Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 161 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
-------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP
NHẰM PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ HÌNH TƢỢNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : Th.S Mai Thị Cẩm Nhung
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hƣơng

Lớp

: 12SMN1

Đà Nẵng, tháng 4/2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu sử
dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 4 năm 2016


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hương


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới ThS.
Mai Thị Cẩm Nhung – Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Sư phạm Đà
Nẵng, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp. Cơ ln là người động viên và khích lệ tơi trong những lúc gặp khó
khăn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các q thầy, cơ, anh chị và bạn bè đồng
nghiệp trong Khoa Giáo dục Mầm non, Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã bố trí thời
gian và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi có thể triển khai, thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người ln động viên,
khuyến khích và giúp đỡ tơi, đó là nguồn động lực chủ yếu giúp tôi vượt qua mọi
khó khăn để hồn thành khóa luận này.
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hương


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................8
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................9
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................9
7. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................9
8. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................9
9. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................................10
10. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP
GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ HÌNH TƢỢNG CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH......................................12
1.1. Trí nhớ hình tƣợng của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................................12
1.1.1. Lý luận về trí nhớ ...................................................................................12
1.1.2. Lí luận về trí nhớ hình tượng của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ......................26
1.2. Hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non .......38
1.2.1. Khái quát chung về hoạt động tạo hình của trẻ ở trường MN ................38
1.2.2. Hoạt động chắp ghép ..............................................................................41
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................54
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP
NHẰM PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ HÌNH TƢỢNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6
TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƢỜNG MẦM NON .............55


2.1. Mục đích nghiên cứu của thực trạng..............................................................55
2.2. Vài nét về trƣờng Mầm non ............................................................................55
2.2.1. Trường Mầm non Dạ Lan Hương ..........................................................55
2.2.2. Trường Mầm non Tuổi Thơ ...................................................................56
2.3. Thời gian khảo sát thực trạng .........................................................................56

2.4. Nội dung nghiên cứu thực trạng .....................................................................56
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................57
2.5.1. Phương pháp quan sát ............................................................................57
2.5.2. Phương pháp đàm thoại ..........................................................................57
2.5.3. Phương pháp điều tra bằng anket ...........................................................58
2.5.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động tạo hình ............................58
2.5.5. Thu thập, nghiên cứu, phân tích kế hoạch tổ chức hoạt động tạo hình ..58
2.5.6. Xử lý số liệu bằng toán thống kê ............................................................58
2.6. Kết quả điều tra ................................................................................................59
2.6.1. Một vài nét về đối tượng khảo sát ..........................................................59
2.6.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc phát triển trí nhớ hình tượng
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ở trường mầm non
...............................................................................................................60
2.6.3. Thực trạng các biện pháp giáo viên sử dụng trong hoạt động chắp ghép
để phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động tạo hình ở trường mầm non ..........................................................63
2.6.4. Thực trạng mức độ phát triển trí nhớ hình tượng của MG 5 – 6 tuổi
trong HĐTH ...........................................................................................66
2.6.5. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi khi tham gia hoạt động tạo hình .............................75
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................79
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP NHẰM
PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ HÌNH TƢỢNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...........81
3.1. Khái niệm biện pháp phát triển trí nhớ hình tƣợng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi trong hoạt động tạo hình .................................................................................81


3.2. Các cơ sở định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động
chắp ghép nhằm phát triển trí nhớ hình tƣợng cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt

động tạo hình ...........................................................................................................81
3.3. Một số iện pháp tổ chức hoạt động chắp gh p nhằm phát triển trí nhớ
hình tƣợng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.......................84
3.3.1. Tạo hứng thú cho trẻ đến với các hoạt động quan sát, giúp trẻ định
hướng cách thức thể hiện đối tượng quan sát trên mặt phẳng ...............84
3.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm tạo hình với nguyên vật liệu thiên nhiên
giúp trẻ biết tự lực tìm kiếm và thể hiện nội dung tạo hình...................85
3.3.3. Sử dụng lời nói và hình ảnh trực quan tác động phát triển trí nhớ hình
tượng của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐTH .....................................................90
3.3.4. Xây dựng, thiết kế hệ thống các bài tập chắp ghép nhằm phát triển trí
nhớ hình tượng cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ....................................................92
3.4. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát
triển trí nhớ hình tượng cho trẻ M 5 - 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ..................97
3.4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm .......................................................97
3.4.2. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm ...................................98
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm ...........................................................................98
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ...............................................................98
3.4.5. Kiểm định kết quả thực nghiệm ...........................................................113
Tiểu kết chương 3....................................................................................................115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM...........................................................116
1. Kết luận chung...................................................................................................116
2. Kiến nghị sƣ phạm ............................................................................................117
2.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục mầm non .............................................118
2.2. Với đội ngũ giáo viên mầm non ..............................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ


Viết tắt

Điểm trung bình

ĐTB

Tổng điểm



Xếp loại

XL

Đối chứng

ĐC

Giáo viên

GV

Giáo dục Mầm non

GDMN

Hoạt động tạo hình

HĐTH


Mầm non

MN

Mẫu giáo lớn

MGL

Trí nhớ hình tượng

TNHT

Hoạt động chắp ghép

HĐC

Sau thực nghiệm

STN

Trước thực nghiệm

TTN

Thực nghiệm

TN



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vài nét về đối tượng khảo sát ...................................................................59
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về khái niệm hoạt động chắp ghép trong HĐTH .......60
Bảng 2.3: Nhận thức của giáo viên về mức độ tổ chức hoạt động chắp ghép cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi ...................................................................................60
Bảng 2.4: Nhận thức của giáo viên về mức độ tổ chức các loại hình hoạt động taọ
hình nhằm phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ......61
Bảng 2.5: Nhận thức của giáo viên về khái niệm trí nhớ hình tượng .......................62
Bảng 2.6. Biện pháp giáo viên thường sử dụng nhằm củng cố, ôn tập các biểu tượng tạo
hình cho trẻ M 5 – 6 tuổi trong quá trình tổ chức hoạt động chắp ghép .......63
Bảng 2.7. Biện pháp giáo viên thường sử dụng nhằm phát triển trí nhớ hình tượng
cho trẻ M 5 – 6 tuổi trong hoạt động chắp ghép ...................................64
Bảng 2.8: Những vật liệu tạo hình giáo viên thường sử dụng trong hoạt động chắp
ghép nhằm phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ......65
Bảng 2.9. Các tiêu chí để giáo vên đánh giá mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ M 5
– 6 tuổi trong hoạt động chắp ghép ..........................................................66
Bảng 2.10: Thực trạng mức độ hứng thú của 90 trẻ khi tham gia HĐTH ................70
Bảng 2.11: Thực trạng về mức độ phát triển trí nhớ hình tượng của trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua bức tranh của trẻ ở từng tiêu chí ...................................71
Bảng 2.12. Những thuận lợi và khó khăn giáo viên gặp phải khi tổ chức hoạt động chắp
ghép nhằm phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.............75
Bảng 3.1: Mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ M

5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động

chắp ghép ở hai nhóm ĐC và TN trước khi TN .......................................99
Bảng 3.2: Mức độ phát triển NLST của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua HĐTHcủa hai nhóm
ĐC và TN trước khi tiến hành TN qua từng tiêu chí .............................100
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát mức độ phát triển TNHT của trẻ M

5 – 6 tuổi thông


qua HĐC ở nhóm ĐC và TN sau khi TN ............................................102
Bảng 3.4: Mức độ phát triển TNHT của trẻ ở nhóm ĐC và TN sau TN qua từng
tiêu chí ....................................................................................................104
Bảng 3.5: So sánh mức độ phát triển TNHT của trẻ ở nhóm ĐC lúc TTN và STN .107


Bảng 3.6: Mức độ phát triển TNHT của trẻ M

5 – 6 tuổi của nhóm ĐC TTN và

STN ........................................................................................................108
Bảng 3.7: So sánh mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ ở nhóm TN lúc TTN và STN....109
Bảng 3.8: Mức độ phát triển TNHT của trẻ M 5 – 6 tuổi của nhóm TN TTN và STN ...111
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ TNHT của trẻ ở nhóm TN
trước và sau TN tác động .......................................................................114
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ ở
hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm tác động: ....................................114


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ M 5 – 6 tuổi..............71
Biểu đồ 2.2: Mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ M 5 – 6 tuổi ở tiêu chí 1 .............72
Biểu đồ 2.3: Mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ M 5 – 6 tuổi ở tiêu chí 2 .............72
Biểu đồ 2.4: Mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ M 5 – 6 tuổi ở tiêu chí 3 .............73
Biểu đồ 2.5: Mức độ trí nhớ hình tượng của trẻ M 5 – 6 tuổi ở tiêu chí 4 .............74
Biểu đồ 3.1: Mức độ phát triển TNHT của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua HĐC

ở nhóm


ĐC và TN trước khi TN ......................................................................100
Biểu đồ 3.2: Mức độ phát triển TNHT của trẻ trong HĐC

ở nhóm ĐC và nhóm

TN sau TN ..........................................................................................103
Biểu đồ 3.3: Mức độ phát triển TNHT của trẻ của hai nhóm ĐC và TN sau khi TN ở
tiêu chí 1 .............................................................................................104
Biểu đồ 3.4: Mức độ phát triển TNHT của trẻ của hai nhóm ĐC và TN sau khi TN ở
tiêu chí 2 .............................................................................................105
Biểu đồ 3.5: Mức độ phát triển TNHT của trẻ của hai nhóm ĐC và TN sau khi TN ở
tiêu chí 3 .............................................................................................105
Biểu đồ 3.6: Mức độ phát triển TNHT của trẻ của hai nhóm ĐC và TN sau khi TN ở
tiêu chí 4 .............................................................................................106
Biểu đồ 3.7: Mức độ phát triển TNHT của trẻ ở nhóm ĐC TTN và STN ................108
Biểu đồ 3.8: Mức độ phát triển TNHT của trẻ M

5 – 6 tuổi ở nhóm TN TTN và

STN .....................................................................................................111
Biểu đồ 3.9: So sánh mức độ phát triển TNHT của trẻ nhóm TN trước và sau TN ở
tiêu chí 1 .............................................................................................112
Biểu đồ 3.10: So sánh mức độ phát triển TNHT của trẻ nhóm TN trước và sau TN ở
tiêu chí 2 .............................................................................................112
Biểu đồ 3.11: So sánh mức độ phát triển TNHT của trẻ nhóm TN trước và sau TN ở
tiêu chí 3 .............................................................................................112
Biểu đồ 3.12: So sánh mức độ phát triển TNHT của trẻ nhóm TN trước và sau TN ở
tiêu chí 4 .............................................................................................113



