Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề theo quan điểm sáng tạo nhằm góp phần định vị điểm đến Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>XÂY DựNG SẢN PHẨM DU LỊCH LÀNG NGHỀ </b>



<b>THEO QUAN ĐIỂM SÁNG TẠO NHẰM GÓP PHẦN ĐỊNH VỊ </b>


<b>ĐIỂM ĐẾN HÀ NỘI</b>



ThS. Nguyễn Thu Thủy*


Điểm đến du lịch là một sản phẩm du lịch đặc biệt được tạo dựng,
quản lý và giói thiệu hình ảnh bởi sự tham gia của nhiều tổ chức khác
nhau như các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội du lịch, các đơn vị
cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đổng dân cư, các cơ quan truyền
thông... Định vị điểm đến là một nội dung rất quan trọng nhằm chi rõ
những lợi ích mà một điếm đến có thể cung cầp ở mức độ tô't hơn các
điểm đến cạnh tranh. Hà Nội là một trong những điểm đến hấp dẫn của
du khách quôc tế đến Việt Nam song thời gian lưu trú trung bình tại Hà
Nội chưa thật cao, chỉ đạt từ 3 - 3,5 ngày. Bài viết tập trung phân tích
một vài lý thuyết nổi trội về định vị điểm đến trên cơ sở đó đề xuất xây
dựng và hoàn thiện một số sản phẩm du lịch làng nghề theo quan điểm
sáng tạo nhằm góp phần biên các lợi thê'so sánh của Hà Nội trở thành
lợi thê'cạnh tranh trong tương quan với các điểm đến lân cận khác, đặc
biệt là tăng mức độ hâp dẫn của sản phẩm du lịch văn hóa.


Từ khóa: du lịch làng nghậ du lịch sáng tạo, định vị điểm đến, Hà Nội


Theo Luật Du lịch (Quốc hội, 2005), điểm đến du lịch (tourism
destination) hay điểm du lịch <i>"là nơi có tài nguyên du lịch hâp dẫn, phục</i>
<i>vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch".</i> Tổ chức Du lịch Thê' giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủy</b></i>


(UiNYVTO, 2007) lại khái quát cụ thể hơn: <i>"điểm đêh du lịch là vùng không</i>


<i>gia n mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm</i>, <i>bao gồm các sản phẩm du lịch</i>, <i>các</i>
<i>dịch vụ cung cãp, các tài nguyên du lịch thu hút du ìửiách, có ranh giới hành</i>
<i>chính đ ể qn lý và có sự nhận diện v ế hình ảnh đ ể xáCrđịnh khả năng cạnh</i>
<i>trairvh trên thị trường"...</i> Có thế thây rằng, điểm đến du lịch là một sản
phấm du lịch đặc biệt được tạo dựng, quản lý và giói thiệu hình ảnh bởi
sự tham gia của nhiều tổ chức khác nhau như các cơ quan quản lý nhà
nưóc, hiệp hội du lịch, các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng
dân cư, cắc cơ quan truyền thông... Theo UNVVTO (2007), các thành
phần cơ bản của một điểm đến du lịch bao gồm các yếu tô' tạo nên sức
hấp dẫn cho điểm đến cũng như đảm bảo sự thỏa mãn các nhu cầu của
du khách, đó là:


- Những hấp dẫn về tài nguyên du lịch (tự nhiên, văn hóa, nhân
tạo...).


- Các dịch vụ công cộng và tiện nghi cá nhân {cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chẩt kỹ thuật phục vụ du lịch, thông tin du lịch, dịch vụ
khác...).


- Khả năng tiếp cận điểm đến (chính sách xuâ't nhập cảnh, dịch vụ
hàng không, tàu biển, đường sắt...).


- Nguồn nhân lực du lịch (nguồn nhân lực được đào tạo, sự tham
gia của cộng đổng địa phương).


- Hình ảnh điếm đến (tính độc đáo, các điểm tham quan, phong
cảnh, chất lượng môi trường, sự an toàn, mức độ dịch vụ, sự
thân thiện của cư dân địa phương).


- Giá cả (là yếu tô' quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh của


điểm đến).


<i>Định vị thị trường là thiết kê'một sàn phẩm có những đặc tính khác biệt so</i>
<i>với sản phẩm hoặc dịch vụ của đôĩ thủ cạnh tranh và tạo cho nó một hình ảnh</i>
<i>riêng dõi với khách hàng\</i> Định vị có thể được tiến hành ở nhiều mức độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>X â y </b><i><b>dựng sản phẩm du lịch làng n gh ề theo quan điểm ...</b></i>


khác nhau như điểm đến, ngành, công ty hay thương hiệu sản phẩm ...
Phần đầu của bài viết này sẽ khái quát một vài quan điểm của các nhà
nghiên cứu vê' xác định khả năng cạnh tranh trong định vị điểm đêh.


Định vị bao gồm từ một đến hai, hoặc cũng có thể là ba lợi ích mà
khách du lịch mong muốn nhận được từ sản phẩm hoặc dịch vụ của
điểm đến hoặc đây là những lợi ích mà một điểm đến có thể cung cấp ở
mức độ tốt hơn các điểm đến cạnh tranh. Thực châ't của một chiến lược
định vị là xác định cho điểm đến du lịch một vị trí nhất định trên thị
trường mục tiêu bằng việc tạo lập và duy trì một hình ảnh riêng trong
tâm trí khách hàng và có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên cùng
thị trường mục tiêu đó.


