BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI THÔN MÕ, XÃ KIM SƠN,
HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: LÂM HỌC
MÀ NGÀNH: 8620201
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Việt Hà. Các số liệu, những kết
luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Duyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học lâm
nghiệp K25B1.1 lâm học (2017 - 2019 tại Trường Đại học Lâm nghiệp.
Được sự nhất tr của của Nhà trường và Ph ng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Lâm nghiệp đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại thôn Mõ, xã Kim Sơn,
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình” được đề xuất thực hiện.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ l ng biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Trần Việt Hà là những người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ, cung cấp nhiều thơng tin bổ ch, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu để tác giả có thể hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ph ng Đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm học Trường Đại học Lâm nghiệp, Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp, cùng thầy
cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức,
kinh nghiệm của bản thân, điều kiện về thời gian c ng như tài liệu tham khảo
c n hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. K nh
mong nhận được những ý kiến quý báu góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Duyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................... 3
1.2. Tổng luận về các cơng trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu ............ 5
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................. 5
1.2.2. Ở Việt nam .................................................................................... 8
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 14
2.2.1. Đối tượng ................................................................................... 14
2.2.2. Phạm vi ...................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu có sẵn .................... 15
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường.................................... 15
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 17
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................. 18
3.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 18
iv
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 21
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 29
4.1. Hiện trạng rừng cộng đồng tại thôn Mõ ............................................. 29
4.1.1. Hiện trạng rừng. ......................................................................... 29
4.1.2. Chất lượng rừng trước và sau khi giao cho cộng đồng quản lý. .. 30
4.2. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại thôn Mõ, xã Kim Sơn, huyện
Kim Bơi, tỉnh H a Bình............................................................................ 32
4.2.1. Hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng ................................. 32
4.2.2. Đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng ................................ 40
4.2.3. Phân tích vai trị và mối quan tâm, mâu thuẫn và khả năng hợp tác
của của các bên liên quan đến QLBVR. ................................................ 45
4.3. Phân t ch các tác động bất lợi ảnh hưởng tới hoạt động quản lý rừng
cộng đồng. ................................................................................................ 55
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng 61
4.4.1. Các giải pháp về chính sách và tổ chức ...................................... 61
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................. 66
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ cái viết tắt, ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
1
BCĐ
Ban chỉ đạo
2
BV & PTR
Bảo vệ và phát triển rừng
3
BVR
Bảo vệ rừng
4
HGĐ
Hộ gia đình
5
KH
Kế hoạch
6
LNCĐ
Lâm nghiệp cộng đồng
7
PCCCR
Ph ng cháy chữa cháy rừng
8
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
9
QLLNCĐ
Quản lý lâm nghiệp cộng đồng
10
QLRCĐ
Quản lý rừng cộng đồng
11
RCĐ
Rừng cộng đồng
12
THCS
Trung học cơ sở
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng phân theo chức năng ........................................... 21
Bảng 4.1. Hiện trạng rừng cộng đồng năm 2014 .......................................... 29
Bảng 4.2. Hiện trạng rừng cộng đồng trước và sau giao khoán cho cộng đồng..31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền từ năm 2015 – 2018 ...... 35
Bảng 4.4. Tổng hợp các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp từ năm 2015 - 2018 .. 37
Bảng 4.5. Diện t ch rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn ........................ 38
Bảng 4.6. Chi trả kinh ph hỗ trợ Dự án khoanh nuôi, bảo vệ rừng ............... 42
Bảng 4.7. Sự tham gia của người dân đến công tác bảo vệ rừng cộng đồng .. 43
Bảng 4.8. Kết quả Dự án khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên ......................... 45
Bảng 4.9. Phân t ch mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai tr BVR trên cơ
sở cộng đồng của các bên liên quan .............................................................. 50
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR ở xã Kim Sơn............................ 32
Hình 4.2. Cơ cấu thu nhập nhóm hộ nghèo ....................................................... 40
Hình 4.3. Cơ cấu thu nhập nhóm hộ trung bình ................................................ 41
Hình 4.4. Cơ cấu thu nhập nhóm hộ khá ........................................................... 41
Hình4.5. Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR trên cơ sở cộng đồng ............... 55
Hình 4.6. Các bước tiến hành xây dựng ban quản lý rừng thơn và tổ chức thực hiện. . 65
Hình 4.7. Ban quản lý rừng thôn ........................................................................ 65
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là Quốc gia có 54 dân tộc sinh sống, mỗi cộng đồng dân tộc
khác nhau sẽ có hình thức quản lý rừng khác nhau. Trên thực tế các hình thức
quản lý rừng trực tiếp bởi cộng đồng đã xuất hiện từ lâu đời trên mọi miền tổ
quốc. Truyền thống quản lý rừng của họ được thể hiện ở những lệ tục giữ
rừng, trồng cây, xây dựng hương ước – quy ước, luật tục bảo vệ rừng, bảo vệ
cây cối của nhiều làng xã. Do đó, vai tr của cộng đồng người dân sống gần
rừng trong việc quản lý bảo vệ, phát triển rừng và tài nguyên rừng rất quan
trọng. Nếu phát huy được vai tr đó thì việc quản lý tài nguyên rừng sẽ hiệu
quả và bền vững. Việc phát huy vai tr tham gia của các cộng đồng trong việc
quản lý nguồn tài nguyên này vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân
tộc vừa có thể tạo ra một cách quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn.
