Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.63 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước
đây.
Tơi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn này đều
đã ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Tuấn Kiệt

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi – Hà Nội, với sự nhiệt tình giảng
dạy, chỉ bảo, truyền đạt, hướng dẫn của các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Thủy
lợi đã trang bị cho tác giả những kiến thức cơ bản về chuyên mơn, tư duy trong cuộc
sống.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các
thầy, cơ giáo. Đặc biệt để hồn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, cịn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Bá Uân, Trường Đại học Thủy lợi. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
trong nhà trường, phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Cơng trình, bộ mơn
Cơng nghệ và Quản lý xây dựng, các thầy, cô giáo các trường Đại học tại Hà Nội đã
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Phịng
Tài Ngun – Mơi trường, Phịng Cơng thương, các tập thể cá nhân, các xã, thị trấn
Diêm Điền, huyện Thái Thụy đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và những
thông tin cần thiết liên quan để thực hiện nghiên cứu của Luận văn. Cảm ơn các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả năng


và kinh nghiệm có hạn, nên Luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót ngồi mong muốn, vì
vậy tác giả mong được các thầy, cơ giáo, các đồng nghiệp góp ý để các nghiên cứu
trong Luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Tuấn Kiệt


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG.........................................1
1.1. Giới thiệu chung về quy hoạch xây dựng và vai trò của quy hoạch xây dựng............1
1.1.1. Quy hoạch xây dựng.............................................................................................. 1
1.1.2. Vai trò của quy hoạch xây dựng............................................................................. 1
1.2. Tình hình quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng............................................... 2
1.2.1. Tình hình quy hoạch.............................................................................................. 2
1.2.2. Tình hình quản lý quy hoạch xây dựng.................................................................. 4
1.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng........................5
1.4. Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng..................6
1.4.1. Những bài học về kinh nghiệm quản lý quy hoạch xây dựng ở nước ngoài............6
1.4.2. Những bài học về kinh nghiệm quản lý quy hoạch xây dựng ở một số địa phương
trong nước........................................................................................................... 10
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Bình.......................................... 14
1.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết.................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG............21
2.1. Điều kiện áp dụng những quy định về quy hoạch xây dựng....................................21
2.2. Căn cứ, nội dung lập quy hoạch xây dựng.............................................................. 22
2.2.1. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng........................................................................... 22

2.2.2. Nội dung quy hoạch xây dựng............................................................................. 22
2.3. Những nội dung công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch...................................... 23
2.3.1. Tổ chức lập các loại quy hoạch xây dựng............................................................. 23
2.3.2. Thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng................................................................. 30
2.3.3. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng........................................................................... 32


2.3.4. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng......................................................... 36
2.3.5. Cấp giấy phép thực hiện quy hoạch xây dựng...................................................... 39
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng 40
2.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan....................................................................................... 40
2.4.2. Nhóm nhân tố khách quan................................................................................... 41
2.5. Những văn bản pháp lý về quản lý quy hoạch xây dựng............................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH......................................................................46
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy...................46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................ 46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................................... 47
3.2. Thực trạng hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện................................ 49
3.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
Thái Thụy..............................................................................................................51
3.3.1. Tổ chức và phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.....51
3.3 2. Những quy định của địa phương về quản lý quy hoạch xây dựng đã được ban hành
52
3.3.3. Những quy hoạch xây dựng tại địa phương đã thực hiện...................................... 54
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn
huyện Thái Thụy........................................................................................................... 63
3.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................................... 63

3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................................. 64
3.5. Định hướng phát triển của Huyện đến năm 2020.................................................... 66
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quy
hoạch xây dựng của huyện Thái Thụy trong thời gian tới............................................ 69


3.6.1. Hoàn thiện tổ chức quản lý Nhà nước về quản lý xây dựng.................................. 69
3.6.2. Đẩy nhanh tiến độ công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch.....................73
3.6.3. Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng................................................................. 75
3.6.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng...77
3.6.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về trật tự xây dựng................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84
1.

Kết luận................................................................................................................ 84

2.

