Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài hạt trần tại Vườn Quốc gia Cúc Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ ĐĂNG KHOA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI HẠT TRẦN
TẠI VQG CÚC PHƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM MINH TOẠI

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Đỗ Đăng Khoa


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Sau q trình học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp, theo chương
trình đào tạo trình độ thạc sỹ, chun ngành Lâm học, đến nay tơi đã hồn
thành chương trình khóa học, viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài hạt trần tại
Vườn Quốc gia Cúc Phương”.
Trong trình học tập cũng như thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ rất nhiệt tình và hiệu quả của Phịng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp và Vườn Quốc gia Cúc Phương - huyện Nho
Quan - tỉnh Ninh Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa Lâm
học, Phịng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là
Thầy giáo - PGS. TS Phạm Minh Toại người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ nhân viên Phòng khoa học hợp tác quốc
tế Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nho Quan, Ninh Bình, đã giúp đỡ tơi thực
hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân cịn hạn chế nên bài luận văn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ
phía các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2019
Ngƣời cam đoan


Đỗ Đăng Khoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về các loài hạt trần ..................................................... 3
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các loài hạt trần ............................................ 4
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 4
1.2.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 7
1.2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 12
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 14
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu hai loài hạt trần tại
VQG Cúc Phương ................................................................................... 14
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái hai loài hạt trần tại VQG Cúc

Phương .................................................................................................... 14
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn hai lồi hạt trần tại
khu vực nghiên cứu ................................................................................. 15


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ........................................................ 15
2.4.2. Phương pháp điều tra ................................................................... 15
2.4.3. Phương pháp sử lý số liệu............................................................ 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên VQG Cúc Phương ................................................ 28
3.2. Điều kiện xã hội Vườn quốc gia Cúc Phương ..................................... 35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu hai loài hạt trần tại VQG Cúc Phương 37
4.1.1. Đặc điểm hình thái của hai lồi hạt trần ...................................... 37
4.1.2. Đặc điểm vật hậu của hai loài hạt trần ........................................ 40
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái hai loài hạt trần tại VQG Cúc Phương 42
4.2.1. Đặc điểm phân bố tự nhiên của hai loài hạt trần ......................... 42
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc của lâm phần nơi có hai lồi hạt trần phân bố...44
4.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai loài hạt trần và tái sinh của
loài cây cao nơi có lồi hạt trần phân bố ............................................... 47
4.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn hai loài thực vật hạt trần tại
khu vực nghiên cứu ..................................................................................... 50
4.3.1. Bảo tồn nội tại ............................................................................... 50
4.3.2. Bảo tồn ngoại vi ............................................................................ 51
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55

PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

Bộ NN&PTNT : Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
PCCC

: Phịng cháy chữa cháy

D1,3

: Đường kính tại vị trí 1,3 m

Dt

: Đường kính tán

Hdc

: Chiều cao dưới cành

Hvn

: Chiều cao vút ngọn


NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

OTC

: Ơ tiêu chuẩn

VQG

: Vườn Quốc Gia

ODB

: Ô dạng bản

QXTVR

: Quần xã thực vật rừng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Biểu đo kích thước các giai đoạn lá của hai loài hạt trần ............... 18
Bảng 2.2. Đặc điểm vật hậu các loài hạt trần .................................................. 19
Biểu 2.3a. Biểu điều tra phân bố tự nhiên của loài Kim giao theo đai cao..... 20
Biểu 2.3b. Biểu điều tra phân bố tự nhiên của lồi Thơng tre lá dài theo
đai cao ................................................................................................... 20

Biểu 2.4a. Biểu điều tra phân bố tự nhiên của loài Kim giao theo dạng
địa hình ................................................................................................. 21
Biểu 2.4b. Biểu điều tra phân bố tự nhiên của lồi Thơng tre lá dài theo dạng
địa hình ............................................................................................................ 21
Biểu 2.5. Biểu điều tra tầng cây cao ............................................................... 23
Biểu 2.6. Biểu điều tra cây tái sinh của tầng cây gỗ ....................................... 23
Biểu 2.7. Biểu điều tra cây tái sinh của loài hạt trần ...................................... 24
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phương ................ 31
Bảng 4.1a. Bảng tổng hợp đo kích thước các giai đoạn lá của loài Kim giao 37
Bảng 4.1b. Biểu tổng hợp đo kích thước các giai đoạn lá của lồi Thơng tre
lá dài ........................................................................................................ 39
Bảng 4.2. Đặc điểm vật hậu hai loài hạt trần .................................................. 40
Bảng 4.3. Phân bố tự nhiên của hai loài hạt trần theo đai cao ........................ 43
Bảng 4.4. Phân bố tự nhiên của hai loài hạt trần theo dạng địa hình .............. 43
Bảng 4.5. Tổ thành lâm phần có lồi Kim giao phân bố ................................. 45
Bảng 4.6. Tổ thành lâm phần có lồi Thơng lá dài phân bố ............................ 46
Bảng 4.7. Biểu tổng tái sinh tự nhiên lồi Kim giao và Thơng tre lá dài ....... 47
Bảng 4.8. Biểu tổng hợp cây tái sinh của tầng cây cao .................................. 49


