Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh của quần thể Sến mủ trong các trạng thái thảm thực vật rừng thứ sinh, tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 154 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Thanh Hùng xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm tham gia theo học khoa đào tạo bậc Cao học, chuyên ngành lâm
học tại Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, nhất là trong khoảng thời gian thực
hiện luận văn cáo với chủ đề: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh của quần
thể Sến mủ trong các trạng thái thảm thực vật rừng thứ sinh, tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu. Cho đến nay, cơ bản đã đạt được yêu cầu của
khóa đào tạo.
Để có được kết quả học tập, nghiên cứu này, ngồi sự nỗ lực của bản thân,
tơi còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các tập thể, cá nhân, q thầy cơ, gia
đình và bạn bè đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Trường Đại
học Lâm nghiệp, quý lãnh đạo Phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp tại Đồng Nai,
tập thể quý thầy cô giáo, quý thầy cô trong phịng KHCN&HTQT, các nhà khoa
học đã giúp đỡ tơi trong việc học tập, nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn
đến đơn vị công tác đã tạo điều kiện cho tơi được theo học khóa học này. Tôi đặc
biệt xin cảm ơn đến TS. Phạm Văn Hường, người đã trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn
tôi làm đề tài luận văn này. Cũng nhân đây, tôi xin cảm ơn đến tập thể anh chị em
học viên lớp LH-K24B, cán bộ, công nhân viên tại Khu bảo tồn Bình Châu Phước
bửu, đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu. Tơi cũng xin bày tỏ lịng tri ân
đến cha mẹ là những người sinh thành, cảm ơn vợ con cùng anh chị em đã đồng
hành, sát cánh động viên tôi, hỗ trợ tôi nhiều mặt trong thời gian qua.


Trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai, tháng 11 năm 2018

Trần Thanh Hùng


iii

TÓM TẮT
Đề tài luận văn: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh của quần thể Sến
mủ trong các trạng thái thảm thực vật rừng thứ sinh, tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Bình Châu Phước Bửu" được tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là quần thể Sến
mủ phân bố tự nhiên trong 3 trạng thái rừng thứ sinh, thuộc kiểu rừng kín thường
xanh, nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, tại khu bảo tồn thiên nhiên BCPB. Bằng phương
pháp luận dựa trên lý thuyết sinh thái, kết quả điều tra trên 9 OTC trong 3 trạng thái
rừng nơi Sến mủ phân bố để mô tả trạng thái rừng nơi sên mủ phân bố. Đồng thời
tiến hành thiết lập 150 OTC loài 1 (100m2), chọn mẫu từ trên 50 lỗ trống để tiến
hành xem xét ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến đặc điểm tầng cây tái sinh Sến
mủ. Kết hợp với các phương pháp xử lý phân tích số liệu khác nhau.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đặc điểm lâm học của các trạng thái rừng nơi
Sến mủ phân bố cho thấy ở trạng thái rừng nghèo được hình thành bởi 44 lồi cây
gỗ khác nhau; mật độ trung bình là 368 cây/ha, Sến mủ có mật độn 68 cây/ha, tổng
tiết diện ngang 12,7 m2/ha, trữ lượng 54,9 m3/ha, Sến mủ đóng góp 17,7 m3/ha.
Đường cong N-D của trạng thái rừng nghèo phù hợp với phân bố giảm. Trạng thái
rừng trung bình có 32 lồi cây khác nhau, mật độ trung bình là 389 cây/ha, Sến mủ
có 124 cây/ha, tiết diện ngang là 23,38 m2/ha, Sến mủ đóng góp 9,2 m2/ha; trữ
lượng là 134,8 m3/ha, Sến mủ góp 55,6 m3/ha. phân bố N-D của cây gỗ có dạng
phân bố nhiều đỉnh hình răng cưa, giảm; rừng Giàu được có 40 lồi cây, Sến mủ
chiếm 36,1%; mật độ là 335 cây/ha, Sến mủ có 96 cây/ha; tiêt diện ngang là 36,4
m2/ha, Sến mủ đóng góp 13,9 m2/ha; trữ lượng là 262,4 m3/ha, Sến mủ đóng góp

108,8 m3/ha. Phân bố N-D có dạng giảm và nhiều đỉnh, hình răng cưa. Đặc điểm
cấu trúc và phân bố N-D, N-H của Sến mủ ở rừng nghèo là phù hợp với dạng phân
bố giảm, rừng trung bình, Sến mủ có đường kính nhỏ nhất từ 8-12cm, và lớn nhất là
từ 40-44cm, ở rừng giàu, đường kính nhỏ nhất từ 8-12cm, và lớn nhất là từ
68-72cm. Đặc điểm Sến mủ tái sinh trong 3 trạng thái rừng có sự khác nhau. Mật độ


iv

Sến mủ tái sinh giảm dần khi cấp tuổi tăng dần, tỷ lệ cây triển vọng ở 3 rừng Giàu >
rừng Trung bình và > rừng Nghèo. Sến mủ tái sinh có sức sinh trưởng tốt, phẩm
chất kém chiếm tỷ lệ thấp; Sến mủ được tái sinh thông qua 2 phương thức là tái sinh
bằng hạt và tái sinh bằng chồi, Sến mủ tái sinh bằng hạt chiếm tỷ lệ giao động từ
91,8% đến 97,7%. Sến mủ phân bố trên mặt đất trong 3 trạng thái rừng có dạng
phân bố cụm. Sến mủ trong trạng thái rừng Nghèo đang có xu hướng chuyển dần
sang dạng phân bố đều, trong khi ở trạng thái rừng trung bình và giàu xu hướng cây
Sến mủ chuyển từ dạng phân bố cụm sang phân bố ngẫu nhiên. Kích thước lỗ trống
có ảnh hưởng đến mật độ cây Sến mủ tái sinh. Trong đó, lỗ trống có diện tích q
nhỏ (S<100m2) khơng tốt cho Sến mủ tái sinh, nhưng diện tích lỗ trống quá lớn (S >
400m2) cũng không thực sự lý tưởng cho Sến mủ tái sinh. Kích thước lỗ trống có
ảnh hưởng đến mật độ của Sến mủ ở các cấp tuối khác nhau. Sến mủ ở trung tâm lỗ
trống cao hơn ở mép lỗ trống, xu hướng chung là mật độ ở hướng Đông > Nam >
Bắc và > Tây. Độ tàn che (DTC) tán rừng có ảnh hưởng đến độ bắt gặp cây tái sinh
Sến mủ ở những cấp tuổi khác nhau. Ở cả 3 trạng thái rừng, mối quan hệ giữa độ
bắt gặp Sến mủ với độ tàn che tán rừng tồn tại dưới mơ hình Logit gauss. Thảm cỏ
và thảm khơ có ảnh hưởng đến sự phân bố của Sến mủ. Độ bắt gặp Sến mủ ở những
cấp tuổi khác nhau trong 3 trạng thái rừng phụ thuộc vào độ ẩm tầng đất mặt,
phương trình mơ phỏng có dạng logit gauss. Ở rừng nghèo, tối ưu về độ ẩm tầng đất
mặt cho các cấp tuổi Sến mủ lần lượt: SeM1 là 82,9%, SeM2 là 82,4%, SeM3 là
69,2%, SeM4 là 72,2% và SeM5 là 70,3%. SeM1 thích nghi lần lượt là 77,65 –

