Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận ngũ hành sơn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI MINH QUẢNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI MINH QUẢNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quang Sơn


Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn: “Biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho
học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Bùi Minh Quảng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 5
9. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................. 7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................. 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 10

1.2.1. Quản lí giáo dục ............................................................................ 10
1.2.2. Giáo dục pháp luật ........................................................................ 12
1.2.3. Quản lí giáo dục pháp luật ............................................................ 16
1.3. LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................ 17
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
......................................................................................................................... 17
1.3.2. Chủ thể và đối tƣợng của giáo dục pháp luật................................ 19
1.3.3. Nội dung giáo dục pháp luật ......................................................... 24
1.3.4. Hình thức và phƣơng pháp giáo dục pháp luật ............................. 25


1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các chính sách trong
giáo dục pháp luật ........................................................................................... 28
1.4. QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG .................................................................................................. 29
1.4.1. Mục tiêu quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông ................................................................................................................ 29
1.4.2. Quản lí nội dung, chƣơng trình, kế hoạch giáo dục pháp luật ...... 30
1.4.3. Quản lí hình thức và phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật .... 31
1.4.4. Quản lí các lực lƣợng giáo dục pháp luật ..................................... 32
1.4.5. Quản lí điều kiện phục vụ giáo dục pháp luật............................... 34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỦA QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn, thành

phố Đà Nẵng.................................................................................................... 37
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của quận Ngũ Hành Sơn................ 39
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ....................................................... 40
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ............................................... 43
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 43
2.2.2. Đối tƣợng và địa bàn khảo sát ...................................................... 43
2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 44
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 44


2.3. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................................. 44
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về giáo dục pháp luật cho
học sinh trung học phổ thông .......................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông ................................................................................................................ 46
2.3.3. Kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông ..... 54
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 59
2.4.1. Thực trạng quản lí mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học phổ thông .................................................................................................. 59
2.4.2. Thực trạng quản lí nội dung, kế hoạch, chƣơng trình giáo dục pháp
luật ................................................................................................................... 60
2.4.3. Thực trạng quản lí hình thức và phƣơng pháp giáo dục pháp luật 62
2.4.4. Thực trạng quản lí phối hợp các lực lƣợng giáo dục pháp luật .... 65
2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện phục vụ giáo dục pháp luật ...... 66
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 68

2.5.1. Những mặt mạnh ........................................................................... 68
2.5.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 69
2.5.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ........................................... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 72
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 74
3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP ....................................... 74


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................ 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí .................................................. 75
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 75
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, giáo
viên và cha mẹ học sinh đối với giáo dục pháp luật ....................................... 75
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng giáo dục đạo đức cho học sinh và nâng
cao chất lƣợng giảng dạy môn giáo dục công dân trong nhà trƣờng .............. 79
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật thông qua
giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp ............................................................................ 82
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung, hình thức và cải tiến phƣơng
pháp giáo dục pháp luật cho học sinh ............................................................. 86
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng các hoạt động ngoại khóa về tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng ................................... 92
3.2.6. Biện pháp 6: Huy động các nguồn lực phục vụ giáo dục pháp luật
cho học sinh ..................................................................................................... 95
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội trong giáo dục pháp luật cho học sinh .................................................. 98
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí, mua sắm trang thiết bị,
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục pháp luật ............................. 100
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ........................................... 102
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ............................................................................................................. 104
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................ 104


3.4.2. Quá trình khảo nghiệm................................................................ 104
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 104
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 111
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 111
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC .................................................................................................... PL1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CB

Cán bộ

CBQL


Cán bộ quản lí

CM

Chun mơn

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GD

Giáo dục


GDCD

Giáo dục công dân

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GDPL

Giáo dục pháp luật

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS


Học sinh

KH-CN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LHTN

Liên hiệp thanh niên

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

NV

Nhân viên

PL

Pháp luật

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

SHL

Sinh hoạt lớp


TBDH

Thiết bị dạy học

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thanh niên

TTCM

Tổ trƣởng chuyên môn

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Quy mô phát triển trƣờng, lớp, học sinh THPT

40


2.2.

Quy mô học sinh các trƣờng THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành

41

Sơn năm học 2015-2016
2.3.

Số lƣợng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên THPT

42

2.4.

Việc xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh

45

2.5.

GVCN tổ chức các hoạt động trong giờ sinh hoạt lớp

49

2.6.

kiến của học sinh về việc tổ chức các hoạt động trong giờ


51

SHL
2.7.

