Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.42 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trong trường hợp phương trình bậc hai, cơng thức Viète được ghi như sau:
Nếu <i>x1 và x2</i> là hai nghiệm của phương trình
thì
<b>[sửa]</b>
Cho <i>x1, x2, ..., xn</i> là <i>n</i> nghiệm của phương trình trên, thì:
Nhân tồn bộ vế phải ra, chúng ta sẽ có cơng thức Viète, được phát biểu như sau:
và trong hàng <i>k</i> bất kỳ, vế phải của đẳng thức là còn vế trái được tính như sau:
nhân với
Tổng của: các tích từng cụm <i>(n-k)</i> các nghiệm của phương trình trên.
Trường hợp phương trình bậc 2 là các cơng thức trên, với hai vế chia đều cho <i>a = a2</i>
<b>[sửa]</b>
Nếu <i>x1, x2, x3</i> là nghiệm của phương trình
<b>[sửa]</b>
thì cơng thức Viète (sau khi chia đều hai bên cho <i>a4</i> tức <i>a</i>, và chuyển dấu trừ nếu có qua vế phải) cho ta:
<b>[sửa]</b>
Trong trường hợp phương trình bậc hai, định lý Viète thường được dùng để tính nhẩm nghiệm số
ngun (nếu có) của phương trình. Thí dụ: Có thể nhẩm tính phương trình <i>x2<sub> - 5x + 6 = 0</sub></i><sub> có hai nghiệm là 2 </sub>
và 3 vì 2+3=5 và 2 3 = 6.