Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nghiên cứu, đề xuất phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại khu dự trữ thiên nhiên na hang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN MINH TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI KHU DỰ TRỮ
THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ kinh tế "Nghiên cứu, đề xuất phương án quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tại khu dự trữ thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tun
Quang” là do chính tơi thực hiện nghiên cứu và hồn thiện dưới sự hướng
dẫn của GS.TS Trần Hữu Viên.
Tơi xin cam đoan rằng các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tơi sử dụng
trong Luận văn là có thật và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.


Tác giả luận văn

Trần Minh Trƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và thầy
giáo hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiêncứu, đề xuất phương án quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại khu dự trữ thiên nhiên Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang”.
Trong quá trình thực hiện đề tài ngồi nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Trần Hữu
Viên, các thầy cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam cùng với sự
giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang
thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang.
Nhân dịp này cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc thầy giáo
GS.TS.Trần Hữu Viên đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý
báu và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Khoa Lâm học; Phịng
Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tập thể lãnh đạo,
cán bộ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hangvà các bạn đồng nghiệp.
Do kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế nên trong q trình thực hiện
đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp .
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5năm 2019
Tác giả


Trần Minh Trƣờng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3
1.1. Vấn đề Bảo vệ và phát triển rừng trên thế giới ...................................... 3
1.2. Vấn đề Bảo vệ và phát triển rừng Ở Việt Nam ...................................... 7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
2.3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triểnrừng khu dựtrữ thiên nhiên
Na Hang ................................................................................................................... 18
2.3.2. Đề xuất các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng tại khu dự trữ thiên nhiên Na Hang. ................................................. 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ......................................... 18
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ........................................... 20
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
3.1. Cơ sở, căn cứ lập phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Khu
DTTN Na Hang ........................................................................................... 21
3.1.1. Cơ sở, căn cứ pháp lý ................................................................... 21

3.1.2. Điều kiện cơ bảntại khu DTTN Na Hang...................................... 24


iv

3.1.3. Hiện trạng diễn biến tài nguyên rừng ........................................... 33
3.1.4. Đánh giá thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng khu DTTN
Na Hang ................................................................................................. 49
3.1.5. Những tiềm năng,cơ hội và thách thức trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng tại khu DTTN Na Hang .......................................................... 53
3.2. Đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
khu DTTN Na Hang .................................................................................... 59
3.2.1. Quan điểm quy hoạch ................................................................... 59
3.2.2. Định hướng phát triển lâm nghiệp khu DTTN Na Hang .............. 59
3.2.4. Nhiệm vụ của phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng khu
DTTN Na Hang ....................................................................................... 62
3.2.5. Quy hoạch ranh giới và các phân khu chức năng ........................ 62
3.2.6. Quy hoạch các trương trình hoạt động......................................... 83
3.2.7. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng: .......................................... 103
3.2.8. Đề xuất các giải pháp chính thực hiện quy hoạch...................... 108
3.2.9. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và hiệu quả ................................... 124
KẾT LUẬN , TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 132