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Khơng có hoạt động trí nhớ thì sẽ khơng có sự phát triển, con người mãi mãi
trong tình trạng mới ra đời” (I.M.Xechenov) [16; tr177]. Trí nhớ là một phần quan
trọng của trí tuệ con người. Người có trí tuệ cao bao giờ cũng là người có trí nhớ
tốt. Nhờ có trí nhớ con người nhận biết được mình là ai, nhận biết được người thân
và mọi người xung quanh. Đồng thời, trí nhớ giúp con người tiếp thu được các kinh
nghiệm, văn hóa ứng xử trong giao tiếp giữa con người với con người trong gia
đình và xã hội.
Trong các hoạt động ở trường mầm non, hoạt động tạo hình là loại hình nghệ
thuật ln được trẻ u thích. Đến với hoạt động tạo hình trẻ được trực tiếp cảm
thụ, ghi nhớ cái đẹp của thiên nhiên, các sự vật hiện tượng xung quanh qua các sản
phẩm tạo hình phù hợp được đưa đến với trẻ và được hoạt động thường xuyên để lưu
giữ và tái tạo lại những hình tượng tạo hình đã ghi nhớ bằng cách tạo ra sản phẩm tạo
hình. Như vậy, không chỉ thực hiện chức năng giáo dục thẩm mỹ, thỏa mãn nhu cầu
đến với cái đẹp, nhu cầu được hoạt động nghệ thuật của trẻ hoạt động tạo hình ở trường
mầm non cịn là phương tiện để phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ.
Ở độ tuổi MGL, hoạt động vui chơi, trải nghiệm tạo hình cịn có vai trị quan
trọng trong việc phát triển TNHT cho trẻ bởi vì ở lứa tuổi này, trẻ ðã thể hiện tính
tự lực, tự do và chủ động, đã biết thiết lập mối quan hệ rộng rãi và phong phú với
các bạn. Lúc này, khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ cũng bắt đầu phát triển giúp
trẻ có thể tái hiện lại các hoạt động một cách chi tiết và chính xác. Ngồi ra, khả
năng quan sát của trẻ cũng linh hoạt hơn nên trẻ có thể nhớ và thực hiện lại các
hành động, kĩ năng tạo hình tương đối chính xác. Hơn thế nữa, trong sự phát triển
khả năng tạo hình của trẻ khi trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng xung quanh thì
tính chủ định phát triển rất cao. Nhờ vào tính chủ định này nên trí nhớ có chủ định
của trẻ cũng tốt hơn, dung lượng nhớ tăng, khả năng nhớ lâu hơn và bền hơn.
Những hình ảnh mà trẻ tiếp thu được cũng đủ cơ sở để tư duy trực quan hình ảnh

phát triển hiệu quả. Những yếu tố này là cơ sở quan trọng trong hoạt động trí nhớ
hình tượng của trẻ trong HĐTH.


2
Trong chương trình hoạt động tạo hình ở trường Mầm non, hoạt động chắp
ghép được xem là một trong những loại hình hoạt động lơi cuốn trẻ bởi sự thể hiện
tri thức về kết cấu, bố cục giữa các thành phần chi tiết của một vật và giữa các vật
với nhau trong khơng gian thật. Nó là một dạng hoạt động vừa mang tính nghệ thuật
cho trẻ nhưng lại là cơ hội thuận lợi giúp trẻ phát triển trí nhớ hình tượng, khả năng
tư duy và trí tưởng tượng trong không gian thực gắn liền với các vật thật và vật
mẫu. Hoạt động chắp ghép giúp trẻ có thể nắm bắt tinh nhạy các đặc điểm, tính
chất, cấu trúc của mọi vật xung quanh. Tuy nhiên thực tế giáo dục ở một số trường
mầm non cho thấy, hoạt động chắp ghép chưa được quan tâm đúng mức, giáo viên
thường ít tổ chức hoạt động chắp ghép hoặc được tổ chức tương đối máy móc,
mang tính áp đặt, khơ cứng và nhiều khi cịn thiếu tính hệ thống. Nếu các giáo viên
quan tâm hơn tới việc tổ chức hoạt động chắp ghép trong chương trình hoạt động
tạo hình ở trường Mầm non thì sẽ góp phần giúp trẻ nắm bắt được cấu trúc bên
trong, hiểu sâu sắc hơn về đối tượng miêu tả đồng thời trẻ thấy được những sự mới
mẻ, độc đáo, nhận ra những điểm khác biệt trong việc thể hiện đối tượng dưới nhiều
phương thức tạo hình khác nhau, từ đó giúp cải thiện và phát triển trí nhớ hình
tượng cho trẻ.
Đối với trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, trong hoạt động chắp ghép, trẻ vẫn thường
sử dụng những biểu tượng mà nó có về đối tượng miêu tả để chắp ghép theo trí
nhớ và những biểu tượng này chính là kết quả của q trình tri giác đối tượng.
Tuy nhiên, trong quá trình tri giác, trẻ vẫn thường hay xem xét sự vật một cách
hời hợt khơng theo trình tự chủ định nên nó chỉ nắm được những thuộc tính, đặc
điểm do ánh mắt tình cờ “chớp được” hoặc những chi tiết mà nó thấy hấp dẫn.
Những hình ảnh do trí tưởng tượng, sáng tạo tạo ra trên nền của vốn biểu tượng
hình tượng trở nên ít ỏi, nghèo nàn và thậm chí có thể sai lệch, méo mó so với

đặc điểm của sự vật hiện tượng ở thế giới xung quanh. Vì thế tranh chắp ghép
của trẻ chịu sự tác động sâu sắc của năng lực tri giác và các hình thức tổ chức
cho trẻ chắp ghép của người lớn.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động
chắp ghép nhằm phát triển trí nhớ hình tƣợng cho trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi trong
hoạt động tạo hình”


3
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong cuộc sống hàng ngày, trí nhớ có sức mạnh lớn lao, sức mạnh thâu tóm
những dung lượng rất lớn giúp con người có được một phẩm chất cao nhất của trí
tuệ. Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, với tư duy chủ yếu là tư duy trực quan hình
tượng, thì việc phát triển trí nhớ nói chung, trí nhớ hình tượng nói riêng là rất cần
thiết góp phần hình thành và phát triển trí tuệ cho trẻ. Do đó, vấn đề trí nhớ nói
chung trí nhớ hình tượng của trẻ em nói riêng đã thu hút được sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà tâm lí học, giáo dục học ở nhiều nước.
2.1. Trên thế giới
Alexander Romanovich, nhà tâm lí học người Nga khi nghiên cứu về cách rèn
luyện trí tuệ cho trẻ em đã khẳng định: hoạt động trí óc bắt đầu khi người ta chuyển cái
đã nhận thấy thành cái được tái hiện. Ông đã chỉ ra thời điểm, cách ghi nhớ để có một trí
nhớ tốt: “Thao tác hoạt động trí óc của việc nhớ có hiệu quả được thực hiện vào lúc trẻ
quyết định phải lưu giữ thông tin để sẵn sàng lấy ra sau này” [19; tr101].
Tác giả Tony Buzan cũng đã có những cơng trình nghiên cứu của mình trong
việc sử dụng trí nhớ hình tượng để ghi nhớ tài liệu. Ông đưa ra cách ghi nhớ, giữ
gìn tài liệu bằng sơ đồ tư duy, một phương tiện tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Sơ đồ tư duy giúp ghi nhớ chi tiết cấu trúc đối tượng hay sự kiện mà chúng
chứa các mối liên hệ phức tạp hay chằng chéo. Toàn bộ

của giản đồ có thể “nh n


thấy” và nhớ bởi trí nhớ hình tượng, loại trí nhớ gần như tuyệt hảo 17; tr60 .
Những cơng trình khoa học đầu tiên về trí nhớ phải kể đến các nhà tâm lý học
Hermann Ebbung Hous, A.R.Luria, Ornstein nghiên cứu. Năm 1885, Hermann
Ebbung Hous đã cho xuất bản cuốn sách về trí nhớ , trong đó mơ tả các phương
pháp nghiên cứu về cách thức hình thành và ghi nhớ các liên tưởng trong trí nhớ
bằng phương pháp thực nghiệm. Để nghiên cứu những lĩnh vực trên ông đã xây
dựng phương pháp sử dụng âm tiết vô nghĩa. Nội dung bao gồm một phụ âm, kế
tiếp với nó là một nguyên âm, rồi lại đến một phụ âm…Những âm tiết vô nghĩa này
giống như từ nhưng lại khơng có nghĩa cụ thể và khơng thể liên kết với bất kỳ điều
đã có ở trong suy nghĩ của con người. Sau đó ơng dùng phương pháp này để thử
nghiệm trên chính bản thân mình và người trợ lý của mình. Để kiểm tra kết quả
nghiên cứu của phương pháp trên, ông lại đưa ra một phương pháp mới, phương


4
pháp dự đốn. Nội dung, các âm tiết vơ nghĩa được viết trên các phiếu, trước khi
sang phiếu khác ông sẽ cố gắng đoán xem âm tiết tiếp theo là âm tiết gì? Khi cố
gắng nhớ tồn bộ danh sách các âm tiết vơ nghĩa bằng sự dự đốn, thì ông nhận
thấy đã thành công. Sau đó, ông đã bổ sung, hồn thiện lại phương pháp này để cố
tìm ra các yếu tố đã ảnh hưởng, cản trở đến việc học các âm tiết. Sau này, thuyết nội
quan bị thuyết hành vi phủ nhận. Tuy nhiên, nghiên cứu của ông vẫn có những
thành cơng nhất định. [30;tr5]
Trong tác phẩm “Phân tích trí nhớ về mặt thần kinh (1970) A.R.Luria đã trình
bày xuất phát điểm coi trí nhớ là một hoạt động tâm lý có cấu trúc tâm lý và cấu
trúc thần kinh của trí nhớ. Năm 1975, trong cơng trình “Child development” do
Perter Ornstein và các đồng nghiệp của ông tiến hành đã đề ra mục tiêu đặt ra của
nghiên cứu là thấy được các khác biệt có nguyên nhân độ tuổi diễn ra trong xu
hướng trẻ em thường nhẩm lại những từ mà người ta yêu cầu chúng phải ghi nhớ.
Kết quả của cơng trình khẳng định rằng khả năng nhớ kém hơn của các em nhỏ tuổi

liên quan đến việc chúng sử dụng các phương pháp nhớ kém hiệu quả hơn. 30; tr6]
Từ năm 1932, hướng nghiên cứu khác về trí nhớ cũng ra đời, được bắt đầu
bằng cơng trình nghiên cứu của một nhà quyền q – công tước Frederick Bartlett.
Tác giả đã nghiên cứu cách con người tìm hiểu

nghĩa thơng tin mà họ tiếp nhận,

giá trị và quan điểm của cá nhân ảnh hưởng như thế nào đến những điều mà họ
nhớ?...Ông đã xây dựng phương pháp kiểm tra trí nhớ của con người đối với các sự
kiện, đó là phương pháp tái tạo theo chuỗi. Nội dung bao gồm việc đọc hay nghe
một sự kiện hay một câu chuyện nào đó…lặp lại ở mức càng nhiều càng tốt. Ông đã
làm thực nghiệm “Thầm th Trung Hoa”, người một nói thầm với người hai, rồi
nguwoif hai lại nói thầm với người ba…cứ thế đến người thứ n. Kết quả sau một
thời gian truyền tin, thông tin đã bị biến dạng đi rất nhiều. Sử dụng phương pháp
này, tác giả đã nhận dạng được nhiều dạng thay đổi của con người khi xử lý các
thông tin và từ đó ơng lập ra bảng “Thay đổi diễn ra với việc nhớ theo chuỗi”.


5
STT Các loại dị bản

Nội dung
Xu hướng tập trung vào một khía cạnh hay một bộ phận

1

Thay đổi tầm

nào đó, làm cho khía cạnh đó trở thành một bộ phận


quan trọng

quan trọng nhất, cho dù nó khơng phải là quan trọng
trong nguyên bản.

2

3

Bóp méo tác
động
Tiến triển

Cảm nghĩ và phản ứng của riêng mỗi người là khác
nhau
Ý nghĩa của thông tin được thay đổi dần dần từ một tái
tạo này sang một tái tạo khác.
Ý nghĩa của thông tin càng ngày càng được rút ngắn

4

Rút ngắn

trong các phiên bản kế tiếp, các chi tiết bị bỏ bớt hoặc
thêm bớt, hoặc không phù hợp với thông tin ban đầu.
Thay đổi làm cho thơng tin có nghĩa, bao gồm nhiều

5

Tính cố kết


việc đưa ra các thông tin mới hoặc thay đổi chuỗi sự
kiện.
Là nơi mà chủ đề hay lời nói dập khn thường dùng

6

Tính quy ƣớc

thay thế câu văn ban đầu đến mức thơng tin ngày càng
mang tính quy ước nhiều hơn, phù hợp với văn hóa và
bối cảnh xã hội.

7

Bỏ tên và con
số

Các con số và tên riêng có khuynh hướng bị bỏ đi khi
người ta thầm thì với nhau hoặc thay đổi thành những
phiên bản quen thuộc hơn.

Tác giả J. Piaget nghiên cứu trí nhớ với tư cách là q trình phát sinh các hiện
tượng tâm lí. Theo ơng, trí nhớ có được là do sự hình thành của các cấu trúc nhận
thức, cấu trúc thao tác. Trẻ em muốn nhớ được đối tượng cần hình thành các sơ đồ
nhận thức, bắt đầu từ hình ảnh (vật thật) đến biểu tượng (tinh thần) và cuối cùng là
thao tác với đối tượng 2; tr47 .
Tác giả L.X.Vugotxki, ở tuổi mẫu giáo trí nhớ của trẻ thường mang tính chất
máy móc, khơng chủ định. Loại trí nhớ này được hình thành do tác động trực tiếp
của những ấn tượng bên ngồi. Thơng qua việc làm quen với thế giới xung quanh,



6
trong khi tích cực tham gia vào các hoạt động, trẻ mẫu giáo ghi lại được những ấn
tượng một cách tự nhiên [31; tr10].
Tác giả A.A. Luiblinxkaia khẳng định vai trị của hoạt động trong việc hình thành
và sử dụng những biểu tượng hình tượng. Bà cho rằng, biểu tượng ở trẻ về sự vật
không nảy sinh do ấn tượng thụ động ghi trong não bộ mà để hình thành biểu tượng
cũng như sự nhớ lại, đứa trẻ cần thực hiện những hành động thực tế như hoạt động tạo
hình và chắp ghép xây dựng.
Các nhà tâm lí học liên xơ cũ đã có những cơng trình nghiên cứu về vấn đề
liên quan giữa tâm lý và hoạt động trong lĩnh vực các q trình nhớ. Trong các cơng
trình nghiên cứu của V.P.Dintreko đã xác định sự phụ thuộc của hiệu quả ghi nhớ
vào đối tượng của hoạt động. Tất cả những gì là đối tượng của hành động cần thiết
cho việc thực hiện nhiệm vụ để có thể ghi nhớ một cách chính xác và chắc chắn. Có
những cái tuy được tri giác rõ ràng nhưng không cần cho nhiệm vụ của hành động
thì về sau hầu như khơng nhớ ra được. Các tác giả đã đặc biệt quan tâm tới các quá
trình tư duy tham gia vào ghi nhớ.
Tóm lại, nghiên cứu về trí nhớ đã được nghiên cứu từ khá lâu, và ngày nay trí
nhớ hình tượng đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà Tâm l học và các
nhà iáo dục học trên thế giới.
2.2. Ở Việt Nam
Nhiều nhà Tâm lí học ở Việt Nam nhận xét rằng mức độ phát triển cao về trí
nhớ của trẻ là một trong những điều kiện để phát triển tâm lí trí tuệ. Chính vì vậy,
có nhiều cơng trình nghiên cứu về trí nhớ của trẻ mẫu giáo.
Trong phạm vi đề tài của tôi, tôi xin điểm qua một số cơng trình nghiên cứu
như sau:
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, Nguyễn Như Mai đã kết luận: “Trong
nhiều trường hợp người lớn đã đặt cho trẻ một nhiệm vụ nhất định là phải nhớ một
điều g đấy, có khi lại ảnh hưởng đến kết quả ghi nhớ của trẻ, nhất là đối với trẻ

mẫu giáo bé” [10, tr227]. Bà cịn nhận định, trẻ nhớ hình ảnh trực quan tốt hơn từ
ngữ. Điều này đã được chứng minh qua bài tập nghiên cứu của sinh viên. Cho trẻ
nhớ 10 từ theo phương pháp nhớ có chủ định. Trong đó 5 từ về tên các loại xe (có
tranh hoặc mơ hình minh họa cho từng loại), 5 từ về tên các loại hoa (khơng có đồ


7
dùng minh họa). Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% số trẻ được khảo sát nhớ tên
các loại xe nhiều hơn nhớ tên các loại hoa.
Nghiên cứu các quá trình hình thành trí nhớ có các tác giả như: Phạm Minh
Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn. Các tác giả này đều cho rằng trí nhớ là
một q trình phức tạp, bao gồm nhiều quá trình thành phần: quá trình ghi nhớ (tạo
vết), quá trình giữ gìn (củng cố vết), quá trình tái hiện (từ những dấu vết làm sống
lại những hình ảnh…) và q trình qn (khơng tái hiện được). Mỗi q trình có
một chức năng xác định, nhưng chúng không đối lập với nhau, mà chúng phụ thuộc
vào nhau, thâm nhập vào nhau, chuyển hóa cho nhau [10, tr54].
Cơng trình nghiên cứu về trí nhớ: “Phương pháp ghi nhớ theo điểm tựa” của
Phạm Minh Hạc, Trương Anh Tuấn đề cập đến việc giảng cho học sinh hiểu ý chính
của bài khóa, giảng kĩ những từ mang nhiều lượng thông tin nhất trong bài bằng
cách cho học sinh gạch dưới những từ, cụm từ…Qua thực nghiệm, các tác giả đi
đến khẳng định: “Nếu huấn luyện cho các em học theo phương pháp “điểm tựa” th
giảm bớt được thời gian ghi nhớ theo phương pháp cũ” [19; tr112]. Các tác giả đã
vạch ra hiệu quả của ghi nhớ logic và huấn luyện cho các em các loại trí nhớ này.
Tuy nhiên, các tác giả chưa giải quyết vấn đề phương pháp ghi nhớ theo “điểm tựa”
được rèn luyện trong những điều kiện nào của dạy học mà mới chỉ đề cập đến việc
rèn luyện trí nhớ tách ra khỏi những điều kiện của dạy học nói chung ở trên lớp.
Tác giả Phạm Thị Thanh, nghiên cứu trí nhớ trong việc đặt trí nhớ trong mối
quan hệ qua lại với cảm xúc. Theo tác giả, cảm xúc là một trong các yếu tố ảnh
hưởng đến trí nhớ. Xúc cảm, tình cảm như một chất xúc tác mạnh mẽ, thúc đẩy làm
cho hoạt động trí nhớ của con người diễn ra nhanh và tốt hơn. Do vậy, con người sẽ

nhớ tốt những gì gây ra ở họ cảm xúc 12; tr55 .
Nghiên cứu “Đặc điểm trí nhớ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi” hai tác giả Nguyễn
Thạc và Nguyễn Xuân Thức đã chỉ ra rằng: “Trí nhớ của trẻ mẫu giáo mang tính
trực quan và gắn liền với cảm xúc, ghi nhớ của trẻ có kết hợp với các giác quan
khác nhau và có kết hợp với các chức năng tâm lí khác, trước hết là tư duy” [dẫn
theo 14].
Cơng trình “Tìm hiểu độ nhanh và độ bền trí nhớ của trẻ mẫu giáo lớn trường
Mầm non Hoa sen” do sinh viên khoa Tâm l – Giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội tiến


8
hành năm 2005 đã thu được kết luận như sau: “Trí nhớ của trẻ mẫu giáo lớn có đặc
điểm dễ nhớ, nhớ nhanh nhưng không bền. Khả năng ghi nhớ của trẻ phụ thuộc vào
đặc điểm, tính chất của đối tượng ghi nhớ, vào giới tính, vào mơi trường, vào điều
kiện sống của trẻ và sự giảng dạy của giáo viên”. [30; tr6]
Bằng những nghiên cứu của mình trong tác phẩm: “Ảnh hưởng của tri giác tới
tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ MG 5 - 6 tuổi” 13; tr54 , Phương
pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non, tác giả Lê Thanh Thủy đã chứng
minh được hoạt động tạo hình là một phương tiện hữu hiệu để phát triển ở trẻ các
khả năng hoạt động trí tuệ trong đó có trí nhớ hình tượng [22; tr56].
Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của trò chơi đóng vai lên trí nhớ có chủ định của
trẻ mẫu giáo” tác giả Lê Thị Minh Hà đã chỉ ra vai trị của trị chơi đóng vai đối với
kết quả nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo [14; tr67].
Tóm lại, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà giáo dục học,
tâm l học, sinh l học… nghiên cứu vấn đề trí nhớ hình tượng và phát triển trí nhớ
hình tượng cho trẻ em. Tuy nhiên, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự tổ
chức hoạt động chắp ghép như là một phương tiện, cơng cụ để phát triển trí nhớ
hình tượng cho trẻ. Trong khi đó, hoạt động chắp ghép là mơi trường hoạt động có
rất nhiều lợi thế cho việc phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ ở độ tuổi này là rất
cần thiết. Vì vậy, chúng tơi mạnh dạn nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt

động chắp ghép để phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi với hy
vọng làm phong phú thêm cơ sở l luận, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức họat động chắp ghép
nhằm phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo
hình. Từ đó đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển
trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển trí
nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ở trường
Mầm non Dạ Lan Hương và trường mầm non Tuổi Thơ tại quận Hải Châu,
Thành phố Đà Nẵng.


9
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động chắp ghép cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển trí nhớ
hình tượng trong hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên khai thác được thế mạnh của hoạt động chắp ghép để tạo xúc
cảm, tình cảm thẩm mĩ hình thành biểu tượng; củng cố các biểu tượng đã được ghi
nhớ cho trẻ qua hệ thống các bài tập, trị chơi tăng cường tổ chức hoạt động chắp
ghép thì sẽ giúp trẻ nâng cao độ nhanh, độ bền, độ chính xác và sự phong phú đa
dạng các hình ảnh trong trí nhớ hình tượng của trẻ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài

7.2. Khảo sát thực trạng việc tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển
trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ở trường
mầm non
7.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển
trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình và thực
nghiệm sư phạm
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo, thu nhập, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa những tài liệu từ sách báo, tạp chí, mạng internet… về trí nhớ hình tượng nói
chung, phát triển trí nhớ hình tượng của trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng; q trình phát triển
trí nhớ hình tượng của trẻ trong hứng thú của trẻ trong các hoạt động học các hoạt
động ở trường mầm non làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Dự giờ quan sát và ghi chép các hoạt động của trẻ kết hợp trao đổi để tìm hiểu
mức độ trí nhớ hình tượng trong hoạt động tạo hình của trẻ, tìm hiểu thực trạng sử


10
dụng các biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển trí nhớ hình của
trẻ MG 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ở trường Mầm non
8.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện trực tiếp với giáo viên nhằm tìm hiểu mức độ trí nhớ hình tượng
của trẻ MG 5 – 6 tuổi, những biện pháp phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ, về
những thuận lợi và khó khăn của việc tổ chức các hoạt động chắp ghép phát triển trí
nhớ hình tượng của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.
8.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket
Sử dụng phiếu thăm dò, trưng cầu ý kiến của các giáo viên dạy lớp mẫu giáo
lớn ở các trường mầm non trong TP. Đà Nẵng về việc tổ chức hoạt động chắp ghép

nhằm phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐTH.
8.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm một số biện pháp phát triển trí nhớ hình tượng cho trẻ MG 5 – 6
tuổi trong hoạt động tạo hình nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đề xuất
và khẳng định sự phù hợp của kết quả thu được với giả thuyết khoa học.
8.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Đánh giá mức độ phát triển trí nhớ hình tượng của trẻ trong hoạt động tạo hình
bằng cách tiến hành quan sát quá trình hoạt động của trẻ. Đồng thời thu thập và
phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ sau các giờ học đã dự.
8.2.6. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức thống kê tốn học để phân tích, xử lí số liệu kết quả
của việc thực nghiệm và kết quả điều tra thực trạng
9. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
9.1. Về lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về hoạt động chắp ghép nhằm phát triển
trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.
9.2. Về thực tiễn
Khảo sát thực trạng và đánh giá hiệu quả việc tổ chức hoạt động chắp ghép
nhằm phát triển trí nhớ hình tượng của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐTH đồng
thời đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển trí nhớ
hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐTH.


11
10. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, đề tài có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển
trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình
Chương 2: Thực trạng về việc tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển
trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ở trường

mầm non
Chương 3: Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát
triển trí nhớ hình tượng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình và thực
nghiệm sư phạm


12

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CHẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ HÌNH TƢỢNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
1.1. Trí nhớ hình tƣợng của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
1.1.1. Lý luận về trí nhớ
a. Khái niệm trí nhớ và trí nhớ h nh tượng
* Trí nhớ
Nhìn nhận trí nhớ từ góc độ là một q trình tâm lý, một số tác giả có những
nhận định như sau:
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “trí nhớ là quá trình sắp xếp, lưu giữ kinh nghiệm
q khứ để có thể sử dụng nó trong hoạt động hoặc đưa nó vào phạm vi ý thức”
[12; tr34].
Trong giáo trình Tâm lí học đại cương, tác giả Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa:
“Trí nhớ là một q trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân
dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở trong
óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước
đây” [16; tr68].
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: “Sự ghi nhớ, giữ gìn lại và sau đó nhận lại

và nhớ lại những g con người đã trải qua trước đây gọi là trí nhớ”. [14; tr46]
Từ góc độ Sinh lí học thần kinh cấp cao khi nói về phương pháp hình thành trí
nhớ, tác giả Lê Thanh Vân định nghĩa: “Trí nhớ là sự vận dụng một khái niệm đã
biết trước, là kết quả của những thay đổi xảy ra trong hệ thần kinh [9; tr33].
Trong tác phẩm Tâm lí học sáng tạo văn học, tác giả M.Arnudop nhìn nhận trí
nhớ dưới góc độ là một sản phẩm. Ơng cho rằng: “Trí nhớ là các ấn tượng để lại
những dấu vết không phai mờ và được biến thành một bộ phận không chia tách của
kho “tài sản”, “tinh thần”, “Trí nhớ là kho dự trữ lớn các hình ảnh” [2; tr66].


13
Từ những cách định nghĩa về trí nhớ dưới các góc độ tâm lí học, văn học và
sinh lí học thần kinh cấp cao, chúng tôi đi đến lựa chọn và sử dụng khái niệm “Trí
nhớ là một q trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dưới
hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở trong óc
cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước
đây” làm khái niệm công cụ để nghiên cứu về việc phát triển trí nhớ hình tượng cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.
* Trí nhớ hình tượng
Để làm rõ khái nhiệm trí nhớ hình tượng của trẻ em, trước tiên chúng ta sẽ tìm
hiểu một số khái niệm có liên quan.
- H nh tượng sự phản ánh hiện thực một cách khái quát bằng nghệ thuật dưới
hình thức những hiện tượng cụ thể, sinh động, điển hình, nhận thức trực tiếp bằng
cảm tính.
- H nh ảnh hình người, vật, cảnh tượng thu được bằng khí cụ quang học (như
máy ảnh) hoặc để lại ấn tượng nhất định và tái hiện lại được trong trí nhớ.
- iểu tượng hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự
vật cịn giữ lại trong đầu óc sau khi tác động của sự vật vào giác quan đã chấm dứt.
Trong từ điển tâm l học, biểu tượng là hình ảnh của vật thể, bối cảnh và sự
kiện xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng tượng.

- iểu tượng trí nhớ hình ảnh tr+ực quan của sự vật được ghi nhớ lại theo trí
nhớ với sự phản ánh đầy đủ nhất những dấu hiệu cụ thể. Biểu tượng trí nhớ được
chia ra các dạng:
Biểu trượng trí nhớ theo giác quan chủ đạo thị giác, thính giác, xúc giác,
khứu giác.
Biểu tượng trí nhớ theo nội dung tốn học, kĩ thuật, âm nhạc…
Trí nhớ hình tượng được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ tâm
l , trí nhớ hình tượng được hiểu là bản sao chép ở cấp độ cảm tính các thơng tin
được quan sát bằng mắt trong thời gian rất ngắn.
Dưới góc độ sinh lí học thần kinh cấp cao, trí nhớ hình tượng được định nghĩa:
“Khả năng tái hiện lại các hình ảnh trong quá khứ được gọi là trí nhớ h nh tượng”
[8; tr87].


14
Theo tác giả A.A. Luiblinxkaia, trí nhớ hình tượng của trẻ em được hiểu là
những biểu tượng hay những hình ảnh ðã giữ lại của những sự vật lĩnh hội trước
đây tạo nên nội dung chủ yếu của trí nhớ ở trẻ mẫu giáo. Đó là những biểu tượng
đầu tiên về những người xung quanh và hành động của họ, về sự vật và tập quán, về
hoa quả, cây cối, thú dữ và chim muông, về không gian và thời gian.
Theo tác giả A.V.Daparogiet, trí nhớ hình tượng của trẻ em là những biểu tượng cụ
thể, trực quan về những sự vật và hiện tượng đã tri giác trước đây.
Từ các định nghĩa và cách hiểu về trí nhớ, trí nhớ hình tượng và trí nhớ hình
tượng của trẻ em, có thể hiểu trí nhớ h nh tượng của trẻ mẫu giáo là sự ghi nhớ, giữ
gìn và tái hiện những biểu tượng hay những hình ảnh của những sự vật mà trẻ đã
lĩnh hội trước đây.
b. Cơ sở sinh lí của trí nhớ
Theo tài liệu của TS. Lê Thanh Vân 8; tr39 , cơ sở sinh lí của trí nhớ bao
gồm: Nơron thần kinh, Hypocampus và các kho lưu giữ nhớ:
* Nơron thần kinh

Bộ não có 100 tỷ nơron thần kinh, và giữa chúng có 100.000 mạch liên lạc.
Khi nhận được thông tin, nơron này truyền sang nơron kế cận và cứ thế tiếp diễn
cho đến khi nào trung tâm não bộ nhận được đủ thông tin và đưa ra phương án giải
quyết. Lúc mới ra đời, trẻ đã có đủ số lượng nơron cao nhất của đời mình. Sau đó,
đứa trẻ lớn lên học tập, tiếp thu thơng tin và lưu vào kho nhớ các loại tín hiệu của
đời sống mà không cần tạo ra nơron mới. Nơron nào hưng phấn thì xinap tồn tại, số
lượng nơron cịn lại khơng được hưng phấn thì xinap khơng tồn tại và nơron đó sẽ
thái hóa.
* Hypocampus (thùy hải mã)
Hypocampus hay thùy hải mã là bộ phận chủ chốt, đóng vai trị quan trọng đến
trí nhớ trong não bộ. Nếu vì lí do nào đó thùy hải mã bị tổn thương, ta chỉ có thể
nhớ được những gì xảy ra trong q khứ, chứ khơng thể nhớ những gì xảy ra ở hiện
tại. Người ta cho rằng, thùy hải mã đóng vai trò quyết định trong việc lưu giữ các sự
việc để biến chúng thành ký ức.
Thùy hải mã là một tập hợp các tế bào đặc biệt nằm ngay ở bên trong cuống
não, trải dài qua tiểu não, bên dưới vỏ não, có hình dáng giống con cá ngựa nên có


15
tên gọi là thùy hải mã (hypocampus). Thùy hải mã là một bộ phận của não bộ, có
chức năng giải quyết các loại bộ nhớ cho não. Có ba loại bộ nhớ bên trong não đó là:
bộ nhớ thường xuyên, bộ nhớ gần và bộ nhớ xa.
* Các kho lưu giữ nhớ
Việc nghiên cứu các kho lưu giữ nhớ vẫn còn đang tiếp tục. Song các nhà
nghiên cứu đã phát hiện có ít nhất 6 bộ phận sau đây lưu giữ trí nhớ, đó là: vỏ não,
tiểu não, nhân xám, đồi não, thùy thái dương và tiền đình trán.
Trong các giác quan, mắt và tai đóng vai trị đầu tiên và vô cùng nhạy cảm trong
việc tiếp thu những thông tin mà ta ghi nhận được. Tuy nhiên chúng chỉ lưu giữ thông
tin trong khoảng thời gian rất ngắn, vài giây thậm chí vài phần mười giây. Làn sóng
thơng tin và cứ liệu đó dồn dập hướng về bộ nhớ đầu tiên trong não đó là bộ nhớ hoạt

động liên quan đến khu vực tiền đình trán. Đây là khu vực vô cùng quan trọng. Bộ nhớ
hoạt động giúp chúng ta loại đi những cái ta nhìn thấy mà khơng cần nhớ, nghe thấy
mà không cần nghe. Bộ nhớ hoạt động khởi động bộ nhớ, thúc đẩy các hoạt động trí
năng, nhận thức các văn bản đã đọc, tiếp thu những điều được truyền đạt. Bộ nhớ hoạt
động tiếp tục gửi đi những gì nó nhặt nhạnh được, những điều ta cần lưu giữ cho bộ
nhớ lâu dài. Bộ nhớ lâu dài được bố trí ở những bộ phận khác nhau trong não: bộ nhớ
ngữ nghĩa, liên quan đến vỏ não; bộ nhớ hành sự, liên quan đến tiểu não và nhân xám;
bộ nhớ phụ, liên quan đến đồi não, thùy thái dương.
c. Các quan điểm tâm lí học về bản chất của trí nhớ
Qua tìm hiểu một số tài liệu chúng tơi thấy, sự hình thành trí nhớ được quan tâm
nghiên cứu trên rất nhiều bình diện: tâm lí học, sinh lí học thần kinh cấp cao. Trí nhớ cịn
được nghiên cứu cả trên bình diện sinh hóa, điều khiển học…
Trên bình diện tâm lí học có rất nhiều thuyết khác nhau về trí nhớ. Trong số đó
có thể kể đến thuyết liên tưởng, tâm lí học cấu trúc, tâm lí học hoạt động.
- Lí thuyết liên tưởng với các đại diện tiêu biểu là D.Ghatli, D.S.Millerr và
H.Spense. Những người theo học thuyết liên tưởng coi sự liên tưởng khơng chỉ là
ngun tắc quan trọng nhất của sự hình thành trí nhớ mà cịn là ngun tắc quan
trọng nhất của sự hình thành tất cả các hiện tượng tâm lí khác. L thuyết liên tưởng
cho rằng các sự vật hiện tượng có liên quan chặt chẽ với nhau trong không gian –
thời gian, sự nhớ lại một sự vật hiện tượng nào đó thường dẫn đến nhớ lại các sự


×