Lâm nghiệp cộng đồng có thể góp phần đáng kể vào xóa đói giảm
nghèo và giảm thiểu biến đổi kh hậu. Mặc dù công tác xóa đói giảm nghèo ở
nước ta đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng nhưng tại các vùng xa xôi hẻo
lánh nhiều rừng vẫn c n nhiều người dân sống trong cảnh nghèo khó. Trong
khi đó, rừng là kho tàng cung cấp tài nguyên cho người dân địa phương nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu và tạo thu nhập. Ngoài ra, rừng c ng có thể là một
nguồn thu nhập quan trọng cho người dân địa phương nếu các kế hoạch về
PFES và REDD+ được thực hiện trên toàn quốc. Phát triển Lâm nghiệp cộng
đồng có thể làm gia tăng lợi ch thu được từ rừng cho người dân địa phương,
đặc biệt là cho người nghèo. Người dân thôn bản có thể thu được lợi ch từ
các nguồn thu được tạo ra từ hoạt động khai thác gỗ của cộng đồng, như đã
được đưa ra trong nhiều dự án th điểm với sự hỗ trợ của GIZ và Kfw. Ngoài
ra, họ có thể tạo thu nhập từ các hợp đồng PFES và REDD+ cao hơn nhiều so
với mức chi trả từ Chương trình 661.
Năm 1994, thực hiện nghị quyết 02 của Ch nh phủ và xuất phát từ yêu
cầu quản lý rừng, một số địa phương c ng như ở H a Bình đã triển khai giao
đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý, nhóm hộ và hộ sử dụng ổn định, lâu dài
2
vào mục đ ch lâm nghiệp, theo đó cộng đồng với tư cách như một chủ rừng.
Ngồi ra, cơng tác khốn bảo vệ, khoanh ni tái sinh và trồng mới rừng của
các tổ chức Nhà nước c n có sự tham gia của các cộng đồng. Thực tiễn cho
thấy một số nơi sự tham gia của các cộng đồng địa phương sống gần rừng đối
với quản lý rừng là mô hình quản lý rừng có t nh khả thi về kinh tế - xã hội,
phù hợp với tập quán sản xuất truyền thống của nhiều dân tộc ở Việt Nam.
Năm 2006, Dự án phát triển lâm nghiệp tỉnh H a Bình (Kfw7 được
triển khai. Một trong những mục tiêu của Dự án là thực hiện quản lý rừng
cộng đồng 2.844 ha/17 cộng đồng dân cư thôn; quản lý rừng trên cơ sở cộng
đồng dân cư; phát triển cộng đồng; bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn
thiên nhiên Thượng Tiến, huyện Kim Bôi.
Theo báo cáo đánh giá kết thúc dự án cho thấy: Dự án đã thiết lập rừng,
trồng rừng, tái sinh tự nhiên và quản lý, bảo vệ rừng trên 5.200 ha/4.500 ha,
đạt 115% kế hoạch. Thực hiện quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng trên 2.100
ha/2.800 ha, đạt 75% kế hoạch về diện t ch và 17/17 mơ hình, đạt 100% kế
hoạch. Hai mục tiêu về phát triển cộng đồng và bảo tồn đa dạng sinh học đều
đạt 100% kế hoạch (Đinh thắng, 2018 .
Có hàng loạt câu hỏi đang đặt ra, như: Thực trạng quản lý và sử dụng
rừng của cộng đồng như thế nào? Tại sao trong điều kiện hạn chế về quyền
hưởng dụng từ rừng ph ng hộ đầu nguồn, nhưng cộng đồng và HGĐ người dân
tộc Mường vẫn quan tâm đến bảo vệ và phát triển rừng? Vậy, động lực để họ
thực hiện là gì? Những vấn đề khó khăn và thách thức tác động đến việc thực
hiện bảo vệ và phát triển rừng ph ng hộ của cộng đồng và HGĐ người dân
tộc Mường là gì? Những giải pháp chính sách và giải pháp kỹ thuật nào cần
được đề xuất để bổ sung và hoàn xây dựng rừng cộng đồng?vv.
Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại thôn Mõ, xã Kim Sơn, huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình” là rất cần thiết nhằm luận giải những câu hỏi nghiên cứu
nêu trên để đề ra những giải pháp ch nh sách và các giải pháp kỹ thuật, góp phần
cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và ứng phó với biến đổi kh hậu.
