Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỒNG THANH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 62620205

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM SINH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên khoa học và
độc lập của bản thân tôi. Các số liệu kết quả trong luận văn đều chính xác và
có nguồn gốc rõ ràng.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Hồng Thanh




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Lâm sinh và
được sự giúp đỡ của trường Đại học Lâm nghiệp cùng với Khoa Lâm học, tôi
đã tiến hành thực hiện làm luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
tận tình của thầy cơ hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ từ các thầy cô trong khoa
Lâm học và sự giúp đỡ từ phía nhà trường. Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến quý thầy cơ và nhà trường đã giúp đỡ tơi hồn thiện bài luận văn này.
Ngồi ra, tơi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cán bộ
kiểm lâm cũng như người dân địa phương thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên đã giúp đỡ tơi hồn thiện tốt bài luận văn này.
Mặc dù bản thân tôi đã cố gắng hết sức nhưng vì lý do thời gian và
trình dộ nên bài luận văn này của tơi vẫn có nhiều thiếu sót, hạn chế. Tơi rất
mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và đồng nghiệp
để giúp cho bài luận văn của tơi được hồn thiện nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Hồng Thanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ............................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4
1.2. Trên thế giới ......................................................................................... 6
1.3. Tại Việt Nam........................................................................................ 8
1.4. Tại Điện Biên ..................................................................................... 10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 14
2.3.1. Một số Chính sách của Đảng và Nhà nước về QLBV&PTR ........ 14
2.3.2. Điều tra, phân tích vai trị của các bên liên quan trong công tác
quản lý và bảo vệ rừng .......................................................................... 14
2.3.3. Mục tiêu đối tượng, nội dung phương pháp nghiên cứu ............... 14
2.3.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ............................................... 15
2.3.5. Đánh giá nguyên nhân, mức độ tác động có ảnh hưởng đến cơng


iv
tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Mường Ảng ................. 15
2.3.6. Nguyên nhân dẫn đến các tác động bất lợi của nhân dân địa
phương có ảnh hưởng đến tài nguyên rừng. .......................................... 15

2.3.7. Thực trạng tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý bảo vệ rừng .. 15
2.3.8. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. ...................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu ................................................ 15
2.4.2. Điều tra thực địa ......................................................................... 15
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin ....................................................... 18
Chƣơng 3. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ CÁC VĂN BẢN TRONG LĨNH
VỰC LÂM NGHIỆP ................................................................................. 19
3.1. Một số Chính sách của Đảng và Nhà nước về về quản lý bảo vệ phát
triển rừng .................................................................................................. 19
- Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm
lâm và lực lƣợng chuyên trách bảo vệ rừng.............................................. 20
3.2. Điều tra, phân tích vai trị của các bên liên quan trong công tác quản lý
và bảo vệ rừng ........................................................................................... 21
Chƣơng 4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HÔI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 27
4.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội ................................................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 31
Chƣơng 5. THỰC TRANG KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................... 44
5.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................ 44
5.1.1. Hiện trạng về rừng tại huyện Mường Ảng ................................... 44
5.1.2. Thực trạng về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện
Mường Ảng ........................................................................................... 44


v
5.1.3. Mức độ tác động ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ và phát

triển rừng huyện Mường Ảng ................................................................ 58
5.2. Ngun nhân, thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lí bảo vệ rừng
tại huyện Mường Ảng ............................................................................... 61
5.2.1. Thuận lợi ..................................................................................... 61
5.2.2. Khó khăn ..................................................................................... 62
5.2.3. Thực trạng tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý bảo vệ rừng .. 64
5.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng
tại huyện Mường Ảng ............................................................................... 68
5.3.1. Công tác tuyên truyền .................................................................. 68
5.3.2. Công tác quản lý bảo vệ rừng ...................................................... 69
5.3.3. Công tác phát triển rừng ............................................................. 74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 78
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT

:

Bộ Nông Nghiệp Và Phát

Triển Nông Thôn HĐNN :

Hội Đồng Nhân Dân

:


Quản lý bảo vệ

:

Ủy Ban Nhân

T.S
R.P.H
R.P.H.S
R.T.S
QSDĐ

:
:
:
:
:

Tái sinh
Rừng phục hồi
Rừng phục hồi sau nương rẫy
Rừng tái sinh
Quyền sử dụng đất

KH

:

Kế hoạch


PGD&ĐT

:

