Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo trì đê điều ở Chi cục đê điều và phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là TS. Mỵ Duy Thành.
Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác bảo trì đê điều ở Chi cục Đê
điều & Phịng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình ” chun ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Mỵ Duy Thành đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực
hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ
và Quản lý xây dựng - khoa Cơng trình cùng các thầy, cơ giáo thuộc các Bộ mơn
khoa Kinh tế và Quản lý, phịng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học
Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ
của mình.
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại thư viện Trường
Đại học Thủy Lợi, tập thể các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, kỹ sư... cùng các cán
bộ cơng tác tại Chi cục Đê điều & Phịng chống lụt bão Ninh Bình, đã tạo điều kiện
cung cấp các tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có
hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những
lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm
2016 Tác giả

Nguyễn Việt Thắng

i


BẢN CAM KẾT
Họ và tên học viên: Nguyễn Việt
Thắng Lớp: 22QLXD22


Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
cơng tác bảo trì đê điều ở Chi cục Đê điều & Phịng chống lụt bão tỉnh Ninh
Bình”.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Việt Thắng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... I
BẢN CAM KẾT..................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... VII
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DUY TU BẢO DƯỠNG
CÔNG TRÌNH TRONG XÂY DỰNG...................................................................3
1.1 Vai trị của hoạt động duy tu bảo trì cơng trình đối với sự bền vững của
cơng trình............................................................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm về bảo trì cơng trình xây dựng............................................. 3
1.1.2 Bảo trì và tuổi thọ cơng trình xây dựng................................................. 4
1.1.3 Phân loại cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng.................................... 4
1.1.4 Vai trị của hoạt động duy tu bảo trì cơng trình..................................... 5
1.2 Mục đích và nhiệm vụ của cơng tác bảo trì đối với cơng trình xây dựng .6
1.2.1 Mục đích của hoạt động bảo trì cơng trình trong xây dựng...................6
1.2.2 Nhiệm vụ và u cầu của hoạt động bảo trì cơng trình trong xây dựng.6

1.3 Thực trạng hoạt động bảo trì cơng trình đê điều trên thế giới và ở Việt
Nam...................................................................................................................... 7
1.3.1 Thực trạng hoạt động bảo trì cơng trình đê điều trên thế giới..............7
1.3.2 Thực trạng bảo trì cơng trình đê điều ở Việt Nam................................. 9
1.4 Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...........11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TRONG CƠNG TÁC DUY TU BẢO TRÌ CƠNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU
...................................................................................................................................18
2.1 Cơ sở pháp lý về công tác bảo trì cơng trình đê điều...............................18
2.1.1 Hệ thống các văn bản pháp luật.......................................................... 18
2.1.2 Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn.................................................... 19
2.2 Đặc điểm của cơng trình đê điều với cơng tác bảo trì..............................19
2.2.1 Giới thiệu chung về cơng trình đê điều................................................ 19
2.2.2 Cấu trúc tổng thể của cơng trình đê điều............................................. 20
2.2.3 u cầu bảo trì các cơng trình đê điều................................................ 24
2.3 Nội dung trình tự, kế hoạch bảo trì cơng trình đê điều............................ 26
2.3.1 Trình tự thực hiện bảo trì cơng trình đê điều....................................... 27
2.3.2 Kế hoạch bảo trì cơng trình đê điều.................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 35
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC DUY TU BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU TỈNH NINH BÌNH CỦA CHI
CỤC ĐÊ ĐIỀU & PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO TỈNH NINH BÌNH...............36


3.1 Giới thiệu về cơng tác quản lý bảo trì cơng trình đê điều tại Chi cục Đê điều
& Phịng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình...........................................................36
3.1.1 Hệ thống đê điều và phạm vi quản lý đê điều tại Chi cục Đê điều & Phịng
chống lụt bão Tỉnh Ninh Bình
36

3.1.2 Mơ hình quản lý của Chi cục Đê điều & Phịng chống lụt bão tỉnh Ninh
Bình.............................................................................................................. 38
3.1.3 Quy trình và kế hoạch cơng tác quản lý bảo trì đê điều hiện nay của Chi cục
Đê điều và phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình
43
3.2 Hiện trạng và các vấn đề bất cập trong cơng tác quản lý bảo trì cơng
trình đê điều tại Chi cục Đê điều & Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình[8]
.............................................................................................................................. 47
3.2.1 Hiện trạng cơng tác tuần tra, canh gác, phát hiện sự cố trên đê..................47
3.2.2 Hiện trạng cơng tác bảo trì đê điều thường xun.......................................47
3.2.3 Hiện trạng trong cơng tác lập kế hoạch, quy trình, bảo trì đê điều..............48
3.2.4 Hiện trạng các cơng trình đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Bình...................48
3.3 Phân tích ngun nhân và đề xuất giải pháp khắc phục................................54
3.3.1 Đối với công tác tuần tra, canh gác, bảo trì khi phát hiện sự cố trên đê
.......................................................................................................................
54
3.3.2 Đối với cơng tác bảo trì đê điều thường xuyên............................................58
3.3.3 Đối với công tác lập kế hoạch, quy trình, bảo trì đê điều............................59
3.3.4 Đối với các cơng trình đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Bình........................61
3.3.5 Một số hạng mục bảo trì đê điều và đề xuất nâng cao chất lượng bảo
trì.................................................................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................72
1. Kết luận..........................................................................................................72
2. Kiến nghị........................................................................................................72
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..................................................................72
2.1. Kiến nghị đối với Chi cục đê điều và phịng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình
.......................................................................................................................
73
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................................73

PHỤ LỤC............................................................................................................... 76


