Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng anh ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.31 KB, 16 trang )

Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Tiếng Anh ở tr ường THCS
1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Mặc dù bài giảng điện tử (powerpoint) chưa được các trường h ọc đón
nhận rộng rãi, chưa thực sự phổ biến trong những năm qua, nhưng bước
đầu nó đã tạo ra một khơng khí học tập và làm việc khác h ẳn cách học và
cách giảng dạy truyền thống. Thực ra, muốn click chuột để tiết d ạy th ực
sự hiệu quả thì người dạy cũng phải chịu bỏ cơng tìm hiểu, chuẩn bị n ội
dung, làm quen với cách giảng bài mới này. Cụ thể, người thầy cần phải:
– Có một ít kiến thức về sử dụng máy tính.
– Biết sử dụng phần mềm PowerPoint.
– Biết cách truy cập Internet.
– Có khả năng sử dụng một số phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh
động, cắt các file âm thanh.
Trong những năm học gần đây, nhiều quan niệm, phương pháp d ạy học
mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông nh ư: dạy
học nêu vấn đề, dạy học theo hướng phát huy tính tích c ực c ủa h ọc sinh,
dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo d ự án, d ạy h ọc v ới s ự h ỗ
trợ của CNTT…. tất cả đều nhằm mục đích tích cực hố hoạt đ ộng của h ọc
sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc bi ệt việc ứng d ụng
CNTT để xây dựng bài giảng điện tử hay giáo án điện tử các mơn nói
chung, dạy học Tiếng Anh nói riêng, đã và đang đ ược xem là m ột trong
những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi mới việc dạy và
học.


Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử, nghĩ rằng sẽ t ốn th ời
gian để chuẩn bị cho một bài giảng. Việc thực hiện một bài giảng một cách
công phu bằng các dẫn chứng sống động trên các slide trong các gi ờ h ọc là
một điều mà các giáo viên không muốn nghĩ đến. Để có một bài giảng nh ư
thế địi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị mà đó chính là điều mà các
giáo viên thường hay tránh. Khảo sát hiệu quả từ phía học sinh cho th ấy,


nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với phấn trắng bảng đen
thì hiệu quả mang lại chỉ có 40% – 50%, trong khi hiệu quả c ủa ph ương
pháp multimedia (nhìn – nghe) lên đến 70% -80%. Việc s ử d ụng ph ương
pháp mới đòi hỏi một giáo án mới. Thực ra, muốn “click” chuột đ ể ti ết dạy
thực sự hiệu quả thì giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so v ới cách dạy
truyền thống. Ngoài kiến thức căn bản về vi tính, s ử dụng thành th ạo
phần mềm power point, giáo viên cần phải có niềm đam mê th ật sự v ới
công việc thiết kế địi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén, tính th ẩm mỹ đ ể săn
tìm tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Chính vì những khó khăn trên mà trong những năm học qua các giáo viên
chỉ ứng dụng CNTT khi có nhu cầu. Tức là chỉ có thao giảng m ới sử dụng và
việc làm này chỉ mang tính chất đối phó. Tình trạng này cũng ph ổ bi ến
trong các trường phổ thơng. Mục đích sử dụng máy tính phục vụ cho cơng
tác giảng dạy chỉ được áp dụng trong các tình huống này.
II, Mơ tả giải pháp :
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến :
Để thực hiện được đề tài này ngay từ đầu năm học 2018 -2019 tôi đã
tiến hành kiểm tra, khảo sát chất lượng bộ mơn của 3 lớp mình dạy là 9A,
9B, 9C. Kết quả khảo sát như sau:


Lớp
9A
9B
9C
Tổng

SS
32
33

35
100

Nữ
17
19
17
53

Giỏi
0
0
0
0

Khá
7
8
5
20

TB
15
16
23
54

Yếu
8
7

6
21

Kém
2
2
1
5

Sau khi cho thấy kết quả như trên tôi đã quyết định th ực hiện các dự kiến
của mình trong việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng d ạy và
học.
2, Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWER POINT VÀO VIỆC XÂY DỰNG BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG:
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ mơn ở trường phổ
thơng, giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau nh ư: Flash,
PowerPoint, Violet, LectureMaker … kết hợp với các phần mềm bổ tr ợ
khác. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn Tiếng Anh
cũng như khả năng tiếp cận của giáo viên, việc lựa chọn ph ần m ềm
PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các
phần mềm khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office.
Phần mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính
của người sử dụng Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi
phần lớn giáo viên biết sử dụng Word để đánh văn bản.
Phần mềm Powerpoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong
dạy học Tiếng Anh ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT c ủa bài



nghiên cứu kiến thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, s ơ kết, t ổng k ết,
kiểm tra đánh giá và cả hoạt động ngoại khóa.
* Khởi động phần mềm PowerPoint:
Bước 1: Nhấp vào nút Start trên thanh tác vụ
Bước 2: Trỏ vào Progamme
Bước 3: Trỏ vào Microsoft Office
Bước 4: Nhấp vào Microsoft Office PowerPoint
* Phần mềm này có thể giúp giáo viên:
– Dễ dàng chèn nội dung văn bản (Text), hình ảnh, video clip, âm thanh
(Insert Picture/ Movie/ Sound) làm cho các kênh thông tin, video, tranh
ảnh trở nên đa dạng, phong phú, sinh động.
VD: Trong Unit 5, Unit 6: Getting Started – Listen and Read (English 9). Đ ể
dạy từ mới cho học sinh dễ hiểu như các từ: a town crier, a viewer, a
seashore, a garbage dump … giáo viên có thể tìm những hình ảnh có sẵn,
hoặc sưu tầm trên Internet để giới thiệu cho các em hoặc có th ể dùng
video clip liên quan đến những từ vựng trên.
– Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt, cho phép kết nối một n ội dung
bất kỳ trên một slide của giáo án điện tử đến một trang Web trên Internet
nếu máy tính có nối mạng hay đến bất kỳ một tập tin nào trong máy tính…
để tìm kiếm thơng tin, mở rộng nội dung đang trình bày hoặc s ử dụng nút
kích hoạt – Trigger để bật / tắt tức thì các dạng tư liệu ngay trên slide
đang trình chiếu nhằm bổ sung, cung cấp thông tin, hay ti ến hành so sánh,
đối chiếu nhận thức của học sinh.


– Dễ dàng tạo và chèn các dạng ký hiệu, biểu tượng thích h ợp có sẵn trong
Auto Shapes với các định dạng theo điểm, theo đường, theo diện tích… và
có thể tăng giảm kích cỡ, thay đổi hướng các ký hiệu tùy ý.
– Tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động cho các đối t ượng văn bản, hình
ảnh, biểu tượng, sơ đồ, bảng biểu… là một trong những chức năng ưu thế

của Powerpoint. Từ Menu Slide Show > Custom Animation >Add Effect giáo
viên có thể chọn nhiều hiệu ứng khác nhau cho đối tượng đã được chèn
trên Slide. Trong thẻ Add Effect, giáo viên chỉ nên chọn dạng hiệu ứng
Entrance, trong dạng này có khoảng hơn 50 kiểu hiệu ứng c ụ th ể, nh ưng
chỉ có một số kiểu hiệu ứng thuộc mục Basic, Subtle là phù hợp v ới yêu
cầu xây dựng BGĐT, có thể biểu hiện tốt mục đích sư phạm. Chẳng h ạn
như khi muốn trình chiếu một đối tượng mới trên slide nên chọn hiệu ứng
Fader, Fly In, Wipe, Diamond, Dissolve In…
Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của Powerpoint vào việc thiết kế BGĐT
người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ m ắc ph ải, đó là:
– Khơng nên quá lạm dụng đến các hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài
giảng điện tử ví dụ như: tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh,
trang trí các slide với màu sắc sặc sỡ, loè loẹt, kết nối v ới các phim, ảnh
lôi cuốn người học, nhưng chuyển tải nội dung rất ít, có khi ph ản tác
dụng giáo dục, lựa chọn nhiều background, phông chữ, màu sắc khác
nhau… thiếu tính nhất qn, ít hài hịa và nhất là khơng th ể hiện đ ược tính
sư phạm trong cả hình thức lẫn nội dung trình bày.
– Các dạng thơng tin trình bày trên slide của một số bài gi ảng điện t ử còn
nghèo nàn, chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chi ếu trên màn hình
thay cho việc ghi chép, mà chưa chú ý đến kiến th ức cơ bản, tr ọng tâm hay
sơ đồ hóa các nội dung văn bản. Từ đó, nh ững ki ến th ức còn đ ọng l ại n ơi