88,19%, SeM2 là75,57 – 89,07%, SeM3 là 58,86 – 79,64%, SeM4 là 62,48 –
81,96% và SeM5 là 63,36 – 77,2%. Ở rừng trung bình, giai đoạn 1 địi hỏi độ ẩm
cao, tối ưu độ ẩm là 92,29%, thích nghi từ 77,8% - bão hòa; SeM2 tối ưu là 67,7%,
thích nghi từ 63,5 – 71,9%; tối ưu của SeM3 là 62,6%, thích nghi 55,3% - 69,9%,
SeM4 lần lượt là 59,9% và 48,73 – 71,1%; của SeM5 có tối ưu về độ ẩm đất mặt là
68,5% và thích nghi với độ ẩm đất mặt là 55,2% - 81,9%. Ở rừng giàu, tối ưu cho
SeM1 là 73,39%, thích nghi từ 70,6 – 76,2%; SeM2 tối ưu là 72,5%, thích nghi từ


v

65,9 – 78,6%; ối ưu cho SeM3 là 72,6%, thích 60,6% - 84,7%, tối ưu của SeM4 là
73,9%, thích nghi 65,8 – 82,0%; của SeM5 có tối ưu là 69,2% và thích nghi là
49,5% - 88,9%.


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... x
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU .............................................................................. xi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
2.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 3
2.1.1. Nghiên cứu tái sinh................................................................................ 3

2.1.2. Nghiên cứu cây họ Sao – Dầu ............................................................... 6
2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái .................................. 6
2.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam. ...................................................................... 8
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng - tái sinh rừng.......................................... 8
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến cây họ Sao – Dầu .... 9
2.3. Thảo luận ....................................................................................................... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 17
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2. Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu .................................................................... 17
2.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................... 17
2.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 17
2.2.3. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................. 18


vii

2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 19
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ........................................................ 19
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 19
2.4.2.1. Phương pháp thừa kế tài liệu .................................................... 19
2.4.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp .......................................... 20
4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 24
4.2.3.1. Tính tốn những đặc trưng lâm học của các trạng thái rừng .... 24
4.2.3.2. Tính tốn những đặc điểm cấu trúc của quần thể Sến .............. 24
4.2.3.3. Tính tốn ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến Sến mủ tái
sinh ......................................................................................................... 25

4.2.4. Công cụ xử lý số liệu ........................................................................... 28
4.2.5. Sơ đồ Logic kỹ thuật nghiên cứu ........................................................ 29
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......... 30
3.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích .................................................................... 30
(1) Vị trí ......................................................................................................... 30
(2) Ranh giới.................................................................................................. 30
(2) Diện tích................................................................................................... 30
3.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................................... 30
3.3. Địa chất và thổ nhưỡng .................................................................................. 31
3. 4. Khí hậu thuỷ văn ........................................................................................... 31
3. 5. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ............................................................... 33
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 35
4.1. Đặc điểm lâm học của các trạng thái rừng nơi Sến mủ phân bố ................... 35
4.1.1. Đặc điểm lâm học trạng thái rừng Nghèo ........................................... 35
4.1.1.1. Đặc điểm tổ thành loài .............................................................. 35
4.1.1.2. Đặc điểm phân bố cấu trúc........................................................ 36
4.1.2. Đặc điểm lâm học trạng thái rừng trung bình ..................................... 37


viii

4.1.2.1. Đặc điểm tổ thành loài .............................................................. 37
4.1.2.2. Đặc điểm phân bố cấu trúc........................................................ 38
4.1.3. Đặc điểm lâm học trạng thái rừng giàu ............................................... 40
4.1.3.1. Đặc điểm tổ thành loài .............................................................. 40
4.1.3.2. Đặc điểm phân bố cấu trúc........................................................ 42
4.2. Đặc điểm lâm học và cấu trúc của Sến mủ .................................................... 44
4.2.1. Đặc điểm tầng cây Sến mủ trưởng thành ............................................ 44
4.2.1.1. Ở trạng thái rừng Nghèo ........................................................... 44
4.2.1.2. Ở trạng thái rừng Trung bình .................................................... 46