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: :Sự cố sụt lún mái kè bãi sơng tại xã Hoằng Khánh, huyện Hoằng Hóa
(Thanh Hóa)............................................................................................................13
Hình 1.2: Điếm sạt lở kéo dài gần 100m ở sơng Chu- Thanh Hóa..........................14
Hình 1.3: Sạt lở nghiêm trọngmột đoạn bờ sơng dài 1,5km....................................15
Hình 1.4: Điếm canh đê Gia Trung, huyện Gia Viễn đã xuống cấp.........................16
Hình 3.1: Bản đồ các tuyến đê trên địa bàn tỉnh Ninh Bình....................................37
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức của Chi cục đê điều và phòng chống lụt bão..................39
Hình 3.3: Cơng nghệ rada khảo sát mặt đất.............................................................58
Hình 3.4: Ứng dụng cơng nghệ CIS........................................................................65
Hình 3.5: Sơ đồ trình tự khoan phụt vữa.................................................................69


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chiều rộng tối thiểu của đỉnh đê.............................................................21
Bảng 2.2: Tiến trình thực hiện bảo trì cơng trình đê điều........................................27
Bảng 2.3: Lưu đồ kế hoạch bảo trì cơng trình đê điều thường xun......................31
Bảng 2.4: Lưu đồ kế hoạch bảo trì cơng trình đê điều định kỳ(1 năm/1 lần)..........33
Bảng 3.1: Hiện trạng mạch đùn, mạch sủi trên đê trước lũ năm 2015.....................49
Bảng 3.2: Hiện trạng cống, Âu dưới đê trước lũ năm 2015.....................................50
Bảng 3.3: Hiện trạng Kè bảo vệ đê trước lũ năm 2015...........................................52
Bảng 3.4: Biểu đồ so sánh hiện trạng hư hỏng cơng trình đê điều Tỉnh Ninh Bình 53
Bảng 3.5: Biểu mẫu theo dõi diễn biến, cơng tác bảo trì, xử lý sự cố đê điều.........56
Bảng 3.6: Biểu mẫu sổ theo dõi sự cố cơng trình đê điều tỉnh Ninh Bình...............57
Bảng 3.7: Đề xuất quy trình bảo trì đê điều hàng năm............................................59

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXD : Cơng trình xây dựng
CLCTXD : Chất lượng cơng trình xây dựng
XD

: Xây dựng

TNHH

: Trách nhiệm hữu

hạn Ban QLDA

: Ban quản lý

dự án TVGS : Tư vấn giám sát
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nơng
thơn CĐT

: Chủ đầu tư

CTTL : Cơng trình Thủy Lợi
CLCT

: Chất lượng cơng trình

UBND


: Ủy ban nhân dân

PCLB

: Phịng chống lụt bão

PCTT&TKCN : Phịng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn



MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống đê điều tỉnh Ninh Bình nói chung và tuyến đê hữu Đáy nói riêng có
vai trị quan trọng đối với việc bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân
trên địa bàn tỉnh trước thiên tai bão, lũ. Các tuyến đê được hình thành từ rất lâu, kết
cấu thân đê qua thời gian được đắp bằng nhiều loại đất khác nhau, biện pháp kỹ
thuật thi công cũng không thống nhất theo các thời kỳ dẫn đến vật liệu thân đê
không đồng nhất. Đặc biệt trên tuyến đê hữu Đáy cịn nhiều vị trí, khu vực xung yếu
cần phải duy tu, bảo dưỡng chống xuống cấp. Cùng với tình trạng nóng lên tồn cầu,
thời tiết ngày càng cực đoan, khắc nghiệt, dịng sơng Đáy ngày càng có nhiều diễn
biến phức tạp đe dọa đê điều và gây khó khăn cho cơng tác phịng, chống lụt bão.
Cơng trình đê điều của tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây tuy đã được
duy tu, tu bổ và đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác nhau nhưng vẫn còn
nhiều tồn tại, hư hỏng. Với hiện trạng cơng trình đê điều, đặc biệt là các trọng điểm
xung yếu nêu trên, việc thường xuyên duy tu, sửa chữa, nâng cấp, đảm bảo an tồn
các cơng trình là cần thiết tránh các hư hỏng nhỏ phát triển thành sự cố lớn. Tuy
nhiên, do nguồn kinh phí duy tu cịn hạn chế nên hàng năm chỉ duy tu những điểm
xung yếu, còn nhiều đoạn phải gia cố, tu bổ bằng nhiều nguồn kinh phí khác.
Xuất phát từ những lý do trên, việc duy tu, bảo dưỡng đê điều theo kế hoạch
hàng năm trên địa bàn Tỉnh là hết sức cần thiết góp phần đảm bảo an toàn đê điều

trước thiên tai bão lũ, phục vụ cơng tác quản lý, cứu hộ khi có sự cố, ngăn chặn bớt
các vi phạm pháp luật về đê điều, kết hợp nâng cao năng lực giao thông trên các
tuyến đê phục vụ kinh tế, dân sinh, tạo vẻ đẹp cảnh quan mơi trường. Đó là lý do
tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cơng
tác bảo trì đê điều ở Chi cục Đê điều & Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Ninh Bình của Chi cục Đê điều
& Phịng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình.