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ các tuyến điều tra Thông tre lá dài và Kim giao tại VQG Cúc Phương ..................................................................................................... 17
Hình 3.1. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phương.................. 32
Hình 3.2. Bản đồ thảm thực vật VQG Cúc Phương........................................ 34
Hình 4.1. Một số hình ảnh về lồi Kim giao ................................................... 38
Hình 4.2. Một số hình ảnh lồi Thơng tre lá dài ............................................. 40
Hình 4.3. Một số hình ảnh về lồi Kim giao ................................................... 41
Hình 4.4. Một số hình ảnh về lồi Thơng tre lá dài ........................................ 42

Hình 4.5. Bản đồ phân bố lồi Thơng tre lá dài và Kim giao theo dạng địa
hình và đai cao................................................................................................. 42
Hình 4.6. Một số hình ảnh cây tái sinh lồi Kim giao .................................... 48
Hình 4.7. Một số hình ảnh cây tái sinh lồi Thơng tre lá dài .......................... 49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hạt trần (Gymnospermae) là một ngành thực vật bậc cao. Các loài cây
thuộc ngành hạt trần (Gymnospermae) là tài nguyên quan trọng của thế giới
thực vật. Số lượng 603 loài hạt trần (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004) [19] (so với
250.000 lồi cây thuộc ngành hạt kín) rõ ràng khơng phải là lớn, song chúng
đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với môi trường và kinh tế - xã hội ở nhiều
nước trên thế giới. Các khu rừng cây lá kim rộng lớn của Bắc bán cầu là nơi
lọc khí cacbon, giúp làm điều hịa khí hậu thế giới. Cũng như ở nhiều nước
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á cũng như Ơxtrâylia và New Zealand các lồi hạt
trần tự nhiên và gây trồng đóng vai trị rất quan trọng về cảnh quan cũng như
kinh tế.
Thực vật hạt trần ở Việt nam hiện có 08 họ 21 chi và 69 lồi, trong đó
có 16 lồi được xếp trong nhóm IA, IIA trong nghị định số 32/2006/NĐCP
ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, q hiếm và có 27 lồi được xếp vào sách đỏ Việt Nam 2007 (Bộ Khoa
học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007) [1]. Trong
vài thập kỷ qua, mơi trường sống của các lồi hạt trần đang gặp phải những sự
phá hủy một cách nghiêm trọng, do sự phát triển nhanh của nền kinh tế cũng
như tình trạng gia tăng dân số. Đặc biệt trong vòng 15 năm trở lại đây cùng
với sự phát triển, con người khơng những khai thác các lồi hạt trần để lấy gỗ
mà họ khai thác để làm cây cảnh cũng như làm thuốc, dẫn đến số lượng các

loài thực vật hạt trần đang bị suy giảm nghiêm trọng (Nguyễn Nghĩa Thìn,
2010) [23].
Thực vật hạt trần tại Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương có tính đa
dạng cao trong đó có 6 lồi hạt trần có nguy cơ bị đe dọa, nơi có sự đa dạng
phức tạp về địa hình, nhiều đai cao khác nhau. Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại


2

đây vì nhiều nguyên nhân khác nhau, số lượng các loài hạt trần cũng như
phạm vi phân bố của chúng đang bị suy giảm nhanh chóng cả về số lượng cá
thể cũng như số lượng loài (Nguyễn Mạnh Cường và các cộng sự, 2009) [4].
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về các lồi hạt trần ở Cúc Phương
nói riêng và Việt Nam cũng như trên thế giới nói chung. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu về phân loại thực vật, phân bố,
đặc điểm hình thái… mà chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về đặc
điểm sinh học để có cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn các loài hạt trần. Đứng
trước nguy cơ các loài hạt trần đang bị suy giảm nhanh chóng, một số lồi có
nguy cơ tuyệt chủng, việc thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài hạt trần tại Vườn Quốc gia Cúc
Phương” là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về các loài hạt trần
Cây Hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất trên thế
giới. Các khu rừng cây Hạt trần rộng lớn của bắc bán cầu là nơi lọc khí các