4.2.1.3. Ở trạng thái rừng Giàu .............................................................. 48
4.2.2. Đặc điểm tầng cây Sến mủ tái sinh ..................................................... 49
4.2.2.1. Đặc điểm phân bố theo cấp tuổi................................................ 49
4.2.2.2. Đặc điểm phân bố theo nguồn gốc............................................ 52
4.2.2.3. Đặc điểm phân bố theo phẩm chất ............................................ 52
4.2.3. Đặc điểm phân bố không gian của Sến mủ trên mặt đất ..................... 54
4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh Sến mủ....................... 55
4.3.1. Ảnh hưởng của lỗ trống ....................................................................... 55
4.3.1.1. Ảnh hưởng của kích thước lỗ trống .......................................... 55
4.3.1.2. Ảnh hưởng của kích thước lỗ trống đến mật độ của cấp tuổi ... 56
4.3.1.3. Ảnh hưởng của vị trí tương đối trong lỗ trống ......................... 58
4.3.2. Ảnh hưởng của độ tàn che tán rừng đến phân bố của Sến mủ tái sinh 59
(1) Trong trạng thái rừng nghèo............................................................. 60
4.3.4. Ảnh hưởng của thảm tươi, thảm khô đến mật độ cây Sến mủ tái sinh 66
4.3.4.1. Ảnh hưởng của đặc điểm thảm cỏ, thảm khô đến Sến mủ tái
sinh ......................................................................................................... 66
4.3.4.2. Ảnh hưởng của chiều cao và độ tàn che của thảm cỏ ............... 73
4.3.4.3. Ảnh hưởng của chiều cao và độ độ đầy của thảm cỏ................ 75
4.3.4.4. Ảnh hưởng của độ đầy và độ tàn che của thảm cỏ ................... 78


ix

4.3.4.5. Ảnh hưởng của độ dày và khối lượng thảm khô mục ............... 81
4.3.5. Ảnh hưởng của độ ẩm tầng đất mặt .................................................... 84
(1) Trong trạng thái rừng nghèo............................................................. 84
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
1. Kết luận ............................................................................................................. 91
2. Tồn tại ............................................................................................................... 95
3. Kiến nghị........................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 97
MỘ SỐ HÌNH ẢNH........................................................................................................a
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... d


x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
KBT:
BCPB:
MH:

Nghĩa nguyên bản
Khu bảo tồn
Bình Châu Phước Bửu
Mơ hình

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân

OTC:
OTC1:

Ơ tiêu chuẩn hình vng có diện tích 2500m2

Ơ tiêu chuẩn hình trịn có diện tích 100m2

ODB:

Ơ dạng bản, có diện tích 5 m2

D1.3:

Đường kính ngang ngực (cm)

Hvn:

Chiều cao thân cây vút ngọn (m)

G:

Tiết diện ngang thân cây (m2)

M:

Thể tích (m3)

N:

Mật độ (cây/ha, cây/OTC)

Ntv:

Mật độ cây triển vọng, cây có Hvn> 100 cm


ΔD:

Tăng trưởng bình qn tương đối của đường kính (cm/năm)

C:
I:
Iƍ:

Hệ số phân tán
Chỉ số độ tụ hợp
Chỉ số độ phân tán

SeM:

Sến mủ

SeMi

Sến mủ tái sinh cấp chiều cao i

DTC:

Độ tàn che

Doday:

Độ đầy

TK:


Tiểu khu

Sk:

Độ lệch của phân bố/hình độ xiên của đường cong

Ku:

Độ nhọn của phân bố/độ nhọn của đường cong

IUCN:

Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU
Bảng 4. 1. Đặc điểm tổ thành của các loài cây gỗ trong trạng thái rừng Nghèo ......... 35
Bảng 4. 2. Phân bố cấu trúc N-D của trạng thái rừng nghèo ....................................... 36
Bảng 4. 3. Phân bố cấu trúc N-H của trạng thái rừng nghèo ....................................... 37
Bảng 4. 4. Đặc điểm tổ thành của các lồi cây gỗ trong trạng thái rừng Trung bình .. 38
Bảng 4. 5. Phân bố cấu trúc N-D của trạng thái rừng trung bình ................................ 39
Bảng 4. 6. Phân bố cấu trúc N-H trạng thái rừng trung bình ....................................... 40
Bảng 4. 7. Đặc điểm tổ thành của các loài cây gỗ trong trạng thái rừng Giàu ............ 41
Bảng 4. 8. Phân bố cấu trúc N-D trạng thái rừng Giàu ................................................ 43
Bảng 4. 9. Phân bố cấu trúc N-H trạng thái rừng trung bình ....................................... 44
Bảng 4. 10. Phân bố N-D của quần thể Sến mủ trong trạng thái rừng nghèo .............. 45
Bảng 4. 11. Phân bố N-H của quần thể Sến mủ trong trạng thái rừng nghèo .............. 46
Bảng 4. 12. Phân bố N-D của quần thể Sến mủ trong trạng thái rừng trung bình ....... 46

Bảng 4. 13. Phân bố N-H của quần thể Sến mủ trong trạng thái rừng trung bình ....... 47
Bảng 4. 14. Phân bố N-D của quần thể Sến mủ trong trạng thái rừng giàu ................. 48
Bảng 4. 15. Phân bố N-H của quần thể Sến mủ trong trạng thái rừng giàu ................. 49
Bảng 4. 16. Phân bố Sến mủ tái sinh theo cấp tuổi (cấp chiều cao) ............................ 51
Bảng 4. 17. Phân bố Sến mủ tái sinh theo nguồn gốc .................................................. 52
Bảng 4. 18. Phân bố Sến mủ tái sinh theo phẩm chất .................................................. 53
Bảng 4. 19. Phân bố không gian trên mặt đất của cây tái sinh Sến mủ ....................... 54
Bảng 4. 20. Ảnh hưởng của cấp lỗ trống đến mật độ Sến mủ tái sinh ......................... 56
Bảng 4. 21. Mật độ của các cấp tuổi Sến mủ trong các cấp Lỗ trống khác nhau ........ 56
Bảng 4. 22. Mật độ Sến mủ tái sinh ở các vị trí tương đối trong Lỗ trống .................. 58
Bảng 4. 23. Xác suất bắt gặp Sến mủ dưới các cấp độ tàn che ở rừng nghèo ............. 61
Bảng 4. 24. Tối ưu và biên độ sinh thái độ tàn che của Sến mủ trong rừng nghèo ..... 61
Bảng 4. 25. Xác suất bắt gặp Sến mủ dưới các cấp độ tàn che ở rừng trung bình ...... 63
Bảng 4. 26. Tối ưu và biên độ sinh thái độ tàn che của Sến mủ trong rừng trung bình63
Bảng 4. 27. Xác suất bắt gặp Sến mủ dưới các cấp độ tàn che ở rừng giàu ................ 65