3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng được định nghĩa theo nhiều cách, có lúc c n
khác nhau. Những định nghĩa rộng hơn dùng thuật ngữ này để chỉ những hoạt
động có liên quan đến mối quan hệ giữa con người với cây cối. Các định
nghĩa hẹp hơn tập trung vào việc quản lý rừng bởi cộng đồng địa phương có
lợi ch của mình. Theo FAO (1978), Lâm nghiệp cộng đồng (Community
Forestry , lâm nghiệp xã hội (Social Forestry là những thuật ngữ được dung
để chỉ việc quản lý rừng có liên quan chặt chẽ với người dân địa phương. Cho
đến nay chưa có một thống nhất nào cho các thuật ngữ này ở Việt Nam mặc
dù đã có những cuộc hội thảo quốc gia về rừng cộng đồng.
Theo Arnold (1992), định nghĩa tổng quát về lâm nghiệp cộng đồng
(LNCĐ , hiểu một cách ch nh xác và thiết thực nhất thì LNCĐ là một thuật
ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với cây và
rừng c ng như các sản phẩm và lợi ch thu được từ cây rừng.
Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ hay Quản lý rừng cộng đồng dựa
vào cộng đồng được hiểu là sự tham gia của người dân địa phương, nhóm hộ
hay từng hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng. Cộng
đồng quản lý rừng trực tiếp của cộng đồng c ng như quản lý rừng của các tổ
chức khác.
Thuật ngữ quản lý lâm nghiệp cộng đồng (QLLNCĐ thường được sử
dụng để đề cập tới việc quản lý những tập hợp cây cối của các nhóm người.
QLLNCĐ là một cách nói lâm nghiệp cộng đồng có t nh chất giới hạn và là
một phương pháp chỉ áp dụng cho đất lâm nghiệp, khơng có sự tham gia trực
tiếp của kỹ thuật nơng nghiệp c ng như khuyến nông.
4
Thuật ngữ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam theo chúng tôi hiểu là
sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc quản lý (tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yếu cầu nhất định những diện t ch rừng do
cộng đồng trực tiếp quản lý sử dụng chung (được Nhà nước giao hoặc thuộc
quyền quản lý truyền thống hay những diện t ch rừng của các tổ chức Nhà
nước khác thông qua các hợp đồng khốn.
Tóm lại; QLRCĐ cần được nhìn nhận là một cách quản lý để đạt được
mục tiêu quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng bền vững hiện
c n và cho phép người dân địa phương có quyền quản lý, sử dụng lâu dài các
nguồn tài nguyên rừng, lợi ch thu được thuộc về người dân địa phương và
được sử dụng cho sự phát triển nơng thơn. Hình thức này được hình thành
trên cơ sở kiến thức bản địa của người dân đia phương.
Công tác QLRCĐ dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Có sự tham gia của người dân - Các hoạt động độc lập tiếp nối quy
trình lập kế hoạch chỉ có thể được thực hiện thành công nếu người dân liên
quan được tham gia đầy đủ vào các quy trình ra quyết định và hiểu rõ kết quả
cuối cùng của quá trình lập kế hoạch. Nếu người dân không quan tâm đến
công tác quản lý rừng và không thể hiện được vai tr chủ động của mình
trong quá trình ra quyết định, việc thực hiện trên thực tế sẽ cho ra kết quả nửa
vời, hoặc có khả năng bị hiểu nhầm và thậm ch thất bại trong khi thực hiện.
Đơn giản - để mọi người đều hiểu rõ vấn đề đang xảy ra và có thể thực
hiện nó.
Hiệu quả về chi phí - đảm bảo thực hiện được các quy trình QLRCĐ
chỉ với nguồn lực sẵn có của địa phương .
Tính tương ứng - đảm bảo quy trình lập kế hoạch QLRCĐ chỉ cung
cấp các thông tin cần thiết cho công tác quản lý rừng. Tăng cường quản lý bền
vững các nguồn tài nguyên rừng đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực
có thể xảy ra trong tương lai. Phản ánh nhu cầu của người dân địa phương
5
trong đánh giá và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng (và không chỉ đơn thuần
sử dụng biện pháp cấm khai thác các loại lâm sản .
QLRCĐ chỉ có thể trở nên bền vững nếu các quy trình phù hợp với
khuôn khổ ch nh sách pháp ly hiện hành.
1.2. Tổng luận về các cơng trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Tại châu Á, t nh đến năm 2007, khoảng 18% tổng diện t ch rừng đang
được quản lý bởi người dân và cộng đồng địa phương. Do sự tin tưởng vào
khả năng cải thiện cuộc sống và sinh kế cho khoảng 450 triệu người sinh sống
trong và gần rừng nên mơ hình QLRCĐ đã thu hút được sự quan tâm của
người dân (Ngô Tùng Đức, Trần Nam Thắng, 2015 .