bon níc, giúp làm điều hịa khí hậu. Rất nhiều dãy núi trên thế giới có rừng
cây Hạt trần chiếm ưu thế, đóng vai trị quyết định đối với việc điều hịa nước
cho hệ thống sơng ngịi chính. Những trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các
vùng thấp như ở các nước Trung Quốc và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc
khai thác quá mức rừng cây ngành hạt trần phòng hộ đầu nguồn. Rất nhiều
loại thức vật, động vật, nấm phụ thuộc vào cây ngành hạt trần để tồn tại.
Ngành hạt trần cung cấp một phần chính gỗ cho xây dựng, ván ép, bột và các
sản phẩm giấy của thế giới. Nhiều lồi cịn cho gỗ q với những cơng dụng
đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Hạt của nhiều lồi cịn là
nguồn thức ăn quan trọng cho dân địa phương ở các vùng xã xôi ở Chi Lê,
Mexico, Ôxtrâylia và Trung Quốc. Phần lớn các cây thuộc ngành hạt trần có
chứa các hóa chất sinh hóa mà đang ngày càng được sử dụng làm thuộc chữa
các căn bệnh thế kỷ như ung thư (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2010) [23].
Hiện nay, có trên 200 lồi cây Hạt trần được coi là bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức độ tồn thế giới (Dẫn theo Ngơ Đức Tố Lưu và Philip lan
Thomas, 2004) [18]. Rất nhiều loài khác bị đe dọa hay gặp nhất là khai thác
quá mức lấy gỗ hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả, gia súc,
trồng trọt và làm nơi sinh sống cho con người, cùng với sự gia tăng tần suất
của đám cháy rừng. Tầm quan trọng đối với thế giới của lồi thuộc ngành hạt
trần làm cho cơng việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp
trong các yếu tố đe dọa gặp phải cần có một loạt các chiến lược thực hành để


4

bảo tồn và sử dụng bền vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thông qua các
cơ chế như hình thành các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một
giải pháp tốt, có hiệu quả đối với những khu vực lớn cịn rừng ngun sinh.
Cơng tác bảo tồn địi hỏi sự cơng tác của mọi người từ các ngành, nghề và tổ
chức khác nhau. Những người làm công tác này đều phụ thuộc vào việc định

danh chính xác lồi cây mục tiêu hay các sinh vật khác có liên quan và các
thơng tin cập nhật ở các mức độ địa phương, khu vực và quốc tế.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các loài hạt trần
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Thành phần và mức độ đa dạng của các loài hạt trần
Robert Brown là người đầu tiên nghiên cứu và phân chia thực vật có
hạt là hạt trần và hạt kín, A. L. Takhtajan đã hồn thiện dần hệ thống phân
chia thực vật ngành Hạt trần và ngành Hạt kín qua các tài liệu đã cơng bố từ
1950, 1954, 1966, 1980, 1983, 1987, 1997. Ông phân chia ngành Hạt trần
thành 6 lớp và các phân lớp, 10 họ (Dẫn theo Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự,
2004) [6]. Ngoài ra cịn có Kubitzkii (1990) đã cơng bố hệ thống phân loại
ngành hạt trần mới, hệ thống phân loại này chia ngành Hạt trần thành 4 lớp,
gồm 7 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2010) [23]. Cây thuộc ngành Hạt
trần là những lồi cây có nguồn gốc cổ xưa nhất, khoảng trên 300 triệu năm.
Các vùng rừng cây ngành Hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở
Châu Âu với các lồi Vân sam (Picea), Thơng (Pinus); Bắc Mỹ với các lồi
Thơng (Pinus), Cù tùng (Sequoia, Sequoiadendron) và Thiết sam
(Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách
(Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria). Lịch sử lâu dài của Trung
Quốc cũng đã ghi lại nguồn gốc các cây ngành Hạt trần cổ thụ hiện cịn tồn tại
đến ngày nay mà có thể dựa vào nó để đốn tuổi của chúng. Ch ng hạn trên
núi Thái Sơn (Sơn Đơng) có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng


5

phong tặng tên; cây Bách Hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam),
cây Bạch quả đời Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nước Liêu
(còn gọi là Liêu bách) trong công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời,
nhiều nơi khác trên thế giới cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù

tùng (Sequoia) có tên “cụ già thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3.000 năm
tuổi, cây Tuyết tùng (Cedrus deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy
đo đã 7.200 năm tuổi. Tại Li Băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách
Libăng (Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng
nghìn năm tuổi (Dẫn theo Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự, 2004) [6].
1.2.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của các loài hạt trần
Các lồi cây thuộc ngành Hạt trần đã đóng góp một phần không nhỏ
vào nền kinh tế của một số nước như Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, New
Zealand. Ngành hạt trần cung cấp một phần chính gỗ xây dựng, ván ép, bột và
các sản phẩm giấy trên thế giới. Nhiều lồi cịn cho gỗ q với những cơng
dụng đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần lớn cây thuộc
ngành hạt trần có gỗ dễ gia cơng, bền. Ở Chi Lê, Fizroya cupressoides là một
lồi cây thuộc ngành hạt trần rừng ơn đới có chiều cao đạt trên 50 m và tuổi
của chúng trên 3.600 năm. Thân cây này được tìm thấy từ các đầm lầy nơi
chúng đã bị chôn vùi từ trên 5.000 năm trước nhưng gỗ vẫn có giá trị sử dụng
tốt. Lồi cây được dùng trồng rừng nhiều nhất trên thế giới là Thông Pinus
radiata, là nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp rừng của châu Úc, Nam Mỹ
và Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn cả diện tích Việt Nam. Tại sinh cảnh
ngun sản của cây ở Califonia lồi chỉ có ở 5 đám nhỏ cịn sót lại và đang bị
đe dọa nghiêm trọng. Cây thuộc ngành hạt trần còn là nguồn cung cấp nhựa
quan trọng trên thế giới. Hạt của nhiều lồi cịn là nguồn thức ăn quan trọng
cho dân địa phương ở các vùng xã xôi ở Chi Lê, Mêxicơ, Ơxtrâylia và Trung
Quốc. Phần lớn các cây thuộc ngành hạt trần có chứa các hóa chất sinh hóa
mà đang ngày càng được sử dụng làm thuộc chữa các căn bệnh thế kỷ như


