Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

(Luận án tiến sĩ) Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.51 MB, 235 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ KIM ANH

GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ KIM ANH

GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1: PGS.TS. Hoàng Thị Phương
2: TS. Nguyễn Thị Xuân

Hà Nội - 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tác giả luận án

Lê Thị Kim Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệmcho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi” được hoàn thành tại Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Mầm non,
Trường ĐHSP Hà Nội, đã đào tạo, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em trong
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Thị Phương,
TS. Nguyễn Thị Xuân, những người Thầy đầy tâm huyết đã ln tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, khích lệ em vượt qua mọi khó khăn và định
hướng cho em trong quá trình thực hiện luận án.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Như Thục – Trưởng Phòng Sau đại
học của Trường ĐHSP Hà Nội đã ln tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi
hồn thành các thủ tục và hướng dẫn, giúp đỡ định hướng cho tơi trong từng

bước của quy trình để hồn thành thủ tục báo cáo luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Đồng Tháp, các thầy cô
giáo và các đồng nghiệp của Khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non đã tạo điều
kiện giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và các cháu mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường
mầm non thuộc địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp: trường MN
Anh Đào (Phường 1), trường MN Hoa Hồng (Phường 6).
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến mọi người thân trong
gia đình tơi, các bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ tôi trong suốt q trình học
tập và hồn thành nghiên cứu luận án.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tác giả luận án
Lê Thị Kim Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn.......................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án..........................................................vii
Danh mục các bảng......................................................................................... viii
Danh mục các biểu đồ.........................................................................................x
Danh mục các biểu đồ....................................................................................... xi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................4
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5
8. Những luận điểm cần bảo vệ.......................................................................... 9
9. Những đóng góp mới của luận án.................................................................. 9
10. Cấu trúc của luận án................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM........................................................11
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................ 11
1.1.1. Nghiên cứu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non..........................11
1.1.2. Nghiên cứu giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ mầm non qua
trải nghiệm..................................................................................................... 16
1.2. Lí luận về hành vi của trẻ 4-5 tuổi......................................................... 18
1.2.1. Khái niệm “Hành vi”.............................................................................18


iv

1.2.2. Cấu trúc tâm lý của hành vi................................................................... 19
1.2.3. Đặc điểm hành vi của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi...........................................21
1.3. Hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi..................................22
1.3.1. Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi”................22
1.3.2. Các yếu tố cấu thành hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi............. 26
1.3.3. Sự hình thành hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi........................27
1.3.4. Biểu hiện hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi..................... 30
1.4. Trải nghiệm và việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi... 34
1.4.1. Lí luận về trải nghiệm........................................................................... 34
1.4.2. Quá trình giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệmcho trẻ MG 4-5 tuổi.... 42
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi BVMT qua trải

nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi...........................................................................49
1.5.1. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 50
1.5.2. Các yếu tố khách quan.......................................................................... 53
Kết luận Chương 1..........................................................................................56
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI..... 58
2.1. Vấn đề giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong
Chương trình Giáo dục mầm non hiện hành...............................................58
2.1.1. Mục tiêu giáo dục BVMTcho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi...............................58
2.1.2. Nội dung giáo dục hành vi BVMTcho trẻ MG 4-5 tuổi......................... 59
2.1.3. Hình thức giáo dục BVMTcho trẻ MG 4-5 tuổi.....................................60
2.1.4. Phương pháp giáo dục hành vi BVMTcho trẻ MG 4-5 tuổi................... 61
2.1.5. Đánh giá kĩ năng BVMT của trẻ............................................................61
2.2. Thực trạng GD hành vi BVMT cho trẻ 4-5 tuổi qua trải nghiệm ở
trường MN.......................................................................................................62
2.2.1. Khái quát quá trình tổ chức khảo sát thực trạng..................................... 62


v

2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng.................................................................. 66
Kết luận Chương 2..........................................................................................84
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI......... 86
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường
qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi............................................................86
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu GDMT cho trẻ ở trường MN.............. 86
3.1.2. Đảm bảo phải phù hợp với quá trình hình thành hành vi BVMT cho
trẻ MG 4-5 tuổi...............................................................................................86
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục hành vi BVMT