Michael Porter (1980) phân biệt hai loại lợi thế cạnh tranh là chi phí
thâp và sự khác biệt sản phẩm. Nêu đảm bảo chi phí thâp thì chưa chắc
chất lượng dịch vụ có thể được châp nhận. Trái lại, nêu cô' gắng làm sản
phẩm trở nên khác biệt thì chi phí thuồng cao hơn so với các đôi thủ cạnh
<b>tranh. Sự kết hợp hai lợi thế cạnh tranh và quy mô của phạm vi mang lại</b>
ba chiến lược khác nhau để đạt được hiệu quả kinh tê'tốt hơn, cụ thể là:


<b>Lợi thế cạnh tranh</b>



Chi phí thấp Khác biệt sản phẩm


Phạm


Mục tiêu
rộng


1—\ A 4A ' A' 1 • <i>A </i> <i>Ị</i>


Dân đâu vê chi phí Khác biệt sản phẩm


vi cạnh Mục tiêu Tập trung vào chi phí Tập trung vào sự khác


tranh hẹp' biệt sản phẩm


Hình 1: Các chiêh lược cạnh tranh chung <i>(theo Porter, 1980)</i>
<i>Dần đầu về về chi phí</i> là chiến lược chung đẩu tiên. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp hay điểm đến phải có thị phần cao, cung câp sản phẩmi với
khôi lượng lớn, sản phẩm du lịch tiêu chuẩn, và một đội ngũ quản lý qiuan
tâm đêh việc kiểm sốt chi phí. Chẳng hạn như, các điểm đến ở Lào và
Campuchia đang có lợi thế dẫn đẩu về chi phí so với Việt Nam. Tuy rữũên,
nếu duy trì chiêh lược chi phí thâp trong dài hạn có thê’ dẫn tới những tthiệt
hại do tỷ lệ lọi nhuận thấp, không đảm bảo phát triến kinh tếbển vững,.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủy</b></i>


<i>Làm khác biệt sản phẩm</i> là chiến lược ch u n g thứ hai. Với chiên lược
này, doanh nghiệp hay điểm đến phải tìm cách thể hiện sự độc đáo ở
một sơ' khía cạnh mà đa sô' khách hàng đánh giá cao, như hình ảnh
thương hiệu, sự phục vụ, mạng lưới kinh doanh, công nghệ, hiểu biết


ngôn ngữ, an ninh, ân toàn, đúng giờ... Làm khác biệt sản phẩm mang
lại sự bảo vệ nhất định trươc các đôi thủ cạnh tranh nhò vào sự trung
thành và ít nhạy cảm trước giá cả của khách hàng. Chẳng hạn như,
Malaysia tạo sự khác biệt bằng thông điệp "Trully Asia" và hình ảnh 5
cô gái trong trang phục 5 dân tộc chính ở châu Á còn Singapore lại lựa
chọn "Uniquely" làm tiêu điềm khác biệt trong chiêh lược của mình.
Sánh bưóe vơi thơng điệp "Uniquely Singapore" là thông điệp "What
will you bring home" hàm ý mỗi du khách khi trở về nhà sẽ mang theo
nét riêng biệt của Singapore theo sự cảm nhận của mỗi người.


<i>Chiên lược tạp trung hay chiến lược chuyền sâu</i> là chiến lược chung
thứ ba. Ở đây, doanh nghiệp hay điểm đến tập trung vào một nhóm
người mua nhất định, một phân đoạn thị trường hay một loại hình du
lịch. Nói cách khác, phạm vi sẽ được thu hẹp lại. Trên thực tê' có hai
dạng: tập trung vào sự khác biệt sản phẩm và tập trung vào chi phí. Vói
một chiến lược chuyên sâu, doanh nghiệp hay điểm đến có thể trở
thành "một con cá lớn trong một chiếc ao nhò". Chẳng hạn như,
Phansipan là điểm đến dành riêng cho các khách du lịch ưa khám phá,
mạo hiểm và muôn khẳng định bản thân. Các khách du lịch đòi hòi
dịch vụ tiện nghi sẽ không bao giờ lựa chọn điểm đến này. Nhu cầu về
một sản phẩm chuyên biệt có thể giảm, vì thế mà phần lớn du khách sẽ
thỏa mãn vói Việc chinh phục đỉnh Phansipan trong một lần mà không
trở lại nhiều lần như những điếm đến thông thường khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Xây dựng sản phẩm du lịch làng ngh ề theo quan điểm ...</b></i>


hoạt động của một điểm đến, như sô' lượt khách quôc tế, sô' đêm lưu
trú, tỷ lệ khai thác công suất lưu trú, chi tiêu của du khách... Từ cảc sơ'
liệu này, có thể ước tính được thị phần. Cịn các yếu tơ' tạo nên sức cạnh
tranh là năng lực hay điều kiện có khả năng góp phần tăng hoặc giảm


khả năng cạnh tranh của một điểm đến toong tương lai.


Bảng 1: Những yếu tô' ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh
<i>(theo WES, 1993)</i>


Các yếu tố kinh
tế vĩ mô


Các yếu tố cung Các yếu tố
vận chuyển


Các yếu tố
cầu


Chính sách
du lịch
Nước gửi


khách


- Tỷ giá hơi đốỉ
thực


- Sự sẵn có
nguồn vơh và
chi phí sử dụng
vổh


- Chính sách
thu chi ngân


sách: thuế nhập
khẩu, thuế lợỉ
nhuận, thuế du
lịch...