6

ung thư. Cây thuộc ngành hạt trần cịn có vai trị quan trọng trong các nên văn
hóa ở phương Đơng và phương Tây. Các dân tộc Xen tơ và Bắc âu thờ cây

Thông đỏ Taxus baccata như một biểu tựơng của cuộc sống vĩnh hằng. Người
Anh Điêng ở Pehuenche, Chi Lê tin rằng các cây đực và cây cái loài Bách tán
(Araucaria araucana) mang các linh hồn tạo nên thế giới của họ (Dẫn theo
Phan Kế Lộc và cộng sự, 1999) [15] (Dẫn theo Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip
lan thomas, 2004) [18].
1.2.1.3. Nghiên cứu về giải pháp bảo tồn các loài hạt trần
Số lượng 603 loài hạt trần (so với 250.000 lồi cây thuộc ngành Hạt
kín) rõ ràng khơng phải là lớn, song chúng đóng vai trị đặc biệt quan trọng
đối với môi trường và kinh tế - xã hội ở nhiều nước trên thế giới (Dẫn theo
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004) [19]. Những đe dọa hay bắt gặp nhất là việc khai
thác quá mức lấy gỗ hay các sản phẩm khác quá mức, phá rừng làm bãi chăn
thả gia súc, trồng trọt và làm nơi sinh sống cho con người cùng với sự gia
tăng tần suất của các đám cháy rừng.
Với tầm quan trọng của nhóm thực vật hạt trần, việc bảo tồn chúng
ngày càng trở nên cấp thiết. Nghiên cứu của Enright và Hill (1990), Farjon
and Styles (1997) và Perry (1991) đã đưa ra một số giải pháp bảo tồn cho
lồi Thơng Mexico và Trung Mỹ [10]. Burns và Honkala (1990) đã đưa ra
giải pháp ngoài bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi bảo tồn chuyển vị và
các chương trình lâm sinh chung của 65 lồi cây lá kim quan trọng về kinh
tế có nguồn gốc từ Bắc Mỹ; Eckenwalder (2009) và Farjon (2010) đã giới
thiệu các chủ đề như hệ thống, tiến hóa, sinh thái và bảo tồn của các loài
cây lá kim [10]... Để thực hiện được địi hỏi các chính sách cũng như
chiến lược cụ thể để bảo tồn và sử dụng bền vững. Bảo tồn tại chỗ thông
qua các cơ chế như hình thành các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên là một giải pháp tốt, có hiệu quả đối với những khu vực lớn còn rừng
nguyên sinh.


7


1.2.1.4. Nghiên cứu về hai lồi Kim giao và Thơng tre lá dài
Có nhiều cơng trình trên thế giới nghiên cứu về hai lồi hạt trần này.
Điển hình là nghiên cứu của N Sasidhanran (1991) đã mô tả rất chi tiết về
thân, rễ, lá, hoa, quả của loài Kim giao. Merrill, Elmer D (1997) cũng đã mô
tả chi tiết về hình thái của lồi Thơng tre lá dài và chỉ ra vùng phân bố của
chúng. Những nghiên cứu này là tiền đề giúp định dạng lồi Kim giao và
Thơng tre lá dài nhanh và chính xác.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Thành phần và mức độ đa dạng của các loài hạt trần
Hiện tại có khoảng 29 lồi cây thuộc ngành Hạt trần ở Việt Nam. Mặc
dù chỉ dưới 5% số loài cây trong ngành Hạt trần đã biết trên thế giới được tìm
thấy ở Việt Nam nhưng ngành Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến 27% số các
chi và 5 trong số 8 họ đã biết (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2010) [23]. Tất
cả các loài cây ngành Hạt trần ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Chi Bách vàng
mới chỉ được phát hiện vào năm 1999 trong khi loài Thủy tùng chỉ còn 2 quần
thể nhỏ với tổng số cây ít hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắk Lắk. Lồi này là đại
diện cuối cùng cho một dòng giống các lồi cây cổ. hóa thạch của những cây
này đã được tìm thấy ở những nơi cách rất xa như ở nước Anh. Năm 2001
một quần thể nhỏ gồm hơn 100 cây của chi đơn loài Bách tán Đài Loan
(Taiwania cryptomerioides) được tìm thấy ở tỉnh Lào Cai. Trước đây chi này
chỉ được biết có ở Đài Loan, Vân Nam và Đơng Bắc Myanma. Những quần
thể lớn lồi Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), một chi cổ khác chỉ gồm 2
loài, vừa được tìm thấy ở Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn trong
số 6 loài Dẻ tùng (Amentotaxus) được biết (họ Thơng đỏ - Taxaceae) đã thấy
có ở Việt Nam. Hai lồi trong số đó là cây đặc hữu (Dẻ tùng pô lan A.
poilanei và Dẻ tùng sọc nâu A. hatuyenensis) và những quần thể chính của hai
lồi khác cũng nằm ở Việt Nam (Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và Dẻ tùng