Phòng Giáo Dục và Đào Tạo

QLBVR
rừng
UBND
Dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1. Một số chính sách của Đảng và Nhà Nước về quản lý bảo vệ rừng ....... 19
Bảng 3.2 Phân tích vai trị của các bên liên quan .......................................... 21
Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ............................ 27
Bảng 4.2. Dự báo dân số và lao động huyện Mường Ảng đến năm 2020 ...... 34
Hình 5.1. Người dân xã Mường Đăng, huyện Mường Ảng chăm sóc và bảo vệ
rừng đầu nguồn. ........................................................................................... 45
Hình 3.2. Các lực lượng tham gia chữa cháy rừng năm 2016 tai xã Mường Đăng ...... 51
Hình 5.1. Lực lượng cán bộ kiểm lâm tham trồng rừng rừng ........................ 55
Hình 5.1. Đồn giám sát HĐND tỉnh kiểm tra việc trồng rừng tại xã Búng Lao ......... 56
Hình 3.5. Cánh rừng bị tàn phá ..................................................................... 63
Hình 5.2. Khai thác gỗ trái phép có ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế của người
dân cả trước mắt và lâu dài ........................................................................... 65
Hình 5.3. Cán bộ Kiểm lâm phổ biến tuyên truyền bằng 2 hình thức tại bản
Huổi Lỵ, xã Mường Lạn tuyên truyền, vận động người dân trong bản không
vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng. ................................................... 68



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá cho đời sống của
con người. Tuy nhiên trong những năm gần đây, sự suy giảm tài nguyên rừng
đang diễn ra hết sức nghiêm trọng đã và đang trở thành mối quan tâm của
toàn thế giới. Người ta hiểu được rằng mất rừng chính là nguyên nhân quan
trọng nhất của sự biến đổi khí hậu và giảm sút đa dạng sinh học làm gia tăng
hiệu ứng nhà kính, những hiện tượng mất rừng đang đe dọa sự tồn tại lâu dài
của sự sống trên tồn hành tinh.
Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dịng chảy,
hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn đất, điều hồ khí hậu và cung cấp lâm sản. Rừng
là một tài nguyên, một nhân tố đảm bảo cho sự phát triển ổn định và vững
chắc của đất nước. Mặc dù vậy, cho đến nay con người chưa hiểu hết tầm
quan trọng của rừng, tình trạng phá rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản bừa
bãi, dẫn đến mất rừng làm ảnh hưởng tời đời sống của con người cũng như sự
phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
Mất rừng hiện nay đang trở thành vấn đề quan trọng ở Việt Nam. Diện
tích rừng ngày càng bị thu hẹp về diện tích, mà cịn thể hiện ở sự suy giảm về
trữ lượng chất lượng rừng và cạn kiệt các nguần gen động thực vật có giá trị.
Trong những năm gần đây nhiều thiên tai xảy ra như bão, lũ lụt, sạt lở làm
thiệt hại về người và tiền của, đã ảnh hưởng tới cuộc sống của nhiều địa
phương. Đặc biệt thiên tai xảy ra là do con người như phá rừng, cháy rừng…
Hiện tại rừng của tỉnh Điện Biên nói chung, huyện Mường Ảng nói
riêng chiếm một vị trí chiến lược, hết sức quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, bảo vệ mơi trường và an ninh quốc phịng của khu vực; đặc biệt
huyện Mường Ảng có diện tích rừng 13.947,4ha, địa hình rừng núi hiểm trở,
giao thơng đi lại khó khăn, nhân dân vùng cao (Dân tộc Mơng, Thái) sống
trong và ven rừng, cuộc sống chủ yêu phụ thuộc vào canh tác nương dẫy, kỹ
thuật canh tác còn lạc hậu, ý thức bảo vệ rừng chưa cao.



2
Tình trạng phá rừng, khai thác, mua, bán, vận chuyển, kinh doanh lâm
sản trái pháp luật vẫn còn xảy ra, nhất là tình trạng phá rừng làm nương của
nhân dân các bản vùng cao, nhiều diện tích rừng bị mất, đồng thời theo phong
tục tập quán của bà con làm nương luân canh và canh tác trên đất dốc, dẫn
đến nhiều diện tích đất trống đồi núi chọc bị bỏ hoang. Ngược lại tại các bản
vùng thấp như trước đây người dân phá rừng làm nương, canh tác chủ yếu là
làm nương rãy, nhưng hiện tại do nhận thức của người dân việc canh tác
nương rãy không hiệu quả và phát triển kinh tế nên người dân đã đi làm các
cơng ty, doanh nghiệp. Do đó nhiều diện tích rừng đã được phục hồi và cịn
rất nhiều diện tích đất trống bị bỏ hoang, dẫn đến hàng năm các diện tích đó
khơng được đầu tư, đồng thời ý thức của một số bà con đã đốt để lấy cỏ chăn
thả ra xúc dẫn đến cháy rừng làm thiệt hại rất nhiều diện tích rừng.
Trong khi đó một số chính quyền địa phương chưa quan tâm hết mức
trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, coi việc bảo vệ rừng là trách
nhiệm của lực lượng Kiểm lâm. Trong khi biên chế cho lực lượng Kiểm lâm
mỏng, do vậy việc tuyên truyền Luật lâm nghiệp cũng như các văn bản trong
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng cịn hạn chế, việc tuần tra, kiểm
sốt nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm gặp rất nhiều khó khăn.
Đại đa số các chủ rừng, tổ quản lý bảo vệ rừng chưa xây dựng được phương
án bảo vệ rừng mà Kiểm lâm địa bàn phải làm thay, chưa thường xuyên tuần
tra rừng nhằm phát hiện hành vi vi phạm mà hầu hết đều trông chờ vào các cơ
quan chức năng và UBND xã.
Chính sách cho chủ rừng chưa được quan tâm đúng mức, chỉ trong
phạm vi hỗ trợ và dịch vụ môi trường rừng, nên không khuyến khích được
người dân phát triển kinh tế từ rừng một cách ổn định, lâu dài.
Vì vậy việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng của huyện Mường Ảng
cần có sự vào cuộc của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân, nhằm

