Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng sinh học khu hệ thực vật của khu bảo tồn thiên nhiên nam nung, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 139 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày.....tháng....năm......
Người cam đoan

Vắn Minh Đức


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tìm hiểu với mong muốn thực hiện nghiên cứu về thực vật tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung và với sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn
Trọng Bình, đến nay luận văn thạc sĩ của tơi đã hồn thành.
Tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Bình, ngƣời
hƣớng dẫn trực tiếp, là ngƣời thầy đã dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn, chỉ
bảo và bổ sung các kiến thức khoa học để tơi hồn thành luận văn này. Cảm ơn ban
giám hiệu trƣờng Đại học lâm nghiệp, phịng đào tạo cùng các thầy cơ trong trƣờng
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi suốt q trình tơi học tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Khu BTTN Nam Nung, Các Trạm kiểm
lâm trong khu bảo tồn và các cấp chính quyền địa phƣơng đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực, tuy nhiên vì điều kiện thời gian nghiên cứu và
trình độ chun mơn của bản thân cịn có những hạn chế nhất định, nên đề tài này


khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý
quý báu của các thầy, cô giáo, các chuyên gia cũng nhƣ các bạn đồng nghiệp để bản
luận văn này đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn ./.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................4
1.1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học ........................................................................4
1.1.2. Quan điểm về thảm thực vật .............................................................................5
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................6
1.2.1. Các nghiên cứu về hệ thực vật ..........................................................................6
1.2.2. Các nghiên cứu về thảm thực vật ......................................................................9
1.3. Ở Việt Nam ........................................................................................................11
1.3.1. Nghiên cứu về hệ thực vật...............................................................................11
1.3.2. Nghiên cứu về thảm thực vật ..........................................................................16
Chƣơng 2 MỤC TI U, PH M VI, Đ I TƢ NG, N I DUNG V PHƢƠNG
PH P NGHI N CỨU...............................................................................................22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................22
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................22

2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................22
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................22
2.4. Nội dung .............................................................................................................22
2.5. Phƣơng pháp.......................................................................................................22
2.5.1. Phƣơng pháp điều tra chuyên ngành ...............................................................22
2.5.2. Phƣơng pháp tính tốn, xử l số liệu ..............................................................27


iv

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ H I KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................29
3.1 Diện tích và vị trí................................................................................................29
3.2 Địa hình, địa thế .................................................................................................29
3.3 Địa chất, đất đai..................................................................................................30
3.4 Khí hậu – Thuỷ văn ...........................................................................................32
3.5 Tài nguyên sinh vật rừng đã ghi nhận. ...............................................................34
3.6 Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................36
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................37
4.1. Đặc điểm hệ sinh thái rừng Khu BTTN Nam Nung ..........................................37
4.1.1. Đặc điểm rừng Khu BTNN Nam Nung ..........................................................37
4.1.2. Hệ sinh thái Khu BTTN Nam Nung ...............................................................40
4.2.Tính đa dạng khu hệ thực vật của Khu BTTN Nam Nung .................................41
4.2.1.Tính đa dạng, đặc điểm cấu trúc về thảm thực vật rừng ..................................41
4.2.2. Thành phần và Số lƣợng các taxon thực vật. ..................................................65
4.2.3. Đánh giá sự đa dạng của các taxon thực vật. ..................................................68
4.3. Thực vật quý hiếm và phân bố của chúng trong Khu BTTN Nam Nung ........71
4.3.2 Phân bố các loài thực vật quý hiếm ................................................................73
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn tài nguyên rừng của Khu BTTN ..................74
4.4.1 Cơ sở của công tác bảo tồn và phục hồi tài nguyên rừng ...............................74

4.4.2 Định hƣớng các giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên thực vật rừng .....75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
BĐKH
CITES

Biến đổi khí hậu
Convention on International Trade in Endangered Species of
Wild Fauna and Flora