9


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác quản lý bảo trì cơng trình xây dựng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và khơng gian: Cơng tác quản lý bảo trì cơng trình đê
điều ở địa bàn tỉnh Ninh Bình của Chi cục Đê điều & Phòng chống lụt bão.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn phân tích các số liệu về cơng tác quản lý
bảo trì đê điều trong giai đoạn đến năm 2015 để phân tích và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng cho công tác bảo trì cho các năm tiếp theo.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã dựa vào cơ sở khoa học quản lý
xây dựng và những quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và những quy định hiện hành
của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời luận văn cũng
sử dụng phép phân tích duy vật biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp giúp
đạt được mục tiêu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: phương pháp điều tra, khảo sát

thực tế; phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp khác.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về công tác bảo trì cơng trình thủy lợi,
chất lượng trong cơng tác quản lý bảo trì và đưa ra các giải pháp quản lý chất
lượng, quan điểm lý luận và hiệu quả chất lượng trong q trình bảo trì cơng trình
xây dựng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất, khơng
những chỉ đóng góp thiết thực cho tiến trình quản lý nâng cao chất lượng duy tu,
bảo dưỡng cơng trình thủy lợi trên địa bản tỉnh Ninh Bình mà cịn là một tài liệu
tham khảo hữu ích cho các tỉnh lẻ có hệ thống tương tự trên tồn quốc từ đó có thể
rút ra những kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo trì cơng trình thủy lợi của tỉnh.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DUY TU BẢO DƯỠNG CƠNG TRÌNH
TRONG XÂY DỰNG.
1.1 Vai trị của hoạt động duy tu bảo trì cơng trình đối với sự bền vững của
cơng trình
1.1.1 Khái niệm về bảo trì cơng trình xây dựng
Danh từ “ bảo trì” ở Việt Nam xuất hiện đầu tiên gắn liền với máy móc thiết
bị du nhập vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Đối với đối tượng là CTXD, lại được
hiểu với cụm từ truyền thống hơn như “duy tu”, “sửa chữa”, “bảo dưỡng”. Những
năm gần đây, cụm từ “ bảo trì cơng trình”, “ bảo trì CTXD” mới dần được sử dụng
phổ biến. Bảo trì CTXD được hiểu bao gồm bảo trì kiến trúc, kết cấu và các hệ
thống kỹ thuật của công trình.
Ở Việt Nam, lần đầu tiên “ bảo trì CTXD” được xuất hiện trong nghị định
52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Tính đến thời
điểm này, Nghị định 114/2010/NĐ-CP, Thông tư 02/2012/TT-BXD, Nghị định

46/2015/NĐ-CP là những văn bản pháp lý chính thức quy định đầy đủ nhất về cơng
tác bảo trì CTXD.
Khái niệm “bảo trì” được đưa ra đầu tiên để đối phó với chi phí tăng cao và
nguồn nhân lực tham gia vào các dịch vụ cung cấp cho quân đội Mỹ từ năm 1954.
Đến năm 1975, khái niệm bảo trì mới được nghiên cứu và tích hợp vào q trình
thiết kế xây dựng để tạo điều kiện duy trì trong tương lai của cơng trình.
Theo AFNOR - NF- X60010: “ Bảo trì là tất cả các hành động để duy trì
hoặc khơi phục một tài sản ở tình trạng theo quy định để có thể cung cấp một dịch
vụ cụ thể theo chức năng. BS - 3811 - 1993 cho rằng “ bảo trì” là sự kết hợp của tất
cả các hành động kỹ thuật, hành chính, bao gồm cả hoạt động giám sát để duy trì,
khơi phục một tài sản để nó duy trì chức năng theo u cầu. Theo BS EN 153312011: bảo trì CTXD là sự kết hợp của tất cả các cơng tác kỹ thuật, hành chính và
quản lý trong suốt vịng đời của cơng trình với mục đích duy trì, hay sửa chữa lại để
nó có thể đáp ứng chức năng sử dụng theo yêu cầu. Tiêu chuẩn vận hành kỹ thuật
quĩ nhà ở Liên bang Nga định nghĩa, bảo trì CTXD là một tổ hợp các cơng việc
nhằm duy trì ở tình trạng ổn định, nhịp nhàng các bộ phận, thông số thiết kế, chế độ


làm việc của hệ thống kết cấu, thiết bị kỹ thuật của cơng trình.
Ở Việt Nam, theo NĐ 46/2015/NĐ-CP khái niệm về “Bảo trì cơng trình” là
tập hợp các cơng việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an tồn
của cơng trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
1.1.2 Bảo trì và tuổi thọ cơng trình xây dựng
Tuổi thọ của CTXD về nguyên tắc theo quy định của thiết kế, phụ thuộc vào
quá trình vận hành khai thác, sử dụng. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số
12/2012/TT-BXD, niên hạn sử dụng và tuổi thọ của CTXD căn cứ vào tiêu chí bền
vững của cơng trình đó.
Tuổi thọ cơng trình là khả năng của cơng trình, đảm bảo tính cơ lý và tính
chất khác được thiết lập trong thiết kế và đảm bảo điều kiện sử dụng bình thường
trong suốt thời gian vận hành.
Tuổi thọ cơng trình có hai mức:

- Tuổi thọ thiết kế
- Tuổi thọ phục vụ ( bao gồm tuổi thọ thiết kế và giai đoạn phải thay thế)
Trong giai đoạn tuổi thọ thiết kế, công năng của cơng trình suy giảm từ thiết
kế đến mức tối thiểu trong giới hạn chấp nhận được. Giai đoạn phải thay thế là giai
đoạn công năng suy giảm rất nhanh, đến thời điểm kết thúc tuổi thọ cơng trình. Sự
suy giảm cơng năng của cơng trình có quan hệ tuyến tính với sự xuống cấp cơng
trình. Q trình xuống cấp càng nhanh thì nhu cầu bảo trì càng lớn.
1.1.3 Phân loại cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng
Cơng tác bảo trì được phân theo các nhóm A, B, C, D tuỳ theo tầm quan
trọng của kết cấu, đặc điểm kết cấu, tuổi thọ thiết kế, điều kiện môi trường, mức độ
tác động tới xung quanh, độ dễ bảo trì và giá bảo trì bao gồm:
Nhóm A- Bảo trì phịng ngừa: Cơng trình đặc biệt quan trọng, có liên quan
tới an tồn quốc gia, phịng chống cháy nổ và mơi trường, cơng trình thường xun
có rất nhiều người làm việc hoặc qua lại, cơng trình khơng có điều kiện dễ sửa
chữa, cơng trình có tuổi thọ thiết kế đến 100 năm hoặc lâu hơn.
Nhóm B- Bảo trì thơng thường: Các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp
thơng thường, có tuổi thọ thiết kế dưới 100 năm và có thể sửa chữa khi cần.
Nhóm C- Bảo trì quan sát: Cơng trình tạm, có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.


