Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT hoằng hóa IV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.95 KB, 121 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khơng trùng lặp với các
khóa luận, luận văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
Những gì tơi cam đoan ở đây hồn tồn là sự thật; nếu sai, tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm trước pháp luật và các đơn vị, cá nhân có liên quan./.
Thanh Hóa, tháng 8 năm 2019
Người cam đoan

Đặng Thị Hà


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý lãnh đạo Phòng Sau Đại học – Trường
Đại học Hồng Đức và các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh
Hóa, thầy giáo, cô giáo các trường THPT trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hố đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
chương trình đào tạo.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tơi xin trân trọng cảm ơn
TS. Nguyễn Thị Thanh người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và tận
tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp,nhất
là tập thể lãnh đạo, cán bộ, giáo viên trường THPT Hoằng Hóa 4, nơi tôi
công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tơi


hồn thành luận văn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 8 năm 2019
Người thực hiện

Đặng Thị Hà


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

Viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

KHCN


Khoa học– công nghệ

CBQL

Cán bộ quản lý

KT-XH

Kinh tế - xã hội

CNH-HĐH Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa NC

Nghiên cứu

CSGD

Cơ sở giáo dục

NCKH

NCKH

CN

Cơng nghệ

NCV

Nghiên cứu viên


CNTT

Cơng nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

CV

Chuyên viên

NV

Nhân viên

GD

Giáo dục

PP

Phương pháp

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

PPDH


Phương pháp dạy học

GV

GV

PHT

Phó Hiệu trưởng

GVCN

GV chủ nhiệm

PPSP

Phương pháp sư phạm

GVTHPT

Giáo viên trung học phổ thông QĐ

Quyết định

HĐNCKH Hoạt động nghiển cứu khoa học QL

Quản lý

HĐGD


Hội đồng giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

HĐNT

Hội đồng nhà trường

THPT

THPT

HS

Học sinh

TW

Trung ương

HT

Hiệu trưởng

UBND

Ủy ban nhân dân


KH

Khoa học

VH-XH Văn hóa – xã hội


5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


6

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông; ở cấp
học này, cả cán bộ, GV và học sinh đều được tiếp cận với một trình độ giáo dục
khá cao và có khả năng tiếp cận với nhiều phát kiến, sáng kiến khoa học. Đồng
thời, chương trình giáo dục ở cấp THPT cũng là một chương trình mở, giúp
cho GV và học sinh có thể bước ra khỏi khn khổ giáo án để tiếp cận với các
kiến thức rộng lớn hơn, mới mẻ hơn và đa dạng hơn. Đó là những điều hết sức
cần thiết để GV phát triển về tư duy khoa học, đổi mới phương pháp truyền đạt
và chủ động trong q trình lên lớp; nó cũng giúp cho học sinh mạnh dạn hơn,
chủ động hơn trong việc khám phá năng lực bản thân, tích cực hơn trong q
trình tìm tịi, phát kiến và ứng dụng khoa học – cơng nghệ vào q trình học
tập, rèn luyện và ứng dụng vào cuộc sống hiện tại cũng như tương lai.
Huyện Hoằng Hóa là một trong những địa phương có truyền thơng hiếu

học vì thế đã có rất nhiều danh nhân, thông qua thi cử để cống hiến sức lực, trí
tuệ cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước trong suốt chiều dài lịch sử dân
tộc. Trong thời đại ngày nay, với một nền tảng giáo dục và một hệ thống trường
lớp hoàn thiện từ cấp Mầm non đến cấp THPT, việc học tập, nghiên cứu và
sáng tạo ở địa phương lại càng phát triển với nhiều nhà khoa học, nhà chính trị,
nhà doanh nghiệp nổi tiếng khơng chỉ trong nước mà cả trên thế giới.
Tuy nhiên, nếu đi sâu vào phân tích từng vấn đề của giáo dục huyện
Hoằng Hóa, chúng ta chỉ thấy vai trị của cơng tác dạy và học mà chưa thấy rõ
vai trị của các công tác khác trong hệ thống nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Với
nhiệm vụ cốt lõi, xuyên suốt của ngành Giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài thì việc truyền thụ các kiến thức trong sách giáo
khoa một cách cơ bản, thụ động mới chỉ giải quyết được một nhiệm vụ là nâng
cao dân trí. Để đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, các cấp học, nhất là cấp