Kiến nghị.............................................................................................................. 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 88


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Quy hoạch hệ thống Giao thơng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.......58
Hình 3.2: Quy hoạch Thị trấn Diêm Điền và các vùng phụ cận đến năm 2025..............59
Hình 3.3: Thu hồi 40 ha đất Công ty cổ phần tàu thủy Thành Long tại xã Thụy Hà.......60
Hình 3.4: Cơng trình Thủy lợi Trạm bơm Hệ xã Thụy Ninh vị trí xây dựng chưa hợp lý 61
Hình 3.5: Bến bãi vật liệu xây dựng tại xã Thái Thọ vi phạm Luật Đê điều...................62



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020........................................................... 67


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GDLA-KKĐĐ

Phần mềm kiểm kê, thống kê đất đai

KTXH

Kinh tế xã hội


QHXD

Quy hoạch xây dựng

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

STT

Số thứ tự

VILIS

Phần mềm quản lý hồ sơ địa chính

VLAP

Dự án đo đạc quản lý dữ liệu địa chính


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch xây dựng (QHXD) có vai trị rất quan trọng trong đầu tư xây dựng (ĐTXD)
và phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng tổ chức, sắp xếp không gian lãnh

thổ, là cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn
lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học
và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng là cơ
sở tạo lập mơi trường sống tiện nghi, an tồn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, bảo
tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn
hóa dân tộc. Quy hoạch xây dựng là căn cứ quan trọng cho công tác kế hoạch, quản lý
đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng các cơng trình xây
dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn.
Trong công tác đầu tư và phát triển, công tác quy hoạch xây dựng, quản lý quy hoạch
xây dựng đã được huyện Thái Thụy chú trọng, quan tâm. Vấn đề này mang tính chiến
lược phải đi trước một bước làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các cơng trình, chỉnh trang
và phát triển các khu dân cư Đồng thời, đây là một trong những công cụ chủ yếu để
quản lý xây dựng theo hướng văn minh, hiện đại, góp phần làm tăng trưởng kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh xã hội.
Các quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện trong q trình lập có sự tham gia, phối
hợp của các ngành liên quan, các xã và trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt, chủ đầu tư đã tổ chức lấy ý kiến đóng góp rộng rãi với các đối tượng xã hội có
liên quan nên chất lượng các quy hoạch xây dựng khi đi vào triển khai thực hiện mang
lại hiệu quả thiết thực.
Để đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch của các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt,
thì cơng tác quản lý quy hoạch xây dựng là rất cần thiết. Trong những năm qua cùng
với việc thực hiện công tác lập quy hoạch xây dựng Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác quản lý quy
9


hoạch xây dựng đối với các quy hoạch đã được phê duyệt, vì vậy đã góp phần làm
thay


1
0


đổi bộ mặt kiến trúc cảnh quan trong trung tâm hành chính huyện, xã, các khu vực dự
kiến phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn. Hệ thống giao thơng, cấp thốt
nước, điện chiếu sáng, cây xanh, thu gom và xử lý chất thải, rác thải và các cơng trình
cơng cộng khác được quan tâm đầu tư, cải tạo. Cơng tác giải phóng mặt bằng để đầu tư
các dự án được triển khai thực hiện và giải quyết nhanh chóng. Tình hình trật tự xây
dựng, an tồn giao thơng và vệ sinh mơi trường có chuyển biến so với những năm
trước đây và từng bước đi vào nề nếp. Nếp sống văn minh của người dân đã có sự tiến
bộ rõ rệt. Cùng với đó, huyện cũng rất quan tâm tuyển dụng, đầu tư, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch xây dựng từ cấp huyện đến cấp
xã bằng nguồn vốn ngân sách cũng như sự giúp đỡ của các tổ chức, qua đó đã tạo nền
tảng cơ bản cho công tác quy hoạch xây dựng và công tác quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn huyện trong thời gian qua.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn một cách tổng thể thì cơng tác quản
lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập. Việc lập và quản lý
quy hoạch mới chỉ chú trọng vào các khu dự kiến phát triển thị trấn, thị tứ, các khu
công nghiệp. Các dự án mang tính xã hội như: Quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư
hiện có, các trục đường chính của huyện, các trung tâm xã chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức. Chất lượng nghiên cứu các đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt còn
chưa cao, chưa tổng thể và nghiên cứu sâu về thiết kế, chưa có tính tốn dự báo nhu
cầu phát triển, tính khả thi chưa cao trong thực tế, do vậy thường xuyên phải điều
chỉnh quy hoạch. Đấu nối hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập. Việc triển
khai cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa (chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ
xây dựng,…) và quản lý mốc giới sau quy hoạch trên thực tế chưa được thực hiện
nghiêm túc, nên việc quản lý quỹ đất, quản lý và triển khai đầu tư xây dựng các dự án
gặp nhiều khó khăn. Việc cấp phép xây dựng nhà ở và quản lý các hoạt động xây dựng
tại khu vực các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng gặp nhiều trở ngại, bất cập. Công tác

quản lý sau cấp phép chưa được thường xun; tình trạng xây dựng khơng phép, trái
phép, sai phép tuy đã hạn chế nhưng còn diễn biến phức tạp, các cán bộ cấp huyện, xã
thường là kiêm nhiệm nhiều cơng việc nên kiểm tra, kiểm sốt địa bàn quản lý không
thường xuyên. Cán bộ làm công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng
năng lực chun mơn cịn nhiều hạn chế,...


