Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN Mot so bien phap nang cao chat luong chu vietcho hoc sinh lop 45

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.18 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI :</b>


<b>MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP GIÁO VIÊN RÈN </b>


<b>CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP BỐN – NĂM</b>


<b>II. ĐẶT VẤN ĐỀ</b> <b>:</b>


Tập viết là một nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở bậc Tiểu học. Tập viết
trang bị cho học sinh bộ chữ cái tiếng Việt và những yêu cầu kĩ thuật để sử
dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết
khơng những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở các mơn khác mà
cịn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của học tiếng Việt
trong nhà trường – kĩ năng viết chữ. Nếu viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ
nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, kết quả học tập sẽ cao
hơn. Việc đổi mới phương pháp dạy và học, Bộ Giáo dục chủ trương đổi mới
cả về chữ viết được đông đảo phụ huynh, giáo viên và học sinh hưởng ứng
tích cực. Các lớp 1-2-3 được giáo viên trực tiếp hướng dẫn rèn viết, tất cả các
em đều có chữ viết đẹp, trình bày chữ viết rõ ràng. Qua nhiều năm liền, tơi
được Phịng Giáo dục điều đi kiểm tra, khảo sát thi đua nhiều trường trong
huyện. Tất cả thanh tra viên đều có nhận xét chung chữ viết của các lớp 1-3
có chữ viết rõ ràng cả về mẫu chữ, cỡ chữ, trình bày vở tốt cịn học sinh lớp
4-5 chữ viết xấu, trình bày vở ẩu thả. Có nhiều nguyên nhân học sinh lớp 4-5
viết chữ ẩu thả trong đó có ngun nhân do các em khơng có ý thức tự rèn
luyện chữ viết, một nguyên nhân khác giáo viên ít quan tâm đến kĩ năng rèn
viết chữ cho học sinh chỉ chú trọng kĩ năng kiến thức. Hơn nữa giáo viên lớp
4 -5 ít có cơ hội dạy các tiết tập viết nên không nắm vững chương trình tập
viết hiện hành của Bộ Giáo dục ban hành.


Xuất phát từ thực trạng trên và tầm quan trọng của việc rèn chữ viết ở bậc
Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 4 - 5, trong năm học này, tôi chọn đề tài :


<b>“Một vài</b> <b>biện pháp giúp giáo viên lớp 4 - 5 rèn chữ viết cho học sinh”</b>



nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt và các mơn học khác.
Ngồi ra, rèn luyện chữ viết cịn góp phần rèn luyện cho học sinh những
phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính thẩm mĩ và tính kỉ luật.


Muốn có được kết qủa như mong muốn, tơi bồi dưỡng cho giáo viên lớp 4
– 5 nghiên cứu mẫu chữ lại mẫu chữ hiện hành của Bộ Giáo dục, học sinh rèn
kĩ năng viết chữ ở vở luyện viết cũng như vở Chính tả, Tập làm văn... Đề tài
này chỉ áp dụng cho giáo viên và học sinh lớp 4 – 5 trường Tiểu học Số 2
Duy Phước.


<b>III. CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

luyện cho các em tính cẩn thận, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với
thầy và bạn đọc bài vở của mình...”


Có người quan niệm rằng : Chỉ cần học giỏi thì được. Học giỏi để sau này có
cơ hội tìm được những cơng việc phù hợp có thu nhập, chứ cịn chữ viết có
xấu hay đẹp cũng khơng quan trọng ! Đây là một quan niệm hết sức sai lầm
bởi “Nét chữ - Nết người”, nét chữ phần nhiều thể hiện tính cách của mỗi con
người.


“Nét chữ hôm nay, con người mai sau” thật sự là một tiêu chí phấn đấu của
những ai có tâm huyết với chữ nói chung và là tiêu chí phấn đấu của tôi và
của giáo viên lớp 4 – 5 trong năm học này. Dạy học không chỉ dạy chữ mà
còn là dạy người. <b>“Nét chữ là nết người”</b> đã chứng minh cho tầm quan trọng
của nét chữ đẹp. Nét chữ đẹp thể hiện một tính cách nghệ thuật, khơng những
thế nét chữ cịn góp phần hình thành tính cách cuả mỗi học sinh vì đây chính
là cơ hội để các em sao chép lại được những kiến thức cơ bản của học sinh
lĩnh hội trong học tập góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng học tập


của các em đặc biệt trong môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác. Nét
chữ sẽ mãi mãi theo suốt cuộc đời những ai biết trân trọng cái đẹp và say mê
rèn luyện. Có thể nói qua q trình dạy học sinh lớp 4 – 5 rèn luyện chữ viết
từ hôm nay, tôi và giáo viên lớp 4 – 5 cảm thấy vui hơn, có trách nhiệm hơn
bởi người dạy và người học biết vượt lên chính mình.