8


Vân Nam A. yunnanensis). Thậm chí những lồi cây khơng phải là đặc hữu
của Việt Nam nhưng vẫn có ý nghĩa lớn. Thông ba lá (Pinus kesiya) gặp từ
Đông Bắc Ấn Độ qua Philippin nhưng các xuất xứ ở Việt Nam lại cho thấy có
năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở châu Phi và châu Úc. Những
thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài thuộc ngành Hạt trần Việt
Nam đối với thế giới (Dẫn theo Nguyễn Hồng Nghĩa, 2004) [19] (Dẫn theo
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004) [24].
1.2.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của các loài hạt trần
Tầm quan trọng của ngành Hạt trần Việt Nam được xác định bởi tính
ổn định tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong vịng hàng triệu
năm, kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nước và nhiều kiểu dạng
sinh cảnh kèm theo. Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khơ và lạnh hơn,
nhiều lồi cây trong ngành Hạt trần vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm bị
tuyệt chủng. Tuy vậy, một số loài đã di cư được đến các vùng thích hợp hơn
như ở Tây Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam. Sa mộc
(Cunninghamia), Bách tán Đài Loan (Taiwania) và Dẻ tùng (Amentotaxus) là
những ví dụ của những chi trước đây có phân bố rất rộng trên thế giới. Phạm
vi vĩ độ của Việt Nam (80 - 240) gồm các nơi từ gần xích đạo cho đến vùng
cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ núi chính có nghĩa là các
sinh cảnh thích hợp vẫn cịn tồn tại và các lồi như vậy có khả năng sống sót.
Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hưởng đến các nhóm cây ngành
Hạt trần rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cư tới các vùng mà
cịn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số lồi khác tiến hố và đã có thể
sống được ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới. Các
lồi Hạt trần ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Sự gần gũi của
Việt Nam về địa lý với vùng nhiệt đới cịn có nghĩa là những lồi phát tán hạt
nhờ chim chóc của một số họ trong ngành Hạt trần ở Nam bán cầu như họ



9

Kim giao (Podocarpaceae) đã có khả năng di cư lên phía Bắc. Hệ thực vật
ngành Hạt trần Việt Nam do đó chứa đựng một sự pha trộn kỳ lạ giữa các loài
cây thuộc ngành Hạt trần cả Bắc và Nam bán cầu.
Hầu như tất cả các loài Hạt trần tự nhiên của Việt Nam đều bị đe dọa ở
những mức độ nhất định. Phần lớn các loài này cho gỗ quí rất thích hợp cho
sử dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách vàng Xanthocyparis) hay
cho xây dựng (phần lớn các lồi Thơng Pinus, Du sam Keteleeria, Pơ mu
Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó các lồi khác lại có giá trị
làm hương liệu q (Hồng đàn Cupressus, Pơ mu Fokienia, Bách xanh
Calocedrus) hoặc được dùng làm thuốc cả trong y học truyền thống (Kim
giao Nageia) hay y học hiện đại (Thơng đỏ Taxus). Một số lồi chỉ được sử
dụng tại địa phương nhưng thường đây là những lồi có phân bố hạn chế (ví
dụ như Bách vàng Xanthocyparis). Đe dọa do khai thác trực tiếp còn kèm
theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nơng nghiệp, đặc biệt ở
các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1.500 m nơi mà các loài cây trong
ngành Hạt trần như Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thường
sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan
khác. Các đám rừng nhỏ cịn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hưởng do tính
di truyền suy giảm, các lồi có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy
cảm với những đe dọa này. Những lồi có các quần thể phân bố rộng (ví dụ
như phần lớn các loài thuộc họ Kim giao - Podocarpaceae), trong một số
trường hợp còn phân bố cả ở nước khác (như Du sam Keteleeria), có thể tạo
ra cảm tưởng rằng lồi ít bị đe dọa hơn so với thực tế vì việc khai thác quá
mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nước ở Đông Nam Á.
Loài Hạt trần bị đe dọa nhất ở Việt Nam có lẽ là Hồng đàn (Cupressus
funebris) ở vùng Đơng Bắc. Hiện tại trong vịng 5 năm qua mới chỉ tìm thấy
được 1 cây còn lại trong tự nhiên. Các cây 1 đều đã bị chặt lấy gỗ và bị đào rễ