7

học THPT, cần phải thúc đẩy sự tự giác trong việc chủ động tiếp cận những
kiến thức mới, phương pháp mới trong dạy và học, chủ động và sáng tạo trong
cách truyền đạt, tích cực thực hiện các HĐNCKH để đổi mới tư duy, đổi mới
phương pháp, đổi mới cách nhìn và cuối cùng là nâng cao hiệu quả trong việc
thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng, cao cả của ngành GD&ĐT.
Thời gian qua, mặc dù hệ thống các trường THPT ở huyện Hoằng Hóa
đã có những đổi mới quan trọng trong NCKH, số lượng cơng trình, đề tài
nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm ngày càng nhiều và rộng khắp ở tất cả các
trường trên địa bàn. Song, nếu đi sâu vào chất lượng thì vẫn cịn nhiều hạn
chế, khả năng ứng dụng chưa cao, hiệu quả đối với công tác dạy và học chưa
rõ nét, … Tất cả những tồn tại đó phần lớn đều xuất phát từ cơng tác quản lý
HĐNCKH chưa thực sự đi vào nền nếp. Đây là những tồn tại cần được khắc
phục trong thời gian tới.

Để có cái nhìn rõ nét về tình hình thực hiện các hoạt động khoa học và
quản lý hoạt động khoa học trong nhà trường THPT trên địa bàn huyện Hoằng
Hóa, được sự cho phép của Khoa Đào tạo sau Đại học – trường Đại học Hồng
Đức, tôi thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo
viên trung học phổ thơng huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đề xuất
một số giải pháp thúc đẩy các HĐNCKH, góp phần nâng cao hiệu quả trong
cơng tác GD&ĐT của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động khoa học của GV
trong các trường THPT ở huyện Hoằng Hóa, sẽ đề xuất một số biện pháp thúc
đẩy HĐNCKH của GV nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong
nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý HĐNCKH của


8

giáo viên ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp quản lý HĐNCKH của GV đã
và đang được thực hiện ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh
Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay HĐNCKH của GV các trường THPT trên địa bàn huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hố đã có nhiều thành cơng nhưng vẫn cịn một số hạn
chế về số lượng, chất lượng, khả năng ứng dụng,… Nguyên nhân dẫn đến thực
trạng này có nhiều, song chủ yếu vẫn là do công tác quản lý chưa tốt. Vì vậy,
nếu đề xuất được các biện pháp quản lý tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ

HĐNCKH của GV, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở cấp THPT trên địa
bàn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Xác định cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận trong quản lý HĐNCKH của
GV trường THPT.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng HĐNCKH của GV và công tác quản lý
HĐNCKH ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐNCKH của GV ở các trường THPT
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi 04 trường THPT cơng lập trên
địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: Trường THPT Lương
Đắc Bằng, trường THPT Hoằng Hóa II, trường THPT Hoằng Hóa III và
trường THPT Hoằng Hóa IV.
6.2. Đối tượng khảo sát


9

- Khảo sát thực trạng ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh
Hóa, cụ thể gồm 213 GV và 44 CBQL (12 hiệu trưởng, phó hiệu phó; 5
chuyên viên Sở GD&ĐT; 27 tổ trưởng, phó tổ trưởng chun mơn).
- Thời gian khảo sát tại các trường: 03 tháng, từ tháng 01 – 3/2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp kết quả NCKH của GV ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Hoằng Hóa.
- Tham khảo tài liệu, các cơng trình nghiên cứu đã có, từ đó xác định cơ

sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng HĐNCKH và công tác quản lý HĐNCKH ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý và GV đã tham gia HĐNCKH ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý bằng phương pháp thống kê mơ tả,
phân tích và so sánh để thấy được những ưu, nhược điểm trong công tác quản
lý HĐNCKH tại các trường THPT trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
8. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giáo viên trung học phổ thông


10

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo
viên trung học phổ thông huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hố
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo
viên trung học phổ thơng huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa


11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề NCKH trong nhà trường gắn liền với cơng tác dạy và học đã có
lịch sử từ xa xưa, ngay cả trong thời cổ đại của lịch sử lồi người. Thơng qua
HĐNCKH, các nhà trường nói chung và GV nói riêng sẽ cập nhật được các
tiến bộ khoa học, công nghệ vào công tác giảng dạy của mình, tạo ra sự năng
động, hiệu quả trong quá trình dạy và học. Chính vì thế cơng tác NCKH và
quản lý các HĐNCKH đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và
ngoài nước quan tâm từ rất lâu.
Theo các sử liệu hiện có, người ta đã chứng minh được ngay từ 3.500
năm trước, người Trung Quốc đã phát minh ra máy gieo hạt, cách đây 2.300
năm phát minh ra thuật châm cứu để chữa bệnh, hay đến năm 132 phát minh
ra Địa chấn kế để phát hiện động đất,…. Người Hy Lạp, thông qua những
nghiên cứu của mình đã chế tạo ra rơ-bốt chim bay, xây dựng nên ngọn Hải
đăng Alexandria, ngọn hải đăng đầu tiên để chỉ dẫn cho tàu thuyền trên biển
cập cảng an toàn, phát minh ra cửa tự động từ thế kỷ thứ 4 -3 trước Công
nguyên,…
Từ thế kỷ 20 đến nay, mọi quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng các
hình thức NCKH trong nhà trường. Vì vậy, đã có rất nhiều cơng trình được
cơng bố và đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Người sáng lập trường Đại học Berlin (Đức), W. Humboldt (17671835) đã cho rằng: Với nhiệm vụ đi tìm tri thức, các trường Đại học khơng
thể gạt bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm như vậy


12

thì chính là đã tự phủ định mình [Dẫn theo lê Hoàng Minh,18,tr 5].

Năm 1971, M.T. Lubixqna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ
chức công việc tự học của sinh viên cho rằng NCKH của sinh viên đại học là
một hình thức hồn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu quả thiết thực
đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên [Dẫn theo lê Hồng Minh,18,tr 5].
P.T. Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công tác
NCKH (1972), đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản trong NCKH của
sinh viên, ông cũng đã đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho sinh viên
làm niên luận, khoá luận tốt nghiệp và coi đây chính là hình thức tập dượt
NCKH mà thơng qua đó sinh viên tạo dựng được cho bản thân tính tự lập và
khả năng tự học suốt đời [12].
Tại Điều 10, Chương I, Luật Giáo dục Đại học của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa viết: “Nhà nước đảm bảo tự do cho NCKH, sáng tác văn
học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường Cao đẳng theo
đúng pháp luật,…” và coi đây là một trong những biện pháp nâng cao chất
lượng đào tạo [8].
Năm 1983, tại Singapore, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “The management of student research project” nhằm giúp
sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp,
phân tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH [22].
Năm 1990, Gary Anderson, trong tác phẩm “Fundaments of Educational
Reaserch” cũng đã chú trọng đến việc tìm tịi các ngun tắc, phương pháp
cũng như công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh viên [21].
Năm 1996, tác giả Brian Allison đã đưa ra những lý thuyết về NCKH,
cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và kỹ
thuật sử dụng phương pháp phỏng vấn trong tác phẩm “Research skills for
students – National Insitute of Education” của ông [20].