Nhóm D- Bảo trì khơng quan sát: Cơng trình dàn khoan ngồi khơi, cơng
trình ngầm dưới đất, cơng trình dưới nước.
1.1.4 Vai trị của hoạt động duy tu bảo trì cơng trình
Cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng đóng góp phần quan trọng trong vấn đề
sử dụng và khai thác cơng trình. Bảo trì cơng trình là các cơng tác xây dựng tiến
hành sau khi cơng trình đã bàn giao, đưa vào sử dụng nhằm khai thác cơng trình hết
và vượt tuổi thọ dự định.
1.1.4.1 Bảo trì và chiến lược bảo tồn bất động sản
Bảo trì là sự đảm bảo rằng các tài sản vật chất tiếp tục thực hiện chức năng
xác định của chúng. Cơng tác bảo trì nhằm mục đích duy trì những đặc trưng kiến

trúc, cơng năng cơng trình đảm bảo cơng trình được vận hành và khai thác phù hợp
yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình vận hành và sử dụng.
Chiến lược quản lý CTXD phải được thiết lập trên cơ sở đảm bảo chất lượng
dài hạn thông qua các biện pháp kỹ thuật và pháp lý, thể hiện cụ thể thông qua chế
độ bảo trì CTXD.
Chủ sở hữu khi tiếp nhận quyền sử dụng một cơng trình cần phải có một quy
trình đã được thiết lập cho cơng tác bảo trì. Từ đó, chủ sở hữu cần căn cứ vào quy
trình bảo trì nhằm mục đích chuẩn bị một chỉ dẫn soạn riêng phù hợp cho từng đối
tượng cụ thể để mang lại lợi ích tốt nhất.
1.1.4.2 Bảo trì và an tồn vận hành cơng trình
Cơng trình vận hành an tồn khi các bộ phận, hệ thống kỹ thuật của cơng
trình hoạt động đúng chức năng và tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành. Một bộ phận cơng
trình khơng đảm bảo chức năng của nó sẽ ảnh hưởng tới sự khai thác bình thường
của cơng trình.
Mỗi bộ phận cần được định nghĩa rõ ràng chức năng, tiêu chuẩn vận hành
trong điều kiện vận hành cụ thể. Khi thiết lập tiêu chuẩn vận hành cần thiết phải
định lượng cho các tiêu chí và xác định được các loại sự cố có thể làm cho cấu kiện
hoặc bộ phận không thực hiện được chức năng của mình để phịng ngừa các sự cố
trên cơ sở xác định được nguồn gốc các sự cố.


1.1.4.3 Đối với cơ sở vật chất phục vụ bảo trì cơng trình
Hồ sơ, tài liệu phục vụ cơng tác bảo trì bao gồm hồ sơ xây dựng, hồ sơ thiết
bị, hệ thống kỹ thuật, dụng cụ thiết bị, nguồn tài chính và quy trình bảo trì cơng
trình. Quy trình bảo trì CTXD là tài liệu cơ bản để triển khai thực hiện bảo trì
CTXD, bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, hệ thống, trang thiết bị của cơng
trình.
1.2 Mục đích và nhiệm vụ của cơng tác bảo trì đối với cơng trình xây dựng
1.2.1 Mục đích của hoạt động bảo trì cơng trình trong xây dựng
- Bảo đảm sự vận hành an toàn do việc phát hiện sớm được các dấu hiệu của sự cố

do sự hư hỏng của một chi tiết nào đó.
- Qua các đợt đánh giá hiện trạng chúng ta có cơ hội nhìn nhận lại tồn bộ hệ thống
trong mơi trường làm việc thực để từ đó có thể bổ sung những chi tiết có độ tin
cậy cao hơn.
- Tăng cường hiệu quả vận hành vì các tham số liên quan tới vận hành thường
xuyên được tham chiếu và phân tích ảnh hưởng đồng thời có biện pháp khắc
phục, loại bỏ các chi tiết nhờ đó loại bỏ được các sự cố khơng đáng có.
- Hiệu quả bảo trì cao hơn do chọn được các dịch vụ bảo trì tốt hơn với đội ngũ
chuyên gia có nghề nghiệp đồng thời tạo được sự năng động của mỗi người chủ của
tài sản. Thực hiện cơng tác bảo trì là đã góp phần quan trọng thực hiện chiến lược
bảo tồn bất động sản đồng thời tạo ra loại hình dịch vụ mới có tính chun nghiệp
cao, tính chun mơn hố cao.
Những vấn đề vừa bàn trên là nhiệm vụ về của hoạt động bảo trì cơng trình
và trong đó có nhiều vấn đề đang được coi là mục tiêu của chiến lược bảo tồn
CTXD.
1.2.2 Nhiệm vụ và u cầu của hoạt động bảo trì cơng trình trong xây dựng
1.2.2.1 Nhiệm vụ chính trong cơng tác bảo trì cơng trình
- Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng cơng trình.
- Xác định mức độ hư hỏng của các chi tiết, bộ phận cơng trình.
- Xác định cấp bảo trì, rồi lập quy trình cho từng cấp bảo trì cơng trình và mức
đầu tư tương ứng.
- Xác định nguồn tài chính để thực hiện cơng tác bảo trì cơng trình. Trong


nội dung cơng tác bảo trì phải nêu rõ các chi tiết, bộ phận cần thiết phải bảo trì, các
điều kiện, tiêu chuẩn sửdụng, phương thức tổ chức, dựkiến tiến độ thực hiện, biện
pháp an toàn cho các thiết bị và con người trong quá trình thực hiện bảo trì cơng
trình.
1.2.2.2 u cầu chung trong cơng bảo trì cơng trình xây dựng
- Mọi cơng trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được tổ chức quản lý bảo trì.