Thái Thụy là huyện nằm ở phía đơng bắc của tỉnh Thái Bình, là huyện ven biển, địa
hình tương đối bằng phẳng, chịu chế độ ảnh hưởng của nhật triều. Huyện Thái Thụy
giáp bờ biển chiều dài 27 km, giáp thành phố Hải Phịng, có nhiều lợi thế về ni trồng
thủy sản và vận tải đường biển, có cảng biển Diêm Điền nên có nhiều thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, cơng nghiệp của huyện
phát triển mạnh. Mơ hình sản xuất nông nghiệp đơn thuần đã dần được chuyển dịch
theo hướng sản xuất hàng hóa, nơng trại, gia trại, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Trong chiến lược phát triển, chủ trương của tỉnh Thái Bình là xây dựng thị trấn Diêm
Điền, huyện Thái Thụy trở thành đô thị loại IV trong năm 2016. Tại xã Mỹ Lộc, huyện
Thái Thụy đang xây dựng nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 cơng xuất 1.800 MW do
vậy có nhiều nhà máy, dịch vụ, thương mại đầu tư phụ trợ tại huyện. Các Doanh
nghiệp đầu tư tại huyện nhiều dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng. Thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, yêu cầu phải có tầm chiến lược về
lâu dài trong công tác quy hoạch xây dựng.
Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp
những kiến thức và hiểu biết của mình trong cơng tác quản lý Nhà nước về quy hoạch
xây dựng tại địa phương nơi tác giả cơng tác.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa
công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Thái Thụy trong
giai đoạn 2016 – 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng
và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch
xây dựng trên địa bàn cấp huyện.


3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu vào công tác quản lý Nhà nước về quy
hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu sẽ thu thập
các số liệu trong giai đoạn 2011-2015 để phân tích đánh giá và đề xuất các giải pháp
cho giai đoạn tới năm 2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: Phương pháp điều tra khảo sát, đi thực tế thu thập số liệu, chụp hình; phương
pháp tham vấn ý kiến chuyên gia; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp thống kê,
tổng hợp, phân tích so sánh; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
phương pháp dự báo; phương pháp kế thừa, và một số phương pháp kết hợp khác.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1. Giới thiệu chung về quy hoạch xây dựng và vai trò của quy hoạch xây dựng
1.1.1. Quy hoạch xây dựng
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015, Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và
khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết
hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ

đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh [11].
Trong hệ thống quy hoạch xây dựng hiện nay gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù và quy hoạch xây dựng nông thôn. Đối với mỗi
loại đồ án quy hoạch xây dựng đều có các cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác lập đồ
án và quản lý thực hiện theo đồ án được phê duyệt.
1.1.2. Vai trò của quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong đầu tư xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp
với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công
nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng là cơ sở tạo
lập môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ mơi trường, di sản văn hóa, bảo tồn di
tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân
tộc. Quy hoạch xây dựng là căn cứ quan trọng cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư
và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng các cơng trình xây dựng
trong đơ thị, điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch xây dựng là một trong những khâu

1
4


quan trọng để định hướng cho phát triển và kêu gọi đầu tư, bảo đảm đầu tư có hiệu quả
và phát triển bền vững.
Trong xây dựng và phát triển đô thị hiện nay, công tác quy hoạch xây dựng, quản lý
quy hoạch xây dựng có vai trị quan trọng. Đây là vấn đề vừa mang tính chiến lược
nhưng phải đi trước một bước làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các cơng trình, chỉnh
trang và phát triển đơ thị…Đồng thời là một trong những giải pháp chủ yếu để quản lý
xây dựng đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, góp phần làm tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh xã hội.