10

làm hương. Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ được biết ở hai khu
bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk Lắk. Phần lớn những cây cịn lại (số này ít hơn 250
cây) đều đã bị ảnh hưởng của lửa rừng. Hầu như toàn bộ sinh cảnh của loài
trên đầm lầy đã bị chuyển thành vườn cà phê và khơng thấy có cây tái sinh,
hai loài này đang đứng trước sự tuyệt chủng. Tình trạng của một loạt các lồi
khác (Bách tán Đài Loan Taiwania cryptomerioides và Bách vàng
Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tương tự nếu khơng có
những hành động bảo tồn toàn diện được tiến hành.
Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được thống kê lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam trong kỳ yếu cây có mạch của thực vật
Việt Nam - Vassular Plants Synopiss of Vietnamese Flora tập 1 - 2 (1996) và
tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995). Đáng chú ý nhất là phải kể
đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại
Canada và được tái bản có bổ sung tại Việt Nam trong 2 năm (1999 - 2000).
Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng góp phần đáng kể cho khoa học thực
vật ngành hạt trần Việt Nam.
1.2.2.3. Nghiên cứu về giải pháp bảo tồn các loài hạt trần
Việc khai thác tại địa phương, cả hợp pháp và trái phép vẫn còn là vấn
đề nan giải. Các lồi có giá trị kinh tế cao hay có cơng dụng đặc biệt thường
là những lồi có nguy cơ lớn. Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi
bảo tồn chuyển vị và các chương trình lâm sinh chung. Những chương trình
này cần gồm cả kế hoạch về giáo dục cũng như thu hái và bảo quản hạt giống,
trồng phục hồi và làm giàu rừng trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các
lồi cây dẫn nhập có thể có vai trị trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ.
Trong số 30 lồi thơng đã biết ở Việt Nam đã có hơn một nửa số loài
được nhân giống bằng hom phục vụ cho công tác trồng rừng nhằm bảo tồn
nguồn gen tại chỗ (Dẫn theo Janet McP Dick, Nguyễn Đức Tố Lưu, Nguyễn

Đức Cảnh, 2004) [6].


11

Nghiên cứu nhân giống bằng hom cây Bách xanh bước đầu đã cho ra
những hom nhân giống khỏe mạnh đáp ứng được cho cơng tác trồng rừng
(Dẫn theo Lê Đình Khả, và Đồn Thị Bích, 1997) [14].
Gần đây nhất là cuốn sách: Cây lá kim Việt Nam của Nguyễn Nghĩa
Thìn (2004), hay cuốn Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn Nguyễn
Tiến Hiệp cùng các cộng sự (2004). Đây chính là các cuốn sách nghiên cứu,
mơ tả sâu sắc tỉ mỉ một số loài cây lá kim, cũng như đưa ra được hiện trạng và
công tác bảo tồn một số loài cây thuộc ngành Hạt trần tại Việt Nam.
1.2.2.4. Nghiên cứu về hai lồi Kim giao và Thơng tre lá dài
Nghiên cứu đặc điểm thực vật hạt trần tại VQG Bidoup Núi Bà của
Trần Quốc Đạt (2016); Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của khu rừng đặc
dụng Coopia tỉnh Sơn La (2009) của PGS. TS KH Lê Xuân Huệ - Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật đã giới thiệu chi tiết đặc điểm sinh học của hai
lồi là Kim giao và Thơng tre, nó là cơ sở để đề xuất những hướng bảo tồn
loài thực vật đang bị đe dọa này.
Nghiên cứu thành phần loài và hiện trạng bảo tồn thực vật hạt trần tại
rừng Pha Phanh tỉnh Thanh Hóa; tại VQG Hồng Liên tỉnh Lào Cai và tại khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Luông tỉnh Nghệ An của Hồng Văn Sâm được đăng
trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp số 1, 2, 3 (2013) đã đưa ra
một số giải pháp bảo tồn một số lồi hạt trần nói chung cũng như lồi Kim
Giao và Thơng tre nói riêng, góp phần chung vào cơng tác bảo tồn các lồi hạt
trần tại Việt Nam.
1.2.2.5. Nghiên cứu về hai loài hạt trần tại VQG Cúc Phương
Theo danh lục thực vật Cúc phương (2008) thực vật tại Cúc Phương
chiếm 28% tổng số loài thực vật trong cả nước, trong đó có 2.073 lồi thực

vật có mạch, 926 chi và 249 họ, có 6 lồi thực vật hạt trần. Hầu hết các loài
thực vật hạt trần tại Cúc Phương đang bị suy giảm về số lượng cá thể cũng