cho trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN...................................................................87
3.1.4. Đảm bảo sử dụng tối đa các hình thức hoạt động ở trường MN để
tăng cường cho trẻ MG 4-5 tuổi trải nghiệm HV BVMT.................................88
3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường qua
trải nghiệmcho trẻ MG 4-5 tuổi.................................................................... 88
3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị các điều kiện giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi....................................................88
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức hoạt động rèn luyện thường xuyên hành vi
BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm................................................. 100
3.2.3. Nhóm biện pháp đánh giá kết quả hoạt động BVMT qua trải nghiệm
của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi...............................................................................112
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ
MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm ở trường MN...............................................117
Kết luận Chương 3........................................................................................121
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP

GIÁO DỤC

HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM CHO
TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI........................................................................ 123


vi

4.1. Khái quát quá trình tổ chức thực nghiệm.......................................... 123
4.1.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................123
4.1.2. Nội dung thực nghiệm.........................................................................123
4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm..................................... 124
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm........................................................................ 124
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm........................................ 125

4.2. Kết quả thực nghiệm............................................................................. 127
4.2.1. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước TN.................................... 127
4.2.2. Thực nghiệm vịng 1........................................................................... 128
4.2.3. Thực nghiệm vịng 2 (thực nghiệm chính thức)................................... 132
Kết luận Chương 4........................................................................................148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................. 150
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾNLUẬN ÁN...................................................................... 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................155
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Viết tắt

Viết đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục


GDMN

Giáo dục mầm non

GDTN

Giáo dục trải nghiệm

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVMN

Giáo viên mầm non

HV

Hành vi

MN

Mầm non

MG

Mẫu giáo

MT


Mơi trường

SL

Số lượng

TN

Thực nghiệm

TC

Tiêu chí


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Nhận thức của GVMN về mức độ cần thiết của việc GD hành
vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi.....................................................66

Bảng 2.2.

Ý kiến của GVMN về các yếu tố cấu thành hành vi BVMT...... 67

Bảng 2.3.


Quan niệm của GVMN về “Giáo dục qua trải nghiệm” cho trẻ MN......68

Bảng 2.4.

Vai trò của trải nghiệm đối với việc GD hành vi BVMT cho
trẻ MG 4-5....................................................................................69

Bảng 2.5.

Mức độ tổ chức GD hành vi BVMT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN.. 71

Bảng 2.6.

Mục tiêu GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN...................72

Bảng 2.7.

Nội dung GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi đã được GVMN thực hiện... 73

Bảng 2.8.

Các hình thức GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN.......... 74

Bảng 2.9.

Phương pháp, biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi..75

Bảng 2.10. Những khó khăn thường gặp của GVMN khi tiến hành GD
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5.........................76

Bảng 2.11. Yếu tố ảnh hưởng đến việc GD hành vi BVMT qua trải
nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi.........................................................77
Bảng 2.12. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN (theo tiêu chí)......79
Bảng 2.13. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN (theo %)..... 81
Bảng 4.1.

Hành vi BVMT của trẻ ở lớp ĐC và lớp TN trước TN trước TN... 127

Bảng 4.2.

Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước và sau TN vòng 1.128

Bảng 4.3.

Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước và sau TN vịng 1
(tính theo điểm các tiêu chí)...................................................... 129

Bảng 4.4.

So sánh mức độ biểu hiện hành vi BVMT của trẻ lớp đối
chứng (ĐC) và lớp thực nghiệm (TN) sau TN ( theo %)............133

Bảng 4.5.

So sánh hành vi BVMT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau TN
(theo TC).................................................................................... 135


ix


Bảng 4.6.

So sánh mức độ biểu hiện hành vi BVMT của trẻ lớp ĐC và
lớp TN.........................................................................................136

Bảng 4.7.

Kiểm định độ tin cậy mức độ hình thành hành vi BVMT của trẻ..137

Bảng 4.8.