13


Trong chiến lược giáo dục 1998 – 2000 của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ cũng
đã nghi nhận NCKH góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia [6, tr.414].
Nhìn chung các quốc gia đều có chiến lược về khoa học và công nghệ,
coi khoa học và công nghệ là then chốt. Hàng năm, mỗi quốc gia đều dành
một phần khá lớn ngân sách cho các HĐNCKH và công nghệ, trong đó phải
kể đến các quốc gia phát triển như: Nhật (3,55% GDP), Mỹ (2,68% GDP),
Đức (2,52% GDP), Pháp (2,13% GDP) và Anh (1,73% GDP),… Chính vì vậy
các quốc gia phát triển luôn là những quốc gia đứng đầu về chất lượng đào tạo
và số phát minh khoa học, cũng có nghĩa đó là những cường quốc về khoa
học và cơng nghệ trong nhiều thập kỷ qua [1].
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước
Năm 1991, Vũ Tiến Trình - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục - đã
chủ trì thực hiện đề tài “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ và lao động sản xuất trong nhà
trường”[15]; đến năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục tiếp tục thực
hiện đề tài “Điều tra, đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ của
các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam” với sự chủ trì của GS.TS Thân
Đức Hiền [5]. Các đề tài trên đã có những đóng góp cho cơng tác quản lý
khoa học và cơng nghệ của ngành giáo dục, đánh giá chính xác tiềm lực khoa
học của các trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc. Tuy nhiên các giải
pháp được đưa ra cũng chỉ có giá trị nhất định bởi sự thay đổi của điều kiện
kinh tế - xã hội và sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ trong
thời đại ngày nay.
Năm 1992, Hà Thị Đức và Đặng Vũ Hoạt trong giáo trình “Phương
pháp luận và các phưng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục” đã đưa ra những
khái niệm chung về phương pháp luận của khoa học giáo dục, những nguyên
tắc và giai đoạn nghiên cứu của một nhiệm vụ khoa học để trang bị những kỹ
năng cần thiết về NCKH cho các nghiên cứu viên [4].



14

Lê Tử Thành (1995), trong giáo trình “Logic học và phương pháp
nghiên cứu khoa học”, đã đưa ra lời giải đáp về những yêu cầu kiến thức và
cách tiến hành NCKH một cách hiệu quả [17].
Phạm Viết Vượng (1997), trong giáo trình “Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học”, đã cung cấp cho nghiên cứu viên những phương pháp luận,
cấu trúc cơng trình NCKH, các giai đoạn để thực hiện một nhiệm vụ nghiên
cứ khoa học [18].
Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung, trong báo cáo luận án “Biện pháp
nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên đại học sư
phạm” đã bổ sung các nội dung đánh giá thực trạng tình hình nghiên cứu và
chất lượng các cơng trình NCKH, đồng thời đã đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng NCKH giáo dục của sinh viên trường sư phạm hiện nay [2].
Phạm Hồng Quang (2006), trong giáo trình “Hoạt động nghiên cứu khoa
học giáo dục của sinh viên sư phạm” đã tổng hợp thực trạng NCKH của sinh
viên các trường sư phạm, cung cấp thông tin khoa học và hướng dẫn cách tiến
hành NCKH nhằm đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu và ứng dụng [14].
Năm 2014, Triệu Phong - Đại học Sư phạm, thuộc Đại học Thái
Nguyên - đã thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giáo viên trong trường trung học cơ sở huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh”, đã
đưa ra bức tranh toàn cảnh về hiện trạng NCKH, công tác quản lý NCKH và
đề xuất được một số giải pháp khuyến khích HĐNCKH của GV ở cấp THCS
huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh đi vào nền nếp [13].
Tác giả Trần Thị Thái (2015) khi thực hiện luận văn “Quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Vinh”, đã tóm lược
hiện trạng công tác quản lý HĐNCKH ở trường Đại học Vinh cũng như các
nguyên tắc quản lý đang được áp dụng. Phần đóng góp quan trọng nhất của
luận văn là đã đề xuất được 05 giải pháp quản lý HĐNCKH của giảng viên