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B/C


Báo cáo

BQL

Ban quản lý

DTTN

Dự trữ tự nhiên

BV & PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

CCKL

Chi cục Kiểm lâm

C/T

Chương trình

DA

Dự án

DLST

Du lịch sinh thái


DBTNR

Diễn biến tài nguyên rừng

ĐDTV

Đa dạng thực vật

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTQHR

Điều tra quy hoạch rừng

ĐVHD

Động vật hoang dã

ĐHQG

Đại học Quốc gia

HST

Hệ sinh thái

KBT


Khu bảo tồn

Khu DTTN

Khu dự trữ thiên nhiên

Khu BTTn

Khu bảo tồn thiên nhiên

Khu RĐD

Khu rừng đặc dụng

KT-XH

Kinh tế xã hội

Hạt KLRĐD

Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PKBVNN

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt


PKPHST

Phan khu phục hồi sinh thái

PKDV-HC

Phân khu Dịch vụ- Hành chính

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng


vi

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

SĐTG

Sách đỏ thế giới


TTNC,GDMT&DL

Trung tâm Nghiên cứu, giáo dục môi
trường và Du lịch

TK-BB

Tát Kẻ-Bản Bung

UBND

Uỷ ban nhân dân

TQ

Tuyên Quang

WHO

Tổ chức y tế thế giới



Quyết định

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số, dân tộc các xã trong khu bảo tồn:................................................ 28
Bảng 3.2: Phân bố dân cư trong vùng lõi Khu DTTN theo đơn vị xã: .................. 29
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng khu DTTN Na Hang phân
theo xã ........................................................................................................................... 34
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng đặc dụng khu DTTN Na
Hang .............................................................................................................................. 36
Bảng 3.5: Diễn biến tài nguyên rừng Khu DTTN từ năm 2016 đến năm 2018 .... 37
Bảng 3.6: Tổng hợp tài nguyên thực vật Khu DTTN Na Hang: ............................. 44
Bảng 3.7: Mười họ thực vật có số lồi lớn nhất trong Khu DTTN Na Hang: ....... 44
Bảng 3.8: Mười chi thực vật có số loài lớn nhất trong Khu DTTN Na Hang:....... 45
Bảng 3.9: Cơng dụng thực vật trong Khu DTTN Na Hang tính theo số lồi:........ 46
Bảng 3.10: Diện tích Khu DTTN Na Hang theo quy hoạch tại các xã: ............... 64
Bảng 3.11: Đặc trưng cơ bản phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt: ................................. 66
Bảng 3.12: Đặc điểm chi tiết phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt:................................. 68
Bảng 3.13: Đặc trưng cơ bản phân khu Phục hồi sinh thái: ..................................... 70
Bảng 3.14: Đặc điểm chi tiết phân khu Phục hồi sinh thái: ..................................... 71
Bảng 3.15: Đặc trưng cơ bản của phân khu DV-HC:.............................................. 73
Bảng 3.16:Đặc điểm cụ thể của phân khu DV-HC: ................................................. 74
Bảng 3.17:Diện tích quy hoạch các phân khu chức năng Khu DTTN Na Hang:.. 75
Bảng 3.18: Cơ cấu diện tích và đặc trưng 2 phương án vùng đệm: ....................... 78
Bảng 3.19: Tổng hợp kết quả rà sốt các thơn bản sống trong vùng lõi khu DTTN
Na Hang ........................................................................................................................ 80
Bảng 3.20: Diện tích sử dụng tài nguyên rừng Khu DTTN Na Hang và vùng đệm
........................................................................................................................................ 82
Bảng 3.21: Khối lượng và kế hoạch bảo tồn, quản lý bảo vệ rừng: ........................ 83



viii

Bảng 3.22: Khối lượng đầu tư nâng cao năng lực PCCCR .................................... 88
Bảng 3.23: Diện tích các trạng thái cần khoanh nuôi phục hồi lại rừng: ............... 90
Bảng 3.24: Kế hoạch khoanh nuôi phục hồi rừng đến 2025: ................................. 90
Bảng 3.25: Đặc trưng SP DV, DLST, DLVH của Khu DTTN Na Hang: ............. 95
Bảng 3.26: Quy hoạch các tuyến, điểm du lịch trong khu bảo tồn: ....................... 95
Bảng 3.27: Đặc trưng tổ chức không gian DV, DLST của Khu DTTN Na Hang:97
Bảng 3.28: Khối lượng xây dựng hạ tầng DV, DLST đến năm 2025: ................... 98
Bảng 3.29: Dự kiến bộ máy tổ chức khu bảo tồn đến năm 2025: ........................101

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức bộ máy BQL Khu Dự trữ thiên nhiên Na Hang.....................119


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng đã thể hiện một cách rõ ràng và mạnh mẽ vai trị khơng thể thay
thế trong cuộc sống của chúng ta. Tuy nhiên, bất chấp tất cả lợi ích vơ giá về
sinh thái, kinh tế, xã hội và sức khỏe mà rừng ban tặng, chúng ta đang tàn phá
rừng không thương tiếc. Những đầu tư ngắn hạn để đạt được lợi ích trước mắt
(ví dụ: khai thác gỗ) gia tăng những tổn thất này. Những người có sinh kế phụ
thuộc vào rừng đang đấu tranh để sinh tồn. Nhiều loài quý hiếm đối mặt với
thảm họa tuyệt chủng. Đa dạng sinh học đang dần bị xóa sổ.
Khu Rừng đặc dụng (RĐD) Na Hang thuộc hệ thống rừng đặc dụng
tỉnh Tuyên Quang. Nơi đây là “một trong những trung tâm phát triển rừng
trên núi đá vôi, một hệ thực vật điển hình và đóng vai trị quan trọng trong
bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi ở Bắc Việt Nam(ĐDTV Khu BTTN Na Hang,