So sánh mức độ nhận thức của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau TN
(theo TC).................................................................................... 138

Bảng 4.9.

Kiểm định độ tin cậy mức độ nhận thức của trẻ hai lớp TN và
ĐC sau TN..................................................................................139

Bảng 4.10. Mức độ hình thành kĩ năng hành động BVMT của trẻ Lớp ĐC
và lớp TN sau TN (theo TC).......................................................140
Bảng 4.11. Kiểm định độ tin cậy về mức độ hình thành kỹ năng BVMT của
trẻ hai lớp TN và ĐC sau TN....................................................... 141
Bảng 4.12. So sánh thái độ đối với MT của trẻ Lớp ĐC và lớp TN sau TN
(theo TC).................................................................................... 142
Bảng 4.13. Kiểm định độ tin cậy về thái độ đối với MT của trẻ hai lớp TN
và ĐC sau TN..............................................................................143


x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN (theo tiêu chí)... 79
Biểu đồ 2.2. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN (theo %)....81
Biểu đồ 4.1. Hành vi BVMT của trẻ ở lớp ĐC và lớp TN trước TN...........127
Biểu đồ 4.2. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước và sau TN vòng 1....129
Biểu đồ 4.3. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước và sau TN vòng 1....130
Biểu đồ 4.4. So sánh mức độ hình thành hành vi BVMT của trẻ lớp đối
chứng (ĐC) và lớp thực nghiệm (TN) sau TN ( theo %)..........133
Biểu đồ 4.5. So sánh hành vi BVMT của trẻ lớp TN và lớp ĐC sau TN.... 136
Biểu đồ 4.6. So sánh mức độ biểu hiện hành vi BVMT của trẻ lớp ĐC và
lớp TN.......................................................................................137
Biểu đồ 4.7. So sánh mức độ nhận thức của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau TN. 138
Biểu đồ 4.8. So sánh kĩ năng hành động BVMT của trẻ lớp ĐC và lớp TN
sau TN (theo TC)...................................................................... 140
Biểu đồ 4.9. So sánh thái độ đối với MT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau TN
(theo TC)...................................................................................142


xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1. Tiến trình lựa chọn chủ đề hoạt động trải nghiệm cho trẻ...........101
Sơ đồ 3.2. Hướng dẫn trẻ xây dựng kế hoạch hoạt động BVMT phù hợp
với điều kiện thực tế và khả năng của trẻ.................................... 106
Sơ đồ 3.3. Hướng dẫn trẻ triển khai hoạt động BVMT tích cực, hiệu quả...108
Sơ đồ 3.4. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp giáo dục hành vi BVMT....118



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Giáo dục mơi trường (GDMT) ln được các Chính phủ, các tổ
chức trên thế giới đặc biệt quan tâm, luôn là chủ đề trọng tâm trong các
chương trình Nghị sự tồn cầu, các Hội nghị, Hội thảo và được xem là một
phương tiện khơng thể thiếu để giúp mọi người có những hiểu biết về MT, nó
đã trở thành một trong những nội dung giáo dục đặc biệt cần thiết và được
quan tâm ở tất cả cấp học và ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Xu thế phát
triển kinh tế của thế giới đang đẩy con người đứng trước những vấn đề rất
đáng lo ngại về tình trạng ơ nhiễm môi trường (MT), ảnh hưởng đến sự sinh
tồn, phát triển của từng cá thể trên trái đất. Trong khu vực ASEAN, gần đây
nhất, Hội nghị lần thứ 12 (ngày 23 tháng 7 năm 2020) của nhóm cơng tác
ASEAN về GDMT đã nêu những nội dung chính liên quan đến những kế
hoạch hành động về GDMT như: Đẩy mạnh các Chương trình trường học
sinh thái ASEAN; đề xuất những Modules học tập, giảng dạy trong khu vực
về biến đổi khí hậu và MT; đề xuất nội dung giáo dục cho phát triển bền vững
(ESD) trong chương trình giảng dạy quốc gia của các nước ASEAN,... Việc tổ
chức Hội nghị về GDMT một lần nữa khẳng định sự cần thiết của GDMT
trong hệ thống giáo dục phổ thông ở các quốc gia trên thế giới.
1.2. Ở Việt Nam, GDMT được xem là nhiệm vụ sống còn của đất nước.
Sự cần thiết của việc GDMT đã được thể hiện rất rõ trong Quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 17-10-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Đưa các nội dung GDMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Trong
nhiều năm qua, đã có rất nhiều Chỉ thị, Quyết định, Nghị quyết của Bộ chính
trị và Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Bảo vệ môi trường (BVMT) quốc
gia trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục



2

BVMT và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục BVMT trong nhà trường, bao
gồm cả việc tăng cường GDMT trong các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN).
1.3. Trong tất cả các cấp học thì GDMN được xem là quan trọng nhất
để bắt đầu GDMT vì nó góp phần đặt nền tảng cơ sở cho GDMT ở những giai
đoạn tiếp theo. Trẻ mầm non là độ tuổi rất thích hợp để GDMT vì ở trẻ thể
hiện tính ham hiểu biết, muốn lĩnh hội nhiều tri thức mới gắn liền với cuộc
sống hàng ngày, đây được xem là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong hình
thành những nhận thức đầu tiên về MT và các vấn đề về MT xung quanh ở trẻ,
tạo tiền đề cho việc mở rộng hiểu biết của trẻ ở các giai đoạn phát triển sau
này, đảm bảo trẻ có thể lĩnh hội đầy đủ và chân thực các biểu tượng về mối
quan hệ tác động qua lại giữa con người với MT, giúp trẻ biết sống đúng và
ứng xử phù hợp với môi trường sống.
1.4.Việc GDMT cho trẻ mầm non hiện nay rất được quan tâm, tập
trung đầu tư của các Bộ, Ngành có liên quan và đặc biệt là nhận được sự quan
tâm của toàn xã hội. GDMT cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào
chương trình GDMN hiện hành và thời gian qua, ngành GDMN cũng đã và
đang thực hiện tốt công tác GDMT cho trẻ. GDMT được tiến hành qua rất
nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, mang lại kết quả nhất định. Theo xu
hướng chung về GDMT cho trẻ ở các quốc gia trên thế giới thì GDMT qua
hình thức trải nghiệm trực tiếp, tương tác với các đối tượng trong môi trường
là phổ biến, phù hợp và đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Giáo dục qua trải
nghiệm là cách tiếp cận giáo dục tích cực đang được đón nhận và mang lại
hiệu quả giáo dục khơng thể phủ nhận ở nhiều nước trên thế giới.Trong những
năm gần đây, Unessco đã nhìn nhận giáo dục trải nghiệm như là một triển
vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục tồn cầu trong các thập kỷ tới, do đó,
việc thực hiện GD hành vi BVMT cho trẻ ở trường mầm non qua trải nhiệm ở

Việt Nam cũng là một xu thế tất yếu.