DLTV

Dữ liệu thực vật

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

ĐDSH

Đa dạng sinh học


ĐTQHR

Điều tra quy hoạch rừng

FFI

The Fauna & Flora International

IUCN

The International Union for Conservation of Nature

Khu BTTNCQ

Khu bảo tồn cảnh quan

KHU BTTNL

Khu bảo tồn loài

KHU BTTNLSC

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

Khu BTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KT-XH


Kinh tế- Xã hội

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NĐ 32/CP

Nghị định 32 Chính Phủ

OTC

Ơ tiêu chuẩn

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

Tt

Trạng thái

TNR

Tài nguyên rừng

TV

Thực vật


UBND

Ủy ban nhân dân

UNEP

The United Nations Environment Programme

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

SNN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VQG

Vƣờn quốc gia

WWF

World Wildlife Fund


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

2.1

Bố trí OTC trên các tuyến điều tra

25

3.1

Thành phần Thực vật rừng KBTTN Nam Nung năm 2011

35

4.1

Sự biến đổi cấu trúc của thảm thực vật rừng theo đai độ cao

60

4.2

Các trị số kích thƣớc trung bình của các kiểu rừng

62

4.3


Kích thƣớc trung bình của cây tái sinh trong các kiểu rừng

62

4.4

Tổ thành rừng ở một số OTC theo đai cao

62

4.5

Tần suất xuất hiện của 10 loài cây gỗ ƣu thế rừng nhiệt đới

63

4.6

Tần suất xuất hiện của 10 loài cây gỗ ƣu thế rừng á nhiệt đới

64

4.7

Thành phần Thực vật rừng Khu BTTNTN Nam Nung

65

4.8


So sánh về thực vật ở các vùng của Tây Nguyên

65

4.9

Mức độ quần tụ lồi cây trên diện tích Ha

66

4.10 Các họ TV bổ sung vào danh lục Khu BTTNTN Nam Nung 2011

67

4.11 Các họ TV bị loại bỏ khỏi DLTV Nam Nung năm 2011

68

4.12 Mƣời họ thực vật có số lồi lớn nhất

68

4.13 10 chi thực vật có số lồi lớn nhất của Khu BTTN Nam Nung

69

4.14 10 lồi TV có số cá thể lớn nhất trong 300 cây điều tra

70


4.15 Mức độ nguy cấp của các loài cây qu hiếm

72

4.16 Danh sách các lồi có tên trong nghị định 32

72


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học (ĐDSH), các vấn đề trong biến đổi khí hậu (BĐKH) và mơi
trƣờng có quan hệ chặt chẽ với chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Trƣớc nguy cơ
BĐKH và để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi ngƣời thì việc bảo vệ
ĐDSH và duy trì tính tồn vẹn của hệ sinh thái là vấn đề quan trọng cần đƣợc quan
tâm.
Hiện nay ĐDSH và bảo tồn ĐDSH đã trở thành chiến lƣợc trên toàn thế giới và
đang đƣợc rất nhiều nƣớc quan tâm. Các tổ chức quốc tế đƣợc thành lập để hƣớng
dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển ĐDSH trên toàn phạm
vi thế giới. Một số tổ chức thế giới về ĐDSH nhƣ: Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên
nhiên (IUCN), Chƣơng trình mơi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế bảo
vệ thiên nhiên (WWF),…
ĐDSH thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái. Võ Hành
(2009) “Theo số liệu của Trung tâm giám sát Bảo tồn thế giới (2000) thì trên thế
giới đã thống kê được khoảng 1.700.000 lồi sinh vật, trong đó TVBCCM có
khoảng 250.000 lồi (số lồi ước tính khoảng 300.000 lồi)” [19].
Việt Nam là một trong các nƣớc đƣợc biết đến bởi sự ĐDSH cao với nhiều
kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hơ... tạo nên mơi trƣờng sống cho nhiều lồi
chim và thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam đƣợc xếp hạng thứ 16 trên thế giới về

đa dạng tài nguyên sinh vật và là một trong 10 trung tâm ĐDSH phong phú nhất thế
giới với nhiều loài động thực vật đặc hữu. Sự đa dạng của các lồi vẫn cịn duy trì
khá tốt ở một số khu bảo tồn thiên nhiên (Khu BTTN), vƣờn quốc gia. Vƣờn quốc
gia Cúc Phƣơng đƣợc xác định là khu bảo tồn rừng đầu tiên và đƣợc thành lập theo
Quyết định 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 của Thủ tƣớng Chính phủ, đánh dấu
sự ra đời khu rừng đặc dụng đầu tiên, và sau này đƣợc nâng cấp trở thành Khu rừng
cấm đầu tiên của Việt Nam. Ngày 9 tháng 8 năm 1986, Hội đồng Bộ trƣởng (nay là
Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị số 194/CT về việc thiết lập hệ thống rừng đặc dụng
của Việt Nam – là nền tảng hình thành hệ thống khu bảo tồn rừng đặc dụng hiện
nay. Đến tháng 10/2014, hệ thống này đã thành lập 164 khu rừng đặc dụng với tổng
diện tích 2.198.744 hecta (ha), trong đó có 30 Vƣờn Quốc gia (1.077.236 ha), 58