Để phát huy vai trò quan trọng của quy hoạch xây dựng, nhiều vấn đề được đặt ra, địi
hỏi cơng tác quy hoạch xây dựng phải luôn đi trước; việc khảo sát, điều tra cơ bản,
tính tốn và dự báo, thu thập thông tin phục vụ công tác quy hoạch phải đầy đủ, khách
quan, khoa học, có định hướng đúng và có tầm nhìn, phù hợp với điều kiện tự nhiên và
xã hội tại khu vực; đòi hỏi nhà nước phải bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách và có chính
sách huy động các nguồn vốn khác đáp ứng yêu cầu của công tác quy hoạch xây dựng.
Thực tế cho thấy, việc phát huy vai trò quan trọng của quy hoạch xây dựng phải tiến
hành đồng thời với việc ngăn chặn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thốt, lợi ích
nhóm ngay trong các giai đoạn của q trình quy hoạch xây dựng; ngăn chặn tình
trạng lãng phí, thất thốt trong đầu tư xây dựng do khâu quy hoạch gây ra.
1.2. Tình hình quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
1.2.1. Tình hình quy hoạch
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng,
quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử
dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây
dựng cơng trình.
Mặc dù hoạt động này thường được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết
hợp của rất nhiều nhân tố. Đầu tiên, một nhà quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý
cơng việc chung, sau đó những nhà thầu, kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư thi công, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát, chịu trách nhiệm điều hành, thực hiện và giám sát hoạt động
của dự án. Một dự án thành cơng địi hỏi một kế hoạch xây dựng hiệu quả, bao gồm


việc thiết kế và thi công đảm bảo phù hợp với địa điểm xây dựng và đúng với mục
đích, yêu cầu đề ra trong dự án; tổ chức thi công hợp lý, thuận tiện cho việc chuyên
chở, lưu trữ vật liệu xây dựng; đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường,an toàn lao
động; giảm thiểu những ảnh hưởng tới cộng đồng...
Trong thời gian qua, với chính sách đổi mới, hội nhập, cùng với sự phát triển nhanh về
các mặt kinh tế - xã hội, hệ thống các đô thị Việt Nam đã tăng nhanh cả về số lượng,

chất lượng. Đóng góp cho sự phát triển chung có vai trị lớn của hệ thống quy hoạch
xây dựng. Tuy nhiên, công tác quy hoạch còn những vấn đề cần khắc phục trong thời
gian tới, cụ thể:
Quy hoạch chung là cơ sở tổng thể, có tính định hướng cho sự phát triển của đơ thị.
Cịn để phát triển bền vững phải có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chung đơ thị có ảnh hưởng đến q trình phát triển của từng đơ thị nhưng
cịn thiếu hiệu quả, chưa phù hợp thực tế phát triển tại địa phương. Có một khoảng
cách lớn giữa quy hoạch mang tính tầm nhìn và thực tế triển khai quy hoạch được
duyệt. Thiếu cơ chế chính sách để chuyển hố quy hoạch thành các chương trình kế
hoạch thực tế phù hợp với phát triển của địa phương dẫn đến nhiều quy hoạch “treo”
sau khi được phê duyệt. Để các quy hoạch có hiệu quả hơn, quy hoạch cần có tính
chiến lược, dựa trên các nguồn lực thực tế của địa phương và phải tính tới các rủi ro,
để có tính khả thi cao hơn.
Quy hoạch phân khu được triển khai để điều tiết sử dụng đất, kết nối hạ tầng cơ sở,
nhưng thiếu hoặc chưa thể hiện vai trị hoặc khơng tách bạch được với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất dẫn đến những khó khăn trong quản lý đầu tư, giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích phát triển đơ thị.
Quy hoạch chi tiết tại các địa điểm thiếu hoặc có nhưng chưa đảm bảo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật xây dựng, thiếu diện tích cây xanh, mặt nước, cơng viên và các cơng
trình phúc lợi công cộng. Khi thực hiện quy hoạch các ngành chưa đồng bộ, gắn kết
nhau dẫn đến chồng chéo, lãng phí đất đai, tiền của, hiệu quả đầu tư kém, thậm chí có
cơng trình chưa đưa vào hoạt động đã phải phá bỏ, hoặc đầu tư nửa chừng không hoạt
động được.