xii

Bảng 4. 28. Tối ưu và biên độ sinh thái độ tàn che của Sến mủ trong rừng giàu ........ 65
Bảng 4. 29. Xác suất bắt gặp Sến mủ ở độ ẩm đất dưới tán rừng nghèo ..................... 84
Bảng 4. 30. Tối ưu, biên độ độ ẩm của Sến mủ trong trạng thái rừng nghèo .............. 85
Bảng 4. 31. Xác suất bắt gặp Sến mủ ở độ ẩm đất dưới tán rừng trung bình .............. 87
Bảng 4. 32. Tối ưu, biên độ độ ẩm của Sến mủ trong trạng thái rừng trung bình ....... 87
Bảng 4. 33. Xác suất bắt gặp Sến mủ ở độ ẩm đất dưới tán rừng Giàu ....................... 89
Bảng 4. 34. Tối ưu, biên độ độ ẩm của Sến mủ trong trạng thái rừng giàu ................. 89


xiii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Sơ đồ Logic kỹ thuật nghiên cứu ................................................................ 29
Hình 3. 2 Bản đồ hiện trạng rừng của Khu BTTN BCPB ........................................... 34
Hình 4. 1. Tương quan giữa độ tàn che thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh .............. 68
Hình 4. 2. Tương quan giữa chiều cao thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh ............... 68
Hình 4. 3. Tương quan giữa độ đầy thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh ................... 68
Hình 4. 4. Tương quan giữa độ dày thảm khơ với mật độ Sến mủ .............................. 68
Hình 4. 5.Tương quan giữa khối lượng thảm khô với mật độ Sến mủ ........................ 68
Hình 4. 6. Tương quan giữa độ tàn che thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh .............. 71
Hình 4. 7.Tương quan giữa độ đầy thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh .................... 71
Hình 4. 8..Tương quan giữa cấp thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh ......................... 71
Hình 4. 9.Tương quan giữa độ dày thảm khô với mật độ Sến mủ tái sinh .................. 71
Hình 4. 10. Tương quan giữa khối lượng thảm khô với mật độ Sến mủ tái sinh ........ 71
Hình 4. 11.Tương quan giữa độ tàn che thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh ............. 72
Hình 4. 12.Tương quan giữa độ đầy thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh .................. 72
Hình 4. 13. Tương quan giữa cấp thảm cỏ với mật độ Sến mủ tái sinh ....................... 73
Hình 4. 14. Tương quan giữa độ dày thảm khô với mật độ Sến mủ tái sinh ............... 73
Hình 4. 15. Tương quan giữa khối lượng thảm khơ với mật độ Sến mủ tái sinh ........ 73
Hình 4. 16.Ảnh hưởng của DTC (%) và H (cm) đến mật độ Sến mủ tái sinh ............. 74
Hình 4. 17.Ảnh hưởng của DTC (%) và H (cm) đến mật độ Sến mủ tái sinh ............. 75
Hình 4. 18. Ảnh hưởng của chiều cao H (cm) và độ đầy đến mật độ Sến mủ tái sinh 76
Hình 4. 19. Ảnh hưởng của chiều cao H (cm) và độ đầy đến mật độ Sến mủ tái sinh 77
Hình 4. 20. Ảnh hưởng của chiều cao H (cm) và độ đầy đến mật độ Sến mủ tái sinh 78
Hình 4. 21. Ảnh hưởng của DTC (%) và H (cm) đến mật độ Sến mủ tái sinh ............ 79
Hình 4. 22. Ảnh hưởng của DTC (%) và H (cm) đến mật độ Sến mủ tái sinh ............ 80
Hình 4. 23. Ảnh hưởng của DTC (%) và H (cm) đến mật độ Sến mủ tái sinh ............ 80
Hình 4. 24. Ảnh hưởng của độ dầy (cm) và KLKhô đến Sến mủ tái sinh ở rừng nghèo82


xiv


Hình 4. 25. Ảnh hưởng của độ dầy (cm) và KLKhơ đến Sến mủ tái sinh ở rừng trung
bình ............................................................................................................................... 83
Hình 4. 26. Ảnh hưởng của độ dầy (cm) và KLKhô đến Sến mủ tái sinh ở rừng giàu .. 83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sến mủ (Shorea rox burghii G.Don.) hoặc (Shorea cochinchinenses Pierre),
thuộc họ Sao – Dầu (Dipterocarpaceae), cây gỗ lớn, rụng lá theo mùa, có giá trị
kinh tế cao, được sử dụng làm gỗ xây dựng và các đồ gia dụng. Ngồi ra, Sến mủ
cịn là lồi thực vật có giá trị sinh thái môi trường, bảo tồn cao, được sách đỏ thể
giới IUCN năm 2000 ở mức Endangered A1cd. Trong chiến lược phát triển lâm
nghiệp giai đoạn 2006- 2020, Sến mủ là một trong các loài cây thuộc họ Sao – Dầu
được ưu tiên lựa chọn làm cây trồng rừng gỗ lớn, bản địa ở Việt Nam. Sến mủ phân
bố tự nhiên trong các lâm phần rừng kín thường xanh, nửa rụng lá mưa ẩm nhiệt
đới, các lâm phần rừng khộp, rừng thưa... Sến mủ có thể phát triển trên nhiều loài
đất khác nhau, kể cả các loại đất thối hóa, lồi này cũng ưu thích nhất đối với
những khu vực có tầng đất sâu, nhiều mùn. Ở trên thế giới, Sến mủ phân bố tự
nhiên ở Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Lào... Ở Việt Nam, cây mọc ở các tỉnh
phía Nam như Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Phú n, Khánh Hịa, Bình
Phước, Tây Ninh, Bến Tre, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả khảo sát sơ bộ,
cho thấy Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu là một trong các khu vực
hiện còn tồn tại các lâm phần mà Sến mủ phân bố khá điển hình.
Trong những thập niên qua, do có những giá trị cao về bảo tồn, môi trường
sinh thái, nhất là giá trị kinh tế, mà quần thể Sến mủ cũng như mơi trường sinh thái
của nó chịu sự tác động tiêu cực mạnh mẽ từ cộng đồng dân cư nhiều nơi ở Việt
Nam và các nước khác. Chính các tác động đó đã làm cho đặc điểm sinh thái, sinh
học, đặc trưng cấu trúc, diễn thế, tái sinh của lồi có những biến động nhất định.