2

khu dự trữ thiên nhiên (1.060.959 ha), 11 khu bảo tồn loài-sinh cảnh (38.777 ha), 45
khu bảo vệ cảnh quan (78.129 ha) và Khu BTTN Nam Nung là một trong những
khu bảo tồn đã đƣợc phê chuẩn cho việc bảo tồn và phục hồi ĐDSH, nhất là tính
ĐDSH rừng nhiệt đới của Việt Nam
Trong những năm gần đây, ĐDSH trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng, nguyên nhân chủ yếu là do con
ngƣời sử dụng không hợp l .
Để đảm bảo tính ĐDSH trên thế giới, một số các quốc gia đã có cuộc họp tích
cực để cùng đƣa ra một công ƣớc về ĐDSH. Công ƣớc ĐDSH là một bản hiệp ƣớc
giữa các quốc gia đƣợc thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh về Môi trƣờng và phát
triển bền vững (năm 1997 tại Rio de Janero), có hiệu lực từ ngày 29/12/1993. Việt
Nam tham gia vào công ƣớc ngày 16/11/1994.
Công ƣớc ĐDSH tập trung vào bảo tồn ĐDSH và sử dụng bền vững các thành
phần của ĐDSH, tiếp cận và chuyển giao công nghệ, quản l và trao đổi thơng tin,
chia sẻ lợi ích, hợp tác quốc tế…trong việc bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH.

Nguyễn Nghĩa Thìn (2000); “Việt Nam được cơng nhận là một trong những
nước thuộc vùng Đơng Nam Á phong phú về lồi, giàu về ĐDSH và là một trong
những điểm nóng về ĐDSH với khoảng 10% trong tổng số các loài sinh vật được
biết hiện nay trên thế giới” [51]. Dựa vào Công ƣớc ĐDSH, tại một số địa phƣơng,
các Khu BTTN, VQG đã áp dụng công ƣớc vào hoạt động bảo tồn của mình. Tuy
nhiên, khi áp dụng vào thực tế, sự suy giảm ĐDSH vẫn tiếp diễn qua thời gian, Khu
BTTN Nam Nung cũng chịu tác động làm ảnh hƣởng đến ĐDSH và hệ sinh thái.
Là khu vực có tính đa dạng và giá trị bảo tồn cấp Quốc gia và Quốc tế,
nhƣng cho đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên tại
khu vực. Vì vậy, điều tra cơ bản tài nguyên thực vật rừng nhằm nắm rõ số, chất
lƣợng và phân bố các loài làm cơ sở xây dựng các giải pháp quản lí có hiệu quả tài
ngun
Khu BTTN Nam Nung nằm ở trung tâm tỉnh Đăk Nông, trên địa bàn của 3
huyện với các xã Quảng Sơn (huyện Đăk Nông), xã Đăk Hòa (huyện Đăk Song) và
các xã Đức Xuyên, Nam Nung (huyện Krông Nô); Khu vực nằm trong khối núi


3

dâng lên từ cao nguyên, có đỉnh cao nhất là núi Nam Jer Bri 1.578 m. Độ cao trung
bình phần cao nguyên còn lại khoảng 800 m. Xung quanh khu bảo tồn là rừng tự
nhiên sản xuất của các công ty lâm nghiệp và các doanh nghiệp của tỉnh Đắk Nơng;
là nơi phân bố của nhiều lồi động thực vật qu hiếm. Về hệ sinh thái rừng chủ yếu
là kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới và rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới; về thực vật có các lồi điển hình nhƣ Cẩm lai, Dáng hƣơng, Kim giao…
Về động vật có Bị tót, Hổ, Báo gấm, Vƣợn đen má vàng, Voọc chà vá, Khỉ đuôi
lợn, Khỉ mặt đỏ…
Khu BTTN Nam Nung cịn có vai trị quan trọng trong việc phịng hộ đầu
nguồn, chống xói mịn, điều tiết nguồn nƣớc cho dịng sơng Krơng Nơ, các hồ đập
thủy lợi, thủy điện trên dịng sơng này.