- Sản phẩm du
lịch (yếu tô' hâp
dẫn, chỗ ở, mức
giá...)


Nguồn . lao
động (Khả năng
sẵn có, chi phí,
chất lượng và
đào tạo...)


- Cơ sở hạ tầng
(phương tiện đi
lại, các dịch vụ
tiện ích công
cộng...)


- Khả năng


sẵn có


những dịch
vụ thường,
dịch vụ cho
thuê phương


tiện, dịch vụ
du lịch
đường biên,
hàng


không...


- Sự phụ
thuộc thị
trường


- Sự thâm
nhập vào các
kênh phân


1 aA
phổi


- Các nỗ lực
quảng cáo
- Sự hiện
diện các thị
trường sản
phẩm tăng
trưởng ữong
tương lai


- Khung thể
chế



- Xây dựng
chính sách
-Khả năng lập
kế hoạch


- Thương mại
hóa


- Sự ủng hộ từ
ngân sách
chính phủ


Phát triêh các quan điểm về khả năng cạnh tranh của điểm đến và
xây dựng chiên lược định vị, Richie và Crouch (2003) đã đưa ra mơ hình
khái qt dưới đây về sức cạnh tranh và tính bền vững của điểm đến
trong cuôn sách chỉ dẫn với tên gọi <i>Điểm đến cạnh tranh.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

H


ìn


h


2:


M


ơ


hìn



h


sứ


c


cạ


nh


tra


nh


củ


a


điể


m


đến


<i>(th</i>


<i>eo </i>


<i>R</i>



<i>itc</i>


<i>hie</i>


<i>và </i>


<i>C</i>


<i>ro</i>


<i>u</i>


<i>ch</i>


<i>, </i>


<i>2</i>


<i>003</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủy</b></i>


Nhìn vào mơ hình, có thể thấy là Ritchie và Grouch phân biệt rất rõ
hai khái niệm lợi thế so sánh (những nguồn tài nguyên sẵn có) và lợi thế
cạnh tranh (khả năng triển khai và sử dụng những nguồn tài nguyên sẵn
có). Phần tiếp theo của bài viết này sẽ định hướng xây dựng sản phẩm du
lịch làng nghề theo quan điểm sáng tạo (Creative tourism) nhằm tạo lọi thế
canh tranh cho Hà Nội dựa trên những lợi thế so sánh sẵn có.



Hà Nội là một trong những điểm đến hâp dẫn của du khách quốc
tế đến Việt Nam, thu hút trung bình hơn một triệu lượt khách đên tham
quan, du lịch. Kết quả điều tra thăm dò 1.420 du khách quốc tế đến Hà
Nội của đề tài <i>"Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp thống kê lượng khách</i>
<i>quốc tế đến Hà Nội"1</i> cho thây 93,64% tổng số du khách được hỏi đều
cảm nhận Hà Nội là điểm đến rất hấp dẫn song thời gian lưu trú trung
bình tại Hà Nội chưa thật cao, chỉ đạt từ 3 - 3,5 ngày.


Bảng 2: Thống kê khách du lịch quốc tế đến Hà Nội
giai đoạn 2005-2011


<b>Chỉ tiêu</b> <b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b>


Lượt KDL


q u ồctế 1.109.635 1.110.000 1.300.000 1.300.000 1.013.334 1.176.822 1.400.000


Ngày khách
A' . Ạ/


quốc te 3.1 3.1 3,1 3.1 3.4 3.5 3.5


Nguồn: <i>Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội</i>
Các yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của Hà Nội gồm có yếu tơ' về di
tích lịch sử văn hóa, ẩm thực, cảnh quan, con người, dịch vụ du lịch...
Người Hà Nội thân thiện, nhiệt tình và mến khách. Yêù tố địa danh,
văn hóa, lịch sử được đánh giá tương đối cao với mức 87,72% là tốt và
râ't tốt. Ẩm thực Hà Nội cũng nhận được 82,29% sô' phiếu nhận xét là
phong phú, các món ăn ngon và đặc trưng. Đây chính là hai lợi thố' so
sánh nổi trội của Hà Nội. Song, câu hỏi đặt ra là cần phải làm gì để các


lợi thế so sánh này trở thành lợi thế cạnh tranh của Hà Nội trong tương


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủy</b></i>


quan vói các điểm đến lân cận khác, đặc biệt là tăng mức độ hấp dẫn
của sản phẩm du lịch văn hóa.


Hà Nội đứng đầu cả nước về sơ' lượng di tích với 3.840 di tích trên
tổng sơ' gần 40.000 di tích Việt Nam (trong đó có 1.164 di tích trên tổng
sơ' gần 3.500 di tích cấp quốc gia). Tính đến hết năm 2009, riêng ở Hà
Nội có 1.350 làng có nghề, chiếm 59% tổng sô' 2.790 làng nghề của cả
nưóc1. Trong đó: có 198 làng nghề truyền thông thuộc 47 nghề như:
gôrn sứ, dệt may, da giày, điêu khắc, sơn mài... Chính vì vậy mà Hà
Nội có thế mạnh và đủ điều kiện để phát triển du lịch văn hóa, tâm linh
đặc biệt là du lịch làng nghề.