Trước thực trạng đó, việc bảo vệ, khơi phục và phát triển lồi là việc làm hết sức có
ý nghĩa và cấp bách khơng chỉ về khoa học bảo tồn, mà kể cả về góc độ kinh tế,
sinh thái, mơi trường. Để đáp ứng được mục đích, ý nghĩa trên, địi hỏi các nhà
khoa học, các nhà lâm sinh và nhà quản lý lâm nghiệp cần có những những kiến
thức, thơng tin dữ liệu về sinh học, sinh thái, cấu trúc, đặc tính tái sinh; những mối
quan hệ và tác động của các yếu tố mơi trường sinh thái đến q trình hình thành,
phát sinh, phát triển của loài cây này,..


2

Công tác nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và đặc điểm tái sinh của các loài
cây gỗ, cây lâm nghiệp đã được các học giả trong và ngoài nước quan tâm từ rất
sớm. Những kết quả nghiên cứu trước đây cũng đã tìm ra những đặc trưng lâm học
của các sinh cảnh rừng, đặc điểm sinh học, sinh thái của nhiều loài cây gỗ, các
nghiên cứu cũng đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy luật diễn thế sinh thái rừng,
quy luật tái sinh, một số cơng trình đã đi tìm hiều về các nhân tố ảnh hưởng đến đặc
điểm lâm học, cấu trúc, sinh thái, tái sinh, đa dạng của các loài cây gỗ như Gõ đỏ,
Cẩm lai, Giáng hương, một số loài trong họ Sao – Dầu (Dầu con rái, Dầu song
nàng, Vên vên,...). Những kết quả nghiên cứu đó là hết sức có ý nghĩa cho việc làm
cơ sở khoa học và lý luận cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật, biện pháp lâm
sinh trong công tác bảo tồn, phát triển, phục hồi các loài.
Đối với quần thể Sến mủ, phân bố ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu
Phước Bửu nói riêng và phạm vi khơng gian của lồi phân bố tự nhiên ở các nơi
khác, cho đến nay cũng đã được các học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó hầu như mới dừng lại ở việc mô tả
đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố tự nhiên của loài. Một số cơng trình cũng đã
nghiên cứu về cấu trúc, lâm học hoặc đặc tính tái sinh, kỹ thuật gây trồng,... song
những kết quả đó cịn mang tính định tính, tạn mạn hoặc thuần túy riêng lẻ. Chính
vì thế, nên các kết quả nghiên cứu trước đây chưa thực sự trở thành những cơ sở lý

luận khoa học và thực tiễn quan trọng cho công tác bảo vệ, bảo tồn, phục hồi, phát
triển loài. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, kế thừa những nghiên cứu trước đây, tiếp
tục đi sâu nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của tầng cây trưởng thành, đặc tính tái
sinh của lồi, cũng như phân tích những yếu tố mơi trường sinh thái đến đặc tính đó
là việc làm hết sức có ý nghĩa và cấp bách đối với các quần thể Sến mủ tại tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu.
Đó cũng là lý do đề tài luận văn: "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh
của quần thể Sến mủ trong các trạng thái thảm thực vật rừng thứ sinh, tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu" được đặt ra.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu tái sinh
Hiệu quả tái sinh rừng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Họ đã cho rằng
hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi,
chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Mặt khác sự tương đồng hay khác biệt về tổ
thành lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ lớn đã được đề cập khi nghiên cứu
(Mibbreuad, 1930; Aubreville, 1938; Richards, 1933; 1939; Beard, 1946; Lebrun
và Gilbert, 1954; Joné, 1955; 1956; Schultz, 1960; Baur, 1976; 1979; Rollet, 1969)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992). Tuy nhiên, trong nghiên cứu họ chỉ tập trung
nghiên cứu các loài cây có ý nghĩa về mặt thực tiễn ở trong tổ thành cây tái sinh.
Đối với rừng mưa nhiệt đới, do quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng
phức tạp và cịn ít được nghiên cứu. Cho nên phần lớn đến nay, những tài liệu
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường mới chỉ tập trung vào một số
lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi[10, 11, 17, 31].
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh, hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng

mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt
của các lồi cây ưa sáng được nghiên cứu bởi Van steenis (1956). Cũng ở chủ đề
này, hiệu quả các cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây
mục đích ở các kiểu rừng là được trao đổi nhiều hơn cả. Kết quả đó đã được đưa
vào ứng dụng trong phương thức lâm sinh để tác động vào rừng tự nhiên. Điển
hình như cơng trình của Bernard (1954 và 1959) (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên);
cụ thể đối với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai, Băc Borneo được đề cập bởi
Nicholson (1958); Donis và Maudoux (1951; 1954); cơng thức đồng nhất hố tầng
trên ở Zaia theo Taylor (1954), Jones (1960) (dẫn theo Grieg, 1964); phương thức
chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và Gana cũng được Barnarji (1959) nghiên cứu
(dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở


4

Andamann. Đánh giá ứng dụng trên thông qua các bước và hiệu quả của từng
phương thức đối với tái sinh đã được đề cập bởi Baur (1964) tổng kết trong tác
phẩm: “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”[10, 11, 20, 22].
Nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới phải kể đến các cơng
trình của Richards (1965), Kimmins (1998). Các tác giả đã tổng kết các kết quả
nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đi đến nhận xét: trong các ơ có kích
thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít
có phân bố Poisson. Ở Châu Phi Tayloer (1954); Barnard (1955) trên cơ sở các số
liệu thu thập đã xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần
thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Song ở Châu Á, các tác giả nghiên
cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới như Budowski (1956); Bava (1954); Atinot
(1965) lại nhận định: dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái
sinh có giá trị kinh tế, nên đề xuất các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và
phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng[10, 11, 13, 22].
Obrevin (1938), nhận thấy ở Châu Phi, cây con của các loài cây ưu thế trong

rừng mưa là rất hiếm. Lý luận “bức khảm tái sinh” được Obrevin đúc kết sau khi
đã khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới, song phần lý giải các
hiện tượng đó cịn bị hạn chế. Do lý luận đó ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho
thực tiễn sản xuất. Quan sát về tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ, Davit và
Richards (1933); Bơt (1946); Sun (1960); Role (1969) nhận định khác hẳn với
nhận định của Obrevin (dẫn theo Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 1997). Đó
là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các lồi cây và tổ thành lồi cây có
khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài. Có được kết quả đó, khi
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả áp dụng phương pháp điều tra bằng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Longman and Jðnik (1974) có diện tích ơ
đo đếm thơng thường từ 1 đến 4 m2. Với diện tích ơ nhỏ, nên thuận lợi trong điều
tra, song đòi hỏi số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh
rừng. Sau này Bernard (1950), đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đốn"
mà theo đó kích thước ơ đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của