Các hoạt động ngoài giờ lên lớp do nhà trƣờng, Đoàn thanh

52

niên tổ chức nhằm GDPL cho học sinh
2.8.

Ý kiến về sự cần thiết của GDPL trong HS

54

2.9.

Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT từ năm học 2010-

57

2011 đến năm học 2014-2015
2.10.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về quản lí mục tiêu GDPL cho

60

HS

2.11.

Kết quả khảo sát CBQL và GV về quản lí nội dung, kế hoạch,

61

chƣơng trình GDPL cho HS
2.12.

Kết quả khảo sát CBQL, GV về hình thức tổ chức GDPL

62

2.13.

Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá GDPL cho HS

64

2.14.

kiến của CBQL, GV về công tác phối hợp GDPL

65

2.15.

Kết quả khảo sát CBQL, GV về điều kiện CSVC, trang thiết bị

67


phục vụ GDPL cho học sinh
2.16.

Nguyên nhân của thực trạng GDPL

71

3.1.

Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp

105

3.2.

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp

107


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã rất chú trọng công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã
hội để đƣa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống xã hội, giáo dục ý
thức pháp luật xã hội chủ nghĩa cho nhân dân nhằm nâng cao hiệu lực quản lí
nhà nƣớc bằng xã hội trong tiến trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội

chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, Đảng và Nhà nƣớc ta thƣờng xuyên quan tâm đến công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, coi
đó là một nhiệm vụ quan trọng để pháp luật đi vào thực tiễn. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của tồn bộ
hệ thống chính trị, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là một mắt xích, là giai
đoạn đầu của hoạt động thực thi pháp luật. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trƣờng phổ thông là một trong những vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng
trong chƣơng trình giáo dục phổ thông của nƣớc ta hiện nay.
Đất nƣớc ta đã bƣớc sang những năm đầu của thế kỷ XXI, cả nƣớc đang
tiếp tục công cuộc đổi mới sâu sắc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định “Tập
trung nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục pháp luật, tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành. Xây
dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với
gia đình và xã hội, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân đƣợc học tập suốt đời”. Giáo dục pháp luật, tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức cho học sinh phổ thông cần đƣợc cải tiến và đẩy mạnh, góp phần tích cực
vào sự nghiệp giáo dục tồn diện, hài hòa, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.


2
Giáo dục pháp luật trong các nhà trƣờng là một bộ phận cấu thành của
quá trình tổ chức dạy và học, là bộ phận quan trọng góp phần hình thành nhân
cách, phẩm chất, lối sống cho học sinh theo mục tiêu giáo dục: “Đào tạo con
ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Điều 2, Luật Giáo
dục). Những mục tiêu đó chỉ có thể thực hiện đƣợc phần lớn thông qua giáo

dục pháp luật cho học sinh. Công tác này đòi hỏi phải tiến hành một cách liên
tục, thƣờng xuyên và đang trở thành một trong những nội dung không thể
thiếu đƣợc trong các mặt giáo dục của nhà trƣờng nhằm tạo ra lớp ngƣời “vừa
hồng, vừa chuyên” nhƣ mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhƣ vậy, để
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trƣớc hết cần phải nâng cao hiệu quả
của giáo dục pháp luật cho học sinh, đặc biệt là đối với học sinh trung học
phổ thông (THPT) trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian gần đây, tình trạng xuống cấp đạo đức ở một bộ phận học sinh
trở nên đáng báo động. Nạn bạo lực học đƣờng, hiện tƣợng học sinh gian dối
trong kiểm tra, thi cử, nói tục, chửi bậy, trộm cắp, vi phạm luật an tồn giao
thơng trở nên nhức nhối. Rồi tình trạng học sinh sa đà vào tệ nạn cờ bạc, cá
độ bóng đá, sát phạt nhau, ham mê trị chơi điện tử lan rộng ở nhiều trƣờng
học, cấp học, khiến cho tỷ lệ học sinh hƣ, học sinh vi phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật có chiều hƣớng gia tăng.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do ý thức của các em về vấn đề pháp
luật còn hạn chế. Do đó cần phải hình thành cho mọi ngƣời có ý thức chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, đặc biệt là với đối tƣợng học sinh, ngay từ khi
các em chƣa phải là ngƣời tham gia pháp luật thƣờng xuyên. Vì thế, xây dựng
chƣơng trình giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng là biện pháp mang tính lâu