trường đại học Vinh nhằm nâng cao hiệu quả trong HĐNCKH và quản lý


15

HĐNCKH của giảng viên trường đại học Vinh – Nghệ An [16].
Tác giả Trần Thanh Nguyên (2016) – Trường Cán bộ quản lý giáo dục
TP. Hồ Chí Minh, đã thực hiện để tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học và sáng kiến kinh nghiệm ở trường phổ thông”. Kết quả đề tài đã xây
dựng quy trình NCKH gồm các bước: (i) Xác định đề tài nghiên cứu, (ii) Lựa
chọn thiết kế nghiên cứu, (iii) Thực hiện nghiên cứu, (iv) Đánh giá kết quả
nghiên cứu, (v) Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cơng tác giảng dạy [11].
Tóm lại: Cơng tác NCKH và quản lý khoa học đã được nhiều nước trên
thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam. Thực tế, trong những năm qua đã có
nhiều cơng trình NCKH góp phần nâng cao HĐNCKH và hồn thiện cơng tác
quản lý HĐNCKH. Tuy nhiên, với những gì tác giả đã tham khảo, hiện chưa
có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu về HĐNCKH và quản lý
HĐNCKH ở cấp học THPT trên địa bàn huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Đây là một vấn đề cần được bổ sung nhằm đưa ra cái nhìn thực trạng của
cơng tác NCKH và quản lý HĐNCKH ở một cấp học mang tính chuyển tiếp,
có vai trị xây dựng nền móng cho q trình đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài của quốc gia, từ đó đề xuất được những giải pháp quan trọng để nâng cao
hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường, góp phần đưa lực lượng lao
động Việt Nam ngày càng phát triển, đủ năng lực, trình độ làm chủ cuộc cách
mạng 4.0 hiện nay.
1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động nghiên cứu khoa học
Cơ sở pháp lý bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
đang còn hiệu lực và các nội quy, quy chế không trái với quy định của pháp
luật hiện hành của các cơ quan quản lý Giáo dục và nhà trường nơi giáo viên
THPT đang giảng dạy, cụ thể:

1.2.1. Văn bản do Trung ương ban hành
Hiện nay có một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng liên quan
đến hoạt động NCKH của giáo viên THPT đang được thực hiện đó là:


16

- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số
44/2009/QH12;
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường
phổ thơng có nhiều cấp học,..
Trong đó có một số điều, khoản cụ thể như sau:
Điều 18, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 quy định:
1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với
NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện
vai trị trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả
nước.
2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu
khoa học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và
phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải
được xây dựng trên cơ sở kết quả NCKH phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Điểm a, Khoản 1, Điều 31, Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường
THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học, quy định giáo viên có nhiệm vụ:
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học

của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
quy định; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng,
hiệu quả giáo dục; tham gia NCKH sư phạm ứng dụng”.


17

1.2.2. Văn bản do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa, Đảng bộ và chính quyển tỉnh đã ban
hành nhiều chính sách và văn bản pháp quy, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học ở địa phương, trong đó có một số văn bản quan trọng như sau:
- Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 của HĐND tỉnh
về “Chính sách khuyến khích phát triển KH&CN trở thành khâu đột phá trong
phát triển KT-XH tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”.
- Kế hoạch hành động số 169/KH-UBND ngày 9/11/2016 của UBND
tỉnh về thực hiện khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển KT-XH theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, năm
2017.
- Quyết định số 4892/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt “Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020”.
- Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 Quy định về Giải
thưởng KH&CN Thanh Hóa.
- Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 14/12/2018 Quy định quản
lý nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
Ngồi ra, ở mỗi cơ quan, mỗi cơ sở giáo dục cịn có những quy định cụ
thể về chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên tham gia các hoạt động

NCKH nhằm khuyến khích, động viên giáo viên có thành tích trong tham gia
NCKH cũng như có các chế tài đối với các hành động tiêu cực, ảnh hưởng
xấu đến các hoạt động NCKH của giáo viên thuộc quyền quản lý của mình.
1.3. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.3.1. Giáo viên trung học phổ thông


18

Theo Điều 70, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11: “Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác” [9].
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Như vậy, những người tham gia giảng dạy ở trường THPT được gọi là giáo viên.
Cũng theo Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, thì:
Giáo viên phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Giáo viên có những quyền hạn:
1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ;
3. Được hợp đồng thỉnh giảng và NCKH tại các trường, cơ sở giáo dục
khác và cơ sở NCKH với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi
mình cơng tác;
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ lễ, nghỉ học kỳ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định
của Bộ luật Lao động.

Qua khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu: GVTHPT là những nhà giáo
giảng dạy ở các trường THPT của hệ thống giáo dục Việt Nam. GVTHPT có
đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của một nhà giáo theo quy định của pháp luật
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.3.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học