- Bảo trì cơng trình xây dựng phải được thực hiện theo nội dung, quy trình bảo trì, các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định của pháp luật
có liên quan.
- Việc bảo trì cơng trình xây dựng phải được thực hiện theo kế hoạch được lập, thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
- Cơng tác bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và mơi trường.
- Tuyệt đối đảm bảo an tồn cho các cơng trình lân cận, cho người thi cơng, người sử dụng
và các phương tiện giao thông, vận hành trên công trình.
- Lựa chọn các biện pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của
tiếng ồn, khói, bụi, rung động,... do xe cộ, máy móc và các thiết bị thi cơng khác khi thực
hiện các hoạt động bảo trì gây ra.
- Tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ môi trường, các quy phạm an tồn lao động, an tồn
trong thi cơng, an tồn trong sử dụng máy móc, thiết bị thi cơng.
1.3 Thực trạng hoạt động bảo trì cơng trình đê điều trên thế giới và ở Việt
Nam.
1.3.1 Thực trạng hoạt động bảo trì cơng trình đê điều trên thế giới
1.3.1.1 Quy phạm, tiêu chuẩn bảo trì cơng trình đê điều trên thế giới
Ở các nước, bảo trì cơng trình đê điều khơng có tiêu chuẩn riêng, mà được
quy định trong các bộ tiêu chuẩn bảo trì cơng trình thủy lợi nói chung. Những
nguyên tắc cơ bản về bảo trì tài sản được quy định trong “Tiêu chuẩn bảo trì tài sản
quốc tế 2012” , với sự viện dẫn nhiều tiêu chuẩn khác có liên quan. Mỗi một nước
có các quy định riêng về bảo trì CTXD, các bộ tiêu chuẩn bảo trì của các nước ln
được hồn thiện và đổi mới


Ở Liên bang Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, cơng tác bảo trì CTXD,
CTTL nằm trong nội dung vận hành kỹ thuật cơng trình.
Đối với nước Anh và các nước EU, Nhật Bản cơng tác bảo trì cơng trình đê
điều được cung cấp trong bộ Luật Xây dựng.
Ở Mỹ, Canada, Úc cơng tác bảo trì cơng trình đê điều đã bắt đầu được thực

hiện theo quy định và hướng dẫn bởi Ủy ban Xây dựng từng bang.
Tại Singapo, khơng có tiêu chuẩn bảo trì riêng cho CTXD, cơng tác bảo trì
đê điều và các CTXD khác được quy định trong bộ luật tiêu chuẩn được thiết lập và
quản lý bởi Ủy ban tiêu chuẩn xây dựng Singapore và các bộ tiêu chuẩn viện dẫn
khác có liên quan.
1.3.1.2 Hình thức bảo trì cơng trình đê điều được sử dụng trên thế giới
Dựa vào sự đa dạng của chiến lược bảo trì CTTL theo định hướng Nhà nước,
đơn vị quản lý cơng trình đê điều, những hình thức bảo trì khác nhau đã được chấp
nhận ở nhiều nước trên thế giới. Về cơ bản, các hình thức bảo trì có thể được phân
loại thành hai nhóm: bảo trì kế hoạch và bảo trì đột xuất.
1.3.1.3 Nội dung bảo trì cơng trình đê điều trên thế giới
Các nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện bảo trì là xây dựng quy
trình bảo trì, kế hoạch bảo trì, xác định và ký kết hợp đồng bảo trì và tổ chức, quản
lý quá trình bảo trì. Nội dung của quá trình bảo trì phụ thuộc vào hình thức bảo trì.
Trong hình thức bảo trì đột xuất và bảo trì hiệu chỉnh nội dung của bảo trì gồm:
+ Kiểm tra, đánh giá tình trạng cơng trình.
+ Xác lập phương án, sửa chữa và thay thế bộ phận, hệ thống bị sự cố
+ Báo cáo đánh giá nguy cơ, đề xuất giải pháp
Trong hình thức bảo trì theo kế hoạch, các nội dung cơ bản của quá trình
thực hiện bảo trì bao gồm:
+ Lên kế hoạch bảo trì cho từng bộ phận, hệ thống
+ Xác định và lựa chọn hợp đồng cho từng đối tượng
+ Thực hiện công tác kiểm tra, tiến hành công tác bảo dưỡng
+ Tổng hợp, phân tích thơng tin và đánh giá tình trạng vận hành
+ Quyết định phương án sửa chữa, sửa chữa thay thế
+ Lập hồ sơ bảo trì
+ Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp tiếp theo