3
dài và cấp bách.
Thực hiện chủ trƣơng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ý thức đƣợc vai trị,
vị trí và sứ mệnh chính trị của mình trong thời kỳ mới, trong những năm qua,
các trƣờng THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng đã
luôn chú trọng đến việc giáo dục pháp luật cho học sinh. Điều này đƣợc thể
hiện rất rõ qua sự quan tâm chỉ đạo của Chi ủy, lãnh đạo nhà trƣờng, trong kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh. Song, để có thể đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc, các trƣờng THPT cần phải chú trọng nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo
dục pháp luật cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tơi chọn đề tài “Biện pháp quản lí
giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của học sinh trong nhà trƣờng, góp phần ổn định
môi trƣờng giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện, góp phần tăng
cƣờng hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT, đề tài đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


4
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục tồn diện trong giai đoạn hiện nay nếu tăng cƣờng quản lí
cơng tác này qua việc thực hiện đồng bộ và có hệ thống các biện pháp quản lí
từ tác động nhận thức, cải tiến nội dung đến tăng cƣờng điều kiện và hồn
thiện cơ chế quản lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh
THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng quản lí của hiệu
trƣởng các trƣờng THPT về giáo dục pháp luật cho học sinh trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2015; đề xuất các biện
pháp quản lí cho giai đoạn 2015 - 2020. Các biện pháp đƣợc đề xuất cho các
trƣờng THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
Địa bàn nghiên cứu: 02 trƣờng THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2015 đến tháng 12/2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để
nghiên cứu các văn bản, tài liệu lí luận nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.


5
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn.
Tổng kết kinh nghiệm, chuyên gia.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng các thuật toán thống kê để xử lí số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh
THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
9. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Giáo dục pháp luật (GDPL) ln giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã
hội, là cầu nối để đƣa pháp luật vào cuộc sống. GDPL góp phần hình thành,
nâng cao hệ thống tri thức pháp luật cho cơng dân, hình thành lòng tin pháp
luật, động cơ và hành vi pháp luật tích cực nhƣ: thói quen tn thủ những quy
định của pháp luật; thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí, sử dụng
những quyền và nghĩa vụ pháp lí đó trong việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của
mình, của ngƣời khác và toàn xã hội, biết vận dụng pháp luật vào thực tiễn
cuộc sống. Chính vì vậy, GDPL là một vấn đề mang tính cấp thiết ở nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc,
ngành Giáo dục và Đào tạo và các nhà khoa học quan tâm. Để hồn thiện
khung lí luận, tơi đã tổng hợp các tài liệu sau:
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thƣ Trung


6
ƣơng Đảng (khóa IX) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng của tác giả Nguyễn Đình Đặng Lục,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000.
Một số khái niệm về quản lí giáo dục của tác giả Đặng Quốc Bảo,
Trƣờng cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo, Hà Nội, 1997.
Quản lí giáo dục của tác giả Bùi Minh Hiền, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2006.
Khoa học quản lí giáo dục, một số vấn đề lí luận và thực tiễn của tác giả

Trần Kiểm, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2008.
Một số vấn đề về phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay
của tác giả Nguyễn Duy Lãm, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1997.
Giáo trình tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sƣ phạm của tác giả Lê
Quang Sơn, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2011.
Giáo trình quản lí hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trƣờng của
tác giả Lê Quang Sơn, Trƣờng Đại học sƣ phạm, Đà Nẵng, 2014.
Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục của tác giả Lê Quang Sơn,
Trƣờng Đại học sƣ phạm, Đà Nẵng, 2014.
Giáo trình pháp luật đại cƣơng của tác giả Nguyễn Hợp Toàn, NXB Lao
động, Hà Nội, 2004.
Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục của tác giả Nguyễn
Ngọc Quang, Trƣờng cán bộ quản lí TW 1, Hà Nội, 1989.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
GDPL là một trong những nội dung quan trọng ln giữ một vị trí cao
trong đời sống xã hội, là một bộ phận đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục (GD)
ở nƣớc ta. GDPL góp phần hình thành, nâng cao nhận thức về PL cho mọi
ngƣời. Hiện nay trên cơ sở coi trọng GD kiến thức văn hóa với GD đạo đức,
GD ý thức cơng dân thơng qua GDPL trong trƣờng học chính là một trong
những phƣơng thức cơ bản để nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và nhiệm vụ
đào tạo. GDPL góp phần nâng cao trình độ văn hóa pháp lí, kiến thức pháp
luật (PL), hình thành phong cách sống và làm việc theo PL, tạo lập ý thức,
trang bị kiến thức để nâng cao sự hiểu biết PL để từ đó khẳng định hành vi xử

