Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN rèn kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.41 KB, 17 trang )

(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)
PHÒNG(TÊN
GIÁO
DỤC
VÀ ĐÀO
TẠO XUÂN
TRƯỜNG

QUAN
ÁP DỤNG
SÁNG
KIẾN)
TRƯỜNG THCS XUÂN NINH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
(Tên sáng kiến)

giả:...................................................................
BÁOTác
CÁO
SÁNG
KIẾN
Trình độ chuyên môn:...........................................
Chức vụ:.................................................................
Nơi công tác:...................................................................

RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 9
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


Tác giả: Trần Thị Hảo
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THCS Xuân Ninh

Nam Định, ngày 20 tháng 5 năm 2020


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Rèn kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học 9
2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Sinh học 9 / THCS
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 5 tháng 9 năm 2016 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019
4. Tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Hảo
Năm sinh: 1992
Nơi thường trú: Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam Định
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm sinh học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THCS Xuân Ninh
Điện thoại: 0345741565
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Xuân Ninh
Địa chỉ: Xã Xuân Ninh – Huyện Xuân Trường – Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 02283.885.452

2



BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 9”
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng nhất của ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung
và của mỗi giáo viên nói riêng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Đổi mới
phương pháp giảng dạy chính là một biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học. Thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động , sáng tạo của
học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên, nhằm phát triển tư duy độc
lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú
học tập, tạo lập niềm tin và vui thích trong học hành.
Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
theo cách lấy người học là trung tâm. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là
phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng
là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng kĩ sảo và thái độ chứ không phải là “ cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động.
Bên cạnh đó đối với học sinh các trường THCS nói chung và học sinh lớp 9 trường
THCS Xuân Ninh nói riêng, áp lực thi tổng hợp 9 môn học làm học sinh thấy bối rối, nặng
nề. Đặc biệt với môn Sinh học lớp 9 học sinh còn chủ quan, coi nhẹ và đơi khi cịn coi là
mơn phụ mà khơng biết đây là môn học mà về mặt thi cử được coi là mơn gỡ điểm cịn đối
với thực tế và là môn ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống cực kì nhiều. Thay vì để học sinh
học bài nào biết bài đấy mà học trước quên sau, cô lập nội dung các bài, các kiến thức mà
chưa có tư duy logic và tư duy hệ thống. Xuất phát từ mục đích đó, giáo viên ai cũng trăn
trở làm sao phải tìm ra cho mình một phương pháp dạy học hữu hiệu nhất, phù hợp với đối
tượng học sinh. Do vậy mà phải có phương pháp giáo dục, dạy học phù hợp, hiệu quả.
Được biết đến não bộ của con người chia thành bán cầu não trái và bán cầu não
phải. não của con người có khả năng ghi nhớ và khắc ghi các hình ảnh có màu sắc nổi bật
lâu hơn là chỉ đơn thuần là chữ hay những hình ảnh khơng có màu.
I.


3


Từ những lý do trên, tơi hình thành ý tưởng đó là ứng dụng BĐTD trong các nội
dung bài học để phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân trong hiệu quả học tập cũng
nhưng năng lực hợp tác nhóm trao đổi kiến thức hình thành bài học một cách tốt nhất. Vì
vậy tơi lựa chọn đề tài “ Rèn kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học 9”
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Kết quả khảo sát
- Khảo sát học sinh tháng 10/2016 năm học 2016 - 2017 về bài tập về sơ đồ tư
duy học cho học sinh lớp 9B, 9C trường THCS Xuân Ninh, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định như sau:
Đề bài: Sau khi học xong bài 1: Menđen và di truyền học, bằng sơ đồ tư duy các em hãy
tóm tắt sơ lược kiến thức
Đáp án:

o

4


Kết quả khảo sát
Lớp Sĩ số
Điểm dưới 5
Số lượng
Tỉ lệ

Điểm trên 5
Số lượng

Tỉ lệ

Điểm 9-10
Số
Tỉ lệ
lượng
4
6,3%
3
9,7%

9B
32
7
28,1%
21
65,6%
9C
31
5
16,1%
23
74,2%
1.2. Nguyên nhân
- Học sinh chưa có kĩ năng cụ thể về sơ lược kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
- Đây là phương pháp dạy học mới nên học sinh không tránh khỏi lúng túng trong
một số kĩ năng như sử dụng như thế nào, vẽ, ý tưởng....
- Nội dung môn Sinh học lớp 9 khơ, khó và rất trừu tượng.
- Địi hỏi học sinh cần có nhiều kĩ năng khác ngồi chỉ có kiến thức.
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi đánh giá về BĐTD trong học tập là