tỉnh TQ của Nguyễn Nghĩa Thìn, ĐHQG Hà Nội, 2006). Và là nơi có khu hệ
động thực vật phong phú và đa dạng: Về thực vật, theo ĐDTV khu BTTN Na
Hang tỉnh TQ của Nguyễn Nghĩa Thìn, ĐHQG Hà Nội2006,trong Khu RĐD
đã thống kê được 1.162 loài thực vật bậc cao; về động vật, theo ĐDSH tổ hợp
Bảo tồn Ba Bể/Na Hang của Dự án PARC.2004 và các điều tra bổ xung sau
đó, trong Khu RĐD có 88 lồi thú, 294 lồi chim, 30 lồi bị sát, 18 lồi lưỡng
cư; ngồi ra, bước đầu đã ghinhận trong Khu RĐD Na Hang có khoảng 300
lồi bướm, 40 lồi Dơi...Trong đó, có nhiều lồi động thực vật đặc hữu, quý
hiếm đã được ghi vào SĐVN và SĐTG. Với những đặc điểm trên, Khu RĐD
Na Hang là một Khu dự trữ thiên nhiên, nơi lưu giữ nhiều nhiều giá trị về đa
dạng sinh học; đặc biệt, sự có mặt của các loài đặc hữu và nguy cấp cao:
Voọc mũi hếch, Vạc hoa, Lan kim tuyến, Thơng Pà cị, Hoàng đàn...v.v, đã
tạo cho Khu DTTN Na Hang trở thành một trong khu ưu tiên cao cho bảo tồn
của Việt Nam và thế giới.
Trong những năm qua, các cấp chính quyền của tỉnh Tuyên Quang đã


2

tích cực tổ chức thực hiện Dự án nhằm bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và các
nguồn gen động thực vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng của KBT; đồng
thời, đã phát huy tác dụng phòng hộ môi trường của khu rừng đặc dụng, phục vụ
nghiên cứu khoa học, ổn định và nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư sống
trong KBT, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo trật tự an ninh trong khu
vực. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng dự án trước đây còn nhiều điểm chưa
hợp lý trong việc xác định quy mô, đối tượng rừng đưa vào bảo tồn, chưa có
quy hoạch tổng thể gắn bảo tồn và phát triển, chưa thành lập được Ban quản
lý rừng đặc dụng hiện vẫn do Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng quản lý.Việc đầu
tư để bảo tồn và phát triển bền vững chưa có kế hoạch cụ thể, thiếu đồng bộ,
nên chưa phát huy được những tiềm năng, lợi thế của KBT; cơ sở hạ tầng và

trang thiết bị chưa được đầu tư đúng mức để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ.
KBT chưa quy hoạch có vùng đệm, nên sức ép của các hoạt động khai thác
lâm sản và canh tác nơng nghiệp vẫn ảnh hưởng đến sự vẹn tồn các hệ sinh thái
và các giá trị về đa dạng sinh học, một số diện tích đất lâm nghiệp gần các khu
dân cư, bị tác động nhiều khơng cịn giá trị bảo tồn.
Để thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005, Luật Đa dạng sinh học năm 2008 và Nghị định số 65/NĐCP ngày 11/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật đa dạng sinh học, Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc
dụng; đồng thời thực hiện được các mục tiêu bảo tồn các giá trị cảnh quan thiên
nhiên với các hệ sinh thái đa dạng, bảo tồn các mẫu hệ động thực vật và các
nguồn gen quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, việc thực hiện “Nghiên
cứu, đề xuất phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại khu dự trữ
thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” là rất cần thiết. Kết quả của
phương án Quy hoạch sẽ là cơ sở khoa học quan trọng và là công cụ thiết yếu
để quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát triển bền
vững Khu dự trữ thiên nhiên Na Hang.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề Bảo vệ và phát triển rừng trên thế giới
Thế giới đã mất hơn 13 triệu hécta rừng mỗi năm, chủ yếu do chuyển
đổi diện tích rừng sang mục đích sử dụng khác, rừng hiện chỉ cịn chiếm 31%
diện tích các châu lục trên tồn cầu với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ hécta.Đó
là những dữ liệu mới nhất về rừng trên thế giới do Tổ chức Lương Nông Liên
hợp quốc (FAO) về hiện trạng rừng tồn cầu nghiên cứu.
Ít nhất 1,6 tỷ người trên thế giới đang sống phụ thuộc vào rừng và đa số

họ đều quá nghèo, trong đó 60 triệu người chủ yếu là người bản xứ sống trong
rừng. Vì vậy, bảo vệ đa dạng sinh học của rừng cần phải bảo vệ bao gồm cả
con người.
Ngày 25/1/2011, tại Diễn đàn Liên hợp quốc về rừng đang diễn ra tại
thành phố New York, Mỹ, 192 nước thành viên Liên hợp quốc đã nhất trí
khẳng định vai trị của con người trong cuộc chiến bảo vệ, bảo tồn và phát
triển rừng bền vững của thế giới.
Diễn đàn thảo luận chiến lược tồn cầu cũng như các chính sách và
chương trình liên quan đến rừng cũng như cộng đồng dân cư phụ thuộc vào
rừng, các khía cạnh văn hóa và xã hội của rừng nhằm cải thiện cuộc sống,
giảm đói nghèo cho người dân sống trong khu vực rừng và phụ thuộc vào rừng.
Liên hợp quốc tuyên bố năm 2011 là Năm quốc tế về rừng nhằm nâng
cao nhận thức về nhu cầu quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững rừng, cũng
như về giá trị vô giá của rừng đối với cuộc sống con người và khí hậu để các
nước và cộng đồng dân cư dành thêm các nguồn lực bảo vệ và khôi phục
nguồn tài sản thiên nhiên quý này.
Liên minh quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN) nhấn mạnh rừng góp
phần ổn định khí hậu tồn cầu và vì vậy, rừng cần phải ở vị trí trung tâm của
mọi nỗ lực chống biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