Song hiện tại, bức tranh du lịch làng nghề của chúng ta vẫn có
phần mò nhạt và đơn điệu. Các chương trình du lịch làng nghề đang
được khai thác hiện nay có thể tạm chia thành hai loại.


- Một là, làng nghề là một điểm dùng chân ngắn kết hợp trong
một hành trình tour, đối với loại này, thòi lượng tham quan thường
chi kéo dài vài giờ đổng hổ, hoạt động chủ yêu là mua sắm đổ lưu
niệm truyền thông.


- Hai là, chương trình được tổ chức chuyên biệt để tham quan và
tìm hiểu về làng nghề, thời gian thực hiện tour thường nửa ngày hoặc
cả ngày. Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch Hà Nội hiện đã xây dựng các
tour du lịch làng nghề có hiệu quả như gôm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc,
nón làng Chng... tuy nhiên, việc khai thác còn nhỏ lẻ, chưa tương


xứng vói tiềm năng. Những chương trình du lịch được gọi là "chuyên
biệt" này hầu như vẫn chưa thỏa mãn được nhu cẩu của khách du lịch
cũng như khai thác hiệu quả giá trị của làng nghề, chưa có được sự kết
nơi giữa khách du lịch và cư dân bản địa củng như chưa tìm được
phương cách tơt đê làm nổi bật giá trị về nghề và làng nghề - những
yêu tố hấp dẫn khách du lịch ngồi sản phẩm lưu niệm truyền thơng.


Trong những năm gần đây, một quan điểm, một xu hướng mói về
du lịch đã được định hình và phát triển với tên gọi <i>du lịch sáng tạo</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Xây dựng sản phẩm du lịch làng n gh ề theo quan diêm ...</b></i>


<i>(Creative t o u r is m ỷ.</i> Du lịch để ngắm nhìn, chiêm ngưỡng những vẻ đẹp


mới lạ hay khám phá nhũng nền văn hóa mới, giờ đây có phần nhàm
chán và thiếu hấp dẫn. Để kéo con người ra khỏi nhà, rời bỏ máy chơi
game, chương trình tivi u thích hay các hình thức giải trí nhàn rỗi
khác để dành thời gian cho du lịch, nhiều khi cần tới một lí do thuyết
phục hơn. Con người càng ngày càng mong đợi những chuyến du lịch
có chiều sâu, để lại nhiều dâu ấn, không chi dừng lại ở việc chiêm
ngưỡng cảnh vật hay di sản văn hóa.


Du lịch sáng tạo là một quan điểm du lịch mới được định hướng
thực hiện ở các cộng đổng cư dân với di sản văn hóa phi vật thể như
các nhóm nghề thủ công, nghệ thuật dân gian truyền thông,... mang
đến cho du khách cơ hội trải nghiệm, học tập những kĩ năng, trau dổi
kiến thức nhằm phát triển tiềm năng cá nhân. Quan điểm Du lịch sáng
tạo đã được phố biến, phát triển ở nhiều quôc gia trên thế giới và
trong khu vực như Chiang Mai (Thái Lan), Yuíuin (Nhật Bản)... Vói tài
nguyên du lịch phong phú của Hà Nội, đặc biệt là tài nguyên phi vật


thể, việc xây dựng các sản phẩm Du lịch sáng tạo thực sự là một
hưóng khai thác có khả năng tạo dựng lợi thế cạnh tranh, góp phần
định vị điểm đến Hà Nội.


<i>"Du lịch sáng tạo là hình thức du lịch liên quan đến phát triển cộng đôhg</i>
<i>theo hướng bền vững, khách du lịch không chỉ dừng lại ở những hoạt động</i>
<i>chiêm ngưỡng, tham quan, ngắm nhìn như những hình thái du lịch trước đây,</i>
<i>mà còn trực tiêp tham gia, hịa nhịp vào cuộc sơítg nơi đến, trải nghiệm với vai</i>
<i>trò như là một thành viên của vùng đâĩ thay vì chỉ đơn thuần là khách tham</i>
<i>quan''2. Hình thức du lịch này nhẵn mạnh sự kêl nơí, tương tác giữa khách du</i>
<i>lịch và văn hóa, đặc biệt là với cư dân bản địa. Đôĩ với "dư lịch sáng tạo", hoạt</i>
<i>động du lịch của du khách mang tới nhiều sự trải nghiệm hơn việc đơn thuẫn chỉ</i>


<i>l à k h o ả n g t h ờ i g i a n b ỏ r a đ ể t h ư g i ã n h a y c h i ê m n g ư ỡ n g c ả n h đ ẹ p .</i>


1 UNESCO (2006), <i>Toivarcis Sustainable Strategies for Creative Tourism.</i> Di&cussion
Report of the Planning Meeting for 2008 International Conference on Creative
Tourism, Santa Fe, New Mexico, U.S.A., October 25-27, 2006.


2 />


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủỵ</b></i>


Du lịch văn hóa nhân mạnh yếu tố "quan sát", "thưởng ngoạn",
"suy ngẫm" thì du lịch sáng tạo chú trọng vào "trải nghiệm", "tham
gia", "học hỏi". Đặc trưng của du lịch sáng tạo là nâng cao nhận thức,
học hòi những kinh nghiệm sơng mói mẻ, tiếp cận những tri thức độc
đáo cúa cư dân bản địa. Du khách của "du lịch sáng tạo" là những
người không bao giơ cảm thấy thỏa mãn với việc đứng tại chỗ một cách
bì động mà chiêm ngưỡng thế giới vái lăng kính bó hẹp, chủ quan. Họ
khát khao trải nghiệm.



Ở khía cạnh phát triển bền vửng, cả "du lịch văn hóa" và "du lịch
sáng tạo" đều là những loại hình dư lịch có trách nhiệm, song nếu như
tài nguyên đế khai thác và phát triển du lịch văn hóa có những yếu tô'
không tái tạo được, khơng bảo tồn được, thì "du lịch sáng tạo" lại khai
thác những giá trị văn hóa, tri thức, kinh nghiệm sông và làm việc của
cu dân bản địa, một nền tảng tài nguyên vô cùng vững chắc, song lại
vận động, biến đổi và không ngừng phát triển.


<i>Bảng 3:</i> Phân tích SWOT đối với sản phẩm du lịch íàng nghề
phát triển theo quan điểm sáng tạo


<i>Điểm mạnh</i> - <i>Strengths</i> <i>Điểm yêu - W eaknesses</i>
<i>-</i> Làng nghề truyền thông ở


Hà Nội đa dạng về loại hình,
phong phú về sản phẩm, vói
47 trên 53 nhóm nghề toàn
quốc cùng khoảng 200 loại
hàng thủ công.


- Làng nghề truyền thống là di
sản văn hóa phi vật thể có khả
năng khai thác phục vụ du lịch
cao, phối họp nhiều loại hình
du lịch: tham quan, văn hóa,
cộng đổng, làng nghề, tín
ngưởng, tâm linh, sáng tạo,
tnù nghiệm kỹ thuật nghệ..



- Công tác quản lý làng nghê' còn nhiều
chồng chéo. Thiếu liên kết cũng như chia
sẻ trách nhiệm và lợi nhuận giữa doanh
nghiệp lữ hành vơi người dân làng nghề.
- Vân đề phát triển du lịch cộng đổng còn
chưa được chú trọng. Sự tham gia vào
hoạt động du lịch của cộng đổng dân cư
sở tại còn chưa nhiều.


- Trong cơ cấu chi tiêu của khách thì phần lón
là chi tiêu cho dịch vụ lưu trú và ăn uôhg, chi
tiêu cho các dịch vụ bổ sung rất ít


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>Xây dựng sản phẩm du lịch ỉàng nghề theo quan điểm</b></i><b>...</b>


- Hà Nội là thủ đô, nơi tập
trung nhiều các điểm du
lịch nổi tiếng trong đó có di
sản văn hóa thế giới Hồng
Thành Thăng Long nên tạo
ra sự liên kết thúc đẩy phát
triển kinh tế của cả vùng
văn hóa Bắc Bộ.


- Hà Nội là 1 trong 3 điểm
đến du lịch thu hút nhiều
khách du lịch nhẩt cả nước
(Tp.HCM, Hà Nội và
Quảng Ninh).



- Sản phẩm du lịch chưa đặc sắc, thiêu
tính hấp dẫn. Giá sản phẩm cao, chất
lượng thâp chưa cạnh tranh. Thiếu các
hàng hóa lưu niệm mang tính đặc trung
của điểm du lịch.


- Các chương trình du lịch thiếu sáng tạo,
thuần túy chi là tham quan mà không
khai thác được tính hấp dẫn của việc
tham gia, trải nghiệm các hoạt động tại
làng nghề


- Sản phẩm du lịch được khai thác tại
làng nghề song người dân địa phương
còn thiêu kiến thức chung về văn hóa và
hạn chế về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ
cũng như khả năng giao tiếp.


- Công tác xúc tiên quảng bá chưa được
đẩu tư, thiếu các sự kiện đặc biệt mang
tính hấp dẫn khách du lịch.


<i>Cơ hội - Opportunities</i> <i>Thách thức</i> - <i>Threats</i>


<i>-</i> Hà Nội là thủ đô, nằm
trong tam giác kinh tế phát
triển của miển Bắc nên
được Đảng và Nhà nước
chú trọng đầu tư, khai thác
và phát triển về mọi mặt.


- Việt Nam gia nhập WTO
tạo điểu kiện thuận lợi hơn
cho xuất khẩu sản phẩm
thủ công mỹ nghệ.


<i>-</i> Các làng nghề đang đối mặt với tình
trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Đây là thách thức trong quá trình phát
triển bền vững, đặc biệt là xu hướng phát
triển làng nghề gắn với du lịch.


- Thiếu vốn, thiếu nguyên liệu sản xuất,
thị trường xuâ't khẩu bị thu hẹp và nhiều
cạnh tranh từ các thị trường cung ứng
khác.


- Đảm bảo sự tương quan giữa phát triển
làng nghề mang lại lợi ích kinh tế và bảo
tổn văn hóa truyền thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>ThS. </b> <i><b>N guyễn Thu</b></i><b> Thủy</b>


Khai thác du lịch làng nghề như hiện nay đang phần nào lãng phí
tài ngun, khơng đem lại được lợi ích rõ ràng, manh mún và không
chuyên nghiệp, bởi thế hoạt động du lịch có thế sinh ra nhiều hệ lụy,
ảnh hường, bóp méo khơng gian văn hóa vơn có của làng nghề. Đã đến
lúc làm mới những chương trình du lịch để biến lợi thế so sánh thành
lợi thế cạnh tranh, để dư lịch làng nghề của chúng ta không tiếp tục rơi
vào tình trạng cay đắng là <i>"chêĩ mịn trên đơng vàng"</i> như hiện nay.