sự máy móc khơng hiệu quả.
- Học sinh cịn sợ sệt khi đưa ra ý tưởng, đưa ra nội dung từ khóa.
- Do chương trình học cịn nặng về lí thuyết, cịn ít các tiết bài tập để luyện tập.
- Do phương pháp dạy học của giáo viên còn mang nặng tính chất giáo viên hướng
dẫn, làm mẫu, học sinh làm theo.
- Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng túng
từ đó khơng nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản.
Như vậy, để khắc phục những khó khăn trước mắt và giúp học sinh có những kĩ
năng ghi nhớ kiến thức một cách dễ dàng, tôi chọn nguyên nhân “Kỹ năng tiếp thu bài cịn
chậm, lúng túng từ đó khơng nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản” để tìm cách khắc
phục hiện trạng này.
1.3. Giải pháp đã sử dụng trước đây
Dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của địa phương, tình hình chung của nhà
trường và chất lượng học tập của học sinh trong những năm trước 2017 tôi đã tiến hành
thực hiện các giải pháp sau: Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với các thiết bị hỗ
trợ dạy học trực quan, đặc biệt trong Sinh học 9 cịn nặng về tính chất giáo viên hướng
dẫn, làm mẫu học sinh làm theo cụ thể:
- Giáo viên đưa ra các kiến thức học sinh tự lĩnh hội
- Tăng cường các bài tập thực hành giải toán về di truyền.
- Cho học sinh làm thật nhiều bài tập trắc nhiệm để kiểu ” mưa dầm thấm lâu”.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để trả lời một vấn đề và cử đại diện
nhóm thường là các em học sinh khá giỏi lên trình bày.
- Giao bài tập trắc nghiệm về cho học sinh tự làm nhưng do học sinh chưa nắm
rõ kiến thức nên thường làm theo kiểu máy móc dẫn đến làm bài tập theo kiểu chống đối.
Trong tất cả giải pháp trên thì lại càng là nguyên nhân dẫn đến học sinh lơ là khơng
học, học khơng có chất lượng và khơng nhớ được kiến thức cơ bản, bên cạnh đó giáo viên
chưa phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc học môn Sinh
học.
2. Giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1 Cơ sở lí luận

Để khắc phục ngun nhân đã nêu ở trên, tơi có rất nhiều giải pháp như:
- Phát huy vai trò thảo luận nhóm trong q trình học tập.
B'
- Tăng cường
làm các sơ đồ tư duy tại lớp.
- Giáo viên tiến hành làm mẫu nhiều lần cho học sinh quan sát.
- Tăng cường một số bài tập
B ở nhà để học sinh làm.
A/
'','''
''''


F

A

5


F'


Tạo những ý tưởng mới trong vẽ sơ đồ cho học sinh, vừa vui vẻ vừa lĩnh hội
được kiến thức.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách thức phân tích chọn lọc từ khóa.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho từng đối tượng học sinh.
Như vậy có rất nhiều giải pháp để khắc phục được hiện trạng trên, tuy nhiên mỗi giải
pháp đều có những ưu điểm cũng như những hạn chế nhất định. Trong tất cả các giải pháp
đó tơi chọn giải pháp “Hướng dẫn cho học sinh cách thức phân tích chọn lọc từ khóa khi