Trong nhiều năm qua, công tác bảo tồn thiên nhiên đƣợc lãnh đạo các cấp và
các ban ngành quan tâm chú . Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội trong thời
kỳ mới, đòi hỏi phải đẩy mạnh đầu tƣ cho công tác quản l bảo tồn tài nguyên rừng
của khu bảo tồn với những phƣơng pháp tiếp cận mới thích hợp. Khơng chỉ duy trì
và bảo tồn các nguồn gen động, thực vật qu hiếm, mà còn phải phát triển rừng
nhằm nâng cao độ che phủ của rừng, nâng cao khả năng phịng hộ, cải tạo mơi
trƣờng sống của rừng, góp phần phát triển tổng thể kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
nhân dân sống trong khu vực. Kiểm soát việc khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
sinh vật; Xây dựng và thực hiện phƣơng án phòng ngừa, kiểm sốt và giảm thiểu tác
hại của các lồi sinh vật ngoại lai xâm hại đối với ĐDSH; Tăng cƣờng năng lực
quản l Nhà nƣớc về ĐDSH nhƣ kiện toàn và tăng cƣờng năng lực cho các cấp
chính quyền.
Với tầm quan trọng đó việc điều tra đánh giá chi tiết tài nguyên ĐDSH Khu
BTTN Nam Nung nhằm mục đích cung cấp những dữ liệu khoa học làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ nguồn gen qu
hiếm cũng nhƣ công tác phát triển rừng và khai thác, sử dụng bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên Khu BTTN Nam Nung trong giai đoạn mới là cấp thiết. Từ
thực tiễn đó tơi đã chọn và thực hiện luận văn Ng i n c u t n đa
u

t

cv tc a

u

o t n t i n n i n Nam Nung t n

ng sin


N ng”.

c


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Quan điểm về đa

ng sin

c

Không chỉ trong những năm gần đây, mà việc nghiên cứu và bảo vệ ĐDSH
cũng nhƣ nhận thức đƣợc tính ĐDSH đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm và
đƣợc cho là một vấn đề quan trọng. Từ lâu, loài ngƣời đã biết khai thác các tài
nguyên sinh vật trong tự nhiên để phục vụ các nhu cầu cuộc sống và sự phát triển
của mình. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với nhu cầu về
kiến thức mà con ngƣời ngày càng tìm hiểu về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng
hiểu biết về thế giới tự nhiên con ngƣời lại càng khai thác tận diệt tài nguyên, vì thế,
nguồn ĐDSH ngày càng suy giảm.
Theo IUCN (1994) đã đƣa ra định nghĩa ĐDSH nhƣ sau: Đa dạng sinh học
là thuật ngữ chỉ sự phong phú của sự sống trên trái đất của hàng triệu loài thực vật,
động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ sinh thái mà chúng là
thành viên. Từ đó, đa dạng sinh học được định nghĩa là sự đa dạng của các sinh vật
từ tất cả các nguồn, trong đó bao gồm các hệ sinh thái trên cạn, dưới biển, các thuỷ
vực khác và các phức hệ sinh thái mà chúng cấu thành. Đa dạng sinh học bao gồm

sự đa dạng của loài, giữa các loài và các hệ sinh thái ” [39]. Vậy theo quan điểm
của IUCN ĐDSH bao gồm 3 cấp:
+ Đa dạng di truyền: Thể hiện đa dạng về nguồn gen nằm trong mỗi loài.
Phân biệt mỗi lồi thơng qua hình thái bên ngồi (bộ nhiễm sắc thể). mỗi lồi có số
nhiễm sắc thể khác nhau.
+ Đa dạng về loài: Thể hiện đa dạng về tổng số lƣợng loài khác nhau và cùng
sinh sống trong một vùng (một khu vực) nhất định.
+ Đa dạng hệ sinh thái: Thể hiện sự khác nhau của các kiểu quần xã sinh vật
tạo nên. Các sinh vật ở các điều kiện sống (đất, nƣớc, khí hậu, địa hình...) nằm trong
mối quan hệ tƣơng hỗ tác động lẫn nhau tạo thành các hệ sinh thái và các nơi ở
Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên WWF (1989) đề
xuất nhƣ sau: Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng


5

triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài
và là hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong mơi trường”. Do vậy ĐDSH
phải đƣợc tính đến theo 3 mức độ. ĐDSH cấp loài, bao gồm toàn bộ các sinh vật
sống trên trái đất, từ các loài vi khuẩn, động thực vật và nấm. Ở mức độ chi tiết hơn,
ĐDSH bao gồm sự khác biệt về kiểu gen giữa các lồi, các cá thể sống chung hay
có sự cách biệt về khu vực địa l . ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các
quần xã mà trong đó các lồi sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà mà các loài và các
quần xã sinh vật tồn tại và các mối trƣờng tƣơng tác với nhau.
Trong chƣơng trình hành động ĐDSH Việt Nam có nêu ra một khái niệm về
ĐDSH: Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh,
gồm tổng số lồi động vật và thực vật, tính đa dạng và sự phong phú trong từng
lồi, tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các
loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Định
nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về ĐDSH là đa dạng gen, đa dạng loài và đa