thúc đẩy sự phát triển rừng về cả chất và lượng, từng bước đưa độ che phủ
của huyện ngày càng nâng lên.


3
Trước tình hình hiện nay và chức trách, nhiệm vụ được giao cần có các
giải pháp phù hợp để phát triển rừng của huyện. Do đó, việc nghiên cứu về
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng huyện Mường Ảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có một cơng trình nghiên cứu, đánh giá nào một cách toàn diện và
hệ thống vấn đề này. Vì vậy, nhằm góp phần bổ sung và hồn thiện những cơ
sở lý luận và tìm ra giải pháp quản lý rừng bền vững trên địa bàn huyện, tôi
tiến hành “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”.


4
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tương đối rộng lớn bao gồm hàng
loạt các biện pháp quản lý bảo vệ rừng đã và đang được thực hiện, nhiều văn
bản của Đảng, Nhà nước đã được triển khai nhằm bảo vệ và phát triển rừng,
như Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng…, các chính sách đầu tư cho lâm nghiệp, biện pháp giao đất, giao rừng,
cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng…
Trước đây, vấn đề quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp chỉ đơn
thuần là việc khai thác và sử dụng các sản phẩm từ rừng mà ít hoặc chưa chú
trọng đến cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng cũng như phát huy

vai trị của rừng trong việc bảo vệ mơi trường sinh thái.
Hiện nay công tác quản lý và sử dụng rừng đều phải dựa trên cơ sở đảm
bảo sự phát triển rừng bền vững. Quản lý rừng bền vững là thực hiện triệt để
và đồng bộ các biện pháp nhằm không ngừng phát huy hiệu quả kinh doanh
ổn định liên tục, những tác dụng và lợi ích của rừng trên các lĩnh vực khác
nhau. Sự phát triển rừng bền vững này phải đảm bảo 3 yếu tố: bền vững về
mặt môi trường sinh thái; bền vững về mặt xã hội; bền vững về mặt kinh tế.
Nghĩa là phát triển phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài ngun
sinh vật, mơi trường cần phải giữ gìn cho các thế hệ mai sau, thể hiện qua 3
mặt đó là phù hợp về mơi trường, có lợi ích về mặt xã hội và đáp ứng về mặt
kinh tế.
Trong thực tiển để quản lý tốt một khu rừng cần phải xác định được các
mối đe dọa ảnh hưởng đến khu rừng đó và tìm ra được các giải pháp can thiệp
để làm giảm sự ảnh hưởng bởi những mối đe dọa. Đây chính là cách tiếp cận


5
mới trong quản lý tài nguyên rừng, hướng đến phát triển lâm nghiệp bền
vững. Với các khu rừng đặc dụng, rừng phịng hộ sẽ có các mối đe dọa, tác
động lên khu rừng khác nhau như: cháy rừng, khai thác rừng trái phép,
chuyển đổi mục đích canh tác, sử dụng rừng, xây dựng các cơng trình cho
phát triển kinh tế, xã hội,… Do đó, các mối đe dọa này cần phải được phân
hạng mức độ ảnh hưởng để có các biện pháp xử lý phù hợp.
Việc đánh giá các mối đe dọa này đối với một khu rừng khơng có nghĩa
là phải cố để loại bỏ đi những mối đe dọa này. Bởi vì trong nhiều trường hợp
ta khơng thể loại bỏ được như vậy (Primack, 1999). Việc con người sử dụng
cảnh quan là là một thực tế mà chúng ta phải tính đến khi lập kế hoạch bảo vệ
và phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Trong kế hoạch quản lý các khu rừng đặc dụng hay phòng hộ, việc
người dân địa phương và du khách sử dụng dịch vụ môi trường rừng và cảnh

