Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

THIEU MAU THIEU SAT IN r

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.69 KB, 7 trang )

thiếu máu Thiếu sắt ở trẻ em
Mục tiêu:
1/ Trình bày tóm tắt chuyển hoá sắt, nêu NN thiếu máu thiếu
Fe ở TE
2/ Trình bày nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt.
3/ Trình bày chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt.
4/ Điều trị thiếu máu thiếu sắt.
5/ Phòng bệnh.
Đại cơng:
- Thiếu máu là tình trạng giảm lợng Hb hoặc số lợng HC trong 1
đơn vị thể tích máu so với giới hạn bình thêng cđa ngêi cïng
løa ti.
- Theo WHO thiÕu m¸u khi: trỴ 6th-6T: Hb <110 g/L.
TrỴ 6T-14T: Hb <120 g/L.
- ThiÕu máu dinh dỡng là thiếu máu do thiếu một trong những
nhiều yếu tố tạo máu. Đây là loại thiếu máu thờng gặp ở trẻ
em.
- Trong đó, thiếu máu do thiếu Fe là một trong những nguyên
nhân thờng gặp nhất. Thờng hay gặp thiếu máu thiếu Fe ở trẻ
6 tháng tới 3 tuổi.

1.

Tóm tắt chuyển hoá sắt

- Sắt là thành phần quan trọng của Hemoglobin, cần thiết cho
sự sống.
- Lợng sắt trong cơ thể:
+ Bằng 0,005% trọng lợng cơ thể.
+ Sơ sinh có khoảng 250 mg sắt.
+ Ngời trởng thành có 3,5 - 4,0 g sắt.


- Phân bố: gồm 2 khu vực là sắt hem và sắt không hem.
+ Sắt hem gåm:
• Hemoglobin 65-75%.
• Myoglobin 4%.
1


ã Một số enzyme 0,3% (nh cytocrom, peroxydase,
catalase).
+ Sắt không hem gồm:
ã Sắt vận chuyển gắn với transferin hay siderophilin
chiếm 0,1%
ã Sắt dự trữ nh hemosiderin, ferritin chiếm 25-30%.
- Hấp thụ sắt trong cơ thể:
+ Nguồn cung cấp từ thức ăn.
+ Vị trí hấp thu trên toàn bộ đờng tiêu hoá nhng nhiều nhất
ở tá tràng và đoạn đầu ruột non.
+ Nhu cầu hấp thu tuỳ theo tuổi và sự phát triển cơ thể:
ã Trẻ 3-12 tháng:

0,7 mg/ngày.

ã Trẻ 1-2 tuổi:

1 mg/ngày.

ã Giai đoạn dậy thì: 1,8-2,4 mg/ngày.
- Sắt thải trừ ít theo đờng phân, nớc tiểu, mồ hôi, bong tế bào
ở da và niêm mạc, móng, kinh nguyệt.


2.Nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt
- Nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt có liên quan đến chuyển
hoá sắt.
- Các nguyên nhân gồm:

3.

Dự trữ kém: đối với trẻ đủ tháng, khi ra đời, mẹ đà cung
cấp đủ lợng Fe dự trữ trong 3- 4 tháng đầu. Vì vậy khi mẹ
thiếu Fe, đẻ non, đẻ sinh đôi, suy dinh dỡng bào thai, lợng dự
trữ kém trẻ dễ bị thiếu máu thiếu sắt.

4.

Do cung cÊp s¾t thiÕu

- Sau khi sinh, nguån cung cÊp Fe chủ yếu là thức ăn. Vì vậy,
chế độ ăn thiếu Fe sẽ dẫn tới thiếu máu thiếu Fe.
- Chế độ ¨n thiÕu s¾t:

2


+ Thiếu sữa mẹ mà ăn sữa động vật (vì sắt trong sữa mẹ
đợc hấp thu tốt, trong khi sắt trong sữa bò chỉ đợc hấp
thu 10-20 %).
+ ăm sam quá muộn.
+ Chế độ ăn sam không đúng: thiếu thức ăn nguồn gốc
động vật; ăn bột nhiều và kéo dài (vì trong bột có chất
acid phytic và các phosphat gây giảm hấp thu Fe).