4

Ở Trung Cận Đông, Bắc Phi rừng bị tàn phá nặng nề do việc chăn thả
gia súc (dê, cừu) và cũng do áp lực của sự gia tăng dân số.
Ở Bắc Mỹ rừng bị tàn phá do lợi nhuận trong việc xuất khẩu gỗ, từ thế
kỷ XV đến thế kỷ XVIII bắt đầu có sự khai thác gỗ đưa sang bán cho châu
Âu, nhịp độ khai thác càng tăng nhanh kể từ nửa sau thế kỷ XIX đã đưa rừng
Bắc Mỹ vào tình trạng báo động, trong 2 thế kỷ ở Mỹ đã mất một diện tích
rừng bằng Châu Á mất trong 2000 năm [29].

Vào cuối thế kỷ XVIII các nhà lâm học Đức như Hartig, Heyer, đã đề
xuất nguyên tắc sử dụng lâu bền đối với rừng thuần loài đồng tuổi, các nhà
khoa học người Pháp (Gournand, 1922) và người Thuỵ Sĩ (H.Biolley) cũng đề
ra phương pháp kiểm tra, điều chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi khai
thác chọn [12] .
Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng đã bị suy thối nghiêm trọng
thì con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và cần được
bảo vệ. Nếu theo đà mỗi năm mất khoảng 13 triệu ha như số liệu thống kê của
FAO thì chỉ hơn một trăm năm nửa rừng nhiệt đới sẽ hoàn toàn bị biến mất,
loài người sẽ phải chịu những thảm họa khôn lường về kinh tế, xã hội và môi
trường [10].
Việc quản lý và bảo vệ rừng thường gây nên mâu thuẫn giữa lợi ích cá
nhân, cộng đồng dân cư với lợi ích quốc gia, vì vậy trong công tác quản lý
rừng cần phải đề cập đến nhiều khía cạnh quan trọng là xây dựng, bảo vệ và
sử dụng các nguồn tài nguyên rừng để vừa phục vụ cho các nhu cầu xã hội,
vừa đảm bảo tính ổn định bền vững lâu dài của tài nguyên rừng.
Công cụ để quản lý sử dụng bền vững tài nguyên rừng bao gồm các quy
trình cơng nghệ, chính sách, các hoạt động nhằm thoả mãn được những
nguyên lý kinh tế, xã hội và mơi trường sinh thái. Có thể nói quản lý sử dụng
tài nguyên rừng bền vững là phương thức quản lý được xã hội chấp nhận, có


5

cơ sở về mặt khoa học, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt
kinh tế [15].
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, cộng đồng quốc tế đã thành lập
nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước
bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có chiến lược bảo tồn quốc tế (1980 và
điều chỉnh năm1991), Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983),

Chương trình hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế
về môi trường và phát triển (UNCED năm 1992), Công ước về bn bán các
lồi động thực vật q hiếm (CITES), Công ước về đa dạng sinh học (CBD,
năm 1992), Công ước về thay đổi khí hậu tồn cầu (CGCC, năm1994), Cơng
ước về chống sa mạc hố (CCD, năm1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới
(ITTA, năm1997), vv.... Những năm gần đây nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế
và quốc gia về QLRBV đã liên tục được tổ chức [10].
Hiện nay trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
cấp quốc gia (Canada, Thuỵ Điển, Malaysia, Indonesia...) và cấp quốc tế của
tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal, vv... Hội đồng quản trị rừng (FSC) và
tổ chức gỗ nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn “những tiêu chí và chỉ số quản lý
rừng” (P&C) đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, các tổ
chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản
lý rừng và xét cấp chứng chỉ QLRBV cho các chủ rừng [16].
Tháng 9 năm 1998 các nước trong khu vực Đông Nam Á đã tổ chức hội
nghị lần thứ 18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ
tiêu chí và chỉ số về QLRBV ở vùng ASEAN ( C&I ASEAN ), thực chất C&I
của ASEAN cũng giống C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm
hai cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [11].
Từ ngày 07 đến 10/9/2004 trên 70 chuyên gia quốc tế gặp nhau tại trụ
sở của Liên Hợp Quốc để cân nhắc về các lựa chọn liên quan đến việc quản lý