1.2.2. Tình hình quản lý quy hoạch xây dựng
Trong những năm gần đây công tác quản lý quy hoạch xây dựng trên cả nước được
quan tâm thực hiện theo đúng quy định bao gồm các nội dung: Công khai công bố quy
hoạch xây dựng được phê duyệt; công tác cắm mốc giới quy hoạch ra thực địa; việc
triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; lập quy chế quản lý quy hoạch,

kiến trúc đô thị; cấp giấy phép quy hoạch và chứng chỉ quy hoạch; cấp giấy phép xây
dựng; công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý quy hoạch xây dựng. Nhiều địa
phương đơ thị đã có diện mạo mới, hiện đại; khu vực nông thôn đã thay đổi lớn thực
hiện theo chương trình nơng thơn mới.
Thực tế hiện nay cịn một số tồn tại như: Việc quản lý đất công (đất đã thu hồi), quỹ
đất chuẩn bị đầu tư dự án, đất hành lang giao thông chưa chặt chẽ, nghiêm minh dẫn
đến tình trạng lấn chiếm của một số hộ dân. Khi dự án đầu tư việc thu hồi đất, giải
quyết, phân xử, xử lý các tình huống rất phức tạp, kéo dài và ảnh hưởng đến kỷ cương,
trật tự xã hội; việc xây dựng khơng có giấy phép và xây dựng sai giấy phép xây dựng
vẫn còn xảy ra do việc quản quy hoạch xây dựng và quản lý đất đai lỏng lẻo; cán bộ
thực hiện nhiệm vụ nể nang, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; việc kiểm tra, xử lý vi
phạm chưa nghiêm minh. Mặt khác, do nguồn kinh phí các địa phương dành cho công
tác thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng còn hạn hẹp nên một số nội dung công
tác quy hoạch xây dựng chưa được triển khai gây khó khăn trong q trình quản lý.
Tại khoản 3, Điều 44, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015 quy định cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa như sau:
Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau:
- Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày
đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải
được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hồ sơ mốc giới được phê duyệt;
- Tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng sau khi đã có nhà đầu tư được lựa chọn.


Trên thực tế với quy định này rất khó khăn cho Ủy ban nhân dân các cấp triển khai
việc cắm mốc xây dựng do thiếu nguồn kinh phí thực hiện. Từ việc chậm cắm mốc
giới theo quy hoạch xây dựng hoặc không thực hiện việc cắm mốc giới theo quy hoạch
dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất nằm trong quy hoạch, xây dựng cơng trình trái phép

xảy ra, khi đầu tư xây dựng thực hiện dự án việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ cho tổ
chức, cá nhân rất khó khăn, dẫn đến chậm bàn giao mặt bằng làm ảnh hưởng tới tiến
độ, kinh phí đầu tư của dự án.
1.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng
Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị của
đất nước ta đã có những bước chuyển tích cực; công tác kiến trúc, quy hoạch xây dựng
và phát triển đô thị đã được đẩy mạnh, tốc độ phát triển đơ thị diễn ra rất nhanh chóng,
diện mạo các đô thị tại các tỉnh đã khởi sắc, chất lượng cuộc sống đô thị ngày được
nâng cao. Trên cơ sở các đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhiều dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đơ thị, các cơng trình công công,
dịch vụ, trụ sở và nhà ở…do địa phương quản lý đã và đang được triển khai có hiệu
quả bằng nhiều nguồn vốn khác nhau về cơ bản đã tuân theo định hướng, chiến lược
phát triển theo quy hoạch xây dựng đô thị.
Diện mạo nông thôn mới đã thay đổi, trên cả nước đã có 1.965 xã (22%) đạt chuẩn
nông thôn mới, tăng 4,9% so với cuối năm 2015; cịn 326 xã đạt dưới 5 tiêu chí
(3,65%). Riêng 6 tháng đầu năm nay, bình quân cả nước đạt 13 tiêu chí/xã, tăng 8,3
tiêu chí so với năm 2010 và 3 tiêu chí so với cùng kỳ năm 2015. Cả nước đã có 23 đơn
vị cấp huyện được cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới. Hiện cịn 10 đơn vị cấp huyện
đang trong q trình hồn thiện hồ sơ trình Thủ tướng xem xét công nhận đạt chuẩn
[28].
Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng và phát
triển đơ thị nói chung, quản lý xây dựng ở đơ thị nói riêng được ban hành cơ bản đồng
bộ và đầy đủ, từng bước đáp ứng yêu cầu thực tế công tác quản lý xây dựng và phát
triển ở các đô thị trên cả nước, những hành vi vi phạm về công tác kiến trúc, quy


hoạch xây dựng và phát triển đô thị là vi phạm pháp luật và chính nó cũng là cơng cụ
pháp lý hữu hiệu giúp các cấp, các ngành thực hiện công tác quản lý hiệu quả.