4.1.Do hấp thu sắt kém: do các bệnh lí của đờng
tiêu hoá.
- Giảm độ toan dạ dày.
- ỉa chảy kéo dài.
- Hội chứng kém hấp thụ.
- Dị dạng dạ dày ruột.

5.

Mất sắt quá nhiều:

- Sắt là thành phần chủ yếu của Hb trong hồng cầu chảy máu
sẽ gây mất sắt.
- Thờng do chảy múa từ từ, mạn tính:
ã Đờng tiêu hoá : giun móc, loét dạ dày tá tràng, Polyp
ruột.
ã Đờng sinh dục tiết niệu.
ã Chảy máu cam.

5.1.Nhu cầu sắt cao
- Giai đoạn cơ thể lớn nhanh.
- Trẻ đẻ non (cần 1mg Fe/ngày), tuổi dậy thì.
- Phụ nữ có thai (cần 3 mg Fe/ngày).

6.Triệu chứng
7.

Lâm sàng


- Tuổi xuất hiện: thờng ở trẻ từ 6 tháng-3 tuổi, nhng cã thĨ xt
hiƯn sím tõ th¸ng thø 2-3 ë trẻ đẻ non.
3


- Da xanh.
- Niêm mạc nhợt từ từ, thờng không tơng xứng với mức độ da
xanh.
- Các triệu chứng kèm theo tuỳ mức độ nặng của bệnh:
+ Trẻ mệt mỏi, kém ăn, ít hoạt động, ngừng phát triển thể
chất.
+ Trẻ đi học thờng kém tập trung.
+ Dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
+ Hay bị rối loạn tiêu hoá.
+ Có thể cã tiÕng thỉi ë tim do thiÕu m¸u.
+ Khi bƯnh nặng, có thể có các triệu chứng: teo niêm mạc
và mất gai lỡi làm trẻ khó nuốt; móng khô, dẹt, cã khÝa, dƠ
g·y (thêng gỈp ë ngêi lín, nhng ë trẻ em ít gặp).
+ Lách thờng không to.??

7.1.Cận lâm sàng
- Thêng xt hiƯn tríc khi thÊy râ c¸c triƯu chøng trên lâm sàng.
- Thiếu máu thiếu Fe có đặc điểm là: thiếu máu nhợc sắc,
hồng cầu nhỏ:
+ Mức độ thờng nhẹ hoặc vừa, đôi khi nặng.
+ Hemoglobin và thể tích hồng cầu giảm nhiều hơn số lợng
hồng cầu.
+ Hb < 110 g/l.
+ Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) < 80 fl.
+ Hemoglobin trung bình hồng cầu (MCH) < 27 pg.

+ Nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC) < 30
g/dl.
- Thiếu máu nhợc sắc là do giảm sắt:
+ Sắt huyết thanh giảm dới 50 àmol/l hay dới 10 àmol/l.
+ Ferritin huyết thanh giảm dới 12 àg/l.
+ Chỉ số bÃo hoà transferin dới 15 %.
+ Protoporphylin tự do hồng cầu tăng trên 70 àg/l.
4


Chẩn đoán dựa vào:
- Giai đoạn tiềm ẩn: tốt nhất dựa vào sự giảm ferritin huyết
thanh và Fe huyết thanh.
- Giai đoạn toàn phát: dựa vào triệu chứng lâm sàng, giảm
ferritin huyết thanh và sắt huyết thanh (nêu rõ các chỉ số).

8.Chẩn đoán phân biệt
9.

Bệnh Hemoglobin (Thalassemia dị hợp tử)

- Giống: cũng là thiếu máu nhợc sắc HC nhỏ.
- Khác:
+ Fe huyết thanh, Ferritin và bÃo hoà trasferin không giảm.
+ Điện di Hb:
ã Hb A2 tăng ( thalassemia). Hoặc:
ã Hb E tăng (bệnh HbE).
ã Riêng trờng hợp -Thalassemia dị hợp tử: điện di
không thay đổi.


9.1.Thiếu máu do không sử dụng đợc Fe
- Nguyên nhân: ngộ độc chì, viêm mạn tính.
- Giống: thiếu máu nhợc sắc HC nhỏ.
- Khác: Fe huyết thanh tăng.