quan sinh thái cần phải là nội dung trung tâm, kể cả quốc gia phát triển và
quốc gia đang phát triển (Mackinnon et al., 1992; Wells and Brandon, 1992;
Western et al.,1994; Primark, 1999). Người dân từ ngàn đời nay đã sử dụng
các sản phẩm từ rừng, nay họ lại không được phép vào rừng để phục vụ cho
nhu cầu mưu sinh cho cuộc sống của họ nữa. Chính vì thế mà sinh ra những
mâu thuẫn giữa người dân với các ban quản lý bảo vệ rừng.
Ngày nay người ta càng nhận ra rằng các chiến lược quản lý bảo vệ
rừng và bảo tồn đa dạng sinh học hầu hết đều thiếu mất một điều quan trọng
là sự tham gia của người dân địa phương. Lewis và cộng sự (1990) đã khẳng
định rằng “Nếu có một bài học kinh nghiệm nào đó có thể rút ra từ những thất
bại trong công tác bảo tồn ở Châu Phi thì đó là sự bảo tồn chỉ do chính phủ
thực hiện vì cái gọi là lợi ích của người dân địa phương. Cách làm này ít khi
thành, đặc biệt ở những nước có nền kinh tế thấp kém. Thay vào đó, việc bảo
tồn vì người dân và do người dân thực hiện dưới sự giám sát và cung cấp dịch
vụ của nhà nước có thể thúc đẩy mới quan hệ giữa chính quyền và người dân


6
sống trong vùng có tài nguyên. Cách tiếp cận này có thể làm giảm các chi phí
cho việc thực thi pháp luật và làm tăng các nguồn thu từ khía cạnh khác của
công tác quản lý động vật hoang dã, nhờ đó sẽ vừa đáp ứng những u cầu
của cơng tác bảo tồn vừa đáp ứng những nhu cầu trước mắt của cộng đồng
dân cư. Cách tiếp cận như vậy cũng có ưu điểm nữa là duy trì quyền sở hữu
truyền thống và tinh thần trách nhiệm của người dân địa phương đối với tài
nguyên rừng. Tuy nhiên, những bằng chứng có tính thuyết phục về mối quan
hệ hợp tác như trên vẫn chưa được minh chứng, vì vậy, nó chỉ vẫn mang tính
lý thuyết nhiều hơn là thực tiễn”.
1.2. Trên thế giới
Theo thống kê của tổ chức FAO (1999), những năm cuối thập kỷ XX,
tỷ lệ mất rừng ở các nước trên thế giới và đặc biệt ở nước ta đang diễn ra và

gia tăng liên tục. Nếu tính cả thế giới trong 5 năm mất đi khoảng 56 triệu
hecta rừng (mỗi năm dự tính mất khoảng 11 triệu hecta).
Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ hecta rừng, trong đó có diện tích
rừng ngun sinh là 8,08 tỷ hecta. Nhưng dưới sự tác động của con người đã
làm cho diện tích rừng trên thế giới bi suy giảm nhanh chóng. Theo số liệu
thống kê của FAO đến năm 1991, diện tích rừng trên thế giới chỉ cịn 3,717
triệu hecta. Trong đó, 1,867 triệu hecta ở Bắc cực và Địa Trung Hải ổn định
và phát triển chút ít. Cịn 1,850 triệu hecta rừng nhiệt đới. Tính trung bình
mỗi năm diện tích rừng nhiệt đới bị thu hẹp khoảng 11 triệu hecta. Trong khi
đó diện tích trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất đi, đó là chưa kể đến
việc mất đi tính đa dạng sinh học.
Riêng ở Châu Á Thái Bình Dương thời gian từ năm 1976 đến năm
1980 mất 9 triệu hecta rừng, cùng thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu hecta
rừng và Châu Mỹ mất đi 18,4 triệu ha. Từ năm 1981 đến năm 1991 tỷ lệ mất
rừng tăng lên 80% so với 10 năm trước. Với tốc độ đó một số chuyên gia lâm
nghiệp dự đốn chỉ trong vịng một thế kỷ nữa rừng nhiệt đới sẽ bị hủy diệt.