Đối chiếu với quan điểm "du lịch sáng tạo" đã phân tích ở trên, về
mặt giá trị <i>cốt</i> lõi cùa làng nghề, chúng ta hồn tồn có thể đáp ứng và
khai thác được những điểm hấp dẫn của làng nghề để thu hút du
khách. Đến với làng nghề, du khách không chỉ tìm hiểu kỹ thuật nghề,
sản phẩm thủ cơng nghề mà cịn bị hấp dẫn bởi các khía cạnh đời sông
của cư dân địa phương khi họ lưu trú, trải nghiệm kinh nghiệm sông và
làm việc tại điểm đến du lịch. Đổng thời, cư dân địa phương vói tư cách
là chủ nhà, sẽ giới thiệu cho du khách những thói quen hàng ngày cũng
như những phong tục tập quán hâp dẫn của địa phương.


Để làm rõ hơn, chúng tôi muôn phác thảo một chương trinh "du lịch
sáng tạo" dành cho một làng nghề cụ thể, có thể là làng gơm sứ Bát Tràng,
làng lụa Vạn Phúc hay nghề làm nón ở Làng Chuông, nghề tạc tượng ở Sơn
Đồng hay nghề làm tương ả làng cổ Đường Lâm. Chương trình có thể có hai
loại: chương trình nửa ngày, một ngày hoặc hai ngày, nâng cao tính kết hợp
linh hoạt cho chương trình. Hoạt động cơ't lõi cơ'định bao gồm:


- Tham quan tìm hiểu về nghề và làng nghề, "hương dẫn viên" có
thế là chính những nghệ nhân địa phương.


- Tham quan và nghe giới thiệu về các công đoạn sáng tạo sản
phẩm làng nghề, nghe kể những câu chuyện xung quanh kỹ
thuật nghề và làng nghề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Xây dựng sản phẩm du lịch ỉàng n g h ề theo quan điểm ...</b></i>


- Chiêm ngưỡng và mua sắm những sản phẩm đặc trưng của làng nghề
Kết thúc chương trình, du khách có thể mang theo các sản phẩm
sáng tạo mà mình đã tham gia thực hiện hoặc hoàn thiện. Ngoài ra, xen
kẽ cùng với hoạt động tìm hiểu về nghề thủ cơng truyền thơng, du


khách cịn có cơ hội tham quan một sơ' di tích văn hóa, danh lam thẳng
cảnh xung quanh khu vực làng nghề, như đình làng, để đến gẩn hơn
với "tâm hồn" của làng nghề. Khơng chỉ vậy, du khách cịn có thể tham
gia bữa cơm cùng gia đình với những món ăn đặc sản của vùng, tham
gia vào các trò chơi dân gian địa phương.


Như vậy là, cần phải sáng tạo hơn trong việc xây dựng các chưong
trình du lịch hấp dẫn du khách, khai thác tính đặc thù riêng biệt của mỗi
làng nghề truyền thơhg để du khách được tìm hiểu và trải nghiệm thực tế
kỹ thuật nghề truyền thông tại mỗi làng, có thể kết hợp với các trò chơi
dân gian, các hoạt động trinh diễn nghệ thuật truyền thống, thưởng thức
ẩm thực địa phương... để tăng độ hâp dẫn. Những công đoạn, kỹ thuật
nghề truyền thơng cơng phu địi hỏi bàn tay khéo léo của nghệ nhân phải
được làm nổi bật đê’ du khách tham quan, ngưỡng mộ và kính phục.
Những cơng đoạn, kỹ thuật nghề không quá phức tạp lại được thiết kê'
điểu chỉnh để thu hút sự tham gia, trải nghiệm của du khách. Cẩn xây
dựng cơ sờ vật châ't kỹ thuật du lịch phù hợp với không gian văn hóa bản
địa để du khách có thể lưu trú tại làng nghề và thưởng thức không gian
sống của cư dân địa phương. Khơng chi khai thác gói sản phẩm riêng biệt
của mỗi làng nghề mà có thể xây dựng các tuyêh du lịch liên kết chuỗi các
làng nghề, chẳng hạn như tuyến làng nghề thêu ren, dệt lụa, mây ừe đan,
điêu khắc tạc tượng, khảm trai, sơn mài, gốm sứ...: Hà Đông, Chương Mỹ,
Phú Xuyên, Thường Tín, Thạch Thâ't, Sơn Đổng....


