Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Mô đun 3: Giáo dục kỹ năng sống học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.69 KB, 6 trang )

SỞ GD – ĐT AN GIANG

TRƯỜNG THPT ĐỨC TRÍ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3
Năm học 2016-2017
Họ và tên: NGUYỄN THỊ TÝ
Tổ bộ môn: SINH - KTNN
Nội dung thu hoạch: Chuyên đề “ Giáo dục kỹ năng sống học sinh trung học phổ
thông”
Tên Mô đun vận dụng: /
1/ Nêu lý do chọn mô đun:
Trước tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, khơng ít bộ phận học
sinh (HS) thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình
và bản thân, vi phạm pháp luật, đạo đức, nạo phá thai, xâm phạm tình dục, đắm chìm
trong thế giới ảo của Internet, … Gây bức xúc cho nhà trường, gia đình và xã hội.
Nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu hụt về kỹ năng sống (KNS).
Trước thực trạng đó, Tơi quyết định tìm hiểu nghiên cứu tự bồi dưỡng chuyên
đề “ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông (THPT)” nhằm có định
hướng tốt nhất trong cách giáo dục KNS giúp các em phát triển tồn diện nhân cách
trong đó hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng
ứng xử phù hợp với những người chung quanh, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống phức tạp, mn hình, mn vẻ của cuộc sống.
2/ Nêu khái quát nội dung chuyên đề:
Theo Tổ chức UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization), KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:


- Học để biết (Learning to know)
- Học làm người (Learning to be)
- Học để sống với người khác (learning to live together)
- Học để làm (Learning to do)


Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng, then chốt của
giáo dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hồ bình, khoan dung, hiểu biết và tôn
trọng lịch sử, truyền thống và những giá trị văn hoá và tinh thần; bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên…
Trong trường phổ thông cần giáo dục cho học sinh một số KNS cơ bản như sau:
- Kỹ năng sống về sức khoẻ: Chế độ dinh dưỡng, phòng ngừa bệnh tật và tai nạn,
sức khoẻ sinh sản, tác hại của chất gây nghiện, HIV/AIDS, thư giãn, giải tỏa stress…
- Kỹ năng sống về môi trường: Phịng tránh thiên tai, chăm sóc và bảo vệ môi
trường sống, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên…
- Kỹ năng sống về bản thân: Kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, xây dựng
nhân cách, xác định giá trị cuộc sống (tơn trọng, hịa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật,
nhân đạo, tình thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do, đoàn kết)…
- Kỹ năng sống về nghề nghiệp: Giao tiếp, so sánh, phân tích, tổng hợp, sáng tạo,
ra quyết định, giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, quản lý thời gian, làm việc nhóm, diễn đạt,
giải quyết mâu thuẫn, đàm phán, soạn thảo văn bản, quản trị công việc…
* KN thể hiện sự tự tin
Giúp học sinh giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn trình bày suy nghĩ và ý kiến của
mình, quyết đốn trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề; có niềm tin về tương lai,
có suy nghĩ tích cực và có nghị lực để hồn thành các nhiệm vụ.
* KN giao tiếp
KN này là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc
ngơn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hồn cảnh và văn hóa. Biết lắng nghe, tơn trọng ý
kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. KN này cịn giúp học sinh biết đánh giá
tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ cảm

xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác
* KN lắng nghe tích cực
KN này trang bị cho học sinh biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan
tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà
không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong q trình giao tiếp.
* KN thể hiện sự cảm thơng
KN này giúp học sinh biết hình dung và đặt mình trong hồn cảnh của người khác,
qua đó hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác; cảm thơng với hoàn cảnh hoặc nhu


cầu của họ. từ đó khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những
người cần sự giúp đỡ.
* KN giải quyết mâu thuẫn
KN này là khả năng giúp học sinh nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn
và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, khơng dùng bạo lực, thỏa mãn
được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách
hịa bình. KH này địi hỏi học sinh phải biết kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng
vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng như
tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
* KN đặt mục tiêu:
KN này là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống
cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó. Giúp chúng ta sống có mục đích, có
kế hoạch, có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình.
* KN hợp tác:
KN này là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc
có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
* KN tư duy phê phán:
KN này là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật,
hiện tượng,…xảy ra. KN này rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết
định, những hành động phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người

luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề gây cấn của cuộc sống, ln phải xử lí nhiều nguồn
thơng tin đa dạng, phức tạp,…thì KN này càng trở nên quan trọng đối với mỗi cá nhân.
Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ
sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân cách.
KNS khơng phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập,
lĩnh hội và rèn luyện trong suốt cả cuộc đời. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và
ngoài hệ thống giáo dục. Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc (gia đình, nhà
trường và xã hội), trong nhà trường có thể được thực hiện qua các cách thức sau đây:


- Tích hợp với nội dung các bài học ở tất cả các môn học;
- Thực hiện trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Lồng ghép trong các buổi sinh hoạt Đoàn, Đội.