7
Ngồi ra mất rừng làm cho diện tích đất rừng và đất trồng rừng bị xói mịn
làm biến chất, do tình trạng chặt phá rừng, sa mạc hóa hàng năm trên thế giới
mất đi khoảng tỷ tấn đất, với số lượng này có thể sản xuất ra 50 tấn lương
thực, thực phẩm.
Để phục hồi quản lý bền vững tài nguyên rừng một số nước trên thế
giới như Phần Lan, Thụy Điển, Canada đã xây dựng chiến lược về quản lý
rừng bền vững từ rất sớm hay ở Châu Á một số nước như Hàn Quốc, Nhật
Bản đã đưa ra kế hoạch phục hồi và phát triển rừng sau giai đoạn được khai
thác kiệt quệ tài nguyên rừng.
Tại Hàn Quốc việc đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, từ đó đưa ra kế
hoạch phát triển rừng đã được thực hiện gồm 5 giai đoạn: Kế hoạch phát triển

lần thứ nhất: Dự án phục hồi rừng (1973 – 1978); Kế hoạch phát triển lần thứ
: Dự án phục hồi rừng (1979 – 1987); Kế hoạch phát triển lần thứ 3: Dự án
phục hồi rừng (1988 – 1997); Kế hoạch phát triển lần thứ 4 (1998 – 2007); Kế
hoạch phát triển lần thứ 5 (2008 – 2017) trải qua thực hiện 05 giai đoạn đến
nay ở Hàn Quốc đã hoàn thành được kế hoạch với mục tiêu “hiện thực hóa
mục tiêu trở thành quốc gia xanh với phúc lợi và tăng trưởng xanh” nhớ có
các khu rừng được quản lý theo hướng bền vững những nguồn tài nguyên quý
giá phục vụ tăng cường phát triển kinh tế, bảo tồn quỹ đất và cải thiện cuộc
sống trên toàn quốc.
Đối với Nhật Bản là quốc gia có đến 68,6 % diện tích đất là rừng che
phủ, đứng thứ 17 trên thế giới. Cách đây hơn 300 năm, quốc gia này đã phải
trải qua giai đoạn rừng bị tàn phá nghiêm trọng, biến cảnh quan thành những
vùng đất hoang hóa. Việc quản lý rừng cộng đồng của các địa phương là khởi
đầu cho thời kỳ nguyên mới trong việc phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp
của Nhật Bản.
Nhật Bản đã đối mặt với những thách thức về mơi trường bằng những
phương pháp tích cực từ việc sử dụng rừng không bền vững trở nên bền vững


8
hơn bắt đầu từ những năm 1670. Các cộng đồng địa phương đóng vai trị
trung tâm của các hoạt động xúc tác và tăng cường mối quan hệ phản hồi tích
cực, tạo thuận lợi cho các q trình xã hội được thực hiện.
Trong thời đại công nghệ, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu và phát
triển những hệ thống quản lý rừng giúp đơn giản hóa việc lập kế hoạch quản
lý và tái tạo rừng. Hệ thống này hoạt động như một công cụ hỗ trợ cho công
tác quản lý và lập kế hoạch lâm nghiệp. Ví dụ, hệ thống này có thể đề xuất kỹ
thuật trong việc tỉa cây hay phục hồi rừng theo điều kiện thực tế.
Nhật Bản cũng xây dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng dựa trên các
thông số về điều kiện rừng hiện tại, chi phí vận chuyển gỗ và phát triển các kỹ

thuật để dự báo tăng trưởng rừng và xác định hiệu quản quản lý.
Có thể tóm tắt những xu hướng quản lý rừng trên thế giới trong những
năm gần đây như sau:
+ Chuyển mục tiêu quản lý, sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu
sang mục tiêu sử dụng rừng kết hợp 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
sinh thái.
+ Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Xu hướng là
chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ương
đến địa phương và cơ sở.
+ Xúc tiến giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của
nhà nước, thực hiện tư nhân hóa đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để
tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động và đem lại nhiều lợi ích hơn.
+ Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư trong q trình xây dựng
kế hoạch quản lý rừng, rừng đã có chủ thực sự. Các chính sách cũng rất quan
tâm đến sự tham gia của các nhóm liên quan đến quyền lợi từ rừng. Vì vậy đã
được quản lý bảo vệ tốt hơn.
1.3. Tại Việt Nam
Một thời gian dài, nhiều vùng của nước ta đã bị mất rừng và bị suy
thoái rừng do các nguyên nhân khác nhau như: khai thác gỗ quá mức; chuyển


9
đồi mục đích sử dụng rừng từ rừng nghèo sang rừng trồng và canh tác nông
nghiệp; chuyển đổi tự phát do xâm lấn để canh tác nông nghiệp; phát triển cơ
sở hạ tầng, đặc biệt là các dự án xây dựng thủy điện,..
Trong giai đoạn 1943-1990, độ che phủ rừng của Việt Nam giảm từ
43% xuống còn 28%. Tuy nhiên sau thời gian này, nhiều nỗ lực của chính phủ
trong việc phục hồi rừng đã được ghi nhận, hoạt động bảo vệ rừng và thực thi
pháp luật cũng có nhiều chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngày càng được
phục hồi. Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất trong khu vực có diện tích