Trên đây là một vài gợi mở cho định hướng phát triển sản phẩm
du lịch làng nghề theo quan điểm sáng tạo, mơ hình này hồn toằn có
thể áp dụng cho các làng nghề khác ở Hà Nội để tạo lợi thế cạnh tiranh,
nhằm góp phần định vị điểm đến Hà Nội. Tuy nhiên, đế những mơ
hình đó có thể phát triển và thực sự mang lại nguồn lợi cho cư dân địa
phương thì ngoài điều kiện tự thân là những giá trị văn hóa cùai bản


thân làng nghề thì cần phải xét đến sự tương quan giữa phát triển làng


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủy</b></i>


nghê' mang lại lợi ích kinh tế và bảo tổn văn hóa truyền thơng. Mỗi làng
nghề truyền thông để hấp dẫn dư khách cần xây dựng hệ thông sàn
phẩm thủ công mỹ nghệ mang tính đặc trung, cá biệt hóa, thường
xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm áp dụng công nghệ tiên tiến song song
với bảo tồn các công nghệ cổ truyền. Với những làng nghề làm ra sản
phẩm có thị trường ổn định như điêu khắc, gỗ, mây tre đan... cần có
quy hoạch hợp lý để tạo mặt bằng sản xuất, xây dựng chợ đầu mơì
cung ứng ngun vật liệu, đào tạo nghể cho người lao động và năng lực
quản lý cho chủ ca sở sản xuất, vừa đảm bảo khai thác du lịch, vừa
mang lại giá trị kinh tếxưâì: khẩu cho sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ...


Bên cạnh đó, cần chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc
tiến quảng bá cho làng nghề. Hoa khơng có hương sắc thì mật ngọt bao
nhiêu cũng khó mời ong bưóm. Nhiều làng nghề ẩn chứa bao giá trị
tiềm ẩn nhưng chưa được du khách biết đến. Nhiều làng dù đã "mở
cừa" đón khách du lịch vài năm, tên tuổi cũng đã được nhắc đêh, giói
thiệu nhưng lượng khách đến vân vô cùng khiêm tốn. Nên chăng cần tổ
chức các phiên chợ làng nghề vừa bán sản phẩm vừa kinh doanh ẩm
thực truyền thông; mở rộng hệ thông bán lẻ, trưng bày và bán hàng
trong các lễ hội truyền thông; xây dựng hệ thông xúc tiến phủ hợp để
quảng bá hình ảnh làng nghề; xây dựng và bảo hộ thương hiệu sản
phẩm đặc trưng của mỗi làng nghề truyền thông...


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>X ây </b><i><b>dựng sản phẩm du lịch làng n gh ề theo quan điểm ...</b></i>


Sự lôi cuôn từ con người là điều dễ mà lại râ't khó. Sự thân thiện,


thái độ hiếu khách tự nhiên, một bầu không khí ấm cứng gia đình mà
du khách nước ngoài đặc biệt quan tâm như một biểu hiện của chi sô'
"hạnh phúc", đó là những điều người Việt Nam ln tự hào, nay có cịn
vẹn ngun? Liệu chúng ta có thể làm được như Yuíuin (Nhật Bàn),
truyền tải thông điệp đầy ân tượng - <i>"feel your travel like a living" & 'feel</i>
<i>your life like a travelling" -</i> tạm dịch là <i>"hãy cảm nhận chuyến du lịch như là</i>
<i>bạn đang sông và cảm nhận cuộc sôhg của bạn như một hành trình du lịch".</i>
Thử hỏi, tiếp xúc với những cư dân bản địa như thê' có du khách nào
khơng sẵn lịng bắt tay cùng làm việc, cùng học nghề, ăn cùng mâm và
trở thành bạn bè, đê’ có được niềm hạnh phúc giản dị mà khơng tiền bạc
nào có thể mang lại. Trên tất cả, đó là văn hóa trong du lịch, là tình cảm
chân thành mà người dân địa phương biểu lộ để đón tiếp người
phương xa. Du khách đến, trải nghiệm rồi trở về chốn thân quen của
họ. Văn hóa du lịch khơng phải là một dịch vụ mà là ánh sáng lấp lánh
trong mọi dịch vụ du lịch được cung cấp. Có lẽ đó là triết lý căn bản
nhất để lý giải cho việc du khách mong muôn trở lại điểm dừng chân ấy
không chi lẩn thứ hai, thứ ba mà nghĩ về nơi ây như một chốn mong về.


Ritchie và Crouch đã đưa ra một nhận định quan trọng về các hoạt
động liên quan đêh yếu tô' hâp dẫn thu hút mang tính cạnh tranh cho
điểm đến du lịch: "Nguyên nhân thực sự khiêh người ta tham quan một
điểm đến là để tham gia một cách tích cực vào những hoạt động mang
tính kích thích nhâ't thời và sau đó để lại kỷ niệm sâu sắc cho người
tham quan về những gì họ đã trải qua. Khi tìm cách làm cho một điểm
đến trờ nên hấp dẫn và có sức cạnh tranh, điều thiết yếu là bảo đảm
rằng điểm đến đó mang lại nhiều hoạt động mà việc tham gia hoạt
động đó sẽ để lại những kỷ niệm đáng nhớ"1.


Một điếm đến cạnh tranh tô't không tổn tại ngẫu nhiên. Việc xác
định đúng các lợi thế cạnh tranh cùng một môi trường được qui hoạch


tốt sẽ kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức du lịch phù
hợp phát triển. Môi trường ấy phải được tạo dựng bởi chính sách du
1 Ritchie, J.R. Brent and Crouch G.I. (2003). <i>The Competitive D estim tion: A</i>


<i>Sustainablc Tourism Perspedive.</i> CABI Publishing, Wallingford, UK.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủy</b></i>


lịch đảm bảo sức cạnh tranh và bền vững. Việc áp dụng các quan điểm
khác nhau về sức cạnh tranh trong quản lý điểm đến sẽ giúp các nhà
hoạch định chính sách có thể:


- Tìm hiểu, mô tả đặc trưng, thảo luận về sức cạnh tranh của một


4 . A ! X <i>/ \ /</i>


đ iêm đen.