5

cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau nhằm mục đích giảm bớt sai số (dẫn
theo Nguyễn Duy Chuyên). Theo lý thuyết tái sinh tuần hoàn thành bức khảm khá
hấp dẫn của Aubréville A thì thành phần ưu hợp trong rừng mưa hỗn hợp nhiều
lồi đều khơng cố định trong khơng gian và thời gian và khơng có loài nào đạt
được ưu thế cân bằng sinh thái với hoàn cảnh một cách vĩnh viễn và ổn định.
Aubréville vẫn khơng giải thích được do tác nhân nào, do cơ chế nào mà dẫn đến
sự phát sinh xã hợp này hay xã hợp khác, do đó cũng như Chevalier đã phủ định sự
tồn tại của những quần hợp hay những ưu hợp trong rừng mưa nhiệt đới và trước
đây chính tác giả của cơng trình này cũng nhất trí với quan điểm đó. Van Steenis
(1956), đã nhận xét là trong rừng mưa nhiệt đới, cịn có một cách tái sinh nữa cũng
rất phổ biến đó là cách tái sinh từng vệt. Tác giả gọi những loài cây tiên phong tái
sinh theo vệt là lồi tạm thời hay tạm cư, cịn những loài cây mọc sau là loài định

cư hay định vị[10, 14].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy.
Trong trường hợp này, những nghiên cứu từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ,
Ramakrishnan (1981, 1992), đã thấy rằng chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài
ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời
gian bỏ hoá. Long Chun và ctv (1993), đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka
khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19
năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài (Phạm Hồng Ban, 2000). Sau khi bỏ hố số
lượng lồi thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các
loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống
sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc
vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó được kết luận bởi tác giả Saldarriaga
(1991), khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên tại rừng nhiệt đới sau nương rẫy ở
Colombia và[3, 19, 37].
Lambertetal (1989); Warner (1991); Rouw (1991) khi nghiên cứu về quá
trình diễn thế sau nương rẫy đã nhận xét: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ


6

xâm chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng
lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các lồi cây gỗ, tạo ra tiểu hồn cảnh
thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết đi
sau 5 - 10 năm và được thay thế dần bằng các lồi cây rừng mọc chậm, ước tính
cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình rừng gần
với dạng nguyên sinh ban đầu[28, 32].
2.1.2. Nghiên cứu cây họ Sao – Dầu
Những nghiên cứu về loài cây họ Sao - Dầu. Từ năm 1943 đến nay đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về rừng cây họ Sao - Dầu. Trong đó, nhà thực vật

người Pháp Tardieu - Blot với bài viết “Những cây họ Sao - Dầu Đông Dương,
những quan hệ thân thuộc và phân bố (Les Dipterocarpaceae d’ Indochina,
affinities et reparsition)” đăng trong tạp chí thực vật học Boissiera ở Geneve (Thái
Văn Trừng, 1998). Đầu năm 1983, Họ Sao - Dầu trong thực vật chí của Malaisia
được cơng bố bởi Ahston. Tháng 4 năm 1985, một kết luận quan trọng đã được xác
định là đảo Borneo Indonesia là “Trung tâm phát sinh cây họ Sao - Dầu” trong Hội
nghị Quốc tế bàn tròn lần thứ III, tổ chức ở Trường Đại học Tổng hợp
Sulawarmar. Cũng từ đó, các tổ chức Quốc tế như FAO, UNESCO đã có những
quan tâm đặc biệt về cây họ Sao - Dầu. Cũng trong Hội nghị lần thứ III, một số
vấn đề liên quan đến cây họ Sao - Dầu được đề cập như: Phân loại, phân bố, hình
thái giải phẫu cổ sinh, tái sinh,…[28, 32].
2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái
Các nhân tố sinh thái như: nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng),
độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi của rừng nhiệt đới là những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. Cho đến nay đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này (Vũ Tiến Hinh, 1991; Hoàng Kim
Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 1997; Thái Văn Trừng, 1998; Lamprecht H., 1989).
Lamprecht (1989), đã căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi cây trong suốt q
trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán


7

chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Lamprecht đã nhận xét rằng: kết cấu của quần
thụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. Yurkevich (1960) và Timofeev
(1964), đã chứng minh độ dày tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các
lồi cây gỗ là 0,6  0,7 (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992). Quan điểm cho rằng
độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con
được đề cập bởi Orlov, 1951; Alekseev, 1954 và Makximov, 1971 (Dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 1992). Baur (1962), cũng cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh

hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây
mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến
sinh trưởng của cây tái sinh. ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Mật độ và sức sống của
cây con chụi ảnh hưởng trực tiếp bởi độ khép tán của quần thụ[3, 9, 10, 12, 34].
Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
Karpov, 1969 đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng
khống của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại
giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của
quần thể thực vật[10, 11, 28].
Xannikov, 1967; Vipper, 1973 cho rằng: tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh
sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng
xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Ảnh hưởng không đáng kể đến các
cây gỗ tái sinh trong các quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do
đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã
qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này
chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng[10, 11, 28].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng và dinh dưỡng đến khả năng tái sinh,
theo Richards, 1965 nhận định: sau thời kỳ thứ nhất, chắc chắn vào năm đầu hay
năm sau, cây mạ từ hạt giống mọc lên thường bị chết hàng loạt do thiếu chất dinh
dưỡng và do thiếu ánh sáng, những cây con và cây nhỡ được sống sót lại phải trải
qua một thời kỳ ức chế kéo dài đến mấy năm, thậm chí hàng chục năm do sự cạnh