rừng ngày càng tăng. Diện tích rừng tăng lên do khoanh nuôi phục hồi rừng,
xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng mới những năm qua ln cao hơn diện tích
rừng bị giảm do ngun nhân hợp pháp và bất hợp pháp. Độ che phủ toàn
quốc giai đoạn 2002 – 2007 tăng bình quân 0,5% mỗi năm, giai đoạn 2007 –
2018 tăng bình quân 0,4%. Kết quả này là cố gắng rất lớn trong công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam.
Tuy độ che phủ rừng đã được nâng lên đạt 28,% năm 1995, 33,% năm
1999, 38% năm 2005, 40,84% năm 2015 là 41,65%, năm 2018 nhưng diện
tích rừng có trữ lượng và giá trị kinh tế chưa cao. Trong tổng số diện tích
rừng tự nhiên hiện nay chỉ có khoảng 2% là rừng giàu, 15% là rừng trung
bình, cịn lại là rừng nghèo và rừng phục hồi.
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu về một số
lĩnh vực liên quan đến đề tài luận văn như: “Quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng” của Vũ Hoàng Tùng, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học
viện hành chính quốc gia, năm 2013; “Đảm bảo hiệu quả xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Phạm Đình
Hùng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2011; “Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, lý luận và thực tiễn” của Bùi
Tiến Đạt, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008;
“Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của


10
Nguyễn Thanh Huyền, 2004. Ở nước ngồi có Luận án Tiến sĩ của Sofia
Hirakuri “Can Laws save the Forest. Lesson from Filand and Brazil” và
nghiên cứu của Ngân hàng thế giới năm 2007 “Forest law and sustainable
development – Addressing Contemporary Challenges Through Legal
Reform”.
1.4. Tại Điện Biên
Điện Biên là tỉnh có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi dốc, hiểm trở

và chia cắt mạnh, có nhiều sơng, suối và nằm trong vùng phịng hộ đầu nguồn
của sơng Đà, sơng Mã và sông Mê Kông; giao thông đi lại hết sức khó khăn
vào mùa mưa; gần 80% dân số sống nhờ vào canh tác nơng nghiệp, diện tích
sản xuất lương thực chủ yếu trên đất dốc, điều kiện kinh tế khó khăn, đời sống
của người dân một phần dựa vào sản phẩm của rừng... Tuy nhiên trong thời
gian qua, công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh đã được các
cấp, ngành, địa phương quan tâm thực hiện quyết liệt và đạt được kết quả tích
cực, diện tích rừng tự nhiên được bảo vệ nghiêm ngặt, giảm dần nạn phá
rừng, mất rừng, người dân trên địa bàn đã tích cực tham gia quản lý và phát
triển rừng.
Cụ thể, hàng năm, ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các Văn
bản chỉ đạo, điều hành, đôn đốc việc thực hiện làm cơ sở để các Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời,
tỉnh đã củng cố, kiện toàn và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020
cấp tỉnh; kiện toàn và ban hành Quy chế hoạt động của 10/10 Ban Chỉ đạo cấp
huyện; phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm
2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên” và triển khai đồng bộ gắn với các mục tiêu
của các đề án, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh.


11
Hàng năm, rà sốt, bổ sung, kiện tồn tổ chức của lực lượng Kiểm lâm,
nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của lực lượng Kiểm lâm cho phù hợp
với đặc thù từng cơ sở (theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014
của Thủ tướng Chính phủ), lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách ở cơ sở (bổ
sung 15 biên chế cho huyện Mường Nhé năm 2018).
Nhìn chung, cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn

tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực, trong đó: Giai đoạn 2011 – 2016,
tồn tỉnh trồng rừng phịng hộ được 804,9 ha, trồng rừng sản xuất 1.680,2 ha,
khoanh nuôi tái sinh rừng 54.063 lượt ha, bảo vệ rừng135.809,8 lượt ha; hỗ
trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy 2.649,45 lượt ha; thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ mơi trường rừng 306,2 tỷ đồng; giao đất có rừng 319.919,02 ha
đạt 84,1% kế hoạch của tỉnh; tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh năm 2016 tăng
1,9% so với năm 2011; phát hiện 2.340 vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển
rừng, trong đó khởi tố hình sự là 33 vụ (đã khởi tố là 13 vụ, số bị can là 29
đối tượng, số bị cáo bị xét xử là 11 người; 20 vụ không xét xử được do không
đủ các căn cứ, hồ sơ theo trình tự); xử lý tịch thu 1.454,4 m3 gỗ các loại, tổng
số tiền thu nộp ngân sách Nhà nước 21.149.280.000 đồng.
Song song với đó, đẩy mạnh trồng rừng đầu nguồn, từ năm 2017 đến
hết tháng 6/2019, trồng rừng phòng hộ: 366,8 ha; trồng rừng đặc dụng:
9,36 ha; trồng rừng sản xuất: 1.908,6 ha; khoanh ni tái sinh rừng: 21.607
lượt ha; bảo vệ rừng (ngồi nguồn vốn dịch vụ môi trường rừng):
77.789,58 lượt ha...
Cùng với đó, chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng đã tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập cho người dân (trên 40.108 hộ gia đình được hưởng
lợi từ chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng, bình qn mỗi hộ được
hưởng từ 1,5 triệu đồng/năm), góp phần xố đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh;
đã thu hút được một số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực phát triển rừng và
chế biến lâm sản.