Rừng ở châu Á được coi là một trong những tài nguyên công cộng quan
trọng nhất, quản lý rừng công cộng bàn tới mọi phương thức quản lý rừng dựa
trên cơ sở nhóm. Nó gồm bất cứ tình huống nào, trong đó trách nhiệm quản lý
đã được giao cho một nhóm hoặc tập thể đặc biệt như d ng họ, bộ tộc hoặc
đẳng cấp (quản lý thôn xã , một làng bản hoặc cộng đồng… Quản lý rừng tập
thể bàn tới cách sắp xếp theo đó một số nhóm người nhất định sẽ nắm lấy một
số quyền về đất và cây rừng cùng với những sản phẩm của chúng. Trách
nhiệm quản lý rừng được giao chung cho một nhóm địa phương. Như vậy,
quản lý rừng cơng cộng dựa trên sở hữu công cộng hoặc quyền lợi được giao
cho những tổ chức chung, thường gắn với những nhóm nhỏ như thơn bản
hoặc d ng họ. Quản lý rừng cộng cộng, mà điển hình được giao cho cộng
đồng ở Châu Á thường được quan tâm chú ý ở một số nước như: Nepan, Ấn
Độ và Chiang Mai – Thái Lan …
- Tại Nepan việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng đều có những nét
chung, chúng có hiệu lực lớn về mặt bảo vệ. Chỉ tiêu quan trọng nhất trong hệ
thống quản lý rừng bản địa là chỉ tiêu dựa trên sự thống nhất ý kiến của những
người sử dụng. Những hệ thống quản lý rừng bản địa này được xây dựng từ
6
năm 1950. Từ năm đó tới nay Ch nh phủ Nepan đã có một thay đổi mạnh mẽ
về thái độ đối với rừng vùng đồi, đây là một sự chuyển biến sâu sắc do nạn
tàn phá rừng ngày càng rõ nét và ảnh hưởng của nó tới đời sống nơng thôn
ngày nay. Đầu tiên là việc thi hành luật bảo vệ phát triển rừng thông qua hệ
thống pháp luật của ch nh phủ, nhưng việc đó đã thất bại. Sau đó đã có nhiều
thay đổi về ch nh sách, luật lệ chuyển việc quản lý rừng cho ch nh những người
sử dụng chúng ở thôn bản (Brokensha.D và Castro.A.H.P, 1987).
- Tại Ấn Độ, mặc dầu q trình hiện đại hóa mang lại nhiều lợi ch cho
những thôn bản nằm xung quanh trung tâm ch nh trị Delhi thì nó c ng đã
mang lại một sự bùng nổ về dân số, làm đảo lộn cân bằng tài nguyên và c ng
dẫn tới sự tan rã của các tổ chức cổ truyền như các cộng đồng thơn bản. Ngày
càng có sự chuyển mạnh đất công từ sở hữu cộng đồng sang các phương thức
sử dụng tư và cả sự chuyển thể đất công từ đất trồng trọt và chăn nuôi sang
các phương thức sử dụng khác. Kết quả là diện t ch đất hoang hóa ngày một
gia tăng. Trong thế kỷ 19, có tới 2/3 đất đai Ấn Độ đều đặt dưới sự kiểm tra
của cộng đồng nhưng quá trình tư nhân hóa và nhà nước sung cơng đã làm
giảm tỷ lệ đó. Nhiều hình thức bản địa và cổ truyền của phương thức quản lý
tài nguyên sở hữu công cộng đã bị suy yếu và tan rã, tuy nhiên chúng vẫn
đóng một vai tr rất quan trọng trong các hệ thống nơng nghiệp và trong đời
sống của dân nghèo. Do đó, để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công
cộng bền vững ch nh phủ Ấn Độ cần dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi ch nh
sách và các sự yếu kém, sai sót của các luật lệ hiện hành c ng như hạn chế
việc khuyến kh ch tiếp tục tư nhân hóa.Vào đầu những năm 1970, Ch nh phủ
ban hành nhiều ch nh sách nhằm khuyến kh ch phát triển lâm nghiệp công
đồng làng bản để giảm sức ép đối với việc tàn phá rừng. Trong khoảng 15
năm, Ch nh phủ đã đầu tư khoảng 400 triệu USD cho chương trình này
(Chandrakanth et al., 1980).
- Tại Indonesia, người dân ở vùng Kalimantan có tập quán canh tác du
canh, lúc ban đầu du canh được tiến hành tại các khu rừng tự nhiên, sau đó các
7
diện t ch rừng thứ sinh c ng được sử dụng, từng bước các hộ gia đình đã bắt đầu
đ i hỏi quyền được sở hữu nương rẫy và đất bỏ hóa. Với áp lực dân số ngày
càng gia tăng những quyền lợi đó được mở rộng cho thế hệ tiếp theo. Những
nguồn lâm sản phụ như song mây, gỗ trầm hương và tổ ong đã có sự cạnh tranh
và khơng thỏa hiệp về lợi ích giữa người dân địa phương và những người bên
ngoài. Tại miền Nam và Tây Sumatra, các thành viên cộng đồng có quyền thu
hái lâm sản và mở nương làm nông nghiệp trên đất rừng của làng, trong đó một
số đám rừng được giữ lại và không ai được đụng chạm tới chúng (Brokensha.D
và Castro.A.H.P, 1987).