1.3.1.4 Vấn đề tồn tại trong quản lý bảo trì CTXD và cơng trình đê điều trên

thế giới
Với việc chi phí bảo trì tăng cao, vấn đề quản lý bảo trì đang trở thành mối
quan tâm hàng đầu của đơn vị quản lý cơng trình. Ở hầu hết các quốc gia, nó chiếm
tới gần 50% tổng doanh thu của nghành cơng nghiệp xây dựng. Ngun nhân có thể
là do những sai sót trong thiết kế, chất lượng thi cơng thấp và trình độ tổ chức bảo
trì cơng trình yếu kém. Xu hướng này có thể do sự phức tạp ngày càng tăng của các
cơng trình, số lượng quy mơ ngày càng lớn của các hệ thống kỹ thuật trong đó, và
cấp độ cao hơn trong các dịch vụ cung cấp.
Các tiêu chí về chất lượng, an tồn, tiến độ, chi phí, chức năng và sự thân
thiện với mơi trường được chủ sở hữu yêu cầu thấp dẫn đến hiệu quả cơng tác vận
hành và bảo trì cơng trình yếu kém. Thiếu sự kết hợp và thực hiện các mục tiêu bảo
trì, cũng như sự mâu thuẫn trong định hướng tổ chức thực hiện cũng là vấn đề
thường xuyên xảy ra. Những cá nhân tham gia hoạt động bảo trì thường chỉ quan
tâm đến yếu tố kỹ thuật, thiếu sự hiểu biết về chiến lược và mục tiêu bảo trì cơng
trình. Vì vậy, các quyết định về bảo trì dường như khơng phản ánh đúng u cầu
bảo trì hiệu quả và nhu cầu của người quản lý cơng trình.
1.3.2 Thực trạng bảo trì cơng trình đê điều ở Việt Nam
1.3.2.1 Hoạt động bảo trì cơng trình xây dựng trong Quản lý Nhà nước
Ở nước ta khái niệm về bảo trì cơng trình xây dựng (CTXD) chưa có được vị
trí xứng đáng. Hầu như không tồn tại trong thực tế “vấn đề bảo trì” bởi chúng ta chỉ
mới coi trọng việc hồn thành, tổ chức bàn giao cịn khi cơng trình đưa vào khai
thác thì khơng có chính sách chăm sóc cho cơng trình mà cịn làm ngơ trước sự kiệt
quệ của những tài sản q giá này. Hình ảnh của sự xuống cấp nhanh, tình trạng
chất lượng đáng lo ngại của các khu chung cư là một minh chứng nhãn tiền của
“vấn đề bảo trì” ở nước ta.[10]
Tình hình trên thấy sự cần thiết và tính cấp bách trong việc lựa chọn chính
sách cải tạo nâng cấp quỹ nhà ở hiện có song hành với việc XD các cơng trình nhà
mới. Theo tổng kết của đề tài KC -11- 05 và của Sở Nhà đất Hà Nội qua những
cơng trình cải tạo nâng cấp nhà ở cũ cho thấy: Để tăng cùng một diện tích với tiện
nghi tương tự, cải tạo chỉ chiếm 30-50% giá thành, 40-70% vật liệu xây dựng, 50-



60% thời gian thi công so với xây mới.
Theo kinh nghiệm của Liên Xô, cơcấu vốnđầu tưcho cải tạo, tu bổ, sửa
chữa phải đạt từ 35- 40% vốn đầu tư cho xây dựng nhà ở mới thì có đủ khả năng
duy trì vốn nhà ở hiện có. Trong tình hình đất nước cịn khó khăn về vốn, việc
bảo quản, sửa chữa, nâng cấp quĩ nhà ở hiện có để tăng diện tích, tiện nghi ở,
ngăn chặn tình trạng xuống cấp các cơng trình nhà ở nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân càng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và xã hội. Song giải
quyết nhiệm vụ này chúng ta gặp phải những vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật. Sự
lãng quên vấn đề bảo trì các cơng trình dân dụng và nhà ở đang đặt chúng ta
những khó khăn to lớn và giải quyết tình trạng này là một cơng việc khó khăn vì
rất tổn phí về tài chính và hàng loạt các vấn đề xã hội mà khơng dễ xử lý được.
Ngày 12/5/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về Quản
lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng, thay thế Nghị định 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì cơng trình xây dựng và Nghị định
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng.
Với nhiều điểm mới, Nghị định 46/2015/NĐ-CP sẽ khắc phục được một số
tồn tại, hạn chế như việc phân loại, phân cấp cơng trình xây dựng chưa phù hợp;
quy định về nghiệm thu công việc vẫn chưa tạo bước đột phá nhằm giảm lượng hồ
sơ không cần thiết; quy định bảo hành cơng trình xây dựng cịn cứng nhắc, gây khó
khăn cho một số nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình; chưa rõ các quy định, chế
tài về xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, cơng trình hết niên hạn sử dụng;
thiếu các quy định về đánh giá an tồn đối với các cơng trình quan trọng quốc gia...
Đây là một trong những sự quyết tâm của Nhà nước góp phần nâng cao cơng
tác quản lý chất lượng, bảo trì cơng trình bảo đảm cơng trình đưa vào sử dụng khai
thác sẽ đáp ứng được nhu cầu xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
1.3.2.2 Những chính sách về bảo trì cơng trình đê điều ở Việt Nam

Chính sách bảo trì cơng trình đê điều ở Việt Nam qua các hệ thống văn bản
pháp lý đến các bộ nghành và các văn bản quy phạm trong xây dựng: NĐ 46/2015/
NĐ-CP; TT 48/2009/TTLT-BTC-BNNPTNT.