12
Có 7/10 huyện nghèo (theo Nghị quyết 30a, Quyết định số 293/QĐTTg ngày 05/02/2013) thực hiện hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ rừng thơng qua
khốn, chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất,
với tổng kinh phí thực hiện là 71.802,7 triệu đồng (thực hiện hỗ trợ hơn
12.716 lượt hộ, nhóm hộ, cộng đồng nhận khoanh ni, bảo vệ, chăm sóc; hỗ
trợ cây lâm nghiệp trồng 810 ha rừng cho 3.693 hộ; trợ cấp 298 tấn gạo cho

1.046 hộ nghèo chăm sóc bảo vệ rừng…). Chính sách chăm sóc, bảo vệ rừng
đã góp phần cải thiện được một phần không nhỏ trong cuộc sống của đồng
bào dân tộc thiểu số khi tham gia bảo vệ rừng...
- Tại huyện Mường Ảng:
Huyện Mường Ảng có diện tích tự nhiên là 44.341,44 ha, với 10 đơn vị
hành chính (gồm 01 thị trấn, 9 xã). Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp là
28.805,9 ha, chiếm 65% tổng diện tích tự nhiên của tồn huyện (theo quy
hoạch 3 loại rừng đã được phê duyệt, hiện tại đang rà soát lại quy hoạch 3
loại rừng trên địa bàn huyện đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo
Kế hoạch của tỉnh). Diện tích đất có rừng 13.381 ha tỷ lệ che phủ đạt 30,71%.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng, phịng cháy chữa cháy rừng ln được
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo sâu sát. Việc ngăn ngừa,
đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
rừng đã được tăng cường, kiểm sốt, tình hình vi phạm giảm rõ rệt. Từ đầu
năm đến nay trên địa bàn huyện không để xảy ra các vụ vi phạm, khai thác,
phá rừng, cháy rừng nghiêm trọng, khơng có trường hợp tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng trái phép; công tác tuyên truyền, vận động người dân, cộng
đồng dân cư gần rừng trong rừng về bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng được
thường xuyên, chuyển biến tích cực, các hộ dân thực hiện canh tác dần về
đúng quy hoạch, tình hình du canh, du cư, đốt nương làm rẫy trái pháp luật
dần được kiểm soát, giảm đáng kể.
Tuy nhiên những đề tài, cơng trình nghiên cứu về cơng tác bảo vệ rừng
tại Biện Biên chưa có một cơng trình nào, chỉ có một số đề tài nghiên cứu


13
như: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và khả năng tái sinh cây Mắc Khén
(Zanthoxylum rhetsa DC) tại xã Mường Nhà, huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên” của Cà Thị Thoa, Khóa luận tốt nghiệp, năm 2015; “Nghiên cứu thành
phần lồi và tình hình sử dụng rau rừng của người dân tại xã Ảng Nưa, huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”, của Bạc Cầm Trung, Khóa luận tốt nghiệp, năm
2016; “Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật xã Pá Khoang, huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên” của Lương Duy Hải, Khóa luận tốt nghiệp, năm 2018.


14
Chƣơng 2
.MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng góp phần đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình cơng tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
của địa phương.
- Phân tích được nguyên nhân khách quan, chủ quan có ảnh hưởng đến
công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ
và phát triển rừng huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của tự nhiên và con người dân đến sự ảnh hưởng tới tài
nguyên rừng cũng như công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại các xã liên quan đến công tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Một số Chính sách của Đảng và Nhà nước về QLBV&PTR

2.3.2. Điều tra, phân tích vai trị của các bên liên quan trong công tác quản
lý và bảo vệ rừng
2.3.3. Mục tiêu đối tượng, nội dung phương pháp nghiên cứu