vẽ sơ đồ tư duy sinh học 9”. Giúp cho học sinh bước đầu có một phương pháp cơ bản để
vẽ các sơ đồ tư duy ở mức độ đơn giản được tốt hơn.
Tuy nhiên khi tìm hiểu về sơ đồ tư duy tơi nhận thấy có hai cách vẽ sơ đồ tư duy đó
là dạng nhánh trơn và dạng nhánh hộp: Dạng nhánh trơn thường được sử dụng cho trường
hợp các ý trình bày có nội dung khá dài, còn dạng nhánh hộp thường được sử dụng với
kiến thức có nhiều từ khóa ngắn gọn. Để rèn luyện cho học sinh được thực hành nhiều, ở
mức độ đơn giản khơng bó buộc mà tự do sáng tạo thì trong bài nghiên cứu tơi xin giới
thiệu cách rèn luyện vẽ sơ đồ tư duy dưới dạng nhánh trơn.
Với những lý luận trên, muốn vẽ được sơ đồ tư duy chúng ta cần thực hiện những
bước cơ bản sau:
Các bước cơ bản:
Bước 1 : Xác định từ khóa.
Sơ đồ tư duy được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa (key word) nên tiết kiệm được
rất nhiều thời gian và tạo hứng thú cho học sinh. Chỉ với những từ khóa là học sinh đã có
thể nắm bắt được hết nội dung muốn ghi nhớ.
Vậy từ khóa là gì? Làm sao xác định được từ khóa trong một nội dung văn bản?
Ví dụ: Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và khu vực sống của quần xã (sinh cảnh).
Trong hệ sinh thái, các sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các
nhân tố vô sinh của môi trường tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
- Một hệ sinh thái hồn chỉnh có các thành phần chủ yếu sau:
+ Các thành phần vô sinh như đất đá, nước, thảm mục...
+ Sinh vật sản xuất là thực vật.
+ Sinh vật tiêu thụ gồm có động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt.
+ Sinh vật phân giải như vi khuẩn, nấm...
Theo cách học truyền thống, học sinh sẽ học thuộc lòng đoạn văn trên, kể cả những
từ khơng cần thiết. Nếu loại bỏ những từ đó đi và chỉ đọc từ khóa, học sinh dễ dàng nắm
được ý chính mà tiết kiệm được thời gian hơn nhiều. Ví dụ như đoạn văn sau:
Hệ sinh thái ….gồm quần xã sinh vật và …. (sinh cảnh). Trong hệ sinh thái, các sinh vật
luôn ….… tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh …….. tạo thành
một hệ thống hoàn chỉnh ……… ổn định.

- ……hệ sinh thái hồn chỉnh có các thành phần:
+ Các thành phần vô sinh.
+ Sinh vật sản xuất.
+ Sinh vật tiêu thụ.
+ Sinh vật phân giải.

Bước 2 : Vẽ chủ đề ở trung tâm
Sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang và vẽ chủ đề ở chính giữa tờ
giấy. Giấy trắng khơng kẻ ơ sẽ giúp cho học sinh sáng tạo hơn. Vẽ trên giấy nằm ngang sẽ
có được khơng gian rộng lớn hơn để triển khai các ý.
Học sinh cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý khác ở
xung quanh.
6


Học sinh có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc u thích, chủ đề trung tâm có thể
là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt. Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để dễ
nhìn nhận vấn đề.
Bước 3 :Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in hoa, nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.
Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm.
Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ khơng nằm ngang, như vậy
nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.
Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
Ở bước này, vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2,
… để tạo ra sự liên kết.
Nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho bản đồ tư duy mềm
mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn.
Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ khóa. Việc này
giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một

cách dễ dàng.
Hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian bất
cứ lúc nào có thể. Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu.
Một cách điển hình, SĐTD có cấu trúc như sau:

Lưu ý, SĐTD được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra
phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, các từ ngữ nằm bên trái SĐTD nên
được đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngồi). Các mũi tên xung
quanh SĐTD bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ tự cũng là một
cách hướng dẫn khác

7


Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong SĐTD phía trên được gọi nhánh chính. SĐTD
này có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng
thời, các nhánh chính của SĐTD được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I
tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là nhánh IV(các mũi tên màu đen trong hình vẽ).
Tuy nhiên, các từ khóa được viết và đọc theo hướng từ trên xuống dưới trong cùng một
nhánh chính (các mũi tên màu xanh trong hình vẽ).
Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa
Ở bước này, học sinh nên để trí tưởng tượng của mình bay bổng hơn bằng cách
thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như lưu chúng vào trí
nhớ mình tốt hơn.
Đừng ngại mình vẽ xấu, cứ vẽ theo những gì mà mình nghĩ, những gì mình liên
tưởng, đơi khi càng hài hước càng giúp nhớ lâu hơn.
Các quy tắc vẽ SĐTD
Khi vẽ sơ đồ tư duy, đừng suy nghĩ quá lâu mà hãy viết liên tục. Việc học sinh dừng
lại để suy nghĩ một vấn đề nào đó quá lâu sẽ khiến cho những suy nghĩ tiếp theo của các
em bị ngăn lại, mải lo cho vấn đề đó mà sẽ quên mất những vấn đề tiếp theo. Do đó, các ý