12

như số lượng quần thể; nhiều lồi như Thơng tre lá dài đã được liệt kê vào
danh mục Thực vật , Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trong phụ lục 3 công
ước CITES số 74/2008 QĐ - BNN ngày 20/6/2008; loài Kim giao là loài được
ghi nhận là đang có nguy cơ bị đe dọa (Phụ lục II) trong sách đỏ IUCN.
Trên thực tế chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về loài hạt
trần tại VQG Cúc Phương, Chương trình bảo tồn một số lồi thực vật hạt trần
(2006) của Lê Phương Triều tập trung vào theo dõi vật hậu cho việc nhân
giống bằng hạt, bằng hom, bằng thu thập cây con của lồi Thơng tre lá dài và
Kim Giao phục vụ cho việc trồng, chăm sóc nhằm bảo tồn nguồn gen (Dẫn
theo Nguyễn Mạnh Cường và các cộng sự, 2009) [4], nghiên cứu mới dừng
lại ở mức phát hiện loài, thu thập số liệu về phạm vi phân bố ở một số vùng,
một số tiểu khu, độ cao phân bố, các đặc điểm sinh thái khác của một số loài
cây hạt trần và đưa ra một số đề xuất để bảo tồn chúng, mà chưa có cơng trình
cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và tình trạng bảo
tồn các loài cây quý hiếm này.
Như vậy, xuất phát từ thực tế các hoạt động nghiên cứu về các loài hạt
trần tại VQG Cúc Phương mới dừng lại ở mức phát hiện loài, thu thập số liệu
về phạm vi phân bố ở một số vùng, độ cao phân bố, các đặc điểm sinh thái
khác của một số loài cây hạt trần và đưa ra một số đề xuất để bảo tồn chúng,
mà chưa có cơng trình cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh
thái và tình trạng bảo tồn các lồi cây q hiếm này. Những kinh nghiệm
nghiên cứu của thế giới và ở Việt Nam về các loài hạt trần kể trên sẽ mang đến
nhiều bài học bổ ích cho các nghiên cứu về cây hạt trần tại VQG Cúc Phương.
1.2.3. Đánh giá chung

Nghiên cứu hạt trần ở trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói
riêng đã có những thành tựu nhất định. Hầu hết các loài hạt trần sống trên núi
đá vơi,ở những độ cao lớn gây khó khăn cho cơng tác nghiên cứu các lồi


13

này. Mặt khác hiện tại có trên 200 lồi cây thuộc ngành Hạt trần được coi là
bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn thế giới, rất nhiều loài khác bị đe dọa trong
một phần phân bố tự nhiên của loài (Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip lan thomas,
2004) [18]. Những đe dọa hay bắt gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ
hay các sản phẩm khác quá mức, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng
trọt và làm nơi sinh sống cho con người cùng với sự gia tăng tần suất của các
đám cháy rừng. Với tầm quan trọng của nhóm thực vật hạt trần, việc bảo tồn
chúng ngày càng trở nên cấp thiết. Để thực hiện được địi hỏi các chính sách
cũng như chiến lược cụ thể để bảo tồn và sử dụng bền vững. Bảo tồn tại chỗ
thơng qua các cơ chế như hình thành các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn
thiên nhiên là một giải pháp tốt, có hiệu quả đối với những khu vực lớn còn
rừng nguyên sinh.


14

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần thực hiện chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam
nói chung và bảo tồn các lồi hạt trần tại VQG Cúc Phương nói riêng.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm hình thái, vật hậu và một phần đặc điểm sinh
thái của 02 loài thực vật hạt trần.
- Đánh giá được thực trạng bảo tồn các loài thực vật hạt trần làm cơ sở
đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn một số loài hạt trần tại
VQG Cúc Phương.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hai loài hạt trần gồm Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.) và
Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius D. Don) phân bố tự nhiên tại VQG
Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu hai loài hạt trần tại VQG
Cúc Phương
2.3.1.1. Đặc điểm hình thái của hai lồi hạt trần
2.3.1.2. Đặc điểm vật hậu của hai loài hạt trần

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái hai loài hạt trần tại VQG Cúc Phương
2.3.2.1. Đặc điểm phân bố tự nhiên của hai loài hạt trần
- Đặc điểm phân bố theo đai cao.
- Đặc điểm phân bố theo dạng địa hình.