1.3.2.3 Những Quy phạm, tiêu chuẩn bảo trì cơng trình đê điều ở Việt Nam
Hiện nay nước ta có một các tiêu chuẩn phục vụ cho cơng tác bảo trì cơng
trình đê điều như: TCVN 8644:2011; TCVN 9165:2012; TCVN 447:2012; 14TCN
182-2006. Các tiêu chuẩn nói trên đều được vận dụng các tiêu chuẩn về thi công,
lắp dựng, kiểm tra nghiệm thu các cơng tác bảo trì đê điều.
1.3.2.4 Mơ hình quản lý bảo trì đê điều hiện nay ở Việt Nam
Các cơng trình đê điều hiện nay ở Việt Nam đều do Bộ NN&PTNT đầu tư
bằng ngân sách trong nước, tuy nhiên Bộ NN&PTNT giao cho Cục Đê điều và
Phòng chống lụt bão quản lý. Quy trình bảo trì của cơng trình đê điều do Bộ
NN&PTNT lập và bàn giao cho các Sở NN&PTNT địa phương quản lý và thực
hiện cơng tác bảo trì.
1.3.2.5 Vấn đề tồn tại trong quản lý bảo trì cơng trình đê điều ở Việt Nam
Chưa có một văn bản pháp lý nào đề cập đế quản lý vận hành, bảo trì cơng
trình đê điều. Thiếu các tiêu chuẩn, qui chuẩn về thiết kế, thi công, vận hành và bảo
trì cơng trình đê điều. Thiếu một hệ thống dữ liệu cơ sở khoa học lý thuyết và thực
tiễn đầy đủ cho công tác vận hành kỹ thuật và bảo trì.
Quy trình, nội dung cơng tác bảo trì cơng trình đê điều trong nước do đơn vị
mang tính chất nội bộ, mức độ phổ cập và khả năng tiếp cận còn hạn chế, chưa được
kiểm chứng, đối chiếu với các quy định, quy phạm và tiêu chuẩn của Việt Nam.
Trình độ và kinh nghiệm quản lý khai thác, bảo trì cơng trình đê điều cịn yếu kém.
1.4 Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Năm 1945, trên cả nước có hơn 3.000 km đê các loại. Đến nay, trên cả nước
đã có 8.000 km đê các loại trong đó hơn 5.000 km đê sơng, gần 3.000 km đê biển.
Ngồi ra cịn hàng ngàn km bờ bao chống lũ, ngăn mặn ở đồng bằng Sông Cửu
Long và các địa phương. Hàng năm hệ thống đê điều ở nước ta được Trung ương và

địa phương quan tâm đầu tư tu bổ, nâng cấp tăng cường ổn định và loại trừ dần các
trọng điểm đê điều xung yếu. Tuy vậy, do tác động của thiên nhiên như sóng, gió,
thuỷ triều, dịng chảy và các tác động trực tiếp của con người, quy mô và chất
lượng cơng trình đê điều ln bị biến động theo thời gian.
Đối với các tuyến đê sông, các đoạn đê tu bổ thường xuyên đã được thiết kế
theo chỉ tiêu hoàn thiện mặt cắt với cao độ đảm bảo yêu cầu chống lũ thiết kế, bề


rộng mặt đê phổ thông 5m, độ dốc mái m=2 và mặt đê được gia cố đá dăm hoặc bê
tông để kết hợp giao thơng nên khả năng phịng chống lũ bão thiết kế. Song do
chiều dài đê lớn, tốc độ bào mòn xuống cấp nhanh trong khi khả năng đầu tư còn
hạn chế nên vẫn còn nhiều đoạn đê còn thấp, nhỏ so với tiêu chuẩn đê thiết kế.
Phân tích chất lượng hiện trạng đê của Viêṭ Nam cho kết quả:
- 66,4% km đê được bảo trì thường xuyên ở trạng thái ổn định đảm
bảo an toàn;
- 28,0% km đê bảo trì cịn kém nên chưa ổn định, đảm bảo an toàn;
- 5,6% km đê xung yếu.
Do được bồi trúc qua nhiều năm nên nhìn chung chất lượng thân các tuyến
đê không đồng đều, trong thân đê tiềm ẩn nhiều khiếm khuyết như xói ngầm, tổ
mối, hang động vật...
Vì vậy khi có bão, lũ mực nước sơng dâng cao, độ chênh lệch với mực nước
trong đồng lớn, do đó nhiều đoạn đê xuất hiện các sự cố mạch đùn, sủi, thẩm lậu,
sạt trượt mái đê phía sơng và phía đồng. Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời ngay
từ giờ đầu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng tới an toàn của đê.
Sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng Viêṭ Nam trong những năm gần đây
đã gián tiếp làm cho tình trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê, bãi sơng và
lịng sơng ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến an tồn đê điều
và khả năng thốt lũ của các sơng

trên địa


bàn từ trung ương đến điạ

phương.[17]
Đặc biệt công tác bảo trì đê điều hiện nay cịn bị xem nhẹ nên trên địa bàn cả
nước thường xuyên xuất hiện những sự cố nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống
nhân dân và tổn thất ngân sách Nhà nước điển hình là các sự cố sau:
Vào cuối tháng 1/2015, người dân ở đây bắt đầu phát hiện hiện tượng nứt
toác của mái kè bãi sông, đoạn giáp với trạm bơm Trà La - Đồng Hàn. Hiện tượng
này xảy ra ngày càng lớn, hậu quả sẽ khôn lường nếu không được khắc phục kịp
thời khi mùa mưa, lũ đến.


Hình 1.1: Sự cố sụt lún mái kè bãi sơng tại xã Hoằng Khánh, huyện Hoằng Hóa
(Thanh Hóa)
Nguyên nhân xảy ra sự cố sụt lún là do ở đây có một mạch nước ngầm, sau
các đợt bơm nước lên bãi bồi phục vụ sản xuất vụ Xuân của bà con xã Hoằng
Khánh đã phát sinh nước thẩm lậu, làm sụt lún, biến dạng mái kè từ K0+55,6 đến
K0+105,4 đang trong q trình thi cơng.
Ban quản lý dự án đã cho tháo gỡ hết cấu kiện từ K0+55,6 đến K0+105,4; bóc bỏ
toàn bộ khối lượng đất trong cung trượt đắp trở lại thay bằng đất cấp 3, lu lèn chặt.
Tại vị trí có mạch nước ngầm làm tầng lọc bằng đá hộc dẫn nước về một vị trí tập
kết thuận lợi dẫn ra sơng, sau đó tiến hành trải vải lọc, lót đá 1x2 và lát lại cấu kiện
bê-tơng.
Trường hợp đoạn đê bị sạt lở là từ K27+585 - K28+215, qua địa bàn xã
Thiệu Tiến, huyện Thiệu Hóa. Đây là tuyến đê cấp II trung ương, bảo vệ cho 32 xã
vùng tả sơng Chu thuộc các huyện như Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Yên Định.
Do ảnh hưởng của sựthayđổi dòng chảy, từmùa mưa bão năm 2007, đoạn
đê này đã bị xói lở vào chân kè, mái kè bị sạt lở với chiều dài gần 100m.