dạng hệ sinh thái. Tuy nhiên, định nghĩa trên còn dài dòng, khơng rõ ràng, dễ nhầm
lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng; cịn một điểm khơng rõ nữa là định nghĩa
trên chỉ nói đến hai nhân tố là động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên
quần xã sinh vật và các loài sinh vật khác nhƣ nấm và vi sinh vật.
Định nghĩa về ĐDSH đƣợc sử dụng thông thƣờng nhất, ngắn gọn và đầy đủ
nhất là định nghĩa về ĐDSH trong công ƣớc về bảo tồn ĐDSH đƣợc thơng qua tại
Hội nghị thƣợng đỉnh tồn cầu ở Rio de Janeiro (1992): Đa dạng sinh học là sự
biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền,
trên biển và các hệ sinh thái nước khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa
các loài và các hệ sinh thái”. Định nghĩa này tƣơng đối đầy đủ và rõ ràng.
1.1.2. Quan điểm về t

mt

cv t

Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nƣớc đƣa ra các định nghĩa khác nhau. Theo J.Schmithusen
(1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác
nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [47] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ
thực vật phủ trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh. Trần Đình L (1995) [38] cho


6

rằng: thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp
phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật rừng hay lớp phủ cây
cỏ trên mặt trái đất, gồm các quần thể thực vật thân gỗ, không những cung cấp lâm
sản phục vụ cho đời sống con người, mà cịn có tác dụng bảo vệ mơi trường sinh
thái, hạn chế tác hại của thiên tai như lũ lụt, hạn hán, bão lốc,....

Thảm thực vật là một khái niệm chung chƣa chỉ rõ đối tƣợng cụ thể nào. Nó
chỉ có

nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo nhƣ: thảm thực vật cây

bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn… Phân loại thảm thực vật là một nội dung quan
trọng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
1.1.3.

ái ni m

t

cv t

Hệ thực vật là tập hợp có tính chất lịch sử các lồi cây mọc trong một phần
đất nhất định. Kích thƣớc có thể khác nhau, ví dụ hệ thực vật của trái đất, hệ thực
vật rừng, hệ thực vật ao hồ… Nói cách khác hệ thực vật bao gồm các bậc taxon và
tổ hợp các lồi thực vật trên một đơn vị diện tích
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Các ng i n c u về

t

cv t

Từ thủa sơ khai, khi loài ngƣời xuất hiện đã sống nhờ vào các tài nguyên từ
rừng, bản năng con ngƣời đã sử dụng các thức ăn từ rừng thông qua hái lƣợm, săn
bắt. Dần dần họ biết nâng cấp các công cụ từ gỗ rừng, biết làm nhà, đóng thuyền, sử
dụng các loại cây thuốc từ rừng… Qua thời gian sử dụng, tìm tịi, con ngƣời đã dần

nhận ra tính phong phú, đa dạng giá trị sử dụng và

nghĩa với cuộc sống con ngƣời.

Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ rất sớm bằng những cơng
trình phân loại về thực vật. Ngƣời ta đã tìm thấy các tài liệu mơ tả về thực vật xuất
hiện ở Ai Cập khoảng 3600 năm trƣớc Công nguyên và ở Trung Quốc khoảng 5000
năm trƣớc Công nguyên. Các danh y đời Hán (đầu công nguyên) đã soạn ra bộ
“Thần nông bản thảo” sách gồm 365 vị thuốc bổ, thuốc chữa bệnh độc hoặc không
độc. L Thời Trân (1595) trong cuốn Bản thảo cƣơng mục” đã đề cập đến hơn
1000 vị thuốc thảo mộc.
Trong cuốn Lịch sử niên đại cây cỏ ấn hành năm 1878, Charles Pickering đã
chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc công nguyên ngƣời dân khu vực Trung Cận Đông


7

đã sử dụng nhiều loài cây (sung, vả, cau dừa…) [59] để làm lƣơng thực và chữa
bệnh. Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B. (1960) chỉ ra rằng, vào khoảng
5.000 năm trƣớc CN cây rừng làm thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi [17]. Cho đến
nay nhiều tài liệu qu ghi chép kinh nghiệm sử dụng của ngƣời xƣa vẫn cịn lƣu
truyền tại Trung Quốc-quốc gia có truyền thống lâu đời trong việc sử dụng cây cỏ
để trị bệnh. Trong tập Thần nông bản thảo chỉ rõ khoảng 5.000 năm trƣớc đây
ngƣời Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và cây thuốc để phòng và chữa
bệnh. Vào đời nhà Hán (năm 168 trƣớc CN) trong cuốn sách Thủ hậu cấp phương,
tác giả đã thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh từ các loại cây cỏ. Tới giữa thế kỷ XVI,
L Thời Trân thống kê 1.200 vị thuốc trong tập Bản thảo cương mục” đƣợc Nxb Y
học trích dẫn (1963). Các tài liệu cổ xƣa về sử dụng cây thuốc cũng đƣợc ngƣời Ai
Cập cổ đại ghi chép cách đây khoảng 3.600 năm trƣớc với 800 cây thuốc và trên
700 bài thuốc. Galen (131-200 SCN), một thầy thuốc của Hồng đế La Mã Marcus

Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo
mộc. Ông đã viết rất nhiều cuốn sách về các loài thảo mộc và cách sử dụng chúng.
“De material Medica” là cuốn sách viết về dƣợc thảo của Dioscorides. Quyển sách
này bao gồm 600 loại thảo mộc [14] Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây có ích ở
Việt Nam, gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến y học phƣơng Tây và là sách tham khảo
chính đƣợc dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách cịn đƣợc dịch ra nhiều
ngơn ngữ nhƣ: tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tƣ và tiếng Hebrew.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới- WHO năm 1985, trong số 250.000
loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao đã biết, có gần 20.000 lồi thực vật đƣợc sử
dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc. Trong đó, ở Ấn Độ
có khoảng 6.000 lồi, Trung Quốc trên 5.000 lồi, riêng về thực vật có hoa ở một
vài nƣớc Đơng Nam

đã có tới 2.000 lồi là cây thuốc, vùng nhiệt đới châu Mỹ

hơn 1.900 loài [6] Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Viện Dƣợc liệu (2005),
Nghiên cứu thuốc từ thảo dược.
Những cơng trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 nhƣ: Thực vật chí
Hồng Kơng (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và
Trung tâm Ấn Độ (1874). Thực vật chí Ấn Độ, gồm 7 tập (1872-1897). Thực vật


8

chí Miến Điện, (1877). Thực vật chí Đơng Dƣơng của Lecomte và cộng sự (1907 1952), Thực vật chí Malaisia (1948 – 1972), Thực vật chí Vân Nam (1979 - 1997).
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. 1974 cho rằng “chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng
có sự phân hố về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. đã
đƣa ra một nhận định là ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất đa dạng thể hiện ở

chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật đó và tổng tỷ lệ phần trăm
của 10 họ có số lồi lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài (dẫn theo Viện Điều tra
quy hoạch rừng, 2006) số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm
thƣờng là 1500 – 2000 loài [55] (Hoàng Thị Tuyết 2010).
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của châu Âu
nghiên cứu về thực vật Đông Nam

, với họ sau những cánh rừng nhiệt đới còn

tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình nghiên
cứu về thực vật Đơng Dƣơng, Perry cơng bố 1.000 lồi cây và dƣợc liệu tại Đông
Nam

đã đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn sách

“Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia” [66].
Brummitt (1992), chuyên gia của phòng bảo tàng thực vật Hoàng gia Anh,
trong cuốn Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật bậc
cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là Khuyết lá thông
(Psilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae). Trong đó
ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 chi, 454 họ và đƣợc chia ra 2 lớp là: lớp
Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ [61].
Nguyễn Nghĩa Thìn (2000); “Đến nay đã thống kê được khoảng 90.000 lồi
có mặt ở vùng nhiệt đới, 50.000 lồi ở vùng ơn đới Bắc Mỹ và Âu – Á. Vùng nhiệt
đới Nam Mỹ là nơi giàu loài nhất, chiếm 1/3 tổng số lồi trên tồn thế giới, trong
đó, Baxin có thể có tới 55.000 lồi, Colombia có khoảng 35.000 lồi và Venezuela
có 15.000 – 25.000 lồi.Kế tiếp là vùng Đơng Nam Á, trong đó Niu Ghinea có



9

khoảng 15.000 – 20.000 lồi, Indonesia có tới 20.000 lồi, Malaysia và Thái Lan có
khoảng 12.000 lồi, Đơng Dương đạt tới 15.000 lồi. Châu Phi có sự đa dạng thấp
hơn, các nước giàu lồi nhất vùng này gồm Tanzania có khoảng 10.000 lồi,
Camơrun có khoảng 8.000 lồi, Gabon có 6.000 – 7.000 loài” [51].
1.2.2. Các ng i n c u về t

