Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật: Bài 7 - Trần Văn Kham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.76 KB, 21 trang )

BÀI 7: KỲ THỊ VÀ PHÂN
BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NKT


Nội dung
• Các cách tiếp cận đối với phân biệt đối xử với NKT
• Phân biệt đối xử qua cách dùng ngôn ngữ


7.1. các cách tiếp cận
Quan niệm về kỳ thị
Kì thị là một từ gốc Hán (tiếng Anh là discrimination), kì là
"khác biệt, khơng như nhau", thị là "nhìn nhận, đối xử", và kì thị
là "đối xử khác" hay "phân biệt đối xử".
Kì thị chỉ việc ứng xử với một thành viên nào đó trong cộng
đồng theo một thái độ khác do thân phận hoặc sự phân loại, mà
không xét đến phẩm chất con người của họ.
Kì thị ln lấy lợi ích của một nhóm người nào đó để đánh đổi,
để đề cao nhóm người ấy hơn.


7.1. các cách tiếp cận
Quan niệm E.Goffman
1) "sự ghê sợ về cơ thể" tức là những kỳ thị liên quan đến những
biến dạng thể chất;
(2) "nhược điểm về tính cách của một cá nhân" chẳng hạn như
một người bị coi là thiếu ý chí nếu có những đam mê khơng bình
thường hoặc khơng trung thực;
(3) "kỳ thị bộ lạc", tức là kỳ thị về sắc tộc, quốc tịch hoặc tôn
giáo hoặc là việc tham gia một tổ chức xã hội bị khinh miệt. Các
cơng trình của những nhà nghiên cứu khác coi kỳ thị là một quá


trình xã hội, đã sản sinh và tái sản sinh ra những mối quan hệ về
quyền lực và sự kiểm soát.


7.1. các cách tiếp cận
Mơ hình đạo đức
• Các mơ hình mang tính đạo đức được biết đến rộng rãi xuyên
suốt quá trình lịch sử đã định nghĩa người khuyết tật bởi sự
thiếu hụt của họ.
• Vị trí của người khuyết tật trong xã hội là khác nhau và bao
gồm những giải thích như khuyết tật là một biểu hiện của tội lỗi
hoặc do Chúa khơng hài lịng, một bài kiểm tra hoặc thử thách
dành cho những người không bị khuyết tật, một cơ hội dành
cho những người không bị khuyết tật để có được sự cứu rỗi
bằng cách giúp đỡ nhưng người khuyết tật, và là một sự sai sót
của tự nhiên (Albrecht, 1992; Arneil, 2009; Longmore,2003;
Mackelprang&Salsgiver, 2009).


7.1. các cách tiếp cận
Mơ hình y học
• Ở thời kỳ Phục Hưng, mơ hình y học nổi bật lên khi đề cập đến
những lý giải khoa học về sự thiếu hụt của những người khuyết
tật.
• Mơ hình y học phủ nhận những lời giải thích của mơ hình đạo
đức, nhưng vẫn giữ quan niệm rằng những người khuyết tật
hoàn toàn phụ thuộc vào các tổ chức từ thiện và chăm sóc của
xã hội.
• Các chun gia y tế và dịch vụ con người được tuyển dụng để
cải thiện hoặc chữa trị các triệu chứng và các vấn đề



6.1. các cách tiếp cận
Mơ hình xã hội
• Phần lớn các vấn đề của người khuyết tật nảy sinh như là kết
quả từ những yếu tố bên ngoài như sự phân biệt đối xử hoặc sự
hạ thấp giá trị.
• Khuyết tật và người khuyết tật là những người có thể đóng góp
cho xã hội và có quyền tự quyết định.
• Mơ hình này đã góp phần tích cực vào giảm bớt sự kì thị và
phân biệt đối xử với người khuyết tật.


7.2. sự phân biệt đối xử qua ngơn ngữ
• Sự kì thị và phân biệt đối xử được thể hiện rõ nét trước hết qua

ngơn từ.
• Những từ ngữ để gọi tên các khuyết tật hay người khuyết tật
thường vô tình hay hữu ý hàm chứa sự coi thường, thương hại.
Điều này tác động tiêu cực tới tâm lý của người khuyết tật.
• Khi nói đến người khuyết tật, người ta sử dụng cụm từ “người
có khuyết tật” hoặc “người có khiếm thính” thay vì “người tàn
tật” hoặc “người điếc”.