3

1.5. Ngành GDMN thời gian qua cũng đã triển khai nhiều hình thức,
vận dụng nhiều phương pháp GDMT cho trẻ rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, hiệu quả hình thành hành vi bảo vệ môi trường trên trẻ vẫn cịn hạn chế vì
chưa đảm bảo thực hiện trọn vẹn theo cách tiếp cận GDMT của thế giới đó là trẻ
được độc lập, chủ động, được trải nghiệm trong môi trường sống thực tồn tại các
vấn đề môi trường cần giải quyết. Người lớn thường đặt mục tiêu cao nhất là
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi trải nghiệm thực tế, do đó, thay vì tạo điều
kiện cho trẻ được tự lựa chọn hoạt động trải nghiệm, tự xây dựng mơi trường trải
nghiệm thì người lớn ln là người chọn sẵn cho trẻ, trước khi đưa trẻ vào mơi
trường thì trẻ đã được cung cấp đầy đủ các biểu tượng về đối tượng, cho nên, trẻ
giảm dần hứng thú khi trải nghiệm thực sự.
1.6. Lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) là thời
kỳ phát triển mạnh về động cơ hành vi, trong đó, đáng chú ý là sự phát triển
về hành vi đạo đức, sự xuất hiện mạnh mẽ những động cơ xã hội tích cực và
ngày càng chiếm vị trí lớn trong số các động cơ đạo đức [67; 205]. Đây là
thời điểm rất thuận lợi để giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ qua trải
nghiệm dựa trên nền tảng những thành tựu kinh nghiệm của lứa tuổi 3-4 và
chuẩn bị các tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhận thức và hành động vì MT
ở giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 5-6 tuổi). Giai đoạn này còn là độ tuổi rất
nhạy cảm đến các vấn đề về MT xung quanh, tư duy trực quan hình tượng
phát triển mạnh, trẻ bắt đầu biết suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động,
biết đưa ra dự đoán dựa trên những gì trẻ được trải nghiệm, thích thảo luận,
chia sẻ kinh nghiệm với những trẻ khác khi chơi và thử nghiệm, thích được tự
mình khám phá,... Bên cạnh đó, sự tác động qua lại giữa trẻ với MT xung
quanh một cách tích cực, trẻ được trải nghiệm trong MT sẽ góp phần quan

trọng trong sự phát triển hành vi có ý thức của trẻ với MT.
Xuất phát từ những lí do trên mà chúng tơi đã chọn đề tài “Giáo dục
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi” làm đề tài nghiên cứu.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua
trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nhằm góp phần nâng cao kết quả
giáo dục BVMT cho trẻ ở trường mầm non hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các trường MN đã quan tâm đến GDMT cho trẻ nhưng trên
thực tế, hành vi BVMT ở trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi vẫn còn hạn chế, chưa tự giác
và thực hiện thường xuyên.
Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho
trẻ MG 4-5 tuổi theo hướng tận dụng và làm phong phú những trải nghiệm
của trẻ thông qua các hoạt động đa dạng ở trường MN, đảm bảo cho trẻ có cơ
hội tham gia xây dựng môi trường trải nghiệm, lựa chọn các chủ đề, lập kế
hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục BVMT thiết thực, cũng như đánh giá
kết quả thì hành vi BVMT của trẻ qua trải nghiệm sẽ được phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệmcho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi ở trường mầm non

5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi


5

5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để khẳng định hiệu quả và tính khả thi của
các biện pháp giáo dục trong thực tiễn GDMN.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu:
-Nghiên cứu môi trường xung quanh, gần gũi với trẻ, bao gồm môi
trường tự nhiên (nước, khơng khí, đất cát, sỏi đá, động thực vật...) và môi
trường do con người tạo ra (các sản phẩm từ động thực vật, đồ dùng, đồ chơi,
vật liệu được làm từ nhiều nguồn khác nhau...)
-Nghiên cứu việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải
nghiệm trong các hoạt động chơi, học, lao động, sinh hoạt theo chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ ở trường MN.
6.2. Về khách thể khảo sát
- 151 giáo viên mầm non tại 03 tỉnh: Đồng Tháp, Sóc Trăng và Kiên Giang.
- 60 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở Trường mầm non Anh Đào và Trường
mầm non Hoa Hồng trên địa bàn TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
6.3. Thời gian nghiên cứu thực nghiệm
Thực hiện từ tháng 01/2018 đến tháng 4/2019, trong đó:
Thời gian khảo sát thực trạng từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2018
Thời gian thực nghiệm từ tháng 09/2018 đến tháng 4/2019.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
Tâm lý trẻ được bộc lộ trong hoạt động và hình thành bằng hoạt động

của chính mình. Do đó, trong q trình giáo dục hành vi BVMT cần xem trẻ
là một chủ thể hoạt động tích cực và người lớn cần tổ chức đa dạng các hoạt
động trải nghiệm để trẻ được tham gia, tương tác với môi trường và từ đây sẽ
hình thành ở trẻ hành vi tích cực đối với môi trường xung quanh.