15
2.3.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
- Điều kiện tự nhiên
- Kinh tế xã hội
2.3.5. Đánh giá nguyên nhân, mức độ tác động có ảnh hưởng đến công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Mường Ảng
- Hình thức tác động, mức độ tác động của nhân dân sống trong khu
vực rừng tại các địa phương có ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.
2.3.6. Nguyên nhân dẫn đến các tác động bất lợi của nhân dân địa phương
có ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.
- Thuận lợi
- Khó khăn, tồn tại hạn chế
2.3.7. Thực trạng tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý bảo vệ rừng
- Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương
2.3.8. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ
và phát triển rừng huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu
- Các văn bản, chính sách của Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, các báo cáo của các cơn quan, đơn vị liên quan về công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng tại địa phương; các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiên
tự nhiên và điều kiện kinh tế của khu vực nghiên cứu.
- Tham khảo, kế thừa các số liệu, tài liệu có sẵn liên quan đến hiện
trạng rừng, diễn biến tài nguyên rừng, báo cáo công tác bảo vệ và phát triển

rừng của địa phương. Kế thừa các số liệu từ các dự án về đa dạng sinh học,
bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
2.4.2. Điều tra thực địa
2.4.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
- Đề tài dự kiến chọn 05/10 xã của huyện Mường Ảng để làm điểm nghiên
cứu. Đồng thời xuống các bản là điểm nghiên cứu thỏa mãn một số tiêu chí sau:


16
+ Thuộc khu vực có nhiều diện tích rừng phịng hộ và rừng sản xuất.
+ Đại diện cho các cộng đồng là chủ rừng thuộc dân tộc thiểu số đặc
trưng của khu vực.
+ Người dân có nguồn sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng như:
canh tác nông nghiệp; sử dụng nguồn nước; sử dụng gỗ, củi, vv.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Sử dụng có chọn lọc một số công cụ của RRA và PRA để thu thập
thông tin hiện trường, các công cụ sử dụng bao gồm:
+ Phỏng vấn cá nhân. Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: cơng cụ này áp
dụng với nhóm đối tượng
Nhóm 1: gồm 3-5 cá nhân là cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ rừng
của huyện Mường Ảng.
Nhóm 2 : gồm các cá nhân là cán bộ xã (người) và cán bộ thôn bản
(mỗi bản người) và chủ rừng đại diện cộng đồng (người), chủ rừng là cá
nhân, hộ gia đình (người).
- Nội dung phỏng vấn cá nhân: Phỏng vấn cá nhân được thực hiện theo
chủ đề thông qua bảng hỏi thiết kế sẵn, chủ đề phỏng vấn gồm:
+ Các thơng tin chung về tình hình sử dụng đất đai, quản lý bảo vệ rừng
tại địa phương; các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án liên quan đến
quản lý rừng của chính quyền cơ sở.
+ Các hình thức và mức độ tác động của cộng đồng, chủ rừng đến tài

nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng;
+ Nguyên nhân dẫn đến các tác động bất lợi của cộng đồng, nhân dân
địa phương đến tài nguyên rừng.
- Phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân: Chọn hộ gia đình phỏng vấn theo
trình tự các bước sau:
+ Tiến hành phân loại hộ gia đình dựa vào khả năng kinh tế, chia thành
3 nhóm hộ: hộ khá, hộ nghèo và hộ trung bình;


17
+ Tại mỗi nhóm hộ lập danh sách các hộ gia đình có theo nhóm cộng
đồng dân tộc đặc trưng của khu vực.
+ Dựa vào danh sách đã lập chọn ngẫu nhiên 3-5 hộ gia đình ở mỗi
nhóm hộ để phỏng vấn.
- Nội dung phỏng vấn hộ gia đình: Các hộ gia đình được phỏng vấn dựa
vào bảng phỏng vấn bán định hướng được chuẩn bị trước. Các nội dung
phỏng vấn gồm:
+ Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình
+ Các nguồn tài nguyên được sử dụng để phát triển sinh kế
+ Mức độ khai thác, sử dụng tài nguyên được sử dụng để phát triển
sinh kế
+ Thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế hộ gia đình
- Thảo luận nhóm: Lựa chọn đối tượng tham gia nhóm thảo luận: mỗi
nhóm thảo luận gồm từ 5-7 người, có tuổi đời từ 25 đến 60 tuổi, là những
người có uy tín trong cộng đồng và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
nông, lâm nghiệp. Mỗi cộng đồng bản điểm tiến hành 1 cuộc thảo luận nhóm.
- Nội dung thảo luận:
+ Tầm quan trọng của các nguồn tài nguyên rừng tại địa phương và
mức độ lệ thuộc đến công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
+ Các tác động bất lợi lên tài nguyên rừng và nguyên nhân chính

+ Các giải pháp tiềm năng góp phần giảm thiếu các tác động bất lợi của
nhân dân đến công tác quản lý rừng tại địa phương.
2.4.2.3. Tham vấn chuyên gia
Sau khi tổng kết các kết quả từ phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm
sẽ tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia là những cán bộ công tác trong các
cơ quan liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp để bổ sung, hồn thiện kết quả
phân tích tác động bất lợi đối với quản lý bảo vệ và phát triển rừng và tham
khảo các khuyến nghị để phục vụ đề xuất giải pháp.


×