15

2.3.2.2. Đặc điểm cấu trúc của lâm phần nơi có hai loài hạt trần phân bố
tự nhiên
- Cấu trúc tổ thành, mật độ của lâm phần có hai lồi phân bố.
- Đặc điểm sinh trưởng của lâm phần có hai loài phân bố.
2.3.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai loài hạt trần
- Mật độ và tổ thành cây tái sinh.

- Đặc điểm sinh trưởng của cây tái sinh.
- Chất lượng sinh trưởng cây tái sinh.
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn hai lồi hạt trần tại khu
vực nghiên cứu
2.3.3.1. Bảo tồn nội tại
2.3.3.2. Bảo tồn ngoại vi
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đề tài kế thừa một số tư liệu sau:
- Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thủy văn kế thừa số liệu của cá Trạm
khí tượng Thủy văn Cúc Phương; đất đai, địa hình, tài nguyên rừng kế thừa số
liệu của VQG Cúc Phương;
- Các số liệu đã điều tra đánh giá thành phần loài thực vật, đặc điểm
hình thái, sinh thái của một số lồi hạt trần tại VQG Cúc Phương.
2.4.2. Phương pháp điều tra
Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến điều tra được
lựa chọn dựa trên các đường mịn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
Các tuyến điều tra có chiều dài khơng giống nhau được xác định đảm
bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản
đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn, phấn hoặc dây có màu dễ nhận biết.


16

Căn cứ vào điều kiện địa hình, lập địa của VQG Cúc Phương và tham
vấn ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm thực địa của VQG
Cúc Phương cũng như kinh nghiệm công tác thực địa của bản thân. Nhằm
đảm bảo các tuyến được thiết lập đi qua các dạng địa hình khác nhau đại diện
cho khu vực nghiên cứu cũng như có khả năng bắt gặp các loài quan tâm cao
nhất. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra trên 20 tuyến, cụ thể như sau:

- Tuyến quan sát thứ nhất: Đang - Sấm dài 5,3 km;
- Tuyến quan sát thứ hai: Đang - Thung La - Yên Quang dài 5,7 km;
- Tuyến quan sát thứ ba: Động người xưa - Thung Thưa dài 6,2 km;
- Tuyến quan sát thứ tư: Quèn Hổ - Yên trị dài 5,5 km;
- Tuyến quan sát thứ năm: Đăn - Thung Viền - Lốt Châu dài 7,6 km;
- Tuyến quan sát thứ sáu: Đăn - Minh Thành dài 5,4 km;
- Tuyến quan sát thứ bảy: Mền - Quèn Cả dài 10,8 km;
- Tuyến quan sát thứ tám: Mền - Á Đồng dài 9,7 km;
- Tuyến quan sát thứ chín: Vù Hương - Thung Còi - Thành Yên dài
10,7 km;
- Tuyến quan sát thứ mười: Bống – Nông trường 2/9 dài 8,3 km;
- Tuyến quan sát thứ mười một: Thung Vỏ - Xóm Nghèo dài 8,2 km;
- Tuyến quan sát thứ mười hai: Cây Sấu – Xóm Trác dài 7,9 km;
- Tuyến quan sát thứ mười ba: Trung tâm II – Văn Ách dài 8,0 km;
- Tuyến quan sát thứ mười bốn: Thung Vỏ - Đan Sòng dài 4,8 km;
- Tuyến quan sát thứ mười lăm: Chân Quèn Seo- Sánh dài 7,3 km;
- Tuyến quan sát thứ mười sáu: Chân Quèn Seo - Quèn Liêu dài 5,0 km;
- Tuyến quan sát thứ mười bảy: Cánh đồng Bống - Máng Lao dài 10,0 km;
- Tuyến quan sát thứ mười tám: Bưởi Trắng - Nông trường 2/9 dài 8,2 km;
- Tuyến quan sát thứ mười chín: Thung Vỏ - Làng Đơi dài 5,1 km;
- Tuyến quan sát thứ hai mươi: Đang - Thung Mây - Sánh dài 4,85 km.


17

Thơng tin các tuyến được chi tiết trong hình 2.1 sau:

Hình 2.1. Bản đồ các tuyến điều tra Thơng tre lá dài và Kim giao
tại VQG - Cúc Phƣơng
Trên các tuyến điều tra tiến hành quan sát 20 m ở mỗi phía của tuyến

và thu thập các thơng tin hai loài hạt trần, xác định tọa độ và độ cao phân bố
bằng máy định vị GPS, xác định sơ bộ diện tích đám phân bố, hiện trạng quần
thể, chụp ảnh... Các thông tin được ghi chép và phiếu điều tra.
2.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu hai lồi hạt trần tại VQG
Cúc Phương
a. Đặc điểm hình thái của hai loài hạt trần
Mỗi loài chọn 3 cây ở 3 giai đoạn cấp cây khác nhau để tiến hành mô tả
quan sát. Theo G. Krap (1984):
- Cấp I: Các cây sinh trưởng tốt nhất (chiều cao và đường kính lớn nhất);


×