nên được triển khai một cách liên tục để duy trì sự liên kết
Thêm đó, khơng cần tẩy xóa, sửa chữa. Viết tất cả những gì mình nghĩ cho dù nó có
ngớ ngẩn, ngu ngốc đến đâu đi chăng nữa, đừng bỏ lỡ những ý tưởng đó. Đơi khi những ý
nghĩ tưởng như điên rồ lại là một ý tưởng cực kỳ độc đáo và sáng tạo không ngờ.
Sau khi cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về việc xây dựng một bản đồ tư duy
thì giáo viên yêu cầu học sinh lập bản đồ tư duy theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Cách ghi chép và phương pháp tư duy logic khi thiết kế bản đồ tư duy.
* Phương pháp tư duy logic.
- Nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức.
- Xác định rõ mục tiêu và trọng tâm của phần nội dung kiến thức đó ( Từ khóa )
- Xác định các ý chính cần lập thành sơ đồ:
+ Số ý chính được đánh số thứ tự để tránh trùng lặp ( Nhánh )
+ Mỗi ý chính ( Nhánh cấp 1) có bao nhiêu ý nhỏ hơn có liên quan trực tiếp (Nhánh cấp
2), từ các ý nhỏ được cụ thể rõ hơn bằng bao nhiêu ý liên quan ( Nhánh cấp 3)...
* Cách ghi chép trên bản đồ tư duy.
- Chọn cụm từ hoặc hình ảnh cho các nhánh muốn thể hiện, nên dùng các từ khóa hoặc
viết cụm từ cần thiết một cách ngắn gọn.
Nếu dùng hình ảnh phải chọn lọc hình ảnh tiêu biểu thể hiện cho kiến thức trong từng
nhánh.
- Thông tin được bố trí khoa học theo suy nghĩ logic, đặc biệt chú ý đến nguồn gốc của
thơng tin, tính hệ quả của các thơng tin được trình bày.
- Thơng tin và đường nhánh thể hiện cùng màu sắc, điều này kích thích não bộ nhận biết
thơng tin cùng dạng dễ dàng hơn.
2.2. Tổ chức thực hiện đề tài.
2.2.1. Xây dựng bản đồ tư duy trong giảng dạy kiến thức mới.
Trong giảng dạy kiến thức mới có thể hướng dẫn học sinh xây dựng bản đồ tư duy trong 2
trường hợp:
Trường hợp 1: Học sinh tự thiết lập bản đồ tư duy trên cơ sở nghiên cứu thơng
tin, hình ảnh có sẵn dưới sự giám sát của giáo viên.
Trường hợp này được áp dụng khi kiến thức được sách giáo khoa viết đầy đủ rõ ràng,

nội dung kiến thức đơn giản.
Ví dụ trong dạy bài 29 : Bệnh và tật di truyền ở người (Sinh học 9 trang 82 )

8


- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy theo những định hướng đã nêu ở trên.
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu nguyên nhân gây ra các bệnh và tật di truyền ở người trong
SGK
- Yêu cầu học sinh xác định từ trung tâm: Bệnh và tật di truyền ở người.
- Xác định các ý chính gồm: Nguyên nhân, bệnh di truyền, tật di truyền.
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm dưới sự giám sát của giáo viên.
- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình.
- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đưa ra bản đồ đầy đủ để học sinh tham khảo.
( Chú ý không bắt buộc các em phải xây dựng bản đồ tư duy theo giáo viên, học sinh có
thể sáng tạo trong sơ đồ tư duy của nhóm mình với các hình ảnh sinh động)

Ví dụ: Bài 8: Nhiễm sắc thể ( Sinh học 9 trang 24)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy theo những định hướng đã nêu ở
mục 2.1.
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung sách giáo khoa kết hợp với quan sát hình
8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5 (SGK).
- Yêu cầu học sinh xác định: Từ trung tâm hoặc hình ảnh chủ đề, các ý chính.
+ Từ trung tâm: Nhiễm sắc thể hoặc hình ảnh nhiễm sắc thể.
+ Các ý chính: ( Nhánh cấp 1) Gồm tính đặc trưng, chức năng, cấu trúc.
- Từ các ý chính yêu cầu học sinh tự phát triển các nhánh cấp 2, 3...
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm dưới sự giám sát của giáo viên.

- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình.
- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
9


+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đưa ra bản đồ đầy đủ để học sinh tham khảo.
( Chú ý không bắt buộc các em phải xây dựng bản đồ tư duy theo giáo viên, học sinh có
thể sáng tạo trong cách vẽ, cách trình bày, miễn kiến thức được trình bày đủ, khoa học,
logic...)

Trường hợp 2: Học sinh thiết lập bản đồ tư duy trên cơ sở những gợi ý của
giáo viên.
Trường hợp này được áp dụng khi kiến thức khó, mang tính chất chọn lọc cần sự hướng
dẫn gợi mở của giáo viên.
Ví dụ: Trong dạy Bài 15: ADN – Sinh học 9 trang 45.
- Giáo viên thực hiện phương pháp giảng dạy vấn đáp gợi mở như một bài dạy thông
thường đối với từng mục theo hệ thống kiến thức sách giáo khoa.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy theo những định hướng đã nêu ở mục
2.1 yêu cầu học sinh xác định: Từ trung tâm hoặc hình ảnh chủ đề, các ý chính.
+ Từ trung tâm: ADN hoặc hình ảnh chủ đề: Hình ảnh của 1 đoạn AND
+ Các ý chính: ( Nhánh cấp 1) – Cấu tạo.
- Cấu trúc không gian.
- Chức năng.
- Nguyên tắc tổng hợp.
- Từ các ý chính yêu cầu học sinh tự phát triển các nhánh cấp 2, 3...
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm hoặc cá nhân dưới sự giám sát của giáo viên.
- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình, nếu cho từng cá nhân vẽ bản đồ, giáo viên cho
học sinh đổi sản phẩm và tự sửa cho nhau

- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm hoặc 1 số cá nhân:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đưa ra bản đồ đầy đủ để học sinh tham khảo.

10


Ví dụ: Trong dạy phần I. ARN của bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN ( Sinh học 9
trang 51)
- Giáo viên thực hiện phương pháp giảng dạy vấn đáp gợi mở như một phần dạy thông
thường đối với từng mục theo hệ thống kiến thức sách giáo khoa.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy theo những định hướng đã nêu ở trên
- Yêu cầu học sinh xác định: Từ trung tâm hoặc hình ảnh chủ đề, các ý chính.
+ Từ trung tâm: ARN
+ Các ý chính: ( Nhánh cấp 1) - Cấu tạo.
- Chức năng.
- Nguyên tắc tổng hợp
- Từ các ý chính yêu cầu học sinh tự phát triển các nhánh cấp 2, 3...
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm hoặc cá nhân dưới sự giám sát của giáo viên.
- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình, nếu cho từng cá nhân vẽ bản đồ, giáo viên cho
học sinh đổi sản phẩm và tự sửa cho nhau.
- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm hoặc 1 số cá nhân:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu
sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đưa ra bản đồ đầy đủ để học sinh tham khảo.

11



2.2.2. Xây dựng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức.
Có thể áp dụng để củng cố kiến thức của một bài học hoặc của cả một chương
tùy theo yêu cầu của giáo viên và tính logic của kiến thức.
* Ví dụ 1: Củng cố kiến thức về biến dị sau khi học xong chương IV : Biến dị ( Sinh học 9
từ trang 62 – 76)
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết:
+ Có mấy dạng đột biến? Đó là những dạng nào?
+ Trong mỗi dạng nên những ý chính có liên quan: - Di truyền.
- Biến dị.
- Học sinh dựa trên cơ sở các kiến thức đã học, tập hợp thành bản đồ củng cố kiến
thức.
- Sau khi học sinh lập bản đồ kiến thức, giáo viên có thể kiểm tra tại lớp hoặc học
sinh về nhà làm, giáo viên kiểm tra vào đầu giờ sau.
- Khi kiểm tra giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm hoặc 1 số cá nhân:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: - Cách bố trí hình ảnh.
- Cách ghi chép.
- Sự phối hợp màu sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đưa ra bản đồ đầy đủ đã chuẩn bị sẵn để học sinh tham khảo.