6

7.1.2. Tiếp cận hệ thống và tích hợp
GDMT là một q trình GD có hệ thống bắt đầu từ xác định mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức GD phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ,
năng lực của giáo viên và điều kiện đáp ứng của môi trường GD. Các tác
động GD cần phải có kế hoạch, hợp lý, đi từ cái dễ đến khó, từ cái quen thuộc
đến ít quen thuộc, từ đơn giản đến phức tạp. GDMT nói chung là một lĩnh vực
giáo dục liên ngành, do đó, GDMT cho trẻ ở trường mầm non phải được tiến
hành tích hợp với các q trình giáo dục khác, nội dung GDMT cần tích hợp
vào các nội dung của các hoạt động trải nghiệm trong chế độ sinh hoạt hằng
ngày của trẻ ở trường mầm non.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Thực tiễn môi trường luôn luôn biến động và thay đổi, trong quá trình GD
hành vi BVMT cho trẻ cần bám sát thực tiễn về các vấn đề MT hiện nay, các điều
kiện giáo dục BVMT của trường mầm non và nhận thức của giáo viên về giáo dục
hành vi BVMT. Các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non phải
được đề xuất dựa trên thực tiễn, phù hợp với thực tiễn và khả năng thực tế của trẻ.
7.1.4. Tiếp cận phát triển
Sự hình thành hành vi BVMT của trẻ luôn đi liền với gia tốc phát triển về
tâm sinh lí của trẻ theo từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Do đó, nhà giáo dục cần
xác định và đánh giá đúng mức độ biểu hiện hành vi BVMT ở thời điểm hiện tại,
cần phải kế hoạch hóa và khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của các hoạt động trải
nghiệm khi cho trẻ tham gia, tạo điều kiện, cơ hội để trẻ tích cực hoạt động và

phát triển lên một trình độ cao hơn giai đoạn trước về những hiểu biết về MT và
vấn đề BVMT, cũng như hành động BVMT. Nhà giáo dục cần xem xét việc hình
thành hành vi mới, rèn luyện, điều chỉnh hành vi chưa phù hợp thành hành vi đúng
đắn với MT ở mỗi đứa trẻ là một quá trình phát triển.


7

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản
- Phân tích, tổng hợp lí thuyết: Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn
đề GDMT cho trẻ mầm non; phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu có liên
quan đến GDMT qua trải nghiệm cho trẻ mầm non để tìm hiểu các khía cạnh,
xác định các thành tố của hành vi BVMT, các đặc trưng riêng của giáo dục
qua trải nghiệm phù hợp với trẻ mầm non. Bên cạnh đó, xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình GDMT qua trải nghiệm cho trẻ. Từ đó, xác định hệ
thống các khái niệm, định hướng việc xây dựng khung lý thuyết xuyên suốt
quá trình nghiên cứu, định hướng phương pháp luận và xác định từng cơng
việc cụ thể tương ứng với q trình điều tra, thực nghiệm.
- Tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hố: Để phân loại tài liệu ra thành
nhiều nhóm theo các tiêu chí nhất định, sau đó tiến hành hệ thống hóa các tài
liệu lí thuyết theo mục đích xây dựng cơ sở lý luận cho việc GD hành vi
BVMT qua trải nghiệmcho trẻ ở trường MN để có một cách nhìn khái quát và
sâu sắc về giáo dục BVMT qua trải nghiệmcho trẻ mẫu giáo. Xây dựng các
khái niệm công cụ dựa trên kết quả phân loại và hệ thống hóa lí thuyết để làm
cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ ở
trường mầm non.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát là kĩ thuật chủ yếu của đánh giá hành vi.