Hình 1.2: Điếm sạt lở kéo dài gần 100m ở sơng Chu- Thanh Hóa
Đoạn đê bị sạt lở nằm sát mép sơng, lịng sơng sâu, dịng chủ lưu thúc vng
góc đê. Thời gian gần đây, đoạn đê nằm giữa hai mỏ hàn bị sụt lở, hạn chế khả năng
lái dòng chảy. Do dòng chảy thúc trực tiếp vào chân đê nên tốc độ sạt lở rất nhanh.
Theo quan sát thực địa, vết sạt lở đứng, bóc từng lớp đất, kéo dài gần 100m,
có xu hướng lấn sâu vào chân và mái đê. Lớp đá kè bảo vệ chân đê cũng bị xói lở
nham nhở.
Để chuẩn bị sẵn sàng xử lý khi có tình huống xảy ra trong mùa mưa bão, huyện
Thiệu Hóa đã xây dựng phương án trọng điểm và tổ chức triển khai công tác chuẩn
bị nhân lực, vật tư; chỉ đạo UBND xã Thiệu Tiến chuẩn bị bao tải, đá hộc, cọc tre,
rơm rạ...
Hiện nay, tại thôn Thành Vật, xã Đồng Tiến, huyện Ứng Hòa (Hà Nội), một
đoạn bờsơng dài 1,5km đã bị sạt lở nghiêm trọng, có đoạn sạt lở gần sát vào chân
đê, gây mất an toàn cho con người và tài sản của nhân dân.

15


Hình 1.3: Sạt lở nghiêm trọngmột đoạn bờ sơng dài 1,5km
Theo phân tích thì việc rị rỉ nước ở đập chính thủy điện Sơng Tranh 2 xuất
phát từ lỗi ở các khâu thiết kế, thẩm tra thiết kế và tư vấn giám sát. Ngồi lỗi thiết
kế, trong q trình thi cơng có thể do sơ sẩy làm màng chống thấm bị thủng cũng
góp phần gây rị rỉ nước ở đập thủy điện này. Cơng trình cịn nằm trong thời gian
bảo hành 2 năm nhưng nhà thầu thiếu tích cực phối hợp với chủ đầu tư để khắc
phục. Điều này cho thấy được sự thiếu trách nhiệm của nhà thầu trong việc tu sửa
bảo hành cơng trình thủy lợi hiện nay.
Hiện nay, nhiều điếm canh đê ở huyện Gia Viễn đang trong tình trạng bị hư
hỏng nặng. Đặc biệt là điếm canh đê Gia Trung - huyện Gia Viễn



Hình 1.4: Điếm canh đê Gia Trung, huyện Gia Viễn đã xuống cấp
Điếm canh đê được xây dựng từ khoảng năm 1960 nay đã bị xuống cấp
nghiêm trọng: Mái nhà và bốn bức tường đều lở vữa, cửa sổ không còn chấn song,
cánh cửa gỗ bị mối mọt. Trần nhà bị nứt, lộ cả dầm sắt, mặc dù đã được trát vá,
nhưng khi mưa vẫn bị thấm dột. Một vấn đề đáng quan tâm nữa là hiện mặt đê được
tôn cao hơn nền nhà điếm canh đê, nên mỗi khi trời mưa là nước tràn vào nhà...
Tuy nhiên công tác bảo trì ở địa phương cịn chưa được thực hiện. Điếm
canh đê là trụ sở trực tuần tra, canh gác đê mùa mưa, bão lũ và nơi tập kết vật liệu
hộ đê của các địa phương. Ban ngày có 2 người trực, ban đêm có 4 người trực. Khi
có báo động lũ (từ tháng 7 đến tháng 9), mỗi điếm canh đê phải thường xuyên có từ
4 đến 12 người trực. Do vậy cần sớm quan tâm, kiểm tra và có biện pháp tu sửa,
nâng cấp các điếm canh đê để bảo đảm an tồn cho cơng tác phịng, chống lụt bão.

24


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả giới thiệu những khái niệm chung về bảo trì cơng
trình và hiện trạng bảo trì cơng trình ở Việt Nam. Ở nước ta khái niệm cơng tác
bảo trì cơng trình xây dựng chưa được quan tâm đúng mức. Hình ảnh của sự
xuống cấp nhanh, tình trạng chất lượng đáng lo ngại của các cơng trình nói chung
và các khu chung cư nói riêng là một minh chứng rõ nhất của “vấn đề bảo trì” ở
nước ta.
Chất lượng nhân lực của nhà thầu thực hiện cơng tác bảo trì chưa đáp ứng
u cầu, thiếu cán bộ có kinh nghiệm quản lý, đặc biệt thiếu thợ tay nghề giỏi.
Nhiều đơn vị sử dụng lao động thời vụ không qua đào tạo để giảm chi phí, việc
huấn luyện tại chỗ rất sơ sài.
Ở chương 2, tác giả sẽ đưa ra các cơ sở pháp lý của cơng tác bảo trì cơng
trình đê điều, những đặc điểm, tính chất đặc thù của cơng trình đê điều đối với cơng

tác bảo trì. Từ đó đưa ra kế hoạch, trình tự nội dung bảo trì cơng trình đối với các
bộ phận trên trên hệ thống đê điều và các sự cố xảy ra do các ảnh hưởng của yếu tố
bên ngoài.


×