Bài tập nhóm
• Tìm hiểu sự phân biệt đối xử với NKT qua việc gọi tên NKT
• Các nhóm chỉ ra các thuật ngữ gọi tên NKT tích cực
• Các nhóm chỉ ra các thuật ngữ gọi tên NKT tiêu cực
• Các từ ngữ, thuật ngữ nói về khả năng của NKT

• Các từ ngữ, thuật ngữ nói về hạn chế của NKT
• Phân tích cách dùng từ ngữ trong các văn bản pháp luật liên

quan đến NKT hiện nay


7.3. các hình thức phân biệt đối xử
Đối với NKT thể chất:
• Người khuyết tật thể chất dễ dàng nhận thấy và trải nghiệm sự
kì thị, phân biệt đối xử trong đời sống hàng ngày.
• Khi một người khuyết tật thể chất gặp người lạ trên đường phố,
ở ga tàu điện ngầm, ở rạp chiếu phim,…, họ thường cảm nhận
rõ ràng về ánh mắt hay thái độ khác lạ của người xung quanh.
• NKT sợ bị thương hại,
• NKT ngày được quan tâm hơn


7.3. các hình thức phân biệt đối xử
Đối với NKT phát triển, tâm thần, nhận thức:
• Quan niệm dập khn về NKT phát triển, tâm thần, nhận thức:
hàm chứ nhiều điều tiêu cực
• Những người khuyết tật tâm thần thường bị sàng lọc, cách ly
khỏi xã hội, và đối xử thiếu nhân văn. Cho tới nay, vẫn tồn tại
thực tế rằng những người khuyết tật tâm thần tiếp tục bị xa lánh
bởi cộng đồng, bị từ chối những quyền và lợi ích cơ bản và là
đối tượng bị phát tán sự kì thị, phân biệt đối xử.
• Họ thường liên tục gặp khó khăn trong tìm và duy trì việc làm,
bảo hiểm y tế, trị liệu y khoa, hay thuê nhà một khi họ bị phát
hiện bệnh.



7.3. các hình thức phân biệt đối xử
Cuộc sống thật khó khăn với chẩn đốn bệnh tâm thần phân liệt.
Tơi có thể nói chuyện, nhưng khơng thể được lắng nghe. Tơi có thể
đề xuất nhưng họ khơng quan tâm. Tơi có thể báo cáo về những
suy nghĩ của mình, nhưng họ có thể nhìn nó như là ảo giác. Tơi có
thể thuật lại kinh nghiệm của mình, nhưng họ có thể diễn giải nó
như là chuyện viễn tưởng. Là một bệnh nhân hay thậm chí là một
bệnh nhân cũ là không được đếm xỉa đến. Nhãn của bạn là một
thực tế khơng bao giờ rời bỏ bạn, nó định hình dần dần một nhận
dạng rằng thật khó để thốt ra. Chúng ta phải thay đổi thái độ của
cộng đồng và những khuôn mẫu hiện tại. Cho tới khi chúng ta loại
trừ được những kì thị, chúng ta sẽ có thành kiến mà sẽ được bộc lộ
ra rõ ràng như sự phân biệt đối xử chống lại những người khuyết
tật tâm thần (Leete, 1997).


7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo
• NKT bị phân biệt đối xử trung cộng đồng
%
60.0
50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0

54.2
17.0


11.5

10.1

11.0

22.1
4.5
%


7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo
• NKT bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc
• Khơng nhận vào làm
• Khơng được tơn trọng trong cơng việc
• Chỉ được giao “những việc phù hợp” (lương thấp, vị trí thấp);
• Khơng được thăng tiến: chỉ có hợp đồng ngắn hạn; ít hoặc khơng có cơ
hội đào tạo
• Bị bóc lột sức lao động


7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo
• NKT bị phân biệt đối xử trong giáo dục
• Nhận thức chung về nhu cầu học tập của NKT cịn thấp
• NKT đi học có ảnh hưởng đến người khơng KT
• HSKT gặp nhiều khó khăn ở nơi học tập
• Cơ sở hạ tầng trường học khơng thân thiện
• Giáo viên thiếu kỹ năng nghề nghiệp
• Chỉ có 33% trẻ khuyết tật có cơ hội đi học