mt

cv t

Thảm thực vật đã đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển từ khi bắt đầu có sự
sống với nhiều điều kiện khác nhau. Việc sắp xếp và phân loại chúng là vấn đề rất
đƣợc quan tâm, từ đó các nhà khoa học đã nghiên cứu và đã cho ra đời nhiều hệ
thống phân loại khác nhau.
Phân chia theo các điều kiện sinh thái: Sennhicop (1964) [43] đƣa ra quan
điểm phân loại rừng theo nơi sống và quần xã thực vật, trên đó có các kiểu thảm
thực vật đặc trƣng. Kiểu phân loại này đƣợc dùng nhiều với loại đồng cỏ sử dụng
làm cơ sở chăn nuôi và các quần xã cây trồng. Warming (1896) đã dựa trên tính
chất của mơi trƣờng đất để phân biệt những quần thể thực vật thành 13 nhóm sinh
thái. Hệ thống của Warming (1896) chia ra các kiểu thảm chính là thủy sinh, hạn
sinh, ẩm sinh, trung sinh. Schimper A.F.W., ông chia những quần hệ thực vật thành
quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhƣỡng và quần hệ vùng núi. Richards P.W. (1957)
cũng công nhận nhiều ƣu điểm lớn trong hệ thống phân loại của Schimper A..F.W.,
nhƣng với những số liệu mới nhất về thảm thực vật nhiệt đới thì những khái niệm
đơn giản của Schimper A.F. chƣa quán triệt đƣợc hết. Cịn Sucásơp, V. N. (1954)
dựa vào yếu tố địa hình, thực bì và thổ nhƣỡng để phân loại. (Dẫn theo Phùng Ngọc
Lan, 1986) [28].

Phân loại theo cấu trúc ngoại mạo: Theo trƣờng phái này quần hợp là đơn vị
cơ bản của lớp phủ thực vật. Dấu hiệu đƣợc dùng làm cơ sở phân loại là hình thái
ngoại mạo của thảm thực vật - đó là dạng sống ƣu thế cùng điều kiện nơi sống. Tiêu
biểu cho trƣờng phái này có Rubel (1930), Mausel (1954), Ellenberg, Mueller và
Dombois (1967). Các tác giả này đã chia ra 7 lớp quần hệ, các lớp lại chia thành lớp
phụ, nhóm quần hệ, quần hệ. Beard J.S. (1955) (Dẫn theo Thái Văn Trừng (1978)
[47] đã đƣa ra một hệ thống 3 cấp: thành phần loài cây là quần hợp, hình thái và cấu
trúc là quần hệ và môi trƣờng sinh trƣởng là loạt quần hệ, hệ thống phân loại này


10

đƣợc xem nhƣ là một trong những hệ thống phân loại tốt nhất ở Châu Mỹ nhiệt đới
thời điểm đó. UNESCO (1973) đƣa ra một khung phân loại chung cho thảm thực
vật thế giới mà có thể thể hiện trên bản đồ 1:1.000.000 và nhỏ hơn. Tiêu chuẩn cơ
bản của hệ thống phân loại này là cấu trúc, ngoại mạo. Bậc phân loại cao nhất của
hệ thống này là lớp quần hệ, bậc thấp nhất ở dƣới phân quần hệ.
Phân loại thảm thực vật theo động thái và nguồn gốc phát sinh: Theo trƣờng
phái này, dựa vào các đặc điểm khác nhau của thảm thực vật ở các trạng thái. Đó là
quần xã cao đỉnh, quần xã dẫn xuất, hay là quần xã ở các giai đoạn của quá trình
hình thành quần xã cao đỉnh, các quần xã có sự giống nhau về loài ƣu thế, về trạng
thái của các loài ƣu thế trong cấu trúc của quần xã. Đại diện cho trƣờng phái này là
Ramenski (1938), Sotrava (1972), Clemets (1916), Whittaker (1953). Trƣờng phái
này khẳng định tính liên tục của thảm thực vật. Theo Whittaker lớp phủ thực vật
phức tạp không phải bởi các quần xã mà bởi các quần thể, nghĩa là tập hợp các cá
thể của loài. Hệ thống phân loại thuộc nguồn gốc đƣợc thành lập trên cơ sở xác định
nguồn gốc hệ thực vật - đó là hệ thống phân loại quan trọng nhất của các quần xã
thực vật.
Phân loại thảm thực vật theo thành phần hệ thực vật: Đại diện là Braun Blanquet (1928) và các nhà nghiên cứu của nƣớc Đức, Ba Lan, Rumani,… Nguyên
tắc cơ bản của trƣờng phái này là dựa vào loài đặc trƣng để phân chia quần hợp thực

vật. Yếu điểm của trƣờng phái này là chỉ chú

đến loài thực vật, ít chú

đến các

yếu tố khác, hơn nữa phƣơng pháp này cần một số lƣợng rất lớn các bảng mơ tả ơ
tiêu chuẩn nên rất tốn kém và khó làm.
Phân loại rừng phục vụ mục đích kinh doanh: Phân loại rừng phục vụ mục
đích kinh doanh đã hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ XX với công trình tiêu
biểu là - Học thuyết về các kiểu rừng của Morodov G. F., 1904. Trong đó, Morodov
G. F. đã trình bày những vấn đề cơ bản về sinh thái rừng và coi kiểu rừng là đơn vị
phân loại cơ bản. Mặc dù cịn những thiếu sót nhất định, học thuyết về kiểu rừng
của Morodov đã đƣợc các nhà nghiên cứu ở Liên Xô (cũ) kế thừa và phát triển nhƣ:
Pogrepnhiac, Sucasop, Alechxeep, Nesterov, Melekhov,...