học sinh sau giờ học khơng rõ ràng, thiếu tính hệ th ống và khơng b ền
vững.
2.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG MỘT BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ:
Để đạt được một bài học Tiếng Anh hay một môn học khác hiệu qủa, giáo
viên cần tuân thủ quy trình xây dựng BGĐT gồm các b ước sau:
– Xác định mục tiêu bài học
– Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung tr ọng tâm.

– Mutimedia hoá từng đơn vị kiến thức.
– Xây dựng thư viện tư liệu.
– Lựa chọn ngơn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây d ựng ti ến
trình dạy học thơng qua các hoạt động cụ thể.
– Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
1. Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải ch ỉ rõ học
xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là m ục tiêu h ọc t ập, ch ứ
không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà h ọc sinh có
được sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết h ợp v ới các tài li ệu tham kh ảo
để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích c ần đạt t ới c ủa
mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến th ức,
kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài.
1. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung
trọng tâm.


Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa ch ọn ngôn ng ữ ho ặc
các phầm mềm trình diễn thơng dụng để tiến hành xây dựng giáo án đi ện
tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt
động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide
(trong PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây d ựng nội
dung cho các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ th ể mà thơng tin
trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video
clip…
1. Mutimedia hoá từng đơn vị kiến thức.
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đ ặc
trưng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài gi ảng
truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi

tính. Việc multimedia hoá kiến thức được th ực hiện qua các bước:
– Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài h ọc đ ể
đặt liên kết.
– Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đ ồ ho ạ,
ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh.
– Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh.
Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu
cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
– Dữ liệu hố thơng tin kiến thức.
– Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài
học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào


đó hoặc từ internet, hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét,
ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng
như Macromedia Flash.
1. Xây dựng thư viện tư liệu.
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, ph ải ti ến
hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo đ ược cây th ư
mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thơng tin nhanh
chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh,
video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, t ừ máy này
sang máy khác.
1. Lựa chọn ngơn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây d ựng
tiến trình dạy học thơng qua các hoạt động cụ thể.
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa ch ọn ngôn ng ữ ho ặc
các phần mềm trình diễn thơng dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện
tử. Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt
động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide
trong PowerPoint hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội

dung cho các các slide. Tuỳ theo nội dung cụ th ể mà thơng tin trên m ỗi
trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip. Đ ối
với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền thống nhất cho các slide, h ạn
chế sử dụng các màu q chói hoặc q tương phản nhau. Văn bản cần
trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý c ơ bản. Nên
dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống
nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản nh ư câu h ỏi g ợi
mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả l ời. Khi trình bày
nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic c ủa


những nội dung cần trình bày. Thực hiện các liên kết hợp lý, logic lên các
đối tượng trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm n ổi bật có đ ược trong bài
giảng điện tử nên cần khai thác tối đa khả năng liên kết. Nh ờ sự liên k ết
này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt, thông tin đ ược truy
xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
1. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, ki ểm tra các
sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa ch ữa và hoàn thiện.
2.3. KHAI THÁC TƯ LIỆU QUA INTERNET PHỤC VỤ CÁC BÀI GI ẢNG
ĐIỆN TỬ:
Khai thác những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong
phú, sống động, hấp dẫn hơn, học sinh sẽ tiếp thu bài gi ảng m ột cách t ự
nhiên. Internet là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại, là m ột công
cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tư liệu phục vụ cho các bài giảng
trên lớp.
Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu cho bài học điều quan trọng nh ất là tính
phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan đến nội dung bài gi ảng; có
nội dung, hình thức đa dạng và lượng thông tin bổ sung v ừa đủ không ít
q, cũng khơng q nhiều để khơng làm lỗng nội dung. Về n ội dung, t ư

liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp nhằm hướng tư duy học sinh đến các nhận định, bài h ọc, nhân vật, s ự
kiện, địa danh, hiện vật, bài tập, mẫu câu… Về hình th ức, n ếu đã có m ột t ư
liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác nên được cung cấp d ưới
dạng ảnh. Vì tư liệu là thơng tin bổ sung nên những tư liệu ảnh là r ất thích
hợp vì nó thường mới, truyền đạt nhanh thơng qua việc quan sát ch ứ


khơng phải đọc hay giảng phù hợp với mục đích là t ư liệu bổ sung. V ề
dung lượng, hiển nhiên thông tin và tư liệu chỉ được chiếm một tỷ lệ v ừa
đủ cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tư liệu không th ể l ấn át
nội dung chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến th ức đ ược cung
cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.
Các web có ích trong việc tìm kiếm tư liệu dạy
học: http://pr
ettyguy.violet.vn/present/show/entry_id/1474352
/> /> /> ( các dạng đề thi )
o/ipvnn.htm ( Học từ vựng qua ảnh)
o/read.php?92 (Các loại sách, phần mềm sách)
( Phần mềm Tiếng Anh 6,7,8,9)
( Phần
mềm + Bài tập các dạng ngữ pháp)
(Tranh ảnh,
bài tập dùng kèm )
(Kiểm tra nghe Tiếng Anh)


(Bộ đề trắc nghiệm
TA 9)
/>Trong năm học 2016 – 2017 nhà trường đã tạo điều kiện cho mọi giáo

viên tiếp cận cách sử dụng các thiết bị hiện đại, s ử dụng ph ần mềm
Power Point và một số phần mềm khác theo đặc trưng của từng bộ môn.
Tùy theo đặc trưng của mỗi bộ môn và khả năng của từng giáo viên mà
giáo viên có thể sử dụng các nội dung khác nhau của CNTT, hoặc các ti ện
ích khác nhau của các thiết bị dạy học. Do vậy, mặc dù chuẩn bị cho m ột
tiết dạy BGĐT tốn nhiều thời gian và công sức hơn nh ưng giáo viên ở t ất
cả các bộ môn đều hăng hái đăng ký, nhất là các môn: Văn, Tiếng Anh, S ử,
Địa, GDCD, Toán… Kết quả là đến nay, phần lớn giáo viên đã soạn giáo án
vi tính, một số thầy cơ có thể sử dụng khá thành thạo ph ần m ềm Power
Point kết hợp cùng nhiều phần mềm khác để tự soạn giáo án điện t ử.
Nhiều giáo viên đã sử dụng tốt Internet để tìm kiếm thơng tin, tải bản đ ồ,
hình ảnh, hình mẫu đưa vào minh họa trong bài giảng của mình, đã có rất
nhiều tiết dạy bằng phương pháp dạy học mới với việc ứng dụng CNTT và
các thiết bị dạy học hiện đại ở hầu hết các môn học. Các ti ết học này đã
tạo được hứng thú và sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với các em h ọc sinh.
III.Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
*Hiệu quả kinh tế :
*Hiệu quả xã hội : Với phương pháp dạy học áp dụng CNTT vào giảng
dạy tơi thấy ngồi việc học sinh có hứng thú với bộ môn, ch ất l ượng qua
các kỳ thi và kiểm tra đã được cải tiến rõ rệt.


