarketingnhatrang.com/social-media/vi-sao-cac-Web-can-social-bookmarking.html. Truy cập ngày 10/09/2020.


<i>5. Social media marketing (SMM). </i> />


social. Truy cập ngày 12/09/2020.


6. Trương Đại Lượng (2020), "Sử dụng blog để phổ biến dịch vụ thông tin



thư viện"


Trường Đại học Văn hố Hà Nội


(Nguồn: Tạp chí <i>Thư viện Việt Nam</i>).Truy cập ngày 12/09/2020.


7. Dương Thị Phương Chi (2019), "Tiếp thị truyền thông xã hội trong hoạt


</div>

<!--links-->

×