6

rừng trên tồn thế giới trong tương lai.
Tổ chức Nơng lương Liên Hiệp quốc (FAO) đã công bố một con số
khiến nhiều người quan tâm đó là mỗi năm 130.000 km2 rừng trên thế giới bị
biến mất do nạn phá rừng. Điều này khiến cho môi trường sống của 2/3 loài
trên Trái đất bị thu hẹp, đa dạng sinh học bị suy giảm và với đà này trong

tương lai không xa, chúng ta sẽ phải nói lời chia tay với 100 lồi. Bên cạnh
đó, việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp, đất định cư, thu hoạch gỗ
không bền vững, quản lý đất đai không hiệu quả… cũng là những lý do phổ
biến nhất cho sự thất thoát rừng ở nhiều khu vực trên thế giới.
Nghiên cứu mới nhất của Chương trình Mơi trường Liên Hiệp quốc
(UNEP) cơng bố cho biết: Nạn phá rừng trên quy mơ tồn cầu vẫn tiếp tục ở
mức báo động, mỗi năm thế giới mất tới 13 triệu héc ta rừng, tương đương
với diện tích của đất nước Bồ Đào Nha.
Diện tích rừng bị mất hàng năm này làm gia tăng 6 tỷ tấn CO2 gây hiệu
ứng nhà kính, gấp 3,6 lần lượng khí thải do các nhà máy điện và các nhà máy
công nghiệp của Liên minhchâu Âu thải vào khí quyển năm 2010 theo
chương trình tín dụng khí thải của Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu của UNEP xác định rừng có thể hỗ trợ giữ nhiệt độ Trái đất
không tăng quá 20ºC, mức tăng nhiệt độ an tồn để biến đổi khí hậu khơng đe
dọa cuộc sống nhân loại vào cuối thế kỷ này, nếu giảm được 50% diện tích
rừng bị mất vào năm 2030. Để đáp ứng mục tiêu này, thế giới cần đầu tư từ
17-33 tỷ USD mỗi năm để trồng rừng và khôi phục các diện tích rừng bị mất.
Trước thực trạng phá rừng ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái và
biến đổi khí hậu, các nhà khoa học đã phát minh ra "vũ khí" mới chống phá
rừng tiên tiến.Tổ chức Nghiên cứu Nông nghiệp Brazil (INPE) và Cơ quan
hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) đang lên kế hoạch phóng vệ tinh mang tên
Đài quan sát hệ sinh thái mặt đất toàn cầu (GTEO), nhằm theo dõi được nạn


7

phá rừng và ảnh hưởng đến hệ sinh thái quanh khu vực rừng nhiệt đới
Amazon và những hệ sinh thái khác quanh Trái đất.. “Đây được coi là “vũ
khí” mới hữu hiệu ngăn chặn nạn phá rừng, bổ sung thêm vào hai nghiên cứu
trước đó được thực hiện bởi Trường ĐH Sao Paulo và Trường ĐH quốc gia

Brasilia, đã chỉ ra tỷ lệ phá rừng ở Brazil sẽ tăng lên 40% vào năm
2020”, ông Camara tiết lộ.
Đến nay, các quốc gia đã đưa ra hàng loạt các biện pháp mang tính
quốc tế để bảo vệ và phát triển rừng trong tương lai như việc tăng cường và
cải thiện hệ thống luật pháp quốc tế, phát triển một hiệp ước quốc tế mang
tính bắt buộc liên quan đến việc quản lý hoặc xây dựng các biện pháp cụ thể
hoặc các thoả ước về rừng trên cơ sở những hiệp ước quốc tế đang tồn tại.
1.2. Vấn đề Bảo vệ và phát triển rừng Ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, Ngày 16/5/2016, Bộ
NN&PTNT có văn bản số 1819 công bố hiện trạng và số liệu diện tích rừng
cảnước tính đến thời điểm cuối năm 2016.Theo đó, tính đến ngày 31/12/2016,
cả nước có 14.377.682 ha rừng. Trong đó: diện tích rừng tự nhiên là
10.242.141 ha; rừng trồng: 4.135.541 ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính
độ che phủ cả nước là 13.631.934 ha – độ che phủ tương ứng là 41,19%.
Như vậy, so với năm 2015, diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che
phủ cả nước đã tăng hơn 110.000 ha (tính đến ngày 31/12/2015, diện tích
rừng để tính độ che phủ tồn quốc là hơn 13,520 triệu ha, độ che phủ là
40,84%).
Mặc dù diện tích rừng được ghi nhận có tăng lên nhưng chất lượng
rừng lại là vấn đề cần được bàn tới. Năm 1945, diện tích rừng cả nước được
ghi nhận là 14,3 triệu ha, thì đến năm 1995, do rừng tự nhiên bị lấn chiếm,
chuyển đổi mục đích sử dụng và khai thác q mức, nên diện tích chỉ cịn
8,25 triệu ha. Tính riêng trong thời gian 20 năm từ năm 1975 đến năm 1995,
diện tích rừng tự nhiên của cả nước giảm 2,8 triệu ha.