- Quan sát hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong các hoạt động
trải nghiệm và sinh hoạt ở trường mầm non. Quan sát những thay đổi, điều chỉnh
hành vi BVMT của trẻ khi có những tác động sư phạm.
- Quan sát cách giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp để giáo dục
hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày để
có cơ sở đánh giá thực trạng giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ


8

mẫu giáo 4-5 tuổi, từ đó phát hiện những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên
gặp phải, học hỏi kinh nghiệm tổ chức của giáo viên về giáo dục hành vi
BVMT cho trẻ ở trường mầm non hiện nay.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra
- Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến kết hợp phỏng vấn trực tiếp đối với
giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ, biện pháp giáo dục
hành vi BVMTqua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Sử dụng bài tập tình huống nhằm xác định mức độ hình thành hành vi
BVMT qua trải nghiệm của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trước và sau khi đã áp dụng
các biện pháp GD đề xuất.
7.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, thảo luận, thu thập ý kiến của các chuyên gia về xây dựng nội
dung phiếu điều tra, tiêu chí và bài tập khảo sát trẻ, định hướng đề xuất các
biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ 4-5 tuổi.
7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đàm thoại, trao đổi với cán bộ quản lí và các GVMN nhằm tìm hiểu
thêm về những vấn đề liên quan đến thực trạng, biện pháp GD hành vi BVMT
qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để hiểu rõ hơn về mức
độ nhận thức, biểu hiện hành vi BVMT, nhu cầu và khả năng tham gia các

hoạt động trải nghiệm của trẻ.
7.2.2.5. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý đại diện
Lựa chọn và phân tích hành vi BVMT của một số trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
điển hình trong tổng số trẻ tham gia các hoạt động giáo dục BVMT qua trải
nghiệm để từ đó rút ra những dấu hiệu phát triển tâm lý đặc trưng và khả năng
tham gia hoạt động BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
7.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm các biện pháp GD đã xây dựng nhằm khẳng định tính
hiệu quả của biện pháp GD hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo


9

4-5 tuổi và kiểm chứng sự đúng đắn của giả thuyết khoa học thông qua việc
lựa chọn mẫu thực nghiệm, mẫu đối chứng tương đương nhau, tiến hành các
biện pháp tác động sư phạm và thu thập kết quả, so sánh kết quả đầu vào đầu ra để rút ra kết luận sư phạm.
7.2.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê để xử lí kết quả nghiên cứu,
xác định độ tin cậy và phân tích định tính kết quả của thực nghiệm với sự hỗ
trợ của Microsoft Excel.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể lĩnh hội được các hành vi BVMT như:
nhận biết vấn đề môi trường đơn giản, phân biệt hành vi đúng-sai đối với MT,
lựa chọn và tự thực hiện hành vi BVMT phù hợp lứa tuổi, biết sử dụng hợp lí
và tiết kiệm tài nguyên, phê phán hành vi có ảnh hưởng xấu đến MT,...nếu
được giáo dục và rèn luyện thường xuyên, có hệ thống.
8.2. Các hoạt động cơ bản của trẻ ở trường mầm non như vui chơi, học
tập, lao động,... là những hình thức giáo dục có ưu thế trong việc giáo dục
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. Thơng qua sự tham
gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày, hành

vi BVMT của trẻ mới được hình thành và rèn luyện tốt hơn.
8.3. Quá trình GD dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi bắt đầu từ việc khuyến khích trẻ tham gia xây dựng môi trường trải
nghiệm đến tổ chức các hoạt động trải nghiệm rèn luyện kỹ năng, hành vi
BVMT và tích cực đánh giá, tự đánh giá kết quả hoạt động BVMT của bản
thân và mọi người xung quanh.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Bổ sung làm phong phú và hệ thống hóa về mặt lí luận các vấn đề
giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi, xác định được


10

các biểu hiện hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi và các yếu tố ảnh hưởng
đên sự hình thành hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi ở trường mầm non hiện nay làm cơ sở định hướng quá trình giáo dục
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi tại các trường mầm non.
- Cung cấp tài liệu tham khảo về các biện pháp giáo dục hành vi
BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi, giúp các nhà quản lý và giáo
viên mầm non, có thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện
thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho trẻ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 Chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệmcho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Chương 2: Thực trạng giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi
Chương 3: Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi

Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC
HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục môi trường (GDMT) đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc giúp hình thành những hiểu biết về MT và kỹ năng hành động vì
MT. Ngày nay, các vấn đề về MT ngày càng đặc biệt nghiêm trọng ảnh hưởng
rất lớn đến đời sống con người, để giải quyết được cần bắt đầu từ việc giáo
dục nhận thức và hình thành ý thức của con người đối với MT. Các nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều đã khẳng định, GDMT đã trở thành một
trong những nội dung giáo dục rất được quan tâm ở tất cả cấp học và GDMT
cho trẻ mầm non giữ một vị trí đặc biệt, tạo nền tảng cho GDMT ở các cấp
học tiếp theo.
GDMT không phải là vấn đề mới mẻ mà đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm nghiên cứu của các chính trị gia, các nhà giáo dục học và tâm lý học,
các tổ chức mơi trường,...trong và ngồi nước. Qua tìm hiểu, có thể tổng hợp
thành các hướng nghiên cứu như sau:
1.1.1. Nghiên cứu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non
Các nghiên cứu theo hướng này đều khẳng định sự cần thiết của việc
giáo dục BVMT trong trường MN; nêu ra các cách tiếp cận trong giáo dục
BVMT trong trường MN; từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp, biện pháp GDMT cho trẻ trong trường MN và đề xuất các bước
tiến hành GD trẻ mầm non BVMT.
1.1.1.1. Về sự cần thiết của việc giáo dục BVMT trong trường mầm non

Sự cần thiết của việc GDMT trong trường MN được thể hiện trong các
Nghị định thư, chương trình nghị sự tồn cầu, các chỉ thị, quyết sách về


12

GDMT của các Hội nghị quốc tế về Con người và MT, Hội nghị Liên chính
phủ, Hội nghị thượng đỉnh khí hậu,.. Đặc biệt, tính cấp thiết, tầm quan trọng
của GDMT cho trẻ MN cũng được đề cập rất rõ nét trong chương trình giáo
dục mầm non của các quốc gia như Nhật Bản [84], Nga [100], Anh [88], Hàn
Quốc [17], [92] và các nước phát triển: nội dung các chương trình giáo dục đã
chỉ ra rằng thế giới đã và đang rất quan tâm đến công tác GDMT trong trường
mầm non. Khẳng định GDMT trong thời thơ ấu là cực kỳ quan trọng trong
việc trau dồi nền tảng cho việc xây dựng tính cách suốt đời, chương trình
GDMN của các nước đề cập nhiều đến tầm quan trọng của sự hình thành văn
hóa sinh thái cho trẻ ở độ tuổi mầm non, nhấn mạnh GDMT cho trẻ MN là
vấn đề vơ cùng quan trọng.
Ở Việt Nam, vai trị, sự cần thiết của GDMT cho trẻ từ độ tuổi MN cũng
được thể hiện rất rõ trong các văn bản, chỉ thị của Nhà nước, của chính phủ,
quyết định của các Bộ, Ngành liên quan như: Luật Bảo vệ môi trường 2014
[30], Luật Giáo dục 2019 [31], Quyết định 1363/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ 17/10/2001, Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ
tướng chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020,... Trong lĩnh vực giáo dục, GDMT
trong trường MN cũng đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
như các tác giả: Nguyễn Ánh Tuyết [65], Hồng Thị Phương [49], Lương Thị
Bình [5], Lê Thanh Vân [72],... nghiên cứu của các tác giả thể hiện sự thống
nhất về quan điểm xem GDMT cho trẻ lứa tuổi MN là sự khởi đầu quan trọng
trong công tác GDMT, đặt nền tảng cho việc GDMT tiếp tục trong những năm
học phổ thông sau này và trong suốt cuộc đời. Các nghiên cứu cũng đã xác

định rằng GDMT phải được tiến hành từ khi trẻ còn nhỏ để tạo ra những hành
vi tốt đối với MT và bắt đầu từ việc GD trẻ nhận biết MT và các vấn đề về MT
đơn giản, hiểu được trách nhiệm và khả năng hành động của mình trong việc
BVMT.


×