<b>IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN</b>


Xuất phát từ thực trạng chung về chất lượng chữ viết của học sinh lớp 4 – 5
ở đơn vị trường TH số 2 Duy Phước, đa số học sinh có chữ viết cẩu thả, viết
khơng đúng mẫu, khơng đúng cỡ chữ, trình bày vở khơng tốt. Nhiều em qn
độ cao con chữ. Ví dụ : chữ h, b, l... có độ cao 2,5 đơn vị học sinh chỉ viết độ
cao 2 đơn vị hoặc 3 đợn vị ; viết không đủ nét ; điểm bắt đầu và kết thúc
không đúng quy định. Nhiều em viết khơng đúng mẫu, viết q tự do. Ví dụ :
Chữ h, b... viết chữ ngửa ra sau hoặc cong về phía trước; một số nét phụ viết
q dài, khơng đúng vị trí; chữ r, s viết khơng đủ 1,25 đơn vị... Những vấn đề
trên, nhiều năm qua giáo viên lớp 4 - 5 ít quan tâm chỉ lo chất lượng kiến thức
quên đi kĩ năng rèn chữ viết cho học sinh. Không những học sinh mắc các lỗi
trên mà giáo viên cũng mắc lỗi tương tự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>


<b>Biện pháp 1 : Bồi dưỡng mẫu chữ viết hiện hành cho giáo viên lớp 4 -5</b>


Muốn học sinh có chữ viết đúng, viết đẹp khơng phải khó cũng khơng phải
dễ dàng mà có, tất cả những kết quả đạt được của học sinh tiểu học phần lớn
phụ thuộc vào thầy giáo trực tiếp đứng lớp, trực tiếp phụ trách nó. Do vậy,
học sinh có viết đúng nét chữ, viết đẹp trước hết người giáo viên phải am hiểu
về mẫu chữ viết (mẫu chữ viết do Bộ Giáo dục ban hành năm học
2002-2003). Ngay từ đầu tháng 9 năm học 2008-2009, chúng tôi tổ chức chuyên đề


cấp trường cho giáo viên với nội dung rèn chữ viết cho học sinh, trong chuyên
đề có yêu cầu giáo viên viết các chữ cái theo dạng nét đều chữ đứng, nét
thanh nét đậm chữ đứng. Qua bài viết của giáo viên, chúng tơi có nhận xét đa
số giáo viên viết chưa đúng kĩ thuật, điểm đặt bút, điểm bắt đầu của một số
chữ cái khơng đúng. Ví dụ : Chữ h, k, l, b... viết dưới dòng li thứ 2 hoặc trên
dòng li thứ 2; điểm kết thúc cũng không đúng theo quy định ; độ cao con chữ
r, s chưa đủ 1,25 đơn vị... Qua chuyên đề bài viết của giáo viên, chúng tôi tiến
hành bồi dưỡng mẫu chữ viết cho giáo viên lớp 4 – 5 ngay từ đầu năm học để
giáo viên nắm được nội dung và yêu cầu dạy tập viết trong chương trình dạy
tiếng Việt ở Tiểu học. Giáo viên có cơ sở rèn chữ viết cho học sinh tại lớp.


<b>a. Hệ thống các nét cơ bản</b>


a. 1 Các nét thẳng
- Thẳng đứng : |


Nét ngang :


-- Nét xiên phải (\), nét xiên trái (/)
- Nét hất : /


a. 2 Các nét cong :


- Nét cong kín : (hình bầu dục đứng : o)
- Nét cong hở : cong phải :( ), cong trái ( )
a. 3 Các nét móc :


- Nét móc xi (móc trái) :?
- Nét móc ngước : (móc phải) :
- Nét móc hai đầu :



- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa :
a. 4 Nét khuyết :


- Nét khuyết trên (xuôi) :
- Nét khuyết dưới ngươc :
a. 5 Nét thắt :


Trong khi cung cấp các nét cơ bản trên, chúng tôi cho giáo viên nhận biết
các nét đó có trong chữ nào ? Ví dụ : Nét khuyết trên gồm các chữ : h,b,l.