19

* Hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu là hoạt động nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động
nghiên cứu vận dụng kết quả NCKH nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới
công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13, “Nghiên cứu
khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn” [10].
Tác giả Vũ Cao Đàm (2011), trong giáo trình "Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học" đã cho rằng: “Nghiên cứu khoa học là hoạt động
hướng xã hội vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc phát
hiện ra bản chất sự việc, phát triển nhận thức khoa học về thế giới quan và
cách vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới” [3].
Tác giả Phạm Viết Vượng (2001),thì cho rằng: "Hoạt động nghiên cứu
khoa học là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của
các nhà khoa học nhằm khám phá ra bản chất và quy luật của thế giới khách
quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới" [19].
Tác giả Lưu Xuân Mới (2003), trong “Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học” đã phát biểu: “Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức chân lý
khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu

nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều
mà con người chưa biết đến” [7].
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghiên cứu khoa học
nhưng tựu chung đều có điểm chung là hoạt động có mục đích, có kế hoạch
tìm tịi khám phá cái mới,… Vậy nên trong đề tài này chúng tôi chung quan
điểm với tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: Hoạt động nghiên cứu khoa học
là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của các nhà


20

khoa học nhằm khám phá ra bản chất và quy luật của thế giới khách quan và
vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới.
* Hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
GV ngồi dạy học cịn có một nhiệm vụ rất quan trọng đó là
HĐNCKH. HĐNCKH của GVTHPT được xem như nhu cầu, nhiệm vụ tất
yếu của công việc chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục.
Từ cách tiếp cận khái niệm, HĐNCKH có thể hiểu: HĐNCKH của
GVTHPT là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được thực hiện nghiêm túc,
khoa học của GV nhằm khám phá, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt
động dạy học, giáo dục nhằm ứng dụng vào thực tiễn để nâng cao chất lượng
của hoạt động dạy học, giáo dục.
HĐNCKH của GVTHPT thường thể hiện dưới các hình thức như: làm
đồ dùng dạy học để minh hoạ cho bài giảng trên lớp; triển khai nghiên cứu một
vấn đề nảy sinh trong hoạt động dạy học, giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
của hoạt động đó; thiết kế một bài giảng áp dụng công nghệ mới để nâng cao
chất lượng bài giảng; cũng có thể là đánh giá, tìm hiểu những thiếu sót mâu
thuẫn, những vấn đề mới nảy sinh trong hoạt động giảng dạy, giáo dục học
sinh, quản lý chuyên môn và quản lý lớp học của GV, thông qua hoạt động

nghiên cứu giúp GV, cán bộ lĩnh hội kiến thức, hình thành, phát triển và hồn
thiện các kỹ năng, kỹ xảo về tìm hiểu thơng tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá
trình giao tiếp và hợp tác trong hoạt động tập thể.
1.3.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
1.3.3.1. Quản lý
Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã
từng nói rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi
cá nhân, và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo” [Dẫn theo
Đinh Viết Xuân, 29, tr 10].


21

Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự
phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định
[Dẫn theo Đinh Viết Xuân, 29,tr 10].
Theo Mariparker Follit (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết
học Mỹ thì: “Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông
qua người khác” [Dẫn theo Đinh Viết Xuân, 29,tr 10].
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là một quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên
trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những
mục tiêu cụ thể”.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng
tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời
câu hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách
thể quản lý); Quản lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng cái
gì? (Cơng cụ quản lý); quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Từ đó chúng ta
có thể đưa ra định nghĩa:

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển,
liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất,
điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục
tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
1.3.3.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giáo viên trung học phổ thông
Theo tiếp cận thống nhất từ các khái niệm về những vấn đề liên quan đã
được đề cập trong đề tài này thì:
* Quản lý HĐNCKH được hiểu là: Là hệ thống các tác động có tính
liên tục, có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể


22

quản lý đến các HĐNCK, để chỉ đạo, điều khiển, liên kết các chủ thể nghiên
cứu, khách thể nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu thành một chỉnh
thể thống nhất, hoạt động một cách ổn định nhằm phát huy hiệu quả, đem lại
lợi ích thiết thực cho xã hội, góp phần nâng cao giá trị sử dụng của các
nguồn tài nguyên.
* Quản lý HĐNCKH của GVTHPT: Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của GVTHPT là hệ thống các tác động có tính liên tục, có tổ chức,
có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở trường THPT
đến các chủ thể thực hiện HĐNCKH là các nhà giáo đang thực hiện công tác
giảng dạy ở trường THPT nhằm tạo ra các sản phẩm khoa học để ứng dụng
có hiệu quả nhất vào giảng dạy, giáo dục ở trường trung học phổ thông theo
mục tiêu, yêu cầu của ngành giáo dục đã đề ra.
- Mục tiêu quản lý: Nhằm tổ chức và thực hiện các HĐNCKH của GV một
cách khoa học, hợp lý, đạt chất lượng, hiệu quả tốt góp phần hồn thành tốt mục
tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường.