Tại nhiều địa phương trong cả nước đã triển khai thực hiện tốt cải cách thủ tục hành
chính, giảm bớt các thủ tục hành chính trong quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng và
đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nhanh chóng, giản
đơn, thuận tiện.
1.4. Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng
1.4.1. Những bài học về kinh nghiệm quản lý quy hoạch xây dựng ở nước ngoài
1.4.1.1. Bài học kinh nghiệm tại Nhật Bản
Tại Nhật, quy hoạch được xem là một chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư nên sau
khi được hoàn chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi, đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và
quy hoạch hạ tầng cơ sở để các nhà đầu tư và nhân dân tham gia thực hiện. Điểm đặc
biệt nhất trong luật quy hoạch đô thị Nhật Bản là trong các chương trình đầu tư phát
triển đô thị, luật quy định tối thiểu 40% dự án phải ưu tiên cho địa phương quản lý
thực hiện.
Để bản quy hoạch được thông qua, quy hoạch cần lấy ý kiến cộng đồng rất nhiều lần,
đảm bảo 70% tự nguyện chấp thuận. Quy hoạch sau khi nhận được sự đồng thuận sẽ
được chuyển tải thành các quy định gọi là chính sách phát triển đơ thị được chính
quyền đơ thị phê duyệt, đây là cơng cụ pháp lý mang tính bắt buộc, có tính pháp lý cao
tương đương một văn bản dưới luật.
Một bản quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành cơng cụ chính thức để thực hiện quy
hoạch. Bản chính thức được thơng báo và quảng bá rộng rãi đến từng người dân và
có hiệu lực từ ngày được chính thức cơng bố. Sau khi các đồ án quy hoạch được phê
duyệt thực hiện, các dự án này đều do chính quyền thành phố, chính quyền địa
phương đảm nhiệm. Các dự án do Bộ Xây dựng, Đất đai, Giao thơng và Du lịch phê
duyệt hoặc thẩm định trình chính phủ phê duyệt, tỉnh sẽ tiến hành triển khai thực
hiện quy hoạch.
Quy hoạch đơ thị của Nhật bản có 3 sản phẩm chính: một là quy hoạch sử dụng đất,
hai là quy hoạch hạ tầng và ba là danh mục các dự án phát triển. Quy hoạch sử dụng
đất là nội dung chủ yếu trong các đồ án quy hoạch đô thị, chủ yếu xác định đề xuất hai



khu vực cơ bản: Khu khuyến khích phát triển đơ thị và hạn chế phát triển. Khu vực
hạn chế phát triển hay khu vực khuyến khích phát triển lại được chia nhỏ theo từng lô
với các quy định chặt chẽ về thiết kế kỹ thuật cơng trình đơ thị.
Trong đó, quy hoạch các quận, huyện là tối quan trọng trong quản lý phát triển đô thị.
Tại đây, quy hoạch được lập có nội dung chủ yếu liên quan đến thiết kế kỹ thuật đô
thị, hướng tới việc đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn xây dựng đô thị cũng như
giữ gìn đặc trưng cho từng khu vực đơ thị. Vì vậy, quy hoạch quận, huyện cũng có thể
xem là phần bổ sung chi tiết cho quy hoạch sử dụng đất toàn thành phố. Quy hoạch
này đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả đặc biệt với các khu vực chuyển đổi chức năng
và các khu vực đất trống trong đơ thị.
Dự án góp phần chính xác hố các bản quy hoạch chung đô thị, trên nền tảng các dự
án được xác định theo thứ tự ưu tiên, việc lập dự án khả thi được tiến hành. Các dự án
phát triển đô thị gồm: Dự án phát triển các khu vực dân cư đô thị và các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật… tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể có thể giao cho các đối tác có đủ tiềm lực về tài chính và chun
mơn khác nhau thực hiện. Các dự án đều đòi hỏi phải nâng cấp được chất lượng mơi
trường đơ thị và thoả mãn các nhóm lợi ích tham gia phát triển. Dự án phát triển khu
dân cư đô thị được phân thành hai loại: Dự án phát triển đô thị mới gắn với các khu
công nghiệp, khu kinh tế và dự án tái phát triển các khu dân cư đơ thị hiện có.
Trong các khu vực lập dự án, việc cấp giấy phép chuyển đổi chức năng sử dụng đất,
đền bù giải phóng mặt bằng tới việc xây dựng cơng trình kiến trúc đều được coi trọng.
Để hạn chế tình trạng sử dụng đất thiếu kiểm soát, việc cấp phép đầu tư cho tư nhân
được khống chế rất nghiêm ngặt thông qua việc đánh thuế chuyển nhượng, thừa kế,...
rất cao. Bên cạnh đó, các khu vực đã lập dự án khả thi (quy hoạch 1/500) thì ngay lập
tức được chuyển tải thành quy chế với các quy định về sử dụng đất mang tính bắt buộc
(quy định cứng). Chính quyền đơ thị địa phương triển khai các hạng mục trong quy
hoạch được duyệt phù hợp với phân công về quản lý nhà nước. Các cơ sở hạ tầng như
đường sá với ít nhất 4 làn xe, các dự án cải tạo nâng cấp các khu dân cư đơ thị có quy
mơ ít nhất 50 ha do cấp tỉnh quản lý thực hiện. Quy hoạch và lập các dự án phát triển
đô thị vùng trực thuộc 2 tỉnh hoặc nhiều hơn thế sẽ được phê duyệt bởi Bộ xây dựng,