12


*Ví dụ 2:
Củng cố kiến thức về các loại đột biến sau khi học xong bài 41: Môi trường và các nhân tố
sinh thái. ( Sinh học 9 trang 118)
- Giáo viên yêu cầu học sinh xác định từ trung tâm:MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
SINH THÁI.
Nhánh cấp 1:

- Nêu mơi trường là gì? Có mấy loại mơi trường?
- Giới hạn sinh thái ?
- Nhân tố sinh thái?
- Học sinh dựa trên cơ sở các kiến thức đã học, tập hợp thành bản đồ củng cố kiến thức.
( Phần lập bản đồ củng cố kiến thức giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm, sau đó có sự
kiểm tra, sửa chữa, tránh tình trạng học sinh khơng tham gia ôn tập mà giáo viên không
biết).

III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng ở lớp 9B,9C trường THCS Xuân
Ninh trong năm học 2017-2018 và tôi đã đạt được những hiệu quả ban đầu:
1. Hiệu quả kinh tế:
Việc hình thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng vẽ sơ đồ tư duy là hết sức cần
thiết, để từ đó giúp các em khắc sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận
dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
Giúp các em có thói quen phân tích chọn lọc các từ khóa, từ chính, hình thành cho
các em học sinh kĩ năng đọc và thâu tóm nội dung chính, cần thiết của một bài, một
chương. Đồng thời trong một sơ đồ giáo viên cần hướng cho các em nhiều cách vẽ (nếu có
thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho các em rèn thói quen tìm tịi sáng tạo
các hình vẽ lý thú sinh động nhưng khơng trơi lạc bài, chủ động, sáng tạo hơn trong việc
vẽ các sơ đồ tư duy Sinh học 9 và đồng thời tiếp nhận bài học một cách tự nhiên.
13


Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc vẽ sơ
đồ tư duy trong Sinh học 9 của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Từ việc rèn kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học 9 năm học 2017 – 2018
tôi thấy đa số học sinh đã vận dụng một cách linh hoạt vào việc vẽ sơ đồ tư duy sâu mỗi
bài học, sau mỗi chương, học sinh có khả năng tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận dụng kiến

thức vào làm các bài tập trắc nghiệm tốt hơn, linh hoạt hơn. Từ đó các em khơng cịn phải
tốn thời gian để chép lại bài, làm các bài tập một cách tràn lan mà vẫn nắm vững được kiến
thức cơ bản. Đặc biệt là khi sử dụng sơ đồ tư duy các em học sinh sẽ khắc sâu kiến thức rất
lâu dài và bền vững.
2. Hiệu quả về mặt xã hội:
a. Hiệu quả về mặt giáo dục:
* Đề tài này áp dụng vào thực tế giảng dạy mơn Sinh học 9 ở trường THCS Xn
Ninh có nhiều thuận lợi vì đa số học sinh lớp 9 u thích mơn Sinh học khơng cịn cảm
giác khó, trừu tượng và được sự hưởng ứng của nhiều đồng nghiệp, của Ban giám hiệu nhà
trường. Đặc biệt là sự hào hứng tiếp thu và thái độ đúng đắn của học sinh làm cho hiệu quả
đạt được là tốt.
Cụ thể thông qua khảo sát chất lượng học sinh sau khi “Rèn luyện kĩ năng sử dụng
sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học 9 ” tôi thu được kết quả như sau:
Đề và đáp án như mục 1.1 thì thu được kết quả thu được trong tháng 10/2018 năm
học 2017 - 2018 như sau:
Lớp

Sĩ số

9B
9C

34
35

Điểm dưới 5
Số lượng Tỉ lệ
2
3


5,9%
8,6%

Điểm trên 5
Số lượng Tỉ lệ
20
25

59%
71,4%

Điểm 9-10
Số
Tỉ lệ
lượng
12 35,1%
7
20%

Qua kết quả thu nhận được trong q trình ứng dụng, tơi nhận thấy rằng rèn luyện
cho học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy trong dạy học Sinh học 9 làm nâng cao kỹ năng tổng
hợp kiến thức và khái quát kiến thức làm cho học sinh tích cực, hứng thú học tập đồng thời
vẫn thu nhận được kiến thức và kỹ năng khi giáo viên giảng dạy. Nhờ đó mà học sinh khi
học Sinh học có sự tập trung cao độ đối với môn học. Lớp học sôi nổi và tất cả các em đều
được tham gia hoạt động về cả thể chất lẫn tinh thần. Các em hăng hái vào hoạt động học
tập, tinh thần thoải mái. Việc hướng dẫn cho học sinh cách thức tìm kiếm từ khóa, xâu
chuỗi kiến thức và tự do sáng tạo hình vẽ đã làm tăng kết quả học tập của học sinh hơn rất
nhiều. Điều đó chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy
trên cơ sở đó hình thành cho học sinh tư duy sáng tạo, tính độc lập tự chủ và kĩ năng tổng
hợp kiến thức Sinh học 9. Những thao tác tư duy và kĩ năng này sẽ theo các em trong suốt

cả cuộc đời, như vậy tính hiệu quả là rất cao.
b. Hiệu quả về mặt thực tế đời sống:
Môn Sinh hoc 9 có liên quan trực tiếp tới đời sống thực tế, kĩ thuật, sản xuất, các
hiện tượng thiên nhiên và đặc biệt là thực tế lao động sinh hoạt hàng ngày, những ứng
dụng vào thực tiễn (mà học sinh thường gặp như: Các giống cây sao hiệu quả và năng suốt
thấp, tại sao những đặc điểm này giống bố hay giống mẹ, những bệnh và tật di truyền, các
hoạt động của con người giúp cải tạo môi trường tự nhiên ..). Vì vậy khi học sinh thành
thạo vẽ sơ đồ tư duy Sinh học 9 sẽ giúp các em giải thích được rất nhiều các hiện tượng
xung quanh, có nhiều vận dụng trong thực tế đời sống xã hội và sản xuất, có thể có những
ý tưởng hay để cải tạo môi trường xung quanh.
14


IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan rằng, đề tài nghiên cứu “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƯ DUY TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 9” là cơng trình nghiên cứu của riêng của tôi,
được rút ra từ kinh nghiệm giảng dạy, trong đề tài này có tham khảo tài liệu trong sách
giáo khoa, sách giáo viên, một số trên các báo tạp chí. Các tài liệu được trích dẫn trong đề
tài có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trung thực.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm đề tài nghiên cứu khoa học
về nội dung đề tài của mình.

Xuân Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2020
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Trần Thị Hảo
TRƯỜNG THCS XUÂN NINH
(xác nhận)

.........................................................................................................

.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
...................................................................................................
PHÒNG GD&ĐT XUÂN TRƯỜNG
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)

.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
...................................................................................................

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Sinh học 9 .....................................................NXB giáo dục
2. Sách giáo khoa Sinh học 9.....................................................NXB giáo dục
3. Sách bài tập Sinh học 9..........................................................NXB giáo dục
4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS....................NXB giáo dục
Biên soạn: Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Trọng Sửu
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004 – 2007) –
quyển 1................................................................................................NXB giáo dục
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004 – 2007) –
quyển 2 NXB giáo dục
Biên soạn: Nguyễn Hải Châu; Nguyễn Phương Hồng; Hồ Tuấn Hùng; Trần Thị Nhung
7. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK lớp 9...........................NXB giáo dục
Biên soạn: Trịnh Thị Hải Yến; Vũ Quang; Nguyễn Đức Thâm; Đồn Duy Hinh;
Nguyễn Văn Hịa

8.Tổng hợp kiến thức cơ bản Sinh học THCS 9 ......................................NXB đại học
sư phạm
Biên soạn: Nguyễn Thế Giang

16


MỤC LỤC
TT

PHẦN

1
2
3
4

5
6

NỘI DUNG

TRANG

Thơng tin sáng kiến

2

I
II

1
2
III
1
2

Điều kiện hồn cảnh tạo ra sáng kiến
Mô tả giải pháp
Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Giải pháp sau khi có sáng kiến
Hiệu quả sáng kiến.
Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả về mặt xã hội

3
4
4
5
13
13
14

IV.

Cam kết không vi phạm bản quyền.

15

Tài liệu tham khảo


16

17



×