- Chủ thể quản lý: là Hiệu trưởng nhà trường THPT.
- Khách thể quản lý: là GV, tập thể GV và HĐNCKH của họ diễn ra
trong suốt quá trình NCKH. GV, tập thể GV vừa là khách thể, vừa là chủ thể
trong quá trình tổ chức quản lý HĐNCKH của mình. Điều đó đặt ra yêu cầu
khách quan về mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp, thời gian và không
gian để xác định các biện pháp quản lý khả thi, phù hợp.
- Nội dung quản lý: Lập kế hoạch NCKH; tổ chức thực hiện kế hoạch;
chỉ đạo việc thực hiện HĐNCKH; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và ứng
dụng kết quả NCKH. Trong q trình thực hiện cơng tác quản lý NCKH, chủ
thể quản lý cần tạo điều kiện về CSVC, trang thiết bị, kinh phí, nhân lực và
thời gian cũng như các điều kiện liên quan để đảm bảo cho HĐNCKH ở nhà
trường được thực hiện một cách tốt nhất.
1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên trung học phổ thông


23

1.4.1. Vai trò hoạt động nghiên cứu khoa học đối với giáo viên trong
nhà trường trung học phổ thông
Việc nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay địi
hỏi người giáo viên nói chung và giáo viên THPT nói riêng, phải linh hoạt
hơn, chủ động hơn trong công tác; phải thường xuyên học tập, nghiên cứu để
đảm bảo đạt “chuẩn” theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển. Việc tự học,
tự cập nhật kiến thức, kinh nghiệm cũng như hoàn thiện hệ thống phương
pháp giảng dạy chỉ có được khi người giáo viên chủ động tham gia các
HĐNCKH. Chính vì thế, có thể khẳng định HĐNCKH của GV ở trường
THPT có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với người GV và được thể hiện ở
những mặt sau:
- NCKH là một trong những con đường tốt nhất để nâng cao năng lực
giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của GVTHPT;

- Xuất phát từ thực tiễn, người GV thực hiện NCKH nhằm tìm ra biện
pháp giải quyết những vấn đề còn tồn tại hoặc những vấn đề mới phát sinh
trong quá trình giảng dạy, giáo dục của bản thân và nhà trường;
- GV có thể cập nhật kết quả nghiên cứu của bản thân và của đồng
nghiệp để làm mới bài giảng, từ đó nâng cao chất lượng bài giảng;
- Kết quả của NCKH là căn cứ khoa học rút ra từ lý luận và thực tiễn để
GV đưa ra các quyết định điều chỉnh hành động, hoạt động giảng dạy cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của mình;
- Thơng qua HĐNCKH rèn luyện cho GV về phương pháp đánh giá
những vấn đề từ thực tiễn giáo dục một cách toàn diện hơn;
- Việc thực hiện HĐNCKH của GV trường THPT thành cơng chính là
việc khẳng định năng lực chun mơn, nghề nghiệp, uy tín GV trong nhà
trường và đồng nghiệp.
- Các kết quả thực hiện HĐNCKH của GV trường THPT cũng là


24

những căn cứ để nhà quản lý đưa ra những điều chỉnh hoạt động giáo dục,
đồng thời là căn cứ để khen thưởng, động viên hay bổ nhiệm vị trí làm việc
của GV nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.4.2. Đặc điểm hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
HĐNCKH của GV ở trường THPT về bản chất là hoạt động khám phá,
phát hiện tìm kiếm cái mới để cải tiến thực trạng hoạt động giáo dục, dạy học
hoặc là công tác quản lý giáo dục của nhà trường, tổ bộ mơn. HĐNCKH của
GVTHPT có những đặc điểm chung của HĐNCKH, cụ thể:
- Tính mới, tính sáng tạo: HĐNCKH của GV là hoạt động ln hướng
tới cái mới, cái sáng tạo. Đó là q trình khám phá, xây dựng và thực hiện ý
tưởng mới, sáng tạo ra cái mới trong giảng dạy, giáo dục học sinh, là cách giải
quyết mới một mâu thuẫn trong thực tiễn dạy học, giáo dục, là hình thức tổ