Tầm quan trọng của giáo dục KNS THPT.
- KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
- Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
- Giáo dục KNS gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Giáo dục KNS cho học sinh THPT là xu thế chung, phù hợp thực tiễn giáo
dục giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt, người càng có nhiều KNS sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử
thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực, hiệu quả hơn; làm chủ được bản
thân, chắc chắn rằng họ sẽ thành công nhiều hơn trong cuộc sống. Ngược lại, người thiếu
kỹ năng sống thường dễ bị vấp ngã, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Ví dụ: Người khơng có kĩ năng giao tiếp sẽ khó xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp
với mọi người xung quanh; Người quản lý khơng có kỹ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai

lầm và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình; người khơng có kĩ năng giải tỏa stress
thường phản ứng tiêu cực làm ảnh hưởng không tốt đến bản thân, gia đình và cộng đồng.
Ngược lại, người có kỹ năng kiểm soát cảm xúc (điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách
phù hợp) thì sẽ làm giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải
quyết mâu thuẫn một cách hài hịa, hợp lý, mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và
giải quyết vấn đề tốt hơn. Đặc biệt những vụ tai nạn thương tâm do: Hỏa hoạn xảy ra tại
một công ty da giày tư nhân ở Hải Phòng; nổ gas làm sập nhà ở Hà Nội; xe khách Đăk
Nông bị lũ cuốn trôi ở Hà Tĩnh là những minh chứng cụ thể cho việc thiếu hụt về KNS.
KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là
năng lực của cá nhân. KNS cịn mang tính xã hội vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của
lịch sử xã hội đòi hỏi KNS đa dạng và phức tạp hơn, ở mỗi vùng miền lại địi hỏi mỗi cá
nhân có những KNS thích hợp.
Ví dụ: KNS của người sống ở Tây Nguyên khác với KNS của người sống ở miền
Tây Nam Bộ, KNS của người sống ở vùng nông thôn khác với KNS của người sống ở
thành phố ...
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận
thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng.


Ví dụ: Nhiều người biết hút thuốc lá có thể gây ung thư phổi,... nhưng họ vẫn hút
thuốc; dù biết điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng sẽ gây hậu quả nghiêm trọng nhưng
tệ nạn này hiện nay vẫn khơng hề giảm... Đó chính là vì họ đã thiếu KNS.
3/ Trình bày nội dung, giải pháp thực hiện
Giáo dục kỹ năng tự tin, đặt ra mục tiêu và kế hoạch thực hiện trong định hướng nghề
nghiệp, kỹ năng hợp tác, tu duy phê phán.
Thông qua tiết thực hành báo cáo hướng nghiệp bộ môn công nghệ.
Bước 1: Giáo viên (GV) giới thiệu ngành nghề lĩnh vực kinh doanh ở địa phương,
nêu thuận lợi và khó khăn.
Bước 2: Cho HS xem 1 số mơ hình mẫu về việc xây dựng ý tưởng kinh doanh.
Bước 3: Cho HS chia nhóm, thảo luận, thống nhất ý tưởng.

Bước 4: Các nhóm trình bày ý tưởng và phản biện từ các nhóm khác.
4/ Kết quả, hiệu quả
4.1 Đối với học sinh:
Học sinh tham gia tích cực, tiết học sơi động.
HS tự tin thuyết trình và bảo vệ tư tưởng của nhóm trên tình thần hợp tác cùng nghiên
cứu của các cá nhân.
HS phát huy được khả năng tư duy phê phán trong quá trình phản biện các ý tưởng.
HS biết đặt mục tiêu không xa rời thực tế và kế hoạch thực hiện mục tiêu.
HS biết kiềm chế cảm xúc khi có tranh luận với các nhóm khác.
4.2 Đối với giáo viên:
Truyền đạt được nội dung giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của HS.
Phát hiện được những thiếu hụt của HS về những KNS cần thiết trong quá trình thực
hiện yêu cầu của GV, nhằm giúp GV định hướng tốt hơn trong quá trình hổ trợ các em lĩnh
hội kiến thức.
Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong quá
trình đổi mới giáo dục tăng cường giáo dục KNS.
Nghiên cứu và xác định đúng trọng tâm hướng dẫn học sinh phương pháp học tập
phù hợp với quá trình đổi mới giáo dục.
5/ Kết luận, đề xuất
5.1 Kết luận:
Để giáo dục KNS cho HS đạt hiệu quả, cần phải thay đổi tư duy và tiến hành nhiều
giải pháp động độ của các trường THPT. Đây là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của
cấp THPT, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của mọi hoạt động
nhà trường, trong đó hoạt động giáo dục KNS trong tiết SHCN chiếm vị trí quan trọng.


Việc giáo dục KNS ở nhà trường THPT có thành công hay không, phụ thuộc rất lớn
vào tư chất, đạo đức và năng lực của GV. Vì vậy để giáo dục KNS thành công GV cần nêu
gương trong cách ứng xử, trong cách giáo dục nhân cách HS.
KNS là một chỉ số thực tế của nhân cách, là mặt biểu hiện của hành vi nhân cách,

đồng thời là yếu tố khách quan khẳng định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn mới về sự
trưởng thành và phát triển nhân cách con người dưới tác động của môi trường sống và hoạt
động giáo dục.
5.2 Kiến nghị, đề xuất:
Lên kế hoạch lồng ghép giáo dục KNS vào các môn học như: Ngữ Văn, GDCD, Sử,
Địa, Sinh, …
Thực hiện giáo dục KNS chiếm phân nữa lượng thời gian các tiết học ngoài giờ lên
lớp.
Tăng cường công tác giám sát GV trong việc giáo dục các HS thiếu hụt về KNS khi
phát hiện và biện pháp giáo dục.
Tân Châu, ngày 16 tháng 4 năm 2017
Người viết thu hoạch
(ký và ghi rõ họ, tên)

NGUYỄN THỊ TÝ

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
(Tổ trưởng đánh giá, bài thu hoạch của tổ trưởng
phân cơng tổ phó hoặc thành viên của tổ ghi và kỳ)
PAKN.2017.17749
PAKN.2017.17750
PAKN.2017.17750



×