8

Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015 của
Bộ TN&MT: “Điều đáng lo ngại là chất lượng rừng tự nhiên tiếp tục giảm.

Tuy độ che phủ rừng có xu hướng tăng nhưng chủ yếu là rừng trồng với mức
đa dạng sinh học thấp, trong khi rừng tự nhiên với mức đa dạng sinh học cao
nhưng tỷ lệ bảo tồn còn rất thấp. Trong giai đoạn 1990 – 2013, diện tích rừng
tự nhiên và rừng trồng đều tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng hàng năm của diện
tích rừng trồng cao hơn khoảng 6 lần tốc độ phục hồi của rừng tự nhiên”.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, nguyên
nhân chính khiến rừng tự nhiên của Việt Nam bị suy giảm diện tích trong
nhiều thập kỷ qua là do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, khai thác
quá mức lâm sản, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên và vùng duyên hải miền Trung.
Theo dự báo của nhiều chuyên gia, đến năm 2020 dân số Việt Nam
khoảng 100 triệu người, tức là cần phải đảm bảo cuộc sống cho thêm gần 20
triệu người. Đây vừa là cơ hội về nguồn nhân lực, lao động nhưng cũng là
một thách thức rất lớn cho nền kinh tế xã hội, chắc chắn áp lực vào tài nguyên
rừng ngày càng lớn hơn, đòi hỏi chính phủ phải có những kế sách thích hợp
để quản lý tốt nguồn tài nguyên rừng.
Việc tổ chức, quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể chia
ra làm 3 thời kỳ theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam như sau:
*Thời kỳ trƣớc năm 1945
Thời kỳ này toàn bộ rừng nước ta là rừng tự nhiên, HST rừng hết sức
đa dạng và phong phú. Nhu cầu về gỗ, củi, đất canh tác vv... còn thấp, sự tác
động của con người chưa ảnh hưởng đáng kể đến tài nguyên rừng. Công tác
trồng rừng chưa được đề cập đến, vấn đề quản lý tài nguyên rừng đã được
quan tâm nhưng chỉ tập trung vào một số khu rừng có khả năng mang lại lợi
ích cho nhà nước thực dân và một bộ phận quan lại, mức độ quản lý còn lỏng
lẻo, đơn giản. Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là hạt lâm


9

nghiệp có qui mơ tương đương với cấp tỉnh, nội dung hoạt động lâm nghiệp

trong thời kỳ này chủ yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là
chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng
thành ba loại:
- Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước: Đây là những khu rừng ở
vùng sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm
sốt. Ở những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm
sản và phát nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ [22].
- Rừng khai thác : Là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư
và có điều kiện giao thông thuận lợi, rừng được phân chia thành các đơn vị
quản lý, được kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản
lý. Các đơn vị rừng được chia thành các cúp (coup) khai thác và Nhà nước
quy định cấp kính tối thiểu được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm
soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai thác ra được chấp nhận sẽ được đóng búa,
nộp thuế và cho phép lưu thơng [19].
- Rừng quan trọng : Là những khu rừng có vị trí quan trọng về kinh tế
được khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ, hoặc là những khu rừng có chức
năng quan trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt [22].
* Thời kỳ từ năm 1946 đến năm 1990
Từ sau ngày hồ bình được lập lại (1954), nhiều diện tích rừng và đất
rừng ở miền Bắc được quy hoạch và đưa vào các lâm trường quốc doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của các lâm trường là khai thác rừng để phục vụ cho nền
kinh tế xã hội, công tác trồng rừng chưa được quan tâm đúng mức, diện tích
rừng trồng khơng bù đắp được diện tích rừng bị mất.
- Về tổ chức quản lý: Cấp quản lý nhà nước Trung ương có Tổng cục
Lâm nghiệp (từ 1976 là bộ Lâm nghiệp và từ 1995 đến nay là Bộ nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn, trong đó Tổng cục lâm nghiệp được thành lập lại từ