chức mới trong dạy học, là hình thức kiểm tra đánh giá mới, là phương pháp
mới trong giáo dục học sinh cá biệt,… qua đó nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tính thơng tin: Sản phẩm của NCKH của GV có thể là một bài báo
khoa học; một SKKN; một phương pháp dạy học, giáo dục,… Nhưng, dù là
sản phẩm gì thì đều mang đặc trưng thơng tin về quy trình cơng nghệ và các
tham số đi kèm; có tính chất khái qt, thơng tin mới, có giá trị, có thể phổ biến
rộng rãi.
- Tính khách quan: HĐNCKH của GV đảm bảo tính khách quan, khách
quan trong các khâu, các bước khi NCKH; khách quan trong thu thập, xử lý
số liệu. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nếu không khách quan thì kết quả, sản
phẩm nghiên cứu sẽ khơng chính xác và khơng có giá trị.
- Tính tin cậy: HĐNCKH của GV đảm bảo tính tin cậy. Các kết quả
nghiên cứu có khả năng kiểm chứng, áp dụng, vận dụng bởi bất kỳ GV nào, bất
kỳ đơn vị nào khi điều kiện giống nhau nào đều cho một kết quả như nhau.
- Tính rủi ro: NCKH là q trình tìm tịi, khám phá ra cái mới, vì vậy nó
có thể thành công hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn.


25

- Tính kế thừa: HĐNCKH của GV có tính kế thừa và chọn lọc từ các
cơng trình, các kết quả nghiên cứu liên quan đã có. Kết quả của các cơng trình
nghiên cứu liên quan đã có giúp GV xác định được vấn đề đã nghiên cứu
thành công, vấn đề nghiên cứu cịn dang dở; từ đó xác định được hướng
nghiên cứu, nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
- Tính phi kinh tế: Sản phẩm, kết quả NCKH của GV khó cân đo, đong
đếm, định lượng cụ thể được một cách chính xác như trong lao động sản xuất
mà chủ yếu xem sản phẩm, kết quả NCKH của GV có những đóng góp như
thế nào, hiệu quả ra sao trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh.
- Giới hạn nghiên cứu: NCKH của GV luôn gắn liền và bị giới hạn bởi

nội dung, chương trình giảng dạy của cấp học, trong đó chủ yếu tập trung vào
giải quyết các nhiệm vụ giảng dạy, học tập và gắn với thực tiễn nghề nghiệp
của người GV. NCKH của GV gồm nhiều hình thức, mức độ khác nhau như:
Thực hiện đề tài khoa học, viết sáng SKKN, báo khoa học, bài tập nghiên
cứu, làm đồ dùng dạy học để minh hoạ, thiết kế một bài giảng áp dụng cơng
nghệ mới; cũng có thể là đánh giá, tìm hiểu những thiếu sót mâu thuẫn, những
vấn đề mới nảy sinh trong hoạt động giảng dạy, giáo dục học sinh, quản lý
chuyên môn và quản lý lớp học của GV. Những hình thức NCKH nêu trên giúp
GV nâng cao khả năng tìm tịi sáng tạo và giải quyết những vấn đề thực tiễn nảy
sinh trong quá trình giảng dạy, giáo dục học sinh.
Như vậy, NCKH của GVTHPT là hoạt động nhận thức vấn đề, khám phá
cái mới; cải tiến phương pháp, nội dung, hình thức cũ đã bộc lộ một số tồn tại;
cỉa tiến giáo dục và dạy học cũng như hướng dẫn học sinh phương pháp học tập,
NCKH ứng dụng,… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường THPT. Đây là hoạt động khó khăn, phức tạp, muốn đạt kết quả tốt địi hỏi
GV phải có tâm huyết, có phương pháp làm việc nghiêm túc, khoa học, có kỹ
năng và kinh nghiệm, bền bỉ và kiên trì.
1.4.3. Mục đích hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên trung


×