sự của bản thân.
GDPL cho cơng dân nói chung và cho học sinh THPT nói riêng là một
vấn đề hết sức quan trọng của mọi quốc gia và đƣợc coi là một phƣơng thức
để xây dựng phát triển nền văn hóa pháp lí, bảo đảm sự ổn định và bền vững
của mỗi quốc gia. Nhiệm vụ GDPL cho thế hệ cơng dân tƣơng lai hồn tồn
khơng thể tách khỏi những nhiệm vụ chung của GDPL đối với quần chúng
nói chung. Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi ham hiểu biết, dễ nhạy cảm, nhanh
chóng tiếp thu, thích nghi những cái mới, luôn muốn đƣợc thể hiện và khẳng
định bản thân, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận học sinh thiếu bản lĩnh, hiểu
biết PL còn hạn chế, ý thức chấp hành PL cịn yếu kém dẫn đến dễ bị kích
động, bị dụ dỗ, lơi kéo, đua địi ăn chơi dễ tham gia vào các hoạt động vi
phạm PL làm ảnh hƣởng gia đình, nhà trƣờng, trật tự, an tồn xã hội... Chính
vì vậy trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hơn nữa cơng tác quản lí


8
GDPL cho học sinh (HS) nhằm bồi dƣỡng và tạo điều kiện cho HS có ý thức
trách nhiệm cơng dân, hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và PL
góp phần tạo dựng một mơi trƣờng trong nhà trƣờng là một nhiệm vụ cần
thiết và cấp bách, tạo tiền đề cơ bản để bảo đảm cho tƣơng lai số phận của
bản thân nói riêng và sự ổn định của xã hội (XH) nói chung, đồng thời xác
định đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong XH đối với việc
chấp hành PL.
GDPL nói chung và quản lí GDPL cho HS đã đƣợc quy định trong một
số văn bản của Đảng và Nhà nƣớc, của ngành Giáo dục và Đào tạo và thành
phố Đà Nẵng nhƣ:
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng (khóa IX) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân. [1]
Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” và Quyết định số 1141/QĐ-BĐHĐA ngày 29/3/2013 của
Ban điều hành đề án nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trƣờng về Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất
lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn
2013-2016. [12]
Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý
thức pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016. [2]
Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 25/12/2014 của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Đà
Nẵng và Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân dân


9
thành phố Đà Nẵng về Tổ chức triển khai “Năm văn hóa, văn minh đơ thị
2015”. [14]
Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2015. [13]
Quyết định số 580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2015 của ngành Giáo dục. [5]
Nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc công bố, nhƣ:
"Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lí hành chính nhà nước
hiện nay", Luận án tiến sĩ của Lê Đình Khiên, 1993; "Xây dựng ý thức và lối
sống theo pháp luật", Đào Trí Úc chủ biên, Hà Nội, 1995; "Một số vấn đề lí
luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới", của Viện
Nghiên cứu Khoa học pháp lí, Bộ Tƣ pháp, Hà Nội, 1995; "Một số vấn đề

giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số", NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1996; "Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp - hình thức
đặc thù của giáo dục pháp luật", Luận án tiến sĩ của Dƣơng Thanh Mai, 1996;
"Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải
pháp", Luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng, 1997; "Một số vấn đề về giáo
dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay", của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật,
Bộ Tƣ pháp, NXB Thanh niên, 1997; Giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng
của tác giả Nguyễn Đình Đặng Lục, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000. [28]
Đã có nhiều cơng trình khoa học, nghiên cứu cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ,
nhiều bài viết trên các tạp chí liên quan đến pháp luật chuyên ngành. Những
cơng trình, Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch, văn bản trên đã có những đóng góp
nhất định trong việc hồn thiện khung lí luận và đóng góp về nhận diện thực
trạng, những giải pháp và kiến nghị về GDPL và quản lí GDPL hiện nay. Liên
quan đến GDPL và quản lí GDPL cho HS trung học phổ thơng nói chung và


10
quản lí GDPL cho HS tại các trƣờng THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng nói riêng gần nhƣ chƣa có cơng trình nào nghiên cứu.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lí giáo dục
a. Quản lí
Khái niệm quản lí là một khái niệm có ý nghĩa rất tổng qt. Từ khi xã hội
lồi ngƣời hình thành, hoạt động tổ chức, quản lí đã đƣợc quan tâm, hoạt động
quản lí bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn.
Xét ở góc độ hoạt động thì quản lí là điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi con ngƣời để đạt đến mục đích, phù hợp với quy luật khách quan.
Dƣới góc độ khoa học, quản lí là những hoạt động cần thiết phải đƣợc
thực hiện khi con ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm
đạt đƣợc mục tiêu chung.

Trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lí đƣợc các
nhà lí luận đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
“Quản lí là những tác động có tính định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể
quản lí đến đối tƣợng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
đƣợc mục đích nhất định”. [29]
“Quản lí là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [24]
Thuật ngữ “quản lí” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai q trình tích
hợp vào nhau. Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái
“ổn định”. Q trình “lí” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đƣa hệ
vào thế “phát triển”.
Các khái niệm “quản lí” tuy có khác nhau song chúng đều có những
điểm chủ yếu sau đây:
Hoạt động quản lí đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã


11
hội, là những tác động có tính định hƣớng. Những tác động đó đƣợc phối hợp
nỗ lực của cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại: Có thể hiểu quản lí là một q trình tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lí lên đối tƣợng quản lí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của mơi trƣờng.
b. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục (QLGD) là quản lí mọi hoạt động giáo dục trong xã hội:
Ở cấp độ vĩ mơ: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội… Quản lí GD được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống quốc dân”. [16]
Ở cấp độ vi mơ: “Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác

động tự giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật
của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [23]
Nhƣ vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lí trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. QLGD tác động lên tập thể
học sinh, giáo viên và các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm
huy động mọi lực lƣợng trong xã hội cùng tham gia vào các hoạt động của
nhà trƣờng để đạt đến mục tiêu dự kiến. [31]
Dựa vào phạm vi quản lí (QL), ngƣời ta có thể chia ra thành hai cấp độ
QLGD:
Quản lí hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mơ, phạm vi tồn quốc, trên


12
địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố).
Quản lí nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở giáo
dục và đào tạo.
1.2.2. Giáo dục pháp luật
a. Pháp luật
Để quản lí xã hội, mỗi nhà nƣớc cần phải xây dựng và ban hành hệ thống
quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi các nhân, tổ chức khi tham gia vào các
quan hệ xã hội, làm cho mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức diễn ra trong
vòng trật tự, ổn định. Hệ thống quy tắc xử sự chung đó đƣợc gọi là pháp luật.
PL là một hiện tƣợng XH có một vị trí đặc biệt trong đời sống chính trị của
XH có giai cấp, ra đời trong điều kiện xã hội bị phân hóa thành các giai cấp
đối kháng. Cũng nhƣ Nhà nƣớc, PL chỉ xuất hiện và tồn tại trong XH có giai
cấp. Nhà nƣớc và PL cùng có chung điều kiện và hồn cảnh ra đời, đó là sự

phân hóa XH dẫn đến sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp XH khác nhau.
Trong tiến trình phát triển của XH lồi ngƣời, đã có một thời kỳ, thời kỳ Cộng
sản ngun thủy, khơng có Nhà nƣớc và do vậy cũng khơng có PL. Khi XH bị
phân hóa thành giai cấp, mâu thuẫn giữa các giai cấp sẽ xảy ra và ngày càng
trở nên gay gắt. Do vậy, cần có một tổ chức quản lí XH cao hơn, trong đều
kiện nhƣ vậy Nhà nƣớc ra đời, giai cấp thống trị đã sử dụng nó làm cơng cụ
để trấn áp các giai cấp khác nhằm thiết lập và củng cố quyền thồng trị của
mình thơng qua hoạt động quản lí XH. Để làm đƣợc điều đó, Nhà nƣớc khơng
thể chỉ dùng các quy phạm đạo đức tín ngƣỡng, phong tục tập qn mà địi
hỏi phải có những quy tắc mang tính chuẩn mực chung theo quan niệm của
giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ XH. Bất kỳ những hành vi nào
trái với những quy tắc mang tính chuẩn mực đều bị trừng trị một cách nghiêm
khắc. Những quy phạm, quy tắc đã tồn tại trong quá khứ chính là PL.
Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung


13
do nhà nước thừa nhận hoặc ban hành, được bảo đảm thực hiện, thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự,
ổn định cho sự phát triển xã hội. [28]
Đặc trƣng của PL thể hiện ở tính quy phạm phổ biến, tính quyền lực, bắt
buộc chung và tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
Trƣớc hết, PL có tính quy phạm phổ biến, bởi lẽ PL là những quy tắc xử
sự chung, là khuôn mẫu chung, đƣợc áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với
tất cả mọi ngƣời, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung, vì PL do nhà nƣớc ban hành và
đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nƣớc. PL có tính
bắt buộc chung tức là quy định bắt buộc đối với tất cả các cá nhân và tổ chức,
ai cũng phải xử sự theo PL.
PL có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, bởi vì hình thức thể hiện

của PL là các văn bản có chứa quy phạm PL do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành. Các văn bản này gọi là văn bản quy phạm PL. Cơ quan nhà
nƣớc nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều đƣợc quy
định chặt chẽ trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b. Giáo dục pháp luật
GDPL là vấn đề lí luận cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong khoa
học giáo dục cũng nhƣ trong sự nghiệp giáo dục ở nƣớc ta. Khái niệm GDPL
thƣờng đƣợc quan niệm là một dạng hoạt động gắn liền với việc triển khai
thực hiện pháp luật cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật.
Với tƣ cách là một dạng giáo dục thì GDPL ở nƣớc ta hình thành và thực hiện
muộn hơn so với giáo dục chính trị, và giáo dục đạo đức. Với tƣ cách là một
khái niệm pháp lí, GDPL đƣợc hình thành trong khoa học pháp lí cũng nhƣ
đƣợc tiến hành trong thực tế ở nƣớc ta rất muộn màng so với nhiều nƣớc trên
thế giới. Chính vì vậy, quan niệm về GDPL ở nƣớc ta vẫn cịn có nhiều ý kiến


14
khác nhau, đó là lẽ bình thƣờng. Song để có một cách nhìn nhận đúng đắn
khoa học về GDPL, trƣớc hết cần xem xét một số các quan niệm về GDPL cơ
bản sau đây:
Quan niệm thứ nhất cho rằng: GDPL là một bộ phận của giáo dục chính
trị tƣ tƣởng, đạo đức. Theo quan niệm này khi tiến hành giáo dục chính trị tƣ
tƣởng, các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng cho nhân dân thì tự nó
sẽ hình thành nên ý thức pháp luật. Điều đó có ý nghĩa làm tốt cơng tác giáo
dục chính trị tƣ tƣởng, giáo dục đạo đức sẽ đạt đƣợc sự tôn trọng pháp luật
của cơng dân. Hay nói cách khác sự hình thành ý thức pháp luật là hệ quả tất
yếu của việc giáo dục chính trị tƣ tƣởng hay giáo dục đạo đức.
Quan niệm thứ hai: Xem GDPL chỉ đơn thuần là hoạt động phổ biến
tuyên truyền, giải thích pháp luật thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ đài phát thanh, truyền hình và sách báo. Chỉ cần làm tốt công tác

thông tin tuyên truyền pháp luật nhƣ vậy là có thể làm tốt cơng tác GDPL.
Quan niệm thứ ba cho rằng: GDPL là lấy "trừng trị" để giáo dục
ngƣời vi phạm và răn đe giáo dục ngƣời khác. Thơng qua việc xử lí những
hành vi vi phạm pháp luật nhƣ áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội,
xử phạt vi phạm hành chính hay áp dụng các chế độ trách nhiệm dân sự sẽ
có tác dụng GDPL cho mọi ngƣời; khơng cần phải tun truyền hay giải
thích pháp luật.
Quan niệm thứ tư: đồng nghĩa GDPL với dạy và học pháp luật ở các
trƣờng học, còn việc tuyên truyền phổ biến pháp luật ở ngồi xã hội thì không
phải là GDPL.
Tất cả các quan niệm trên, mặc dù ở những góc độ khác nhau nhƣng đều
có sự nhìn nhận GDPL ở những khía cạnh và mức độ hợp lí nhất định. Song ở
các quan niệm đó đều bộc lộ ít nhiều sự phiến diện, hoặc đơn giản đến mức
tầm thƣờng hóa vai trị của GDPL; chƣa thấy đƣợc đặc thù và giá trị vốn có


×