7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo
• NKT bị phân biệt đối xử trong hơn nhân và sinh con
• Tuỳ theo từng dạng KT, có từ 19-40% người dân cho rằng NKT khơng
nên lập gia đình
• NKT khơng thể sống cuộc sống BT,
• NKT khơng thể ni được bản thân họ;
• NKT là gánh nặng gia đình

• Có từ 32.2% đến 89.7% người dân cộng đồng cho rằng PNKT không nên

có con:
• Họ sẽ khơng thể ni dưỡng con cái
• Họ sẽ làm tăng gánh nặng cho bản thân họ và gia đình
• Con cái của họ có thể bị khuyết tật “di truyền”

• Hệ quả: 47% người khuyết tật từ 18 tuổi trở lên không kết hôn


7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo
• NKT bị phân biệt đối xử trong tham gia các hoạt động xã hội
• Tuỳ theo từng dạng KT, có từ 11-63% người dân cho rằng NKT không
nên tham gia các hoạt động cộng đồng;
• Hệ quả: 85.5% NKT khơng tham gia vào bất kỳ tổ chức nào ở địa
phương;
• 81% NKT khơng tham gia vào các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao
trong cộng đồng của mình



7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo
NKT tự kỳ thị
• Chỉ có 1/5 số NKT nghĩ rằng họ “bình thường”;
• Hầu hết NKT tự cho bản thân mình là
• thấp kém hơn,
• tự ti,
• mặc cảm,
• khó hồ nhập cộng đồng,

 thường né tránh tham gia hoạt động xã hội


BÀI TẬP: Tìm hiểu cuộc sống NKT qua những
trường hợp cụ thể

“em A là một học sinh khiếm thính lớp 8 trường
Hy Vọng (TP Hồ Chí Minh) đi học bằng xe buýt,
khi em lên xe, người soát vé yêu cầu em mua vé.
Em đã đưa thẻ xe buýt miễn phí và ra hiệu rằng
em bị câm điếc, nhưng người soát vé đã giật thẻ
của em quang xuống đất và bảo em mua vé. Em
khơng có tiền mua vé nên đã bị đuổi khỏi xe”
(Nguồn: Báo Thanh niên, 24/09/2008)


Xây dựng các thông điệp truyền thông giảm thiểu
sự kỳ thị
• Các thơng điệp hiện nay thường có xu hướng:
• Bi kịch hố hồn cảnh
• Anh hùng hố người khuyết tật

• Gợi ra những phản ảnh cho rằng người khuyết tật là người khơng bình
thường, là trường hợp đặc biệt cần trợ giúp đặc biệt
• Gắn khuyết tật với định mệnh và số phận
• Đâu là thơng điệp phù hợp? Hãy xây dựng các thông điệp làm

giảm sự kỳ thị


… trong căn nhà tồi tàn, 10 phận người nương tựa vào nhau sống
lay lắt trong nỗi đau bệnh tật. Cả nhà chỉ trông chờ vào 2 sào ruộng
không đủ ăn. Hằng ngày cụ Ẩm ra chợ xin ăn rồi nhặt nhạnh
những gì có thể ăn được đem về, cụ còn nhặt ve chai đi bán kiếm
tiền.
Hàng ngày vất vả kiếm sống, tới bữa, cụ còn phải tất tả về lo cơm
nước cho các con, các cháu đợi ở nhà. Không kể nắng mưa, sớm
tối, cụ không dám nghỉ ngày nào. Có hơm đói, cụ ngất xỉu ngồi
đường, người ta phải đưa cụ về…
Cụ ẩm thở dài khi kể về những đứa cháu tội nghiệp của mình.
“chúng cháu đứa nào cũng ngoan và thương bà lắm. Nhiều hơn
thấy bà vất vả, chúng lê la ra làm với bà. Nhưng nào có làm được
đâu, rửa bát thì cầm khơng vững, nấu cơm mấy lần st thiêu cháy
nhà….nhìn con cháu hết bị lại lê từng bước đi nặng nhọc, đau đớn
mà lòng mẹ nhe bị xát muối…
(Câu chuyện buồn của bà cụ 86 tuổi, Dân Trí, 22/12/2009)



×