- Quản lý để tránh bị sót những tiềm năng quan trọng.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả khai thác điếm đến.


Nhờ vậy, hoạt động quản lý điểm đến hiệu quả có thể khiến mức
chi tiêu du lịch tăng, thu hút ngày càng nhiều du khách, tăng sự thoả
mãn cũng như khả năng trải nghiệm, mang lại lợi nhuận đổng thời gia
tăng phúc lợi cho dân cư ở điểm đến và bảo tồn nguồn tài nguyên cho
các thế hệ tương lai.


TÀĨ LIỆU THAM KHẢO:_________________________________________


Tiếng Việt



1. Cliff Shultz, <i>Cạnh tranh và điểm đêh du lịch,</i> Chương trình giảng dạy
kinh tê'Fulbright 2007-2008.


2. <i>Đề án bảo tôh và phát triển nghê</i>; <i>làng nghẽHà Nội, UBND Tp, Hà Nội, 2009</i>.
3. Đề tài NCKH <i>"Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp thong kê lượng khách</i>


<i>du lịch quôc tếđêh Hà Nội", Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội 2012</i>
4. <i>Luật Du lịch,</i> Quốc hội, 2005.


5. <i>Luật Di sản văn hóa</i>, Qc hội Khóa 9, 12/7/2001.


6. <i>Kỷ yêu Hội thảo "Làng nghề Hà Nội - Tiềm năng phát triển và du lịch</i>",
Sờ Công thương Hà Nội, 8/2010.


Tiếng Anh


1. C.R, <i>Goeldner,</i> R. Mclntosh, J.R.B Ritchie (2000). <i>Tourism</i> - <i>Principles,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>Xây dựng sản phẩm du lịch làng n gh ề theo quan điểm</b></i><b>...</b>


2. R. De Keyser, Prof. Dr. N. Vanhove (WES, Bruges, 1994), <i>The</i>
<i>competitive situation of tourism in the Caribbean area methodological</i>
<i>approach,</i> The Tourist Review, VoL 49 Iss: 3, pp. 19-22.


3. Kaoru Natsuda, Kunio Igusa, Aree VViboonpongse, Aree
Cheamuangphan, Sombat Shingkharat, John Thobum (2011), <i>One vủlage</i>
<i>one product - rural development strategỵ in Asia: the case of OTOP in Thailand,</i>
Ritsumeikan Center for Asia Pacific Studies (RCAPS), Ritsumeikan Asia
Padfic University, Working Paper No. 11-3, August 2011.



4. Kotler, Philip & Keller, Ke vin Lane, <i>Marketing Management,</i> 12th
Edition, Pearson, 2006.


5. Porter, Michael E. (1980). <i>Competitive Strategy: Techniques for</i>
<i>Analyzing Industries and Competitors,</i> New York: The Free Press.


6. <i>Rebecca Wurzburger, Tom Aageson, Alex Pattakos and Sabrina Pratt (2008). A</i>
<i>Global Conversation: How to Provide Unique Creative Experiences fơr</i>
<i>Travelers Worldwide. Ogirinally presented at the 2008 Santa Fe and UNESCO</i>
<i>International Conference on Creative Tourism in New Mexico, USA</i>.


7. Richards, Gv c . Raymond, c . (2000), <i>Creative tourism.</i> ATLAS news
(23), pp. 16-20


8. Richards, Gv J. VVilson (eds) (2007), <i>Tourism, Creativity and</i>
<i>Development.</i> Routledge.


9. Richards, G., J. Wilson (2006), Developing Creativity in Touriổt
Experiences: A Solution to the Serial Reproduction of Culture.
Tourism Management, 27(6), pp. 1209-1223.


10. Ritchie, J.R., & Crouch, G.I. (1993). <i>Competitiveness in international</i>
<i>tourism: A ỷrameĩvork for understanding and analysis.</i> Proceedings of
the 43rd congress of association intematìonale d.experts scientiíique
de tourisme. San Carlos de Bariloche, Argentina, October 17-23.
11. Ritchie, J.R. Brent and Crouch G.I. (2003). <i>The Competitive</i>


<i>Destination:</i> A <i>Sustainabìe Tourism Perspective.</i> CABI Publishing,
Wallingford/ ƯK



12. Seiji YONED (2012), A Sustainable tourism and regional
developmervt in Yuíuin, Ehime University, ]apan.


13. Sombatpanich, p. (2004), <i>One Tambon One product evaluatiơn,</i>
Office of National Research Council of Thailand.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>ThS. N guyễn Thu Thủy</b></i>


14. UNWTO (2007). A Practical Guide to Tourism Destination


Management, Spain. '


15. UNESCO (2006) <i>Toivards Sustainable Strategies for Creative Tourism.</i>
Discussion Report of the Planning Meeting for 2008 International
Coníerence on Creative Tourism, Santa Fe, New Mexico, U.S.A.,
October 25-27, 2006.


</div>

<!--links-->
Xây dựng kênh phân phối, tiếp cận người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát của công ty Coca-cola tại các khu vực chợ trên địa bàn Hà Nội.doc
  • 53
  • 1
  • 8
  • ×