8

tranh dành lấy ánh sáng và sau đó, khi có điều kiện thuận lợi mới vươn lên, với
một tốc độ sinh trưởng rất nhanh, để chiếm lấy vị trí trong tầng mà chúng sẽ là
thành viên chính thức. Tác giả cũng cho rằng: nhưng cách thức tái sinh liên tục
dưới tán rừng không phải là cách tái sinh duy nhất và cách thức đó hình như chỉ

thích hợp với các lồi cây chịu bóng[23, 36, 37].
2.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam.
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng - tái sinh rừng
Ở Việt Nam, trước đây đã có một số cơng trình khảo sát về hệ thực vật rừng
ở miền Đông Nam Bộ (Maurand, 1952; Rollet, 1952; Vidal, 1958; Schmid, 1962)
(dẫn theo Phạm Ngọc Toàn, 1988). Sau này, một số tác giả đã tiếp tục đi sâu
nghiên cứu, trong đó đáng chú ý là các cơng trình củu Võ Văn Chi, 1987; Nguyễn
Lương Duyên, 1985; Nguyễn Văn Thêm, 1992; Thái Văn Trừng, 1998). Nghiên
cứu quy luật phát sinh, tái sinh tự nhiên và diễn thế thứ sinh, Thái Văn Trừng
(1998), đã nhận định: trong thiên nhiên nhiệt đới không có quần hợp và chỉ có
những lồi ưu thế. Sau này đã có nhận định lại và lấy những kiểu thảm thực vật
làm đơn vị cơ bản của thảm thực vật. Tác gải cũng cho rằng tồn tại những dạng
quần hợp thực vật; những ưu hợp thực vật; những phức hợp. Song nhận định này
chưa làm rõ các nguyên nhân khống chế sự hình thành những quần hợp, ưu hợp,
phức hợp tự nhiên nữa hay không? Giả quyết khúc mắc đó, Lê Viết Lộc đã dùng
một số chỉ tiêu khác, ngồi số lượng cá thể cây để tính sinh khối trên diện tích điều
tra như chiều cao, tiết diện ngang vv... để tính độ ưu thế của các lồi và đã giải
quyết được vấn đề trên khi tác giả thực hiện cơng trình nghiên cứu “Bước đầu điều
tra thảm thực vật trong khu rừng nguyên sinh Cúc Phương”[10, 12, 20, 28].
Cơng trình nghiên cứu về tái sinh. Khi tìm hiểu về cây dầu con rái Ashton,
cho rằng Dipterocarpus alatus mọc cụm ở ven sông, chỉ tái sinh sau những trận lụt
lớn. Trong khi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, kiểu cách tái sinh phổ biến của cây
gỗ rừng mưa là tái sinh theo vệt hay theo lỗ trống (Richarda, 1965; Phạm Ngọc
Toàn, 1988). Tái sinh rừng trong quan hệ với cấu trúc rừng cũng đã được làm sáng


9

tỏ trong những nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương (1983). Theo Vũ Tiến Hinh
(1991), để xác định tính chất tái sinh liên tục hay định kỳ của các loài cây gỗ có

thể dùng phương pháp đếm tuổi các thế hệ cây gỗ[5, 21, 25, 35].
Nghiên cứu về giống của một số loài cây họ Sao - Dầu đã được Lý Văn Hội
(1969), nhật xét hạt sao đen (Hopea odorata) mất sức nảy mầm sau 20 ngày. Lâm
Xuân Sanh (1985), cho rằng hạt của cây họ Sao - Dầu có giai đoạn ngủ kéo dài
không quá 4 tuần[4, 8, 24, 26].
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến cây họ Sao – Dầu
Khi nhận xét về đặc tính tái sinh tự nhiên của cây họ Sao - Dầu, Thái Văn
Trừng (1998) và Lê Văn Mính (1985; 1986), cho rằng ở giai đoạn tuổi non chúng
là những loài chịu bóng cao. Dưới tán rừng có một số lượng lớn cây con dầu song
nàng, nhưng phần nhiều ở dạng cây mạ và cây con với chiều cao dưới 50 cm. Theo
Lê Văn Mính (1985), ở giai đoạn chiều cao từ 10 - 20 cm dầu song nàng cần
cường độ ánh sáng từ 1 - 3 ngàn lux, từ 50 - 100 cm và 100 - 400 cm cần tương
ứng 10 - 15 ngàn lux và 30 - 86 ngàn lux[10, 28, 36].
Nghiên cứu về đặc tính sinh thái của dầu song nàng trong kiểu rừng kín
thường xanh và nửa rụng lá ẩm nhiệt đới tại Đồng Nai, tác giả Nguyễn Văn Thêm
đi đến một số kết luận về ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến đặc tính tái
sinh của dầu song nàng như sau: Dầu song nàng tái sinh rất mạnh dưới tán rừng có
độ tàn che từ 0,5 - 0,8 và trong những lỗ trống có kích thước từ 200 - 300m2. Dầu
song nàng sống tập trung ở đai độ cao trung bình từ 80-100 m so với mực nước
biển, cao nhất không quá 500 m. Đặc điểm chung của khí hậu là có nền nhiệt cao
(9.500 - 10.000oC/năm), nhiệt độ bình quân 26 - 27oC; lượng mưa trung bình 2.200
- 2.400 mm/năm, tập trung từ tháng 5 - 11 (90% lượng mưa cả năm); ẩm độ khơng
khí bình qn 80 - 83%, có tháng hạ thấp đến 25 - 35% (tháng 3); khí hậu phân
biệt rõ 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 - 11 và mùa khô từ tháng 12 năm trước
đến tháng 4 năm sau. Dầu song nàng phân bố tập trung trên các đất nâu đỏ phát
triển từ đá bazan, đất feralít đỏ vàng phát triển từ đá phiến sét, đất xám phát triển
từ đá granit, đất phù sa cổ và mới ven sơng. Dầu song nàng địi hỏi đất có độ phì