- Tại Chiang Mai – Thái Lan, tháng 9/2001 đã tổ chức một hội thảo quốc
tế về lâm nghiệp cộng đồng, trong đó đã phản ánh nhu cầu phát triển phương
thức QLRDVCĐ ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhìn chung việc phân
chia lợi ch hay c n gọi là quyền hưởng lợi giữa những người dân cộng đồng
bản địa với Nhà nước và các tổ chức bên ngoài cộng đồng ở những nước này
vẫn đang là quan hệ mâu thuẫn gay gắt nhất. Phần lớn các nước này đều đang
phải gánh chịu hậu quả của cách can thiệp từ trên xuống trong việc quản lý tài
nguyên mà không quan tâm tới truyền thống địa phương, kinh nghiệm và khả
năng của người dân. Do chưa có những thỏa thuận hợp lý giữa những thành
viên bên ngoài và bên trong cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên
rừng và phân chia các lợi ch từ rừng nên dẫn đến hậu quả là tài nguyên rừng
và đất rừng ngày càng bị suy giảm. Người dân cộng đồng địa phương c ng
như là các tổ chức bên ngoài cộng đồng của các nước trên hầu hết đều có
những biện pháp cố gắng duy trì nguồn tài nguyên đã bị suy thối nhưng chưa
đạt được hiệu quả. Do đó hầu hết các nước này đều đang phải thử nghiệm
thực hiện một số các chương trình, hoặc cải thiện ch nh sách nhằm giải quyết
mâu thuẫn giữa mong muốn của người dân bản địa với cùng với lợi ch của
quốc gia như là sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thảo luận:
Qua tổng quan các vấn đề có liên quan đến chủ đề nghiên cứu trên tại
một số nơi trên thế giới, có thể rút ra một số nhận định sau:
8
Khi các cộng đồng dân cư không phải là nhân tố tham gia thực hiện
quản lý rừng, họ không thấy được trách nhiệm và quyền hạn của mình trong
việc quản lý tài ngun rừng thì ở đó tài ngun rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Khi ch nh phủ của các quốc gia giao quyền quản lý những khu rừng và
tạo cơ hội cho người dân, cộng đồng được hưởng lợi từ rừng, những vấn đề
như đói nghèo, suy thối tài nguyên dần được đẩy lùi và cộng đồng địa
phương sẽ nhận ra trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên
rừng, thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng.
1.2.2. Ở Việt nam
a) Quá trình phát triển Lâm nghiệp cộng đồng
Theo Nguyễn Bá Ngãi (2009 lâm nghiệp thuộc địa, phong kiến thừa
nhận rừng cộng đồng truyền thống và việc quản lý rừng cộng đồng dựa trên
các hương ước và luật tục truyền thống. Tác giả c ng chỉ ra rằng trong giai
đoạn này lâm nghiệp hộ gia đình và lâm nghiệp cộng đồng không được quan
tâm nhưng về cơ bản quản lý rừng theo các cộng đồng được tôn trọng trong khi
quản lý rừng theo từng hộ các thể được coi là kinh tế phụ. C ng Theo Nguyễn
Bá Ngãi (2009), trong những năm đầu giải phóng đất nước lâm nghiệp cộng
đồng khơng được khuyến khích, phát triển và chỉ tồn tại ở một số vùng cao
nơi cộng đồng tự công nhận các khu rừng thiêng rừng ma, rừng hẻo lánh để
quản lý theo truyền thống. Tuy nhiên, mức độ quản lý c ng có phần bị suy
giảm. Đây là kết quả của quá trình tập trung và kế hoạch hóa cao độ lâm
nghiệp quốc doanh và lâm nghiệp tập thể trong gian đoạn này. C ng trong
những năm 1975 tới 1985, quá trình giao đất giao rừng cho các doanh nghiệp
quốc doanh và tập thể được diễn ra mạnh mẽ, trong đó hoạt động khốn quản
lý bảo vệ rừng cho các cá nhân, hộ gia đình bước đầu được chú ý tới.
Trong quá trình hình thành và phát triển lâm nghiệp cộng đồng tại việt
Nam với sự hình thành khung pháp lý ban đầu định hướng và phát triển lâm
nghiệp cộng đồng. Theo Nguyễn Bá Ngãi (2009) sự ban hành của Luật đất đai
9
sửa đổi năm 2003, luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004 và luật dân sự sửa
đổi năm 2005 đã ch nh thức thừa nhận cộng đồng dân cư thôn là chủ rừng hợp
pháp và tạo khung pháp lý giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn.
Luật đất đai năm 2003 quy định “Cộng đồng dân cư gồm ... được nhà nước
giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất” và luật dân sự năm 2005 xác
định “cộng đồng dân cư thơn có quyền sở hữu đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên rừng cộng đồng đóng góp và
cùng quản lý, sử dụng theo thoả thuận vì lợi ích của cộng đồng” (Nguyễn Bá
Ngãi 2009 và Phạm Xuân Phương 2013 . Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 đã quy định về giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và những nhiệm vụ
và quyền lợi của cộng đồng khi tham gia quản lý rừng (Lê Văn Cường 2006).