Đất đai, Giao thông, Du lịch. Cán bộ tham gia xây dựng chính sách, được tuyển dụng
từ các ban ngành có liên quan đến quy hoạch và các phịng xúc tiến đơ thị hố hoặc
phịng quản lý xây dựng. Các dự án cấp Vùng và quốc gia sẽ được thực hiện bởi các
cơ quan tầm cỡ quốc gia và phối kết hợp với tổng công ty lớn của Nhật.
Các dự án khác được thực hiện trên có sở có đồng thuận của nhà nước (Bộ Xây dựng,
Đất đai, Giao thông, Du lịch) và chính quyền địa phương. Các đơn vị tham gia thực
hiện dự án có thể là các tổ chức nhà nước, các công ty tư nhân và các công ty cổ phần
đăng ký thực hiện [29].
1.4.1.2. Bài học kinh nghiệm tại Singapore
Singapore được biết đến như quốc gia có trình độ quản lý đơ thị hàng đầu thế giới hiện
nay. Đây là kết quả của quá trình hoạch định chính sách, nỗ lực quy hoạch trong mục
tiêu dài hạn để mang đến không gian sinh sống lý tưởng cho người dân và giúp
Singapore phát triển bền vững.
Quy hoạch đô thị của Singapore đã thay đổi khá nhiều trong 4 thập kỷ qua kể từ ngày
đất nước dành độc lập. Vào những năm 1960, Singapore phải đối mặt với nạn thất
nghiệp, dân số gia tăng nhanh chóng tại khu vực trung tâm thành phố, thiếu nhà ở cùng
hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém. Diện tích đất sử dụng hạn chế cộng với những yêu
cầu cấp thiết từ dân cư khiến các nhà quy hoạch đô thị Singapore phải đưa ra chính
sách xây dựng phù hợp để phục vụ nhu cầu sử dụng không chỉ hiện tại mà còn về lâu
dài.
Chiến lược quy hoạch của Singapore thể hiện rõ trong quy hoạch Vành đai Concept
Plan (1971). Theo đó, một vành đai các đơ thị vệ tinh mới có mật độ dân cư cao sẽ
được xây dựng xung quanh các khu vực trữ nước. Bao quanh các đô thị là khu vực nhà
ở tư nhân với mật độ dân cư thấp hơn. Các đô thị này được nối liền với nhau bởi hệ
thống đường cao tốc.
Singapore ưu tiên phát triển không gian đô thị cho các hoạt động phát triển kinh tế,
thương mại, tài chính, ngân hàng mà trục đường Orchard trung tâm mua sắm phát triển



nhất Singapore là ví dụ điển hình. Khu cảng biển trung chuyển lớn nhất khu vực với
đầy đủ bến bãi kho tàng và khu sản xuất gia công tái chế. Mạng lưới giao thông được