<b>b. Hướng dẫn cách viết các nét cơ bản :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nhầm lẫn các chữ cái với nhau. Đó là cơ sở viết nhanh, từ đó nâng cao tính
thẩm mĩ của chữ viết.


b. 1 Cách viết nét cong :


- Nét cong phải, cong trái :


- Nét cong kín


b. 2 Cách viết nét móc


- Nét móc xi :
1 : Điểm đặt bút


2 : Điểm uốn lượn
3 : Điểm dừng bút
- Nét móc ngược :



1 : Điểm đặt bút
2 : Điểm uốn lượn


3 : Điểm dừng bút
- Nét móc hai đầu :


1 : Điểm đặt bút
2 : Điểm uốn lượn


3 : Điểm dừng bút
b. 3 Các nét khuyết :
- Nét khuyết trên


1 : Điểm đặt bút
2 : Điểm uốn lượn


3 : Điểm dừng bút
- Nét khuyết dưới


1 : Điểm đặt bút
2 : Điểm uốn lượn


3 : Điểm dừng bút


<b> Biện pháp 2 : Phân các con chữ tiếng Việt thành các nét đồng dạng.</b>
<b>Hướng dẫn học sinh cách rê bút, lia bút khi viết.</b>


a. Phân các con chữ thành nhóm



Giúp giáo viên có cơ sở hướng dẫn học sinh luyện viết theo từng nhóm chữ
sẽ giúp cho kĩ năng viết các nét cơ bản thành thạo, tạo thói quen viết đúng,
viết đẹp các con chữ theo độ cao và các nét cơ bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nhóm 2 : nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc
hoặc nét thẳng : a, ă, â, d, d, q ( các chữ a, ă, ă : 1 đơn vị, d, đ, q : 2 đợn vị)
Nhóm 3 : Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc : i, t, u, ư, p,n, m ( i, u,
ư, m, n : 1 đợn vị ; riêng chữ p : 2 đơn vị)


Nhóm 4 : Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết hoặc nét cong phối
hợp với nét móc : l, h, k, b, y, g ( đều có độ cao 2,5 đợn vị)


Nhóm 5 : Nhóm có chữ cái có nét móc phối hợp với nét cong : r,s,v ( r, s : độ
cao 1,25 đơn vị ; v : 1 đơn vị)


b. Hướng dẫn học sinh cách rê bút, lia bút


Hướng dẫn lại cho học sinh hiểu và thực hiện đúng cách rê bút, lia bút khi
viết như sau :


- Rê bút : Rê bút là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo
đường nét viết trước hoặc tạo ra vệt mờ sau đó có nét viết khác đè lên. Từ
“rê” có nghĩa là di chuyển chậm đều đều liên tục trên mặt giấy và đầu bút
khơng có khoảng cách).


Ví dụ : Rê bút


Viết nét móc xi (1), viết đè lên theo hướng ngược lại đến điểm giữa của
nét móc xi (1), viết nét móc hai đầu ( )



- Lia bút : Lia bút là chuyển dịch đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút
khác sao cho đầu ngịi bút khơng chạm vào mặt giấy. Vì vậy, khi lia bút, ta
phải nhấc đầu bút lên để đưa nhanh lên điểm khác, tạo một khoảng cách nhất
định giữa đầu bút và mặt giấy.


Ví dụ : (lia bút theo đường ... đánh dấu i, ngòi bút không chạm
vào mặt giấy)


Viết xong nét 1 và 2, từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên đường kẻ 5 để
viết tiếp các nét còn lại.


<b> Biện pháp 3 : Rèn cách để vở, ngồi viết đúng tư thế</b>


Qua khảo sát thực tế các lớp học, nhiều em ngồi học ở tư thế quá tự do,
nghiêng về một bên, đặt vở lệch, cúi mặt quá gần với vở ghi. Vì vậy, uốn nắn
tư thế ngồi viết tốt cho trẻ không chỉ giúp chữ của trẻ đẹp hơn mà còn tránh
cho trẻ những bệnh như vẹo cột sống, cận thị... Lơ-vốp và Ram-za-eva đã viết


<b>“Muốn viết, em phải nhìn lại mình để đặt vở ra sao cho đúng cách...”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> Biện pháp 4 : Học sinh rèn chữ viết ở vở luyện viết</b>