Luật bảo vệ phát triển rừng quy định “Cộng đồng dân cư thơn” là tồn bộ các
hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc
hoặc đơn vị tương đương. Tuy nhiên vào những năm 2006 – 2009, các mơ
hình quản lý rừng cộng đồng được triển khai trên phạm vi cả nước trong giai
đoạn thử nghiệm. Sau khi mơ hình quản lý rừng cộng đồng được triển khai
trên địa bàn nhiều tỉnh, công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng
cộng đồng chính thức được thực hiện bởi các cộng đồng được giao rừng từ
cuối năm 2008 và chủ yếu là năm 2009. Sau khi kết thúc dự án CFM1 hầu hết
các tỉnh thực hiện đánh giá nội bộ và bàn giao các mơ hình QLRCĐ ở các
thơn th điểm cho chính quyền địa phương quản lý.
Từ đó cho đến nay, các mơ hình quản lý rừng cộng đồng được triển
khai và t ch hợp với quá trình thực hiện chương trình chi trả dịch vụ mơi
trường rừng. Chi trả dịch vụ môi trường được coi là một cơ hội tốt để khuyến
kh ch các cộng đồng tiếp tục tham gia quản lý rừng cộng đồng.
Một trong những xu hướng phát triển của lâm nghiệp cộng đồng trong
giai đoạn hiện này là thực tiến tới hình thức đồng quản lý tài nguyên rừng dựa
vào cộng đồng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất t mơ hình đồng quản lý rừng.
10
Hơn nữa, chưa có mơ hình th điểm đồng quản lý rừng ph ng hộ, rừng sản
xuất ở nước ta hiện nay (Phạm Xuân Phương, 2013).
b) Những chính sách định hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng
Theo Luật Đất đai mới năm 2013, Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng
người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum,
sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có
chung d ng họ với tư cách là người sử dụng đất; và Người đại diện cho cộng
đồng dân cư là trưởng thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc
người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã
giao, công nhận cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất.
Luật Lâm nghiệp năm 2017 có quy định Nhà nước giao rừng ph ng hộ
không thu tiền sử dụng rừng cho Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa
bàn cấp xã nơi có rừng ph ng hộ đối với rừng ph ng hộ đầu nguồn; rừng
ph ng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng ph ng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng
bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó.
Luật Dân sự năm 2015 thừa nhận khái niệm sở hữu chung của cộng
đồng. Điều 211 của luật này quy định về Sở hữu chung của cộng đồng như
sau: 1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của d ng họ, thơn, ấp, bản,
làng, bn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với
tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng
đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các
nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đ ch thỏa mãn lợi
ích chung hợp pháp của cộng đồng: 2. Các thành viên của cộng đồng cùng
quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán
vì lợi ch chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội: 3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung
hợp nhất không phân chia.
11
Ba luật này và các nghị định liên quan đã tạo một môi trường thuận lợi
cho việc quản lý rừng thơng qua cả giao rừng, khốn bảo vệ rừng. Việc giao
rừng cho hộ gia đình, cá nhân, và cho cộng đồng đã được đạt được thơng qua
một chương trình giao đất giao rừng t an quốc hay "xã hội hóa" lâm nghiệp
và đã hình thành cơ sở cho việc thử nghiệm RCĐ. Ch nh sách khoán bảo vệ
rừng qua các năm rất phát triển. Việc khoán bảo vệ rừng được nhà nước quy
định trên Luật và các văn bản dưới luật như Nghị định 135/2005/NĐ-CP và
Nghị định 75/2015/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện khoán bảo vệ rừng c ng thay
đổi các quyền, cơ chế hưởng lợi của các bên liên quan để phù hợp hơn với
nhu cầu thực tiễn.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam (VFDS 2006-2020 đã coi
RCĐ thuộc 20 ưu tiên hàng đầu cho ngành lâm nghiệp, thiết lập mục tiêu
quản lý RCĐ đạt 2,5 triệu ha vào năm 2010 và 4 triệu ha vào năm 2020. Việc
giao rừng cho cộng đồng và việc công nhận cộng đồng là một chủ thể quản lý
rừng đã đưa phương thức quản lý rừng cộng đồng ở nước ta lên tầm cao mới.
c) Các nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999 , đã thực hiện một nghiên cứu
về quản lý vùng đệm tại 3 VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên
cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt nam như: Tình hình
KT-XH, tình trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển
trong các vùng đệm; tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm.
Theo Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997 , đã đề cập đến các sản phẩm
từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng:
Diện t ch rừng già ở miền núi ph a Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do
việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre nứa, nấm, vv. động vật hoang
dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi.
Nguyễn Thị Phương (2003 khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì- Hà Tây” đã chỉ ra
12
rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông nhưng diện t ch đất
nông nghiệp rất t và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc
sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình thức như:
sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá, khai thác sản phẩm với mục đ ch
tiêu dùng, chăn thả gia súc….trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản
xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng
đồng (36,4% .