10


2010 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT) là cơ quan chuyên ngành của
Chính phủ. Đến năm 1973 Tổng cục Lâm nghiệp được Chính phủ cho thành
lập Cục Kiểm lâm, là cơ quan thực thi luật pháp bảo vệ rừng. Ở cấp tỉnh có
các Ty lâm nghiệp (sau này là Sở Lâm nghiệp) là cơ quan quản lý lâm nghiệp
của tỉnh kiêm cả việc quản lý các doanh nghiệp lâm nghiệp. Ở cấp huyện có
các Hạt Lâm nghiệp trực thuộc UBND huyện, đồng thời là cơ quan ngành
dọc của các Sở Lâm nghiệp.
- Về tổ chức quản lý sử dụng rừng : Rừng được chia thành 3 chức năng
để quản lý sử dụng. Đó là rừng sản xuất, rừng phịng hộ, rừng đặc dụng. Ở
mỗi tỉnh, rừng và đất rừng được chia thành các tiểu khu có diện tích trung
bình là 1000 ha và đánh số từ 1 đến số cuối cùng trong phạm vi của tỉnh. Các
tiểu khu được thể hiện trên bản đồ địa hình theo ranh giới tự nhiên như dơng
núi, sơng suối, các địa hình địa vật dễ nhận biết. Tổ chức sản xuất 3 loại rừng
được hình thành và phát triển từ năm 1986 nhất là khi có Luật Bảo vệ và phát
triển rừng và các văn bản pháp quy dưới luật [20].
Thời kỳ này công tác Quản lý Bảo vệ rừng được chia thành các giai
đoạn khác nhau :
+ Từ năm 1946 đến 1960 : Công tác Quản lý Bảo vệ rừng ở miền Bắc
chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hướng dẫn người dân miền núi sản xuất, canh
tác trên đất nương rẫy, ổn định công tác định canh định cư .
+ Từ năm 1961 đến 1975 : Công tác Quản lý Bảo vệ rừng được tăng
cường và chú trọng, công tác khai thác rừng chú ý thực hiện theo quy trình
quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên.
+ Từ 1976 đến 1990 : Công tác quản lý bảo vệ rừng được tổ chức
thơng qua lực lượng kiểm lâm trên tồn quốc và được kiện toàn đến các lâm
trường quốc doanh, các liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp đồng thời quản
lý đến từng tiểu khu rừng. Giai đoạn này Nhà nước thống nhất quản lý toàn


11


bộ tài nguyên rừng thông qua các lâm trường quốc doanh, người dân và cộng
đồng đã bị tách rời khỏi hoạt động quản lý sử dụng tài nguyên rừng của Nhà nước.
* Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
Nét đặc trưng cơ bản trong thời kỳ này là chuyển đổi cơ chế từ nền lâm
nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội, vai trò của người dân (nhất là người
dân bản địa) trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng được đặc biệt
quan tâm. Hệ thống và tính chất quản lý ngành cũng có sự thay đổi cho phù
hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên rừng tổng hợp, đa ngành, đa mục tiêu.
Năm 1995 Bộ Lâm nghiệp được sát nhập với Bộ Nông nghiệp và Bộ
Thuỷ lợi thành lập Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cơ cấu tổ chức
quản lý ngành lâm nghiệp như sau :
- Ở cấp trung ương : Dưới bộ NN& PTNT có Cục Lâm nghiệp và Cục
kiểm lâm.
- Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Có Chi cục Lâm nghiệp
và Chi cục Kiểm lâm. Chi cục Lâm nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, theo nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2006 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của kiểm lâm.
- Ở cấp huyện : Có các Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm và
chịu sự lãnh đạo của UBND huyện, thực hiện những nhiệm vụ được giao cho
lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện.
- Ở cấp xã: Các xã miền núi có rừng khơng có các cơ quan, tổ chức
chuyên trách về lâm nghiệp nhưng có các kiểm lâm viên phụ trách, quản lý
trên địa bàn.
- Ở cấp thơn, bản : Có các quy ước, hương ước thôn bản về quản lý,
bảo vệ rừng.
Cùng với xu thế của ngành lâm nghiệp thế giới, công tác QLRBV ở
Việt Nam ngày càng được quan tâm. Tháng 6 năm 1997 Bộ nông nghiệp phát