Sau khi giáo viên được bồi dưỡng mẫu chữ viết, giáo viên tiến hành rèn học
sinh luyện viết ở vở luyện viết (vở trắng 5 dòng li) và khuyến khích học sinh
mua vở luyện viết in sẵn cho những học sinh có điều kiện (khơng bắt buộc).
Trong 3 tuần đầu, học sinh luyện viết các nét cơ bản, chữ cần luyện, từ ngữ
ứng dụng có nét và chữ cần luyện. Ví dụ : nét móc phải ( ), chữ cần luyện (i),
từ ứng dụng : im ỉm, in ít ; hoặc nét móc hai đầu ( ), chữ cần luyện (m, n, v,
r), từ cần luyện : nắn nót, nết na, mềm mại, mênh mông, vui vẻ, vuông vắn...
(<b>Luyện các nét cơ bản, chữ cần luyện, từ ứng dụng : Kèm theo phụ lục)</b>



Sau 2 tuần luyện các nét cơ bản, chữ và từ ngữ cần luyện (*), tôi yêu cầu
giáo viên cho học sinh luyện viết một đoạn văn hoặc một đoạn thơ. Mỗi tuần
chỉ cần luyện viết 2 lần, yêu cầu học sinh nộp vở vào ngày thứ sáu hàng tuần,
giáo viên cho học sinh đổi vở cho nhau xem và phát hiện những chữ viết sai,
sau đó giáo viên giáo viên chấm vở và nhận xét tuyên dương những học sinh
viết đúng, viết đẹp ; kịp thời chỉ ra những chữ học sinh viết sai về nhà luyện
viết lại.


<b> Biện pháp 5 : Đề cao sự gương mẫu về chữ viết của thầy cơ giáo</b>


Một giáo viên có chữ viết đẹp thì nhất định có nhiều học sinh viết đẹp. Nét
chữ của giáo viên sẽ để lại dấu ấn sâu đậm lâu dài trong cuộc đời của các em.
Chữ viết đẹp vì thế trở thành một phẩm chất chun mơn cần phải có của
người giáo viên tiểu học. Do vậy, tôi yêu cầu thầy cô giáo cần viết mẫu mực
trên bảng lớp, chữ viết phải rõ ràng, chân phương không được tuỳ tiện. Khi
chấm bài, lời nhận xét ngắn gọn của thầy cơ sẽ có tác dụng khuyến khích
hoặc chỉ ra những lỗi sai về chữ viết của học sinh. Lời nhận xét phải ln
chứa đựng tình cảm thân thương (ví dụ : <b>“Chữ viết có tiến bộ”</b>, <b>“Đáng</b>
<b>khen”</b>). Trường hợp học sinh viết sai mẫu chữ, thầy cô không viết đè lên chữ
sai mà viết mẫu 1-2 chữ, yêu cầu học sinh viết lại 1-2 dòng.


<b> Biện pháp 6 : Tổ chức tốt các phong trào thi đua</b>


Để phong trào luyện chữ viết sôi nổi, tôi phát động phong trào thi đua trong
giáo viên và học sinh. Trong năm học, tôi chia phong trào thành hai chặng :
Chặng một, từ ngày 5 tháng 9 đến ngày 20. 11, tơi phát động tồn trường
thực hiện khẩu hiệu : <b>“Mỗi chữ viết là một bông hoa đẹp. Mỗi trang vở là</b>
<b>một vườn hoa tươi.” (Kính tặng thầy cơ nhân ngày 20-11). </b>Đến ngày
20-11 những quyển “vở sạch chữ đẹp” bao gói cẩn thận bằng giấy bóng bên


ngồi để dịng chưc thật đẹp (ví dụ : “Món q 20-11, lớp 5A chúng em kính
tặng thầy cơ ; hoặc : “Lớp 4B kính tặng thầy cơ nhân ngày Nhà giáo Việt
Nam”...


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Chặng hai, từ ngày 20 tháng 11 đến hết tháng ba, thực hiện nội dung thi đua
với phong trào <b>“Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp”. </b>Học sinh tiếp tục bảo quản
sách vở, rèn chữ viết ở tất cả ở ghi chép.