11

1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Ng i n c u về

t

cv t

Việt Nam là quốc gia có mức ĐDSH cao so với các nƣớc trên thế giới, thành
phần loài thực vật và hệ thực vật có tính đặc hữu cao. Việc nghiên cứu về hệ thực
vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Theo ƣớc tính của các nhà thực vật học, hệ thực vật
Việt Nam có khoảng trên 15.000 lồi [50] (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997).

Với hệ thực vật phong phú về thành phần loài, lịch sử nghiên cứu và sử dụng
cây cỏ ở Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn, có thể chia ra các giai đoạn chính sau:
Các tài liệu thu thập đƣợc cho thấy ngay từ thời Hùng Vƣơng dựng nƣớc
(năm 2900 trƣớc CN) các cƣ dân Lạc Việt đã có kinh nghiệm sử dụng nhiều lồi
cây để làm nhà, ăn uống, chữa bệnh. Theo tích cổ lƣu lại, tổ tiên ta đã biết dùng gia
vị kích thích ngon miệng, dùng gừng, riềng làm gia vị, ấm cơ thể; uống nƣớc vối,
nƣớc chè vằng giúp sản phụ thông máu, ăn ngon cơm”. Theo Long Úy, đầu thế kỷ
II trƣớc CN, có hàng trăm vị thuốc đã đƣợc phát hiện và sử dụng ở nƣớc ta nhƣ quả
giun (Sử quân tử); sắn dây (Cát căn)...
Tới thời nhà Trần (1225-1399) cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và có
nhiều kinh nghiệm chữa bệnh qu báu. Cuốn sách thuốc đầu tiên của nƣớc ta ra đời
vào năm 1429 do Chu Tiên biên soạn có nhan đề Bản thảo cương mục tồn yếu.
Cùng thời đó cũng xuất hiện danh y nổi tiếng là Phạm Công Bân (XIII)
Vào thế kỷ XVI, danh y Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) là ngƣời có cơng phát
triển nền Y dƣợc học Việt Nam tới đỉnh cao. Cuốn sách thuốc đầu tiên của ông
đƣợc nhiều ngƣời biết tới: Nam dược thần hiệu với 11 quyển, nói tới công dụng của
496 vị thuốc Nam (241 vị thuốc trong đó có nguồn gốc thực vật). Tác phẩm tiếp
theo cũng gây đƣợc tiếng vang đó là: Hồng nghĩa giác tư y thư với hai bài Hán
Nơm, trong đó tóm tắt cơng dụng của 130 lồi cây thuốc cùng cách trị 37 chứng sốt
khác nhau (thƣơng hàn tam thập thất trùng pháp) [35] (Đỗ Tất Lợi 1995). Tuệ Tĩnh
đƣợc coi là bậc danh y kỳ tài trong lịch sử y học nƣớc ta, là vị thánh thuốc Nam nổi
tiếng với tuyên ngôn Nam dƣợc trị nam nhân”. Tuệ Tĩnh đƣợc tôn vinh là bậc đại
thiện, đại Nho, đại y, đại dƣợc. Tiếc rằng ông bị nhà Minh mời sang Trung Quốc và
giữ lại không cho về nƣớc. Các bộ sách qu do ông viết đã bị quân Minh thu hết


12

nay chỉ còn lại: Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh y thư, Thập tam phương gia phủ và
Thương hàn thập thất trùng phát [54] .

Tới triều hậu Lê (Đời Lê Dụ Tơng -1721-1792), có danh y Hải thƣợng Lãn
Ơng (tên thật là Lê Hữu Trác). Ơng viết bộ Lãn ơng y thư tâm lĩnh hay Y tông tâm
lĩnh gồm 28 tập, 66 quyển (khắc in năm 1772). Trong bộ sách, ngoài việc kế thừa
Nam dƣợc thần hiệu của danh y Tuệ Tĩnh, Lãn Ơng cịn bổ sung 329 vị thuốc mới
lấy từ cây cỏ. Hải thƣợng Lãn ông đã thu thập và giới thiệu 2.000 phƣơng thuốc gia
truyền trong các tập: Bