Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc kor tại xã trà kót, huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 60 trang )

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH - MƠI TRƢỜNG


NGUYỄN THỊ THU HIỀN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC QUA
TRI THỨC BẢN ĐỊA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KOR TẠI
XÃ TRÀ KÓT, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

NĂM 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƢỜNG


NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC QUA
TRI THỨC BẢN ĐỊA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KOR TẠI
XÃ TRÀ KÓT, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Sƣ phạm Sinh học



Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Đào


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Sƣ Phạm Đà Nẵng và các thầy cô giáo khoa Sinh – Mơi Trƣờng đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian qua.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Đào, cô đã
tận tình giúp đỡ, ln ln quan tâm theo sát chúng tôi, trực tiếp hƣớng dẫn chúng
tôi trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, các thầy lang trong cộng
đồng dân tộc Kor và các cô, chú cán bộ tại xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam đã cung cấp thơng tin và giúp đỡ nhiệt tình cho chúng tơi trong q
trình thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý
kiến, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành Khóa luận tốt nghiệp.


Đà Nẵng, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài: .................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài: ...................................................................................3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC ....4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới:................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc tại Việt Nam: ..............................8
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU:..........................................................11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên: ..........................................................................................11
1.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội: .................................................................................12
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................14
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: ..........................................................................14
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU: ..............................................................................14
2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: ............................................................................14
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................14
2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ....................................................................15
2.5.1 Phƣơng pháp phỏng vấn:..................................................................................15
2.5.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa: ......................................................................15
2.5.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu: ..............................................................................16
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................17
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI CÂY THUỐC DO NGƢỜI

KOR SỬ DỤNG TẠI XÃ TRÀ KÓT, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG
NAM..........................................................................................................................17
3.2. PHÂN TÍCH SỰ ĐA DẠNG CỦA CÂY THUỐC DO NGƢỜI KOR SỬ
DỤNG TẠI XÃ TRÀ KÓT, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .......28
3.2.1. Đa dạng về bậc phân loại (họ, chi, loài) của cây thuốc ..................................28


3.2.2. Đa dạng về số loài cây thuốc trong các họ ......................................................29
3.2.3. Đa dạng về phân bố các loài cây thuốc theo sinh cảnh ...................................30
3.2.4. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây để làm thuốc ........................................31
3.2.5. Đa dạng về các loại bệnh đƣợc chữa bằng các loài cây thuốc ........................32
3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN TÀI NGUYÊN
CÂY THUỐC............................................................................................................35
3.3.1. Kết quả điều tra về nguồn tài nguyên cây thuốc dùng để chữa bệnh của ngƣời
Kor .............................................................................................................................35
3.3.2. Kết quả điều tra về mục đích sử dụng tài nguyên cây thuốc của ngƣời Kor ..36
3.3.3. Kết quả điều tra về thái độ của ngƣời dân tộc Kor đối với nguồn tài nguyên
cây thuốc ...................................................................................................................37
3.3.4. Một số nguyên nhân khác ...............................................................................38
3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI
NGUYÊN CÂY THUỐC ..........................................................................................39
3.4.1. Khai thác hợp lí ...............................................................................................39
3.4.2. Tƣ liệu hóa các bài thuốc dân tộc....................................................................39
3.4.3. Cơng tác bảo tồn..............................................................................................40
3.5. SƢU TẦM MỘT SỐ BÀI THUỐC ĐƢỢC SỬ DỤNG CỦA NGƢỜI DÂN
TỘC KOR Ở XÃ TRÀ KÓT, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .....42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Danh mục các loài cây thuốc đƣợc ngƣời Kor sử
dụng tại xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam

18

3.2

Thống kê số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc trong
các ngành

28

3.3

Thống kê số lƣợng họ, chi, lồi cây thuốc của
ngành hạt kín

29


3.4

Thống kê số lƣợng loài cây thuốc trong các họ

29

3.5

Sự phân bố các loài thuốc theo sinh cảnh

30

3.6

Sự đa dạng về các bộ phận của cây đƣợc sử dụng
làm thuốc

32

3.7

Thống kê các loài cây thuốc đƣợc ngƣời Kor chữa
theo nhóm bệnh

33

3.8

Nguồn cây thuốc dùng để chữa bệnh cho ngƣời
Kor


35

3.9

Mục đích sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của
ngƣời Kor

36

3.10

Thái độ của ngƣời Kor đối với nguồn tài nguyên
cây thuốc

37


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Đặt vấn đề
“Tài sản lớn nhất đời ngƣời là sức khỏe và trí tuệ”, chính vì thế con ngƣời vơ
cùng coi trọng sức khỏe của mình. Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ
thời thƣợng cổ đến nay, cây cỏ vẫn luôn đƣợc sử dụng nhƣ là một nguồn thuốc chủ
yếu để con ngƣời chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe.
Trên thế giới, tính đến nay số loài thực vật đƣợc sử dụng vào mục đích chữa
bệnh lên đến khoảng 35.000 – 70.000 lồi. Trong đó, Trung Quốc ƣớc tính có trên
10.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 7.500 – 8.000 lồi, Indonesia có khoảng 7.500,
Malaysia có khoảng 2.000 lồi, Nepan có hơn 700 lồi, Srilanka có khoảng 550 –

700 lồi, Hàn Quốc có khoảng 1.000 lồi thực vật có thể đƣợc sử dụng trong y học
truyền thống. [6]
Trƣớc nhu cầu sử dụng ngày càng tăng các loại thuốc có nguồn gốc thực vật
đã thúc đẩy khai thác, buôn bán cây thuốc và gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài
cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi và đang
đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Ngày càng có nhiều
bằng chứng cho thấy các quần thể của nhiều loài thực vật làm thuốc đang suy giảm
trong tự nhiên. Theo P. Raven và Ole Harmann, trong vòng hơn 100 năm trở lại
đây, có khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 lồi gặp rủi ro
hay sự tồn tại của chúng bị đe dọa vào thế kỷ tới. Trong số những loài thực vật đã
mất đi hoặc đang bị đe dọa gay gắt, có một tỷ lệ khơng nhỏ là thực vật làm thuốc.
Trên phạm vi toàn thế giới, các cộng đồng đã có nhiều nỗ lực và hành động
chung nhằm bảo tồn đa dạng sinh học nói chung cũng nhƣ cây thuốc nói riêng.
Ngày 19 -11- 2011, hơn 60 chuyên gia quốc tế về cây thuốc đã gặp nhau trong tại
Toyama - Nhật Bản để thống nhất hƣớng dẫn về bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây
thuốc là nội dung đƣợc quan tâm hàng đầu trong chƣơng trình nghị sự của WHO.
Việt Nam là một Quốc gia có 3/4 diện tích là rừng, nơi có sự đa dạng về
nguồn tài nguyên cây thuốc và là nơi cƣ trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc
thiểu số với khoảng 24 triệu ngƣời, chiếm hơn 1/3 dân số Quốc gia. Chính sự đa


2
dạng về tộc ngƣời cùng với sự khác biệt về điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, phong
tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng những
kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh
mình làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng, mỗi dân tộc đều có những
cách chữa trị riêng biệt, những kinh nghiệm bí truyền của họ ít đƣợc phổ biển, họ
chỉ truyền lại cho một số ngƣời trong gia đình trƣớc khi qua đời [2].
Khi tiến hành điều tra dƣợc liệu, Viện Dƣợc liệu – Bộ Y tế, từ năm 1970 –
1990 đã phát hiện nhiều vùng rừng có cây thuốc phong phú nay đã hồn tồn bị xóa

sổ thay vào đó là nƣơng rẫy và các cơng trình dân sự. Năm 1983, trong quá trình
điều tra cây thuốc ở huyện Trà My tỉnh Quảng Nam các nhà khoa học của Viện
Dƣợc liệu đã kiểm chứng và tính trung bình một hộ dân ngƣời K’Ho có 6-8 ngƣời,
mỗi năm đã phá gần 1,2 ha rừng nguyên sinh để trồng lúa nƣơng. Trong các khu
rừng này có rất nhiều lồi cây thuốc quý nhƣ: Thiên niên kiện, Dây đau xƣơng,
Huyết đằng, Hoàng đằng, Ngũ gia bì chân chim,... chƣa kịp điều tra và khai thác.
Bên cạnh nạn phá rừng mất rừng, việc khai thác (lấy gỗ), trồng rừng mới thuần
loại... cũng làm mất nhiều loại cây thuốc vốn có trong các tầng cây bụi và thảm tƣơi
ở đó [13].
Xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam là xã miền núi, hệ thực vật
ở đây vô cùng phong phú. Với 99% dân số là ngƣời Kor, đời sống chủ yếu dựa vào
tự nhiên, họ có những bài thuốc hay truyền tai nhau để vƣợt qua bệnh tật. Tuy
những kiến thức này chƣa đƣợc khoa học công nhận, nhƣng trên thực tế nó mang lại
nhiều kết quả vƣợt quá mong đợi. Hiện nay, việc duy trì phát triển nguồn dƣợc liệu
ở xã Trà Kót đang gặp khơng ít khó khăn bởi xu thế phát triển kinh tế của xã hội:
phá rừng trồng keo, đốt rừng làm rẫy, khai khác cây thuốc… Đồng thời, việc nghiên
cứu thành phần cây thuốc và cách sử dụng chúng hiệu quả qua kinh nghiệm của
ngƣời Kor chƣa đƣợc nghiên cứu cụ thể, bảo quản và lƣu truyền.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu nguồn tài
nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc Kor tại xã Trà Kót,
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”.


3
2. Mục tiêu của đề tài:
Chúng tôi nghiên cứu cây thuốc và bài thuốc của cộng đồng ngƣời dân tộc
Kor ở xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nhằm mục đích bảo tồn
nguồn tài nguyên này.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Bổ sung thêm nguồn tƣ liệu khoa học hỗ trợ cho việc quản lý, bảo vệ, duy trì

và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam. Đồng thời cung cấp tƣ liệu cho những cơng trình nghiên cứu tiếp theo.


4

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY
THUỐC
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới:
Các ghi chép chứng minh lâu đời nhất của việc sử dụng cây thuốc để chữa
bệnh đã đƣợc tìm thấy trên một phiến đất sét Sumer từ Nagpur, khoảng 5000 năm
tuổi. Nó bao gồm 12 công thức bào chế thuốc, đề cập tới hơn 250 loại cây khác
nhau, một trong số đó thuộc họ alkaloid nhƣ thuốc phiện, cây phỉ ốc, và giống cây
độc [14].
Tài liệu cổ xƣa về sử dụng cây thuốc cũng đƣợc ngƣời Ai Cập cổ đại ghi
chép cách đây khoảng 3600 năm trƣớc với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc.
Vào đời nhà Hán (năm 168 trƣớc CN) trong cuốn sách “Thủ Hậu cấp
phƣơng”, tác giả thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh từ các loài cây cỏ. Tới giữa thế kỷ
XVI, Lý Thời Trân thống kê 1.200 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”.
Nguời Ấn Độ cổ đại cách đây 2000 năm để lại tài liệu về công dụng của cây
cỏ làm thuốc. Họ dùng lá cây Ba chẽ (Desmodium triangulare (Retz.) Merr.) sao
vàng, sắc đặc chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) vốn
là loài mọc hoang dại phổ biến tại nhiều nơi, ít ai biết rằng nó có nhiều cơng dụng
chữa bệnh. Ngƣời Phillpipine dùng vỏ cây này sắc uống cầm máu rất có hiệu quả,
tán bột rắc lên mụn nhọt, lở loét... Ngƣời dân Malaysia lấy cây Húng chanh (Coleus
amboinicus Lour.) sắc lấy nƣớc cho sản phụ uống; trị các chứng ho gà, đau cổ họng,
sổ mũi ở trẻ em,…
Kinh Vệ Đà của Ấn Độ đề cập đến việc điều trị bệnh từ các loại cây cỏ có
nhiều ở quốc gia này. Nhiều cây gia vị đƣợc sử dụng cho đến ngày nay có nguồn

gốc từ Ấn Độ: nhục đậu khấu, hạt tiêu, đinh hƣơng,… [19]
Các tác phẩm của Hippocrates (459-370 trƣớc Công nguyên) chỉ ra 300 cây
thuốc đƣợc phân loại theo hoạt động sinh lý: tỏi chống lại ký sinh trùng đƣờng ruột;
thuốc phiện, cây phỉ ốc … [17] [18]


5

Theophrast (371-287 BC) thành lập ngành khoa học thực vật với cuốn sách
của ông "De Causis Plantarium" và "De Historia Plantarium". Trong cuốn sách, ông
đã phân loại hơn 500 cây thuốc nổi tiếng lúc bấy giờ. Trong tác phẩm của mình, khi
nói về tính độc hại của cây thuốc, Theophrast nhấn mạnh tính năng quan trọng làm
cho con ngƣời trở nên quen với chúng (lờn thuốc) là tăng dần liều lƣợng. Do những
đóng góp của mình cho ngành, ơng đã đƣợc phong là “Cha đẻ của thực vật học” vì
có công lớn trong việc mô tả và phân loại cây thuốc [16] [19].
Dioscorides phân lập một số loài thuộc chi Mentha, đƣợc phát triển và sử
dụng để làm giảm đau đầu và đau dạ dày. Các nụ hành tây biển và mùi tây dùng làm
thuốc lợi tiểu, vỏ cây sồi đã đƣợc dùng để trị các bệnh phụ khoa, trong khi cây liễu
trắng dùng để hạ sốt. Scillae bulbus cũng đã đƣợc áp dụng nhƣ một thuốc long đờm,
kích thích tim [15].
Vào thế kỷ VII ngƣời Slav đã sử dụng Rosmarinus officinalis, Ocimum
basilicum, Iris germanica, và Mentha viridis trong mỹ phẩm.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của Châu Âu
nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng nhiệt đới còn
tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình nghiên
cứu về thực vật Đơng Dƣơng, Perry cơng bố 1.000 lồi cây và dƣợc liệu tại Đông
Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats
and Southeast Asia”,...
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ƣớc tính rằng 80% dân số của một số nƣớc
châu Á và châu Phi hiện nay sử dụng thuốc thảo dƣợc để chăm sóc sức khỏe. Các

nghiên cứu ở Hoa Kỳ và Châu Âu đã chỉ ra rằng việc sử dụng cây thuốc của họ đã
trở nên ngày càng phổ biến hơn trong những năm gần đây là bằng chứng khoa học
về hiệu quả của thuốc thảo dƣợc đã trở nên rộng rãi hơn. Giá trị xuất khẩu toàn cầu
hàng năm của nhà máy dƣợc phẩm trong năm 2011 chiếm hơn $ 2,2 tỷ Mỹ [18].
Trong thế kỷ thứ 18, bác sĩ ngƣời Anh William Withering phát hiện hiệu quả
của cây bao tay da chồn (Digitalis purpurea) từ các loại cây thuốc truyền thống
châu Âu, để điều trị cổ chƣớng.


6

Hiện nay, chính hợp chất hoạt tính sinh học trong bệnh sốt rét là artemisinin,
một lacton sesquiterpene, lần đầu tiên đƣợc phân lập vào năm 1972 từ cây thanh
hao hoa vàng (Artemisia annua) bởi các nhà hóa học Trung Quốc nghiên cứu y học
thảo dƣợc cổ truyền Trung Quốc [18]. Nghiên cứu về cây thuốc truyền thống tại
Hoa Kỳ đã dẫn đến việc phát hiện alkaloid từ cây dừa cạn ở Madagascar
(Catharanthus roseus), đƣợc sử dụng trong hóa trị liệu của bệnh bạch cầu ở trẻ em
và điều trị bệnh Hodgkin. Các hợp chất taxol có khả năng chống ung thƣ đƣợc phát
hiện trong vỏ của cây thủy tùng Thái Bình Dƣơng (Taxus brevifolia), và đƣợc FDA
chấp thuận vào năm 1992.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng các loại thuốc truyền thống của ngƣời Mỹ bản
địa sử dụng cây từ cùng một họ và chi, nhƣ ngƣời Trung Quốc sử dụng trong hệ
thống y học cổ truyền của họ. Ví dụ, nhân sâm Châu Á (Panax ginseng) và nhân
sâm Mỹ (Panax quinquefolius) đã đƣợc sử dụng nhƣ các thực vật adaptogenic;
tƣơng tự nhƣ trong y học cổ truyền Trung Quốc của Mỹ và Thổ Nhĩ Kì [18] [19].
Cam thảo Mỹ (Glycyrrhiza lepidota) và cam thảo Châu Á (Glycyrrhiza glabra) đã
đƣợc sử dụng trong cùng một cách để điều trị hen phế quản trong y học truyền
thống của Trung Quốc và Bắc Mỹ.
Chúng ta vẫn coi Hoa hồng (Rosa spp.) là loài hoa biểu tƣợng cho sắc đẹp và
tình yêu, quê hƣơng của chúng ở đất nƣớc Bulgary lại coi đây là một loại cây thuốc.

Ngƣời Bulgary dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng.
Ngày nay, nhiều nghiên cứu cho thấy trong cánh Hoa hồng có chứa một lƣợng
tanin, glycosyd, tinh dầu. Lƣợng tinh dầu này ngồi việc dùng làm hƣơng liệu cịn
có khả năng chữa nhiều bệnh.
Hiện chƣa có con số thống kê nào về tổng khối lƣợng nguyên liệu các loài
thực vật mỗi năm, đƣợc dùng và mục đích làm thuốc là bao nhiêu. Chỉ đốn rằng,
đó sẽ là một khối lƣợng rất lớn. Ở Trung Quốc, số dƣợc liệu (từ thực vật) sử dụng
trong y học cổ truyền hàng năm từ 0,7 – 1,0 triệu tấn. Nhu cầu thuốc từ cây cỏ ở
Trung Quốc vào khoảng 1.600.000 tấn/năm, với tỷ lệ tăng trƣởng hằng năm khoảng
9%. Tỷ lệ này ở châu Âu và Bắc Mỹ khoảng 10% mỗi năm…


7
Việc phát hiện ra hoá chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong cây
Thơng đỏ vùng Thái Bình Dƣơng, một loài cây bản địa của các rừng cổ Bắc Mỹ đã
mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Trong vòng hai mƣơi năm qua ngành công nghiệp
chế biến Thông đỏ thành thuốc chữa ung thƣ đã mang lại lợi nhuận là 500 triệu
USD/năm, những thuốc này đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á.
Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ mỗi năm điều tra nghiên cứu sàng lọc
1.500 đến 2.000 loài cây thuốc từ các quốc gia trên thế giới.
Nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng của nguồn tài nguyên cây thuốc Các vùng
nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lƣu vực sông Amazon của châu Mỹ, Đông Nam Á,
Ấn Độ - Malaixia, Tây Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng nhƣ giàu có
về tri thức sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dƣợc phẩm mới
từ cây cỏ.
Ở Trung Quốc, ngồi nền y học cổ truyền chính thống của ngƣời Hán (Trung
y), các cộng đồng không phải ngƣời Hán, với dân số khoảng 100 triệu ngƣời, cũng
có các nền y học riêng của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền (Traditional
Ethnomedicine) sử dụng khoảng 8.000 lồi cây cỏ làm thuốc. Trong đó, có 5 nền y
học chính là y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng 3.294 lồi), Mơng Cổ (1.430 lồi),

Ugur, Thái (800 lồi). Theo một hƣớng khác, nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
đƣợc tập trung theo các mục đích ứng dụng cụ thể. Nhiều cơng trình theo hƣớng
này đã đƣợc cơng bố trong những năm gần đây: Các cây chữa bệnh ung thƣ, Các
cây thuốc chữa bệnh tiểu đƣờng,...
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hố học
của dƣợc liệu đƣợc quan tâm trên quy mơ rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã khẳng
định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố miễn dịch
tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp: Sulfua,
saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch.); tanin (Zizyphus juba
Miller). Mỗi lồi cây với từng cơng năng tác dụng, ở mỗi địa phƣơng lại đƣợc sử
dụng riêng theo một bản sắc dân tộc. Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu
hƣớng của thế giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã
điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây


8
thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ có sử dụng chế
phẩm có dƣợc tính mạnh có nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca ngƣời ta dùng cây
dừa cạn (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả,
đã làm tăng tỉ lệ sống của trẻ từ 10 lên đến 90%.
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là các hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì vậy nghiên cứu cây thuốc
theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên,
hƣớng nghiên cứu này địi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ
chun gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu đƣợc triển khai ở các
nƣớc phát triển và một số các nƣớc đang phát triển. Các cây thuốc chứa các nhóm
hoạt chất ancaloit, flavonoit, cucumarin hiện đang đƣợc quan tâm nhiều,...[12]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc tại Việt Nam:
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng, kéo dài theo hƣớng bắc nam
với hơn 1.600 km trên đất liền. Tổng diện tích phần đất liền là 325.360 km2, ngồi

ra còn nhiều đảo và quần đảo lớn, nhƣ Cát Bà, Cồng Cỏ, Bạch Long Vĩ, Hịn Mê,
Cù Lao Chàm, Hồng Sa, Trƣờng Sa, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu,… 3/4 lãnh thổ
Việt Nam là đồi núi, với nhiều dãy núi lớn và cao nhƣ Hồng Liên Sơn có các đỉnh
Fan Si Păng 3.143 m2 (cao nhất Đông Dƣơng), Ngũ Chỉ Sơn 3.096 m2, Phu Xi Lung
3.075 m2. Dãy Trƣờng Sơn chạy dọc biên giới Việt Lào, về phía nam mở rộng ra
thành các cao nguyên với một số đỉnh núi nhô cao nhƣ Ngọc Linh 2.589 m2, Chƣ
Yang Sin 1.405 m2, Bi Đúp 2.287 m2. Xen kẽ với các vùng núi kể trên là là một hệ
thống các sông suối chằng chịt. Song đáng chú ý nhất là hai con sông lớn Hồng Hà
và Cửu Long, đã tạo ra ở hai miền Bắc và Nam hai vùng đồng bằng châu thổ rộng
lớn. Sự chia cắt mạnh và phức tạp của bề mặt địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên
sự đa dạng cao trong bản đồ sinh khí hậu ở Việt Nam.[6] Nằm ở khu vực Đông
Nam Á, Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Trong đó, tính nhiệt
đới gió mùa điển hình thấy rõ ở các vùng núi thấp phía Nam và thiên dần sang khí
hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi hay gần nhƣ á nhiệt đới ở các vùng núi cao phía
Bắc. Tất cả những nhân tố về địa lý, địa hình và khí hậu kể trên,… đã góp phần tạo
nên ở Việt Nam có nguồn tài nguyên động – thực vật phong phú đa dạng [1]. Theo


9
ƣớc tính có cơ sở của các nhà khoa học, về thực vật bậc cao có mạch có tới 12.000
lồi. Bên cạnh đó cịn 800 lồi Rêu, 600 lồi Nấm và hơn 2.000 loài Tảo (Phan Kế
Lộc, 1998; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997…). Trong đó, có rất nhiều lồi đã và đang có
triển vọng đƣợc sử dụng làm thuốc (Nguyễn Tập, 2002) [5]. Trong lịch sử, Việt
Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu, thống kê về các loài cây thuốc. Chu Tiên biên
soạn cuốn sách “Bản thảo cƣơng mục toàn yếu” là cuốn sách thuốc đầu tiên xuất
bản năm 1429. Tuệ Tĩnh, tên thực là Nguyễn Bá Tĩnh (vào 15 thế kỷ XIV) đã biên
soạn bộ “Nam dƣợc thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam, trong đó có
241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật,...[12]. Bộ sách “Y tông tâm lĩnh ” (nghĩa là
những điều đã lĩnh hội đƣợc của những thầy thuốc trƣớc), đƣợc Hải Thƣợng Lãn
Ơng cơng phu biên soạn trong gần 10 năm trời, bắt đầu vào lúc ông đã 40 tuổi [8]

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của Đảng đề ra tự
lực cánh sinh, tự cung tự cấp, ngành Y tế đã đƣợc đƣa thuốc nam vào phát huy vai
trị to lớn của nó, xây dựng nên “Toa căn bản”, nêu các phƣơng pháp chữa bệnh
bằng 10 vị thuốc thông thƣờng [4]. Đặc biệt, các nhà dƣợc học Việt Nam đã nghiên
cứu và sử dụng sáng tạo nhiều cây thuốc để phục phụ công tác chữa bệnh trong
kháng chiến (sản xuất thuốc an thần từ củ Bình vơi, điều trị nhiễm trùng bằng cây
Ráy lá rách,...)[3] Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, công tác sƣu tầm các nguồn
tài liệu về thuốc nam, tổ chức điều tra cây thuốc và nghiên cứu thành phần hoá học
của cây thuốc đƣợc triển khai mạnh mẽ. Trong số các cơng trình đƣợc công bố đáng
chú ý bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập do Đỗ Tất Lợi biên
soạn năm 1957, năm 1961 tái bản in thành 2 tập. Trong đó tác giả mơ tả và nêu
cơng dụng của hơn 100 cây thuốc nam [10]. Từ 1962 – 1965 Đỗ Tất Lợi lại cho
xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7
(1995) số cây thuốc của Ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần
tái bản thứ 13 (2005). Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết
hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại [10]. Năm 1980, Đỗ Huy Bích,
Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 lồi cây thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát
hiện trong“Sổ tay cây thuốc Việt Nam” [9]. Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế) cùng với hệ
thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2.795 xã, phƣờng, thuộc 351 Huyện, thị


10
xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã có những đóng góp đáng kể trong các
điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
trong Y học cổ truyền dân gian [11]. Kết quả đƣợc đúc kết trong “Danh lục cây
thuốc miền Bắc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”, tập “Atlas (bản đồ)
cây thuốc”. Võ Văn Chi năm 1976, trong luận văn PTS. khoa học của mình, Ơng đã
thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc [2]. Đến
năm 1991, trong một báo cáo tham gia Hội thảo quốc gia về cây thuốc lần thứ II tổ
chức ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã giới thiệu một danh sách các loài cây

thuốc Việt Nam có 2.280 lồi cây thuốc bậc cao có mạch, thuộc 254 họ trong 8
ngành. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của mình và các tài liệu đã công bố, năm
1997 ông đã biên soạn và xuất bản “Từ điển cây thuốc Việt Nam”. Có thể nói tài
liệu này đã giới thiệu một số lƣợng lồi cây thuốc lớn nhất và đầy đủ nhất của nƣớc
ta cho tới nay,..[7]. Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu thành phân loài cây
thuốc của nhiều vùng nƣớc ta đã đƣợc thực hiện. Sau nhiều năm điều tra, nghiên
cứu, tới nay chúng ta đã biết đƣợc số lƣơng các loài thực vật làm thuốc ở Việt Nam
lên tới 3.948 lồi. Nhiều cơng trình điều tra thành phần lồi và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành trong những năm
vừa qua. Trong thời gian 2000 - 2010, phòng Thực vật dân tộc học thuộc Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật đã triển khai nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc
ngƣời H'mơng, Dao, Tu Dí, Mƣờng, Thái, Khơ Mú, Tày, Nùng, Hoa tại các tỉnh
Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình, Hà Giang. Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự
nghiên cứu khá chi tiết thành phần loài cây thuốc của dân tộc Thái tại huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An. Trần Văn Ơn nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
đồng bào dân tộc Dao tại Vƣờn quốc gia Ba Vì. Ty Thị Hồn nghiên cứu kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của ngƣời Cao Lan tại Tuyên Quang, Trần Thị Dung
nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc Bru - Vân Kiều tại Quảng
Trị. Ngoài ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác đã đƣợc công bố. Kết quả của
các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nƣớc ta có nhiều tri thức quý giá và kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phịng và chữa bệnh. Nhiều bài thuốc dân tộc
có hiệu quả điều trị cao đã đƣợc thu thập và đƣa vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng


11
thời, đã phát hiện nhiều loài cây thuốc mới; đặc biệt là các cơng dụng mới của nhiều
lồi cây thuốc. Nhƣ vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số
đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc nƣớc ta.

1.2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU:

1.2.1. Điều kiện tự nhiên:
a. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ:

Hình 2.1. Vị trí xã Trà Kót
Trà Kót là xã nằm sâu trong núi nhất của huyện Bắc Trà My.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 91,68 km² , đƣợc chia thành 6 thơn.
Ranh giới hành chính xã đƣợc xác định nhƣ sau:
-

Phía đơng giáp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

-

Phía tây giáp xã Trà Đông và xã Trà Nú, thuộc huyện Bắc Trà My.

-

Phía nam giáp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

-

Phía bắc giáp huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

b. Khí hậu:
Trà Kót nằm trong khu vực chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
độ ẩm cao, với các đặc trƣng chủ yếu sau:
-

Nhiệt độ trung bình hàng năm: 23 oC



12

-

Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm: 8-100 oC

-

Nhiệt độ cao nhất: 40,50 oC

-

Nhiệt độ thấp nhất: 10,40 oC

-

Lƣợng mƣa trung bình năm: 4292,4 mm

-

Độ ẩm khơng khí trung bình: 86,8%.

-

Vùng này về mùa mƣa thƣờng xảy ra lũ quét gây nhiều tác hại cho sản

xuất. Mƣa lớn, lũ quét thƣờng kéo theo sạt lở đất, gây nguy hiểm cho ngƣời dân nơi
đây.
c. Địa hình và địa thế:

Xã Trà Kót nằm ở thung lũng có địa hình núi cao (chiếm trên 85%), bị chia
cắt bởi dòng chảy của hệ thống suối. Ở đây chỉ có suối, khơng có sơng. Xen lẫn
giữa các dãy đồi núi liên tiếp nhau là các thung lũng nhỏ, các vùng đất sản xuất
nông nghiệp, các khu dân cƣ. Địa thế lòng chảo, cao dần về phía Tây, độ dốc phổ
biến từ 30-35. Với địa hình tồn là đồi núi, độ dốc lớn, ít đất nơng nghiệp nên việc
sản xuất của ngƣời dân gặp nhiều khó khăn.
d. Địa chất và thổ nhưỡng:
Đất đai của Trà Kót có nhiều nhóm, gồm:
-

Nhóm đất mùn: phân bố trên những vùng núi cao, đƣợc hình thành do sự

rửa trơi các lớp đất trên cao xuống, độ phì cao. Đất có tỉ lệ đá lẫn 15-25%, thành
phần cơ giới thịt nhẹ.
-

Đất vàng đỏ phân bố hầu hết, chiếm hơn 70% diện tích đất tự nhiên. Loại

đất này phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp và cây lâu năm.
-

Đất phù sa tập trung chính ở các thung lũng nhỏ.

e. Thủy văn:

-

Ở Trà Kót khơng có sơng lớn, chỉ có nhiều suối nhỏ. Ngƣời dân ở đây sử

dụng nƣớc giếng khoan và nƣớc dẫn từ núi xuống. Tuy nhiên vào mùa nắng thì suối

cạn nƣớc nên chủ yếu vẫn là dùng giếng khoan.

1.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội:
a. Tình hình dân cư và phân bố dân cư:


13

-

Tồn xã có 875 hộ dân với 2743 khẩu, trong đó đồng bào dân tộc Kor

chiếm 99% dân số.
-

Số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm 65%, chủ yếu là lao động nông

nghiệp.
b. Phân bố dân cư:
-

Dân cƣ phân bố không đều, tập trung rải rác chủ yếu ở quanh thung lũng.

Thu nhập chính của ngƣời dân là từ việc trồng keo. Trình độ dân trí thấp, sản xuất
cịn lạc hậu. Tập tục tảo hơn vẫn cịn, các em kết hôn khi chƣa đủ tuổi.
c. Cơ sở hạ tầng:
-

Giao thông: Các tuyến đƣờng chủ yếu vẫn là đƣờng đất đỏ, đá sỏi nhiều,


rất khó di chuyển.
-

Hệ thống điện: điện chƣa đƣợc phủ hết tồn xã, ở một số thơn vẫn chƣa

có điện.
-

Giáo dục: Tồn xã hiện có 2 trƣờng mầm non, mẫu giáo, 1 trƣờng tiểu

học, 1 trƣờng trung học.
-

Y tế: Xã có 1 Trạm y tế, 2 giƣờng bệnh, 1 bác sĩ, 1 y sĩ, 1 điều dƣỡng và

1 y tá thôn.
d. Các hoạt động kinh tế:
-

Dân cƣ của xã sống chủ yếu bằng nông nghiệp, trồng cây lƣơng thực nhƣ

sắn, bắp… Thu nhập chính đến từ việc thu hoạch keo lá tràm, khoảng 3 năm thu
hoạch một lần.
-

Ngƣời dân ở đây sống đa số dựa vào rừng, khai thác các sản phẩm của

rừng và nhận hỗ trợ từ nhà nƣớc, họ cảm thấy hài lịng về điều đó và không muốn
phát triển thêm.



14

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
Tất cả các lồi thực vật đƣợc ngƣời Kor ở xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam sử dụng để làm thuốc chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe.

2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU:
Xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
-

Từ ngày 5/9/2015 - 15/10/2015: Viết đề cƣơng nghiên cứu.

-

Từ ngày 30/10/2015 – 15/3/2016: Khảo sát thực địa.

Đợt 1: Từ ngày 2/11/2015 – 5/11/2015.
Đợt 2: Từ ngày 10/1/2016 – 14/1/2016.
Đợt 3: Từ ngày 3/4/2016 – 6/4/2016.
-

Từ ngày 7/4/2016 – 30/4/2016: Xử lý số liệu và hoàn thành luận văn.

-


Từ ngày 2/5/2016 – 8/5/2016: Bảo vệ luận văn.

2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thành phần loài và lập danh mục các loài cây thuốc tại xã Trà
Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Tìm hiểu các bộ phận dùng làm thuốc, công dụng của các lồi cây thuốc đó
theo tri thức bản địa của đồng bào dân tộc Kor tại xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam.
- Tìm hiểu sự phân bố của các cây thuốc theo sinh cảnh trên địa bàn nghiên
cứu.
- Tìm hiểu nguyên nhân tác động đến nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa
bàn nghiên cứu. Đề xuất biện pháp bảo tồn.
- Sƣu tầm một số bài thuốc đƣợc đồng bào dân tộc Kor tại xã Trà Kót, huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam sử dụng.


15

2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.5.1 Phƣơng pháp phỏng vấn:
a. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn với các đối tƣợng phỏng vấn:
ngƣời dân thƣờng xuyên đi rừng, ngƣời đi hái thuốc, ngƣời đã nghiên cứu về cây
thuốc nhằm biết đƣợc sự có mặt của các lồi cây thuốc có trong khu vực.
b. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu:
Ngoài phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp chúng tơi cịn dùng phiếu để phỏng
vấn. Đối tƣợng phỏng vấn cũng chính những ngƣời dân ở địa phƣơng, những ngƣời
đi hái thuốc, ông lang, bà mế, các cán bộ y tế xã để điều tra thành phần loài, bộ
phận sử dụng, công dụng và vùng phân bố cây thuốc ở đây.


2.5.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa:
a. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa:
- Khảo sát tổng thể để xác định các tuyến nghiên cứu và tiến hành thu mẫu
theo các tuyến đó.
- Dụng cụ thu mẫu: Cặp thực địa, sổ ghi chép, bút chì, thƣớc, nhãn ghi số
hiệu, kéo cắt dây, máy ảnh, miếng vải màu đen hoặc trắng.
- Nguyên tắc thu mẫu:
+ Chọn mẫu thật đẹp. Mỗi mẫu đều phải có đầy đủ bộ phận, nhất là cành, lá,
cùng hoa, quả hay cả cây đối với các loài cây thảo.
+ Các mẫu thu trên cùng một loại cây thì đánh cùng một số hiệu.
+ Ghi chép ngay các đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên nhiên, nhất là các đặc
điểm dễ mất khi khô (đặc điểm hoa, quả,…). Đồng thời ghi chép tên cây theo tiếng
địa phƣơng mà ngƣời dân đã gọi và nơi phân bố của chúng.
+ Đặt mẫu vào giữa một tờ báo rồi xếp vào cặp gỗ sau đó đem đi xử lí.
b. Phương pháp xử lí và bảo quản mẫu
- Mang mẫu về chúng tôi tiến hành xử lý ngay. Rửa sạch, cắt tỉa lại cho đẹp
và phù hợp kích thƣớc, rồi kẹp vào giữa tờ báo gấp đơi, sao cho có thể thấy tất cả
các bộ phận, đặc điểm có ở trên mẫu cây, đối với lá thì phải xếp để quan sát đƣợc cả
2 mặt.


16
- Xếp khoảng 10 – 15 mẫu lại với nhau rồi dùng cặp gỗ buộc lại, lấy vật nặng
ép xuống.
- Phơi nắng các bó mẫu, thay báo 2 giờ 1 lần cho đến khi khô. Những ngày
đầu tiên phải thƣờng xuyên thay giấy báo để mẫu không bị hƣ hại.Và cần tránh
những nguyên nhân làm hƣ mẫu nhƣ thời tiết hoặc sâu mọt. Nếu mẫu khơng tốt thì
phải tiến hành đi nhiều lần để lấy thêm mẫu khác.
- Để bảo quản mẫu đƣợc lâu, sau khi mẫu khô sẽ đƣợc xử lí bằng cồn 900 và
đồng sunphat để ngăn ngừa nấm mốc. Đổ cồn 900 vào một chậu men rộng, hòa tan

CuSO4 vào cho đến khi dung dịch bão hòa.Cho mẫu cây vào ngâm trong thời gian 5
– 10 phút rồi đem sấy lại cho đến khô.
- Lên tiêu bản: Mẫu đƣợc đính trên giấy Croqui cỡ 29 x 41 cm, chú ý cách
sắp xếp mẫu cho đẹp và có dán nhãn ở một góc phía bên dƣới về bên tay phải.
c. Phương pháp giám định tên cây thuốc
- Phƣơng pháp so sánh hình thái.
- Trong quá trình giám định, sử dụng khóa phân loại của Phạm Hồng Hộ,
1991, 1992, 1993. Ngồi ra cịn tra cứu tham khảo thêm: Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2006) [1], [4], [5], [6].
d. Phương pháp lập danh mục
- Sau khi định loại thì tiến hành lập danh mục.
- Danh mục đƣợc sắp theo từng chi, từng họ theo cách sắp xếp của Brummitt
(1992).
- Trật tự các loài thực vật trong phạm vi từng chi, các chi trong từng họ đƣợc
sắp xếp theo trật tự A, B, C…
- Danh mục lập theo cơ sở mẫu vật thu thập đƣợc đồng thời tham khảo đối
chiếu với tài liệu sau:
+ Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) trong tập “Cây cỏ Việt Nam” gồm 6 tập.
+ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi (2006).
2.5.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu:
Sử dụng phần mềm Excel để xử lí số liệu.


17

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI CÂY THUỐC DO
NGƢỜI KOR SỬ DỤNG TẠI XÃ TRÀ KÓT, HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM
Qua q trình điều tra và nghiên cứu, chúng tơi thu đƣợc 155 mẫu, khi giám

định thống kê đƣợc 91 loài cây thuốc thuộc 89 chi, 51 họ. (Bảng 3.1).
Tổng các loài thực vật thống kê đƣợc phân bố trong các taxon thuộc 5 ngành
thực vật bậc cao có mạch nhƣ sau:
-

Ngành Thông đá (Lycopodiophyta).

-

Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta).

-

Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta).

-

Ngành Hạt trần (Gymnospermatophyta).

-

Ngành Hạt kín (Angiospermatophyta).

Mỗi lồi ghi đầy đủ tên khoa học, tên Việt Nam, tên địa phƣơng, nơi phân
bố, bộ phận dùng làm thuốc và công dụng.


18

Bảng 3.1. Danh mục các loài cây thuốc được người Kor sử dụng tại xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

STT
(1)

1.

TÊN KHOA HỌC
(2)
A. LYCOPODYOPHYTA
1.Lycopodiaceae
Lycopodium clavatum (L.)

TÊN VIỆT NAM
(3)
NGÀNH
THƠNG ĐÁ
Họ thơng đất
Thạch tùng

TÊN ĐỊA
PHƢƠNG
(4)

Thơng đá

(5)

BỘ PHẬN
DÙNG
(6)


CƠNG DỤNG
(7)

R

Cả cây

Viêm
bàng
quang, viêm bể
thận, viêm loét
da

B, R

Cả cây

Viêm gan, ỉa
chảy,
rong
huyết

R, S

Cả cây

Cầm máu, đau
lƣng, nhức mỏi

B,R


Rễ, chồi thân Đi tiểu khó

B. EQUISETACEACE

2

3

4

5

NGÀNH
CỎ
THÁP BÚT
2. Equisetaceae
Họ cỏ tháp bút
Equisetum ramosissimum Desf. Cỏ tháp bút yếu
Cỏ tháp
Ssp. debile (Vauch.) Hanke (E.
debile Roxb. ex Vauch.
C. POLYPODIOPHYTA
NGÀNH
DƢƠNG XỈ
3. Dicksoniaceae
Họ cẩu tích
Cibotium barometz L.
Cẩu tích
Lơng cu li


PHÂN BỐ

4. Gleicheniaceae
Dicranopteris
dichotoma(Thunb.) Bernh.
5. (Helminthostachyaceae)
Helminthostachys zeylanica (L.)

Họ Guột
Guột, vọt

Gun

Họ lƣỡi rắn
Sâm bòng bong

Chân rết

R

Cả cây

Ho lao, rắn cắn


×