Ngơ Ngọc Tun (2007 đã lượng hóa tốt thể hiện sinh động ảnh hưởng
của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình c ng như mối quan
hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông qua việc
thực hiện nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến TNR tại
KBTTN Na Hang, Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải
quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người dân đã tác động tới TNR dưới
nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác động bất
lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động c ng khác nhau. Nghiên
cứu đã sử dụng hàm Cobb – Douglas để phân t ch ảnh hưởng của các yếu tố
đến thu nhập của HGĐ.
Trần Ngọc Thể (2009 , Cho rằng tại VQG Ba Bể, Bắc Kạn, các tác
động ch nh của người dân đối với tài nguyên rừng thường là khai thác gỗ trái
phép, đốt nương làm rẫy và săn bắn động vật hoang giã. Trong đó các hoạt
động khai thác trộm thường đem lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối
với các hệ sinh thái rừng tự nhiên.
Ở Việt Nam, thực tiễn c ng cho thấy, do t nh đa dạng của các cộng
đồng nên khơng thể có một mơ hình lâm nghiệp cộng đồng chung mà cần có
loại hình lâm nghiệp cộng đồng khác nhau, phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Theo những tổng kết và đánh giá của Nguyễn Bá Ngãi (2009 , mặc dù các
loại hình rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng đều
được 3 chủ thể ch nh quản lý là cộng đồng dân cư thôn, d ng tộc và nhóm hộ
hoặc nhóm sở th ch. Trong đó hình thức cộng đồng dân cư thôn và d ng tộc
13
thường ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, c n hình thức
nhóm hộ hoặc nhóm sơ th ch thường ở những vùng có sản xuất và thị trường
phát triển, trình độ sản xuất của nơng hộ cao và khả năng đầu tư lớn. Chính
điều này đã tạo nên 2 xu hướng trong QLRCĐ, đó là đáp ứng nhu cầu sinh kế
và sản xuất hàng hóa.
Nguyễn Thạch Lam (2011 cho rằng hình thức tổ chức BVR theo tổ,
nhóm HGĐ là phù hợp, trong trường hợp của xã Quyết Chiến, huyện Tân
Lạc, tỉnh H a Bình, tuy nhiên các ành viên trong nhóm cần được tập huấn về
pháp luật và nghiệp vụ QLR, mặt khác, hỗ trợ bằng trả thù lao đóng vai tr
quan trọng để duy trì các hoạt động của nhóm.
Phạm Gia Thanh (2011 cho rằng kinh tế hộ gia đình là nguyên nhân
ch nh cản trở sự tham gia của cộng đồng vào công tác QLR. Nguồn lao động
dồi dào là một trong những cơ hội tốt để thu hút sự tham gia của cộng đồng
vào hoạt động quản lý bảo vệ rừng.
Gần đây có rất nhiều nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng tại Việt
Nam như: Theo Trịnh Hải Vân (2016 ở Sơn La cho thấy cộng đồng địa
phương vẫn c n có tác động đến rừng cộng đồng thơng qua các hoạt động
như: Khai thác gỗ, gỗ củi, Lâm sản ngoài gỗ … Tác giả đã đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý rừng cộng đồng như: Nhóm
giải pháp về nhận thức, nhóm giải pháp về ch nh sách và nhóm giải pháp về
kỹ thuật. “Nghiên cứu về kiến thức sinh thái truyền thống trong quản lý rừng
của cộng đồng địa phương tại Vân Hồ, Sơn La và tiềm năng áp dụng trong
quản lý rừng cộng đồng” (Nguyễn Phương Anh, 2017 và trong nghiên cứu về
Ch nh sách Lâm nghiệp cộng đồng của Nguyễn Bá Ngãi (2018 có viết “Nhà
nước đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ
thuộc vào rừng được giao rừng gắn bó với giao đất để sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ
rừng, chia sẻ lợi ch từ rừng; được thực hành văn hóa, t n ngưỡng gắn với
rừng theo quy định của Ch nh phủ. (Khoản 6, Điều 5, Luật Lâm nghiệp ”.
14
Chƣơng 2.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại khu vực
nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng và thực trạng quản lý rừng cộng đồng thôn Mõ,
xã Kim Sơn, huyện Kim Bôi, tỉnh H a Bình;
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động
quản lý và sử dụng rừng cộng đồng.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng
Rừng cộng đồng.
2.2.2. Phạm vi
- Thời gian: Từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019
- Nội dung: Quản lý rừng cộng đồng
- Không gian: Tại thôn Mõ, xã Kim sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh H a Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu hiện trạng rừng cộng đồng tại thôn Mõ:
- Xác định hiện trạng rừng ở thời điểm nghiên cứu.
- Đánh giá chất lượng rừng trước và sau khi giao cho cộng đồng quản lý.
Nội dung 2: Đánh giá thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại thôn Mõ,
xã Kim Sơn, huyện Kim Bôi, tỉnh H a Bình:
- Phân tích hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng.
- Đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng.
15
- Xác định các bên liên quan và tác động bất lợi ảnh hưởng tới hoạt
động quản lý rừng cộng đồng.
Nội dung 3: Phân tích các tác động bất lợi ảnh hưởng tới hoạt động
quản lý rừng cộng đồng.
- Phân tích ngun nhân ảnh hưởng đến cơng tác quản lý rừng cộng đồng.
Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng
cộng đồng
- Các giải pháp về hành ch nh.
- Các giải pháp kỹ thuật.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu có sẵn
- Nguồn tài liệu thứ cấp:
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quản lý rừng cộng đồng (báo
cáo khoa học, bài báo … ; Các văn bản luật pháp của Việt Nam về bảo vệ và
phát triển rừng cộng đồng;
+ Nghiên cứu các báo cáo, tài liệu liên quan đến quản lý rừng cộng
đồng tại tỉnh H a Bình.
+ Thu thập số liệu, bản đồ về diễn biến tài nguyên rừng từ các nguồn:
Chi cục kiểm lâm, ph ng nông nghiệp huyện, địa ch nh xã...;
+ Thu thập các tài liệu liên quan đến địa điểm nghiên cứu: Hương ước,
quy ước, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quy hoạch đất đai, phát triển kinh
tế, xã hội, tình hình giao đất giao rừng và quản lý bảo vệ rừng cộng đồng; các
tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu được kế thừa có chọn lọc, phù hợp
với từng nội dung nghiên cứu
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường
- Phương pháp nghiên cứu cho Nội dung 1: Nghiên cứu hiện trạng
rừng cộng đồng tại thôn Mõ.
+ Phương pháp Phỏng vấn cá nhân:
16
- Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ địa ch nh xây dựng và địa ch nh nông
nghiệp xã (02 người ; Cán bộ kiểm lâm địa bàn (01 người ; Cán bộ thôn
(02 người ; 7 cá nhân liên quan trực tiếp tới quản lý rừng cộng đồng.
- Nội dung phỏng vấn: đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thôn; lịch
sử thay đổi sử dụng đất, thay đổi độ che phủ rừng, hiện trạng rừng trước khi
giao cho cộng đồng quản lý; các ch nh sách của huyện, xã về công tác quản lý
bảo vệ rừng, quản lý rừng cộng đồng, mâu thuẫn giữa bảo tồn rừng và đời
sống, đề xuất cho công tác bảo vệ rừng...;
- Phương pháp nghiên cứu cho Nội dung 2: Đánh giá thực trạng
quản lý rừng cộng đồng tại thôn Mõ, xã Kim Sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình.
+ Phương pháp Phỏng vấn cá nhân:
- Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ địa ch nh xây dựng và địa ch nh
nông nghiệp xã (02 người ; Cán bộ kiểm lâm địa bàn (01 người ; Cán bộ
thôn (02 người .
- Nội dung phỏng vấn: Tình hình quản lý rừng cộng đồng từ khi được
giao đến thời điểm nghiên cứu; Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã và
đang thực hiện tại địa bàn; hiệu quả quản lý rừng cộng đồng ...
+ Phương pháp thảo luận nhóm:
- Đối tượng thảo luận: là những người dân sinh sống trong địa bàn
thơn, có độ tuổi từ 18 – 60 (gồm cả nam và nữ . Tổ chức thành 2 nhóm thảo
luận, mỗi nhóm từ 5 người: (1 Nhóm những nơng dân trực tiếp tham gia
quản lý rừng cộng đồng; (2 Nhóm các nơng dân gián tiếp tham gia quản lý
rừng cộng đồng.
- Nội dung thảo luận: Lịch sử thay đổi sử dụng đất, thay đổi độ che phủ
rừng, tình hình quản lý rừng cộng đồng trong thơn. Các hình thức tác động
vào rừng, một số hiểu biết về công tác bảo vệ rừng, quản lý rừng cộng đồng.
Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng.
17
- Phương pháp nghiên cứu cho Nội dung 3: Phân t ch các tác động
bất lợi ảnh hưởng tới hoạt động quản lý rừng cộng đồng.
+ Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán
định hướng.
- Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ địa ch nh xây dựng và địa ch nh nông
nghiệp xã (02 người ; Cán bộ kiểm lâm địa bàn (01 người ; Cán bộ thôn (02
người ; nông dân chủ chốt (lựa chọn 15 người, trong đó có 5 người thuộc hộ
khá, 5 người hộ trung bình và 5 người hộ nghèo).
- Nội dung phỏng vấn: (Mẫu phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 1)
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập qua
phỏng vấn được xử lý và phân t ch định lượng bằng phần mềm Excel. Kết quả
được thể hiện theo dạng phân t ch, mô tả, bảng và biểu đồ.
Sử dụng phương pháp thống kê lâm nghiệp, so sánh, phân t ch để xử
lý số liệu thu được trong điều tra ô tiêu chuẩn và sử dụng sơ đồ, đồ thị,
bảng biểu…