<b> Biện pháp 7 : Phát huy tác dụng việc chấm chữa bài </b>


Mỗi tiết dạy, giáo viên thường chấm bài của học sinh biết được mức độ
nắm kiến thức và kĩ năng thực hành đạt hiệu quả đến đâu. Ngoài ra, giáo viên
phải phát hiện những lỗi sai về kĩ thuật viết chữ, cách trình bày, những chữ
nào sai giáo viên gạch chân. Ví dụ : chữ m học sinh viết không liền nét hoặc
điểm kết thúc quá cao hơn dòng li thứ 2 ; chữ b, k, l viết nét khuyết quá ngả
về phía bên phải hoặc khơng có độ cong ở đường kẻ 6 ; chữ r, s viết không đủ
1,25 đơn vị... mỗi chữ sai yêu cầu viết lại một dòng. Giáo viên phát hiện
những em hay sai ở chữ nào, mức độ nào kịp thời uốn nắn. Sau khi học sinh
luyện viết lại, giáo viên phải kiểm tra, chữ nào sai tiếp tục gạch chân chữ đó
yêu cầu về nhà viết lại. Việc chấm chữa bài, giáo viên thực hiện kiên trì phát
hiện chữ viết sai của học sinh nên chất lượng chữ viết tiến bộ nhiều so với
năm qua, cách trình bày vở cũng như việc bôi bẩn hạn chế rất nhiều.


Bên cạnh phát huy việc chấm chữa bài phát hiện lỗi chữ viết sai ở vở chính
tả, tập làm văn, tốn cũng như mỗi lần kiểm tra định kì, tơi thường thiết kế đề
có một điểm hoặc nửa điểm về chữ viết rõ ràng và trình bày bài sạch đẹp. Qua
mỗi lần kiểm tra định kì, tơi thường thống kê điểm đạt về chữ viết- trình bày
bài sạch sẽ, trong đợt kiểm tra định kì GHK2 có 171 em khối 4-5 dự thi ;
trong đó có 95 em đạt 1 điiểm, 42 em đạt 0,5 điểm chỉ có 24 em không đạt
điểm.



<b>VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU :</b>


Qua thực hiện đề tài này, giáo viên lớp 4-5 nắm vững chương trình dạy tập
viết ở Tiểu học vững chắc hơn, có ý thức rèn luyện chữ viết được nâng cao.
Tinh thần trách nhiệm của giáo viên phụ trách lớp đối với học sinh đựợc quan
tâm hơn.


Các biện pháp trên đã đem lại kết quả đáng khích lệ. Chữ viết của học sinh
đựợc tiến bộ, chữ viết rõ ràng, trình bày bài vở sạch đẹp, nhiều em có chữ viết
đẹp. Các em có chữ viết ẩu thả đến nay có chuyển biến rõ nét.


<b>VII. KẾT LUẬN : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b> VIII. ĐỀ NGHỊ :</b>


Các biện pháp này được duy trì thực hiện trong những năm học đến cho
tồn cấp học. Giáo viên chủ nhiệm, phụ trách lớp là người gương mẫu trong
phong trào thi đua rèn luyện chữ viết để học sinh noi theo.


Người thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

I X. PHỤ
LỤC :
Luyện
viết nét
cơ bản,
chữ cần
luyện, từ
ngữ ứng


dụng.


X. TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
1. Thế
giới
trong ta (
hỏi và
đáp về
phương
pháp dạy
tập viết ở
Tiểu học)
2. Báo
Thiếu
niên Tiền
phong
3. Tài
liệu
BDTX
giáo viên
Tiểu học
chu kì

(2003-2007)
4. Sách
Tiếng
Việt lớp


1-2-3


T


Tuần Nét cơ
bản ccần
luyện


Chữ cần


luyện Từ ngữ cần luyện


T


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

5. Sách Giáo viên lớp 1-2-3


XI. MỤC LUC :


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

4. Cơ sở thực tiễn Trang 2
5. Nội dung nghiên cứu Trang 3
a. Biện pháp 1 Trang 3
b. Biện pháp 2 Trang 3
c. Biện pháp 3 Trang 4
d. Biện pháp 4 Trang 6
e. Biện pháp 5 Trang 6
g. Biện pháp 6 Trang 6
h. Biện pháp 7 Trang 7
6. Kết quả Trang 7
7. Kết luận Trang 7
8. Đề nghị Trang 8


9. Phụ lục Trang 9
10. Tài liệu tham khảo Trang 11
11. Mục lục Trang 12
12. Phiếu đánh giá tiết dạy Trang 13


</div>

<!--links-->

×