12

triển nơng thơn Việt Nam thay mặt chính phủ ký cam kết bảo tồn ít nhất 10%
diện tích rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có, và cùng cộng đồng quốc tế,
Việt Nam sẽ tham gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được dán nhãn là
khai thác hợp pháp trong các khu rừng đã được cấp CCR trong khối AFTA và
WTO [15]. Tháng 12/1998 hội thảo quốc gia về QLRBV do Bộ NN & PTNT,
WWF Đông Dương, Đại sứ quán vương quốc Hà Lan tại Hà Nội và FSC
đồng tài trợ tổ chức tại TP.HCM, Hội thảo có sự tham gia của đại diện các cơ
quan: Văn phịng Chính phủ, các bộ ngành, các cục, vụ, viện, trường, sở, chi
cục, cơng ty, lâm trường, xí nghiệp, Hội nông dân, Hội phụ nữ và nhiều nhà
khoa học trong các lĩnh vực lâm nghiệp, kinh tế, xã hội, dân tộc miền núi, mơi
trường, các tổchức phi chính phủ quốc tế tại Việt Nam. Hội thảo cũng đã
thành lập một “Tổ công tác quốc gia” về QLRBV và CCR và đề xuất một
chương trình hoạt động trong 5 năm đầu tiên[6]. Đến nay “Tổ công tác quốc
gia” đã biên soạn tài liệu "Tiêu chuẩn Việt Nam Quản lý Bảo vệ rừng" dựa
trên bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế, có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với
điều kiện Việt Nam.
Bên cạnh công tác quản lý và bảo vệ rừng, công tác trồng rừng đã
được quan tâm và coi trọng, nhiều chương trình, dự án trồng rừng đã được
thực hiện như: Dự án trồng rừng PAM, Dự án trồng rừng 327, Chương trình
trồng 5 triệu ha rừng, Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn JBIC vv... làm
tăng nhanh tổng diện tích rừng trên tồn quốc. Theo thứ trưởng Bộ Nông
nghiệp và phát triểnnông thôn Hứa Đức Nhị, từ năm 1995 đến nay, thông
qua các dự án quốc gia trồng rừng 327, 661,vv... trên 3 triệu ha rừng đã được
hồi phục [21].
Cơng tác nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các giải pháp QLRBV đã
được các nhà khoa học quan tâm, đã có các cơng trình nghiên cứu như : Quản
lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm Đức Lân



13

và Lê Huy Cường [20] ; Quản lý bền vững rừng khộp ở Ea súp - Đắc Lắc của
Hồ viết Sắc [25]; Du canh với vấn đề quản lý rừng bền vững ở Việt Nam của
Đỗ Đình Sâm [26] .
Hệ thống luật pháp và những chính sách của nhà nước nhằm quản lý,
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững đã được từng bước hoàn thiện.
Đặc biệt trong khoảng 10 năm trở lại đây, công tác QLRBV được Nhà nước
cũng như các ngành, các cấp hết sức quan tâm. Những quan tâm này được thể
hiện trong các văn bản pháp luật, các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ cũng
như trong các quy chế, quy trình, quy phạm của ngành .
* Về luật :
-Luật lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017
- Luật bảo vệ môi trường 1993, sửa đổi năm 2005.
- Luật đất đai 1993, sửa đổi năm 2003 và luật đất đai 2013
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008
* Các văn bản dưới luật :
- Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ ban
hành danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ Về
chính sách khuyến khích xã hội hố đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hố, thể thao, mơi trường.
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học;
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về



14

Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ
chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
- Quyết định số 41/TTg ngày 24/1/1997 Về việc quy định các khu rừng cấm;
- Quyết định 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chiến lược Quản lý hệ thống các khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất là rừng tự nhiên;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 5/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -2020;
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ Về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
- Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020;
- Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơng trình lâm sinh;
- Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách phát triển
rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính


15

phủ Về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt chiến lược bảo vệ mơi trường quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành Quy định về tiêu chí phân cấp rừng đặc dụng;
- Thông tư 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban
hành kèm theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006;
- Quyết định 2370 QĐ/BNN-KL của bộ NN&PTNT ngày 5/8/2008 về
việc phê duyệt đề án đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng
đặc dụng Việt nam giai đoạn 2008 – 2020;
- Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nơng
nghiệp và PTNT Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
- Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ
NN&PTNT Hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây
dựng cơng trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg.
- Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
-Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BNNPTNT-BKĐT ngày
05/6/2012 về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày và
Quyyết định số 66/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Thơng tư số 51/2012/TT-BNNPTNT ngày 19/10/2012 của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát
triển rừng quy định tại quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Thơng tư số 60/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ


16

NN&PTNT Quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện tích rừng
trong lưu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày
16/11/2012 giữa Bộ NN và PTNT với Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế
quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BNNPTNT-BKĐT ngày
01/02/2013 về Hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 theo Quyết
định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT ngày 06/5/2013 của Bộ
NN&PTNT Quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục địch sử dụng
rừng sang mục đích khác;
- Thơng tư liên tịch số 80/2013/TTL-BTC-BNN ngày 14/6/2013 giữa
Bộ Tài chính với Bộ NN và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Thông tư liên tịch số 100/2013/TTL-BTC-BNN ngày 26/7/2013 giữa
Bộ Tài chính với Bộ NN và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện một số điều
của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính
phủ Về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.
- Ngày 19/10/2018Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Chủ
tịch Ủy ban châu Âu hoan nghênh việc ký Hiệp định Đối tác tự nguyện về
thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản Việt Nam-EU

(VPA/FLEGT) nhằm đáp ứng các lợi ích về kinh tế, môi trường, xã hội của cả
hai bên.


×