Kết quả trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường THCS Nam Thái
trong năm học 2017 – 2018 cụ thể như sau:
+ Tổng số tiết dạy có ứng dụng CNTT năm học 2017 -2018:
Môn Tiếng Anh 9
215
+ Chất lượng bộ môn Tiếng Anh – 9 mà tôi trực tiếp giảng dạy trong năm
học 2017– 2018:
Lớp

9A
9B
9C
Tổng
9A
9B
9C
Tổng
9A
9B

SS
32
33
35
100
32
33
35
100
32
33

Giỏi
0
0
0
0
1
2

2
5
6
6

Khá
7
8
5
20
15
14
16
45
17
15

TB
15
16
23
54
14
15
14
43
7
8

Yếu

8
7
6
21
2
3
2
7
1
1

Kém
2
2
1
5
0
0
0
0
0
0

Ghi chú

9C

35

7


14

7

1

0

Năm học 2018-2018

46

32

3

0

Tổng 100 19

Đầu năm học 2018-2019
HKI
Năm học 2018-2019
Cuối năm

Như vậy sau khi tôi áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ mơn
Tiếng Anh tơi thấy học sinh có sự tiến bộ rõ rệt.
Sự phát triển nhanh chóng của ngành CNTT trong những năm gần đây v ới
những tiện ích của nó đã và đang trở thành cơng cụ quan trọng trong

nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có giáo dục và đào tạo. Công ngh ệ thông
tin- truyền thông là một trong những công cụ được sử dụng th ực hiện đổi
mới trong giáo dục đào tạo và đang được các nước trên thế giới quan tâm
ứng dụng. Với sự hỗ trợ của máy tính người giáo viên có th ể ứng d ụng


công nghệ vào thiết kế, xây dựng bộ câu hỏi học tập, các bài tập th ực
hành, trò chơi, thư viện thông tin… cho học sinh.
Việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử có những ưu điểm của nó:
– Đối với giáo viên, tuy phải đầu tư khá nhiều thời gian và công s ức đ ể
chuẩn bị một giáo án điện tử nhưng việc dạy học bằng giáo án điện t ử
giúp giáo viên hạn chế bớt phần thuyết giảng, có thời gian th ảo luận và
tăng cường kiểm soát đối với học sinh. Giáo án đện tử giúp đa d ạng hoá
việc cung cấp kiến thức cho học sinh thơng qua các cơng cụ trình diễn,
người giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một khối lượng hình ảnh,
video, bài tập… liên quan đến nội dung bài học mà học sinh đ ược h ọc, nh ư
vậy mà giờ học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
– Đối với học sinh, việc học tập thông qua bài giảng điện tử tạo nhi ều
hứng thú cho các em trong học tập, các em được tiếp cận nh ững kiến th ức,
các loại hình bài tập, trị chơi ứng dụng phong phú h ơn, l ớp h ọc sinh đ ộng
hơn, học sinh thu thập thông tin đủ hơn và in sâu h ơn vào trong trí nh ớ
của các em.
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin nói riêng và Khoa h ọc cơng ngh ệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành
trong đời sống xã hội.
– Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đ ổi n ội
dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là ph ương tiện đ ể tiến
tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn
nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục – Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh

ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học,


ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn h ọc”
– Đối với môn Tiếng Anh, bài giảng thường đi kèm với nhiều hình ảnh
minh họa, nhiều trị chơi vận dụng, nhiều video. Hiện tại nh ững hình ảnh
minh họa cho các nội dung nói trên tương đối nhiều trên Internet vì v ậy
giáo viên cần biết cách thức truy cập Internet để lấy thông tin và cũng c ần
biết thêm một ít kỹ thuật để xử lý màu sắc, cắt xén ảnh, các đoạn phim,
đoạn nhạc một cách hợp lý. Có như thế bài giảng sẽ sinh động hẳn, các em
lại nhớ được các nội dung hơn. Có thể đây là thao tác t ương đối ph ức t ạp
nhưng nó mang lại tính hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Vận dụng
CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy học
đối với tất cả các môn học ở trường phổ thơng, qua thực tế đã ch ứng minh
đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ rệt.
IV, CAM KẾT :
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết , khơng sao
chép nội dung của người khác .

Nam Thái, ngày 5 tháng 3 năm 2019

CƠ QUAN ĐƠI VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
( xác nhận )

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN


Trần Thị Lương



Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI
CỦA PHÒNG GD và ĐT HUYỆN NAM TRỰC



×