quy hoạch đồng bộ để có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng trong vịng 40 năm tiếp theo.
Khu cơng nghệ cao, công nghệ sinh học được xây dựng gần các trường đại học lớn
nhằm gắn kết giữa lý thuyết và thực hành. Trong quy hoạch, cảnh quan, môi trường,
cây xanh được chú trọng đầu tiên.
Hệ thống giao thông của Singapore khá phong phú và hiệu quả. Hệ thống tàu điện
ngầm (MRT) có 84 ga với chiều dài 130 km là hệ thống giao thông trọng yếu của
Singapore, phục vụ 2 triệu lượt khách mỗi ngày. Nhờ việc tận dụng tối đa những
khoảng khơng gian ngầm dưới lịng đất, Singapore hiếm khi xảy ra tình trạng tắc
nghẽn, chật chội như ở các thành phố lớn của Việt Nam.
Ngoài ra, Singapore dự định phát triển quy mô các tuyến đường sắt ít nhất gấp 2 lần so
với hiện tại. Tuyến đường xuyên tâm (radial lines) kết nối các khu vực bên trong thành
phố, trong khi các tuyến đường quỹ đạo (orbital lines) phục vụ nhu cầu di chuyển giữa
trung tâm với bên ngoài. Cách này được xem là khá hiệu quả để giúp người dân có thể
dễ dàng đi lại và tiết kiệm thời gian. Phương tiện giao thông công cộng vẫn khá thu
hút người dân Singapore và giảm bớt sự phụ thuộc vào phương tiện di chuyển cá nhân.
Ít lệ thuộc vào phương tiện cá nhân đồng nghĩa áp lực hạ tầng giao thông sẽ giảm bớt,
đồng thời, chất lượng môi trường cũng sẽ được cải thiện.
Từng mét vuông đất tại Singapore được nâng niu và sử dụng hiệu quả. Singapore đã
áp dụng chính sách vườn ở bất kì nơi đâu, từ tường nhà tới mái. Đi đến đâu, bạn cũng
thấy một màu xanh của thiên nhiên. Thiên nhiên đã “mềm hóa” sự khơ cứng của các
đơ thị. Với chiến lược quy hoạch trên, diện tích cây xanh đã chiếm 50% diện tích tồn
thành phố, con số đáng mơ ước với nhiều thành phố khác trên thế giới.
Trong chiến lược xanh hóa đơ thị của Singapore, Business Park là một trong những mơ
hình đáng chú ý nhất. Business Park kết hợp hài hịa giữa hai khái niệm: Cơng viên park và thương mại - business. Công viên - park với những cảnh quan đẹp phục vụ
mục đích giải trí. Khu kinh doanh thương mại - business được thiết kế theo kiểu các

nhóm văn phịng làm việc và sản xuất hiện đại. Business Park giúp Singapore giữ lại
được những cơng trình tự nhiên có giá trị. Chẳng hạn việc chính phủ Singapore đầu tư
vào dự án sân golf kết hợp với khu sinh thái Nature Society tại Kranji có hệ động thực


vật phong phú có thể phát triển mơ hình kinh doanh hiệu quả vừa có thể bảo vệ sự đa
dạng trong hệ thực vật nơi đây. Kranj vốn là nơi sinh sống và cư ngụ của nhiều loài
động vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng [27].
1.4.2. Những bài học về kinh nghiệm quản lý quy hoạch xây dựng ở một số địa
phương trong nước
1.4.2.1. Bài học kinh nghiệm tại Thành phố Thái Ngun
Khơng nằm ngồi quy luật phát triển chung của đất nước. Hiện nay, thành phố Thái
Nguyên có diện tích 189,699 km2, dân số khoảng 350.000 người. Dự kiến đến năm
2020, dân số sẽ tăng lên 600.000 người, trong đó dân số nội thành là 450.000 người.
Thành phố Thái Nguyên được xác định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du
miền núi Bắc Bộ; là một trong những trung tâm công nghiệp và giáo dục đào tạo của
cả nước; là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phịng.
Trong xây dựng và phát triển đơ thị hiện nay, cơng tác quy hoạch, quản lý quy hoạch
xây dựng có vai trò rất quan trọng. Đây là vấn đề vừa mang tính chiến lược nhưng phải
đi trước một bước làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các cơng trình, chỉnh trang và phát
triển đô thị…Đồng thời một trong những giải pháp chủ yếu để quản lý xây dựng đô thị
phát triển theo hướng văn minh, hiệnđại, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, nâng cao
đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh xã hội.
Những năm qua, dưới sự quản lý chặt chẽ của các cấp các ngành, công tác quản lý quy
hoạch xây dựng đô thị ở thành phố Thái Nguyên đã có nhiều bước tiến mới. Đến nay,
hầu hết diện tích đất nội thị đã được quy hoạch phân khu 1/2.000, đặc biệt là Khu đơ
thị phía Tây thành phố Thái Nguyên (diện tích khoảng 1.500ha) do tư vấn nước ngoài
thực hiện nên chất lượng tương đối cao, đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển đô thị. Các

trục đường chính đơ thị đã được lập quy hoạch chi tiết để quản lý xây dựng. Đã có
nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn thành phố, một số đang triển khai thực
hiện dự án, một số đang trong qúa trình tạo lập quy hoạch. Trong giai đoạn 20112015, thành phố Thái Nguyên tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, lấy việc quản
lý và xây dựng, chỉnh trang đô thị là một trong những khâu đột phá để xây dựng thành
10


×