10


cao, tầng đất dày trên 60 cm, khơng hoặc ít bị phân dị, thoát nước tốt. Nhận định
về một số đặc điểm lập địa đảm bảo cho dầu song nàng phân bố của Nguyễn Văn
Thêm ở trên đồng quan điểm với Đỗ Đình Sâm và ctv (2005); Ngơ Đình Quế
(2003), kết luận khi nghiên về đặc tính của vên vên. Sự phát sinh và phát triển của
cây con dầu song nàng dưới tán rừng biểu hiện rõ 2 giai đoạn, tương ứng địi hỏi
mơi trường độ tàn che khác nhau. Giai đoạn 1 kể từ khi cây mầm xuất hiện đến khi
cây con đạt 3 tuổi, chiều cao nhỏ hơn 100 cm. Giai đoạn 1 có đặc điểm là cây con
khơng ổn định về đặc tính sinh học – sinh thái, dao động mạnh theo mùa, sinh
trưởng chậm, chịu bóng rất cao, cần đất rất ẩm. Nhân tố giới hạn sự tồn tại của dầu
song nàng ở giai đoạn 1 là độ tàn che 0,3 - 0,4 và nhỏ hơn hoặc lỗ trống trên 400 500 m2. Giai đoạn 2 tiếp sau 3 tuổi, chiều cao từ 100 cm trở lên, vòng cành đã xuất
hiện. Đặc điểm của giai đoạn 2 là cây con có tính ổn định cao về đặc tính sinh học
- sinh thái, địi hỏi mơi trường đất đủ ẩm, độ tàn che 0,5 - 0,6 hoặc lỗ trống dưới
500 m2. Tán rừng có độ tàn che trên 0,7 - 0,8 và ổn định lâu dài là nhân tố giới hạn
sự tồn tại của dầu song nàng (Nguyễn Văn Thêm, 1992)[28].
Xem xét ảnh đặc tính nảy mầm của hạt dầu song nàng trong kiểu rừng kín
thường xanh và nửa rụng lá ẩm nhiệt đới ở Đồng Nai, Nguyễn Văn Thêm cho biết:
Hạt dầu song nàng chỉ nảy mầm khi đất đủ ẩm nhờ có mưa lớn. Nếu khơng gặp
mưa, chúng sẽ mất sức nảy mầm nhanh chóng sau 1 - 2 tuần kể từ khi rụng xuống
đất. Hạt dầu song nàng chỉ nảy mầm trong bóng râm, khơng nảy mầm trên nền đất
trống có nhiều ánh sáng và khô hạn. Thời tiết khô hạn, đất thiếu ẩm, sâu hại và
động vật ăn hoa quả (chim vẹt xanh, sóc và dơi) là những nhân tố ảnh hưởng lớn
đến số lượng, chất lượng hạt giống và lượng cây mầm của dầu song nàng sinh ra
hàng năm dưới tán rừng (Nguyễn Văn Thêm, 1992). Khi thí nghiệm về sự nảy
mầm của hạt giống cây họ Sao - Dầu, Nguyễn Văn Sở (1985) nhận thấy hạt dầu
song nàng nảy mầm dưới đất, thích hợp với độ sâu lấp đất từ 0,5 - 1,0 cm. Một số
thử nghiệm gây trồng cây họ Sao - Dầu (dầu con rái, sao đen, dầu song nàng…)
theo mơ hình đề xuất của Maurand (1952), cũng đã được Phân Viện Khoa Học



11

Lâm Nghiệp Miền Nam tiến hành từ năm 1977 - 1985. Song cho đến nay kết quả
thu nhận vẫn còn rất hạn chế[4, 8, 15, 30, 33, 35].
Trong các nhóm nhân tố được Thái Văn Trừng (1998) đề cập thì nhóm nhân
tố có tác dụng khống chế của các xã hợp và phân lập thành quần hợp, ưu hợp hay
còn là phức hợp chính là nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng. Tác giả nhận định
rằng: đặc tính lý, hoá của đất cũng như lượng nước trong đất và lượng các muối
độc hại có ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật kể cả trước khị bị đào thải, Đối
với những thực vật còn tồn tại sẽ trải qua sự chọn lọc tự nhiên. Nếu mơi trường
khắc nghiệt thì số lồi chịu đựng được càng ít. Mơi trường thuận lợi, thành phần
loài cây trong xã hợp càng phức tạp. Bởi vì những lồi cây có biên độ sinh thái hẹp
càng nhiều, và cá thể của chúng thay thế lẫn nhau trong cuộc đấu tranh sinh tồn và
sẽ chung sống với nhau. Các tác giả cũng khẳng định những loại hình quần thể
thực vật tự nhiên sẽ tiến hố trong thời gian theo những quy luật diễn thế nội tại
quần thể phát sinh được Xucasov quan niệm. Thái Văn Trừng cũng khẳng định:
Một thực tế mà bất kỳ tác giả nào khi đã nghiên cứu thảm thực vật rừng nhiệt đới,
cũng đều nhất trí là tình hình tái sinh rất thưa và yếu dưới tán rừng, của những loài
cây đang chiếm ưu thế ở tầng trên. Quan điểm này cùng với một số tác giả khác ở
nước ngoài. Kết quả điều tra và thống kê của Aubréville A. ở Côte d’Ivoire (Bờ
Biển Ngà ở Châu Phi) hay của David và Richards ở Moraballi (Guyana) thấy rằng
về tình hình đại biểu các cấp thể tích của các lồi cây trong các ô tiêu chuẩn với
các loài cây ưu thế của các tầng trên có rất ít ở các tầng dưới tán rừng, thậm chí
nhiều khi khơng có đại biểu[3, 18, 23, 28, 36].
[9, 28, 37]

Tìm hiểu quan hệ giữa kiểu rừng và nguồn nước tại các khu rừng

Đơng Nam Bộ có ảnh hưởng đến các loài ưu thế họ Sao - Dầu. Kiểu rừng ẩm
thường xanh II thường phân bố trực tiếp ngay trên mép ngoài của vùng trũng. Các

loài ưu thế của kiểu rừng này là Sao - Dầu (Dipterocarpaceae), dầu cát
(Dipterocarpus caudatus spp. Caudatus). Ngoài ra, một số loài khác cũng được
xem là quan trọng như sến (Shorea roxburghii G. Don) với 8% và cẩm liên
(Pentacme siamensis Miq) với 4%. Kiểu rừng này đã chiếm gấp đôi tổng diện tích


×