10. Điều trị
11. Điều trị thiếu sắt
12.

Điều chỉnh chế độ ăn

- Cho trẻ ăn thêm đúng, ngoài sữa phải ăn thêm các thức ăn có
nhiều rau xanh, nớc quả, trứng, thịt.
- Cách điều trị này có thể áp dụng cho mọi ngời dân, rẻ tiền và
áp dụng đợc cả với ngời nghèo.

12.1.1. Bồi phụ sắt
- Cho trẻ uống các muối sắt, các muối Fe hoá trị 2 dễ hấp thu
hơn.
- Liều lợng có hiệu quả: 4-6 mg sắt nguyên tố/kg/ngày.
5


- Có thể dùng:
+ Sulfat sắt: 20mg/kg/ngày chia 2-3 lần (100mg sulfat s¾t
cã 20 mg Fe).
+ Gluconat s¾t: 40mg/kg/24h chia 2-3 lần(100mg gluconat
sắt có 11mg sắt).
- Thời gian điều trị từ 8-12 tuần lễ, có thể dùng dài ngày hơn.
- Sắt phải đợc uống vào khoảng cách giữa 2 bữa ăn.

- Tác dụng phụ: có thể buồn nôn, đau vùng thợng vị, ợ hơi nóng,
táo bón hoặc ỉa chảy Khi đó có thể giảm bớt liều hoặc
uống cách xa bữa ăn.
- Nên cho thêm Vitamin C 0,1 g x 3 viên/ ngày để sắt dễ hấp
thụ.

12.1.2. Truyền máu
Chỉ định khi: + Hb < 5 g/l.
+ Cần nâng nhanh lợng Hb lên.
+ Suy tim do thiếu máu nặng.

12.2.

Điều trị nguyên nhân

- Chữa rối loạn tiêu hoá.
- Chữa các bệnh gây chảy máu mạn tính: giun móc mỏ, chảy
máu dạ dày...

13. Phòng bệnh
- Cần phòng bệnh thiếu máu thiếu sắt từ sớm, ngay trong thời
kỳ bào thai. Đặc biệt cần lu ý tới những trẻ có nguy cơ nh các trẻ
đẻ non, đẻ sinh đôi, trẻ nhỏ dới 3 tuổi, trẻ bị thiếu sữa mẹ và
các bà mẹ có thai.
- Đối víi bµ mĐ cã thai:
+ Trong thêi kú nµy nhu cầu sắt rất lớn, lợng sắt cần hàng
ngày (kể từ quí II) là 3 mg/ ngày; tổng số sắt cần cho
thai nghÐn lµ 500-600 mg.

6



Do đó cần ăn uống đầy đủ, đặc biệt ăn thức ăn giàu
sắt, rau xanh, hoa quả và thức ăn động vật, không kiêng
khem trừ các thức ăn kích thích.
+ Cần cho bà mẹ có thai uống thêm sắt từ quý II của thời kỳ
bào thai.
+ Giáo dục cho các bà mẹ cách nuôi con:
ã Đảm bảo trẻ đợc bú sữa mẹ.
ã Bổ sung nớc quả từ tháng thứ 2, 3.
ã Ăn sam đúng và đủ thức ăn động vật và thực vật
giàu chất sắt.
- Đối với trẻ có nguy cơ (trẻ đẻ non, sinh đôi, trẻ thiếu sữa mẹ):
nên dùng sữa, thức ăn có bổ sung sắt hoặc điều trị dự phòng
bằng chế phẩm sắt 20 mg/ngày từ tháng thứ 2.
- Đối với trẻ thấp cân, cần bổ sung sắt theo WHO khuyến cáo
theo cân nặng lúc đẻ

??

+ 2,0 – 2,5 Kg: 1 mg/kg/24h.
+ 1,5 – 2,0 Kg: 2 mg/kg/24h.
+ 1,0 – 1,5 Kg: 3 mg/kg/24h.
+ < 1,0

Kg: 4 mg/kg/24h.

- Điều trị bệnh giun sán và ỉa chảy bằng cách ăn uống hợp vệ
sinh và giáo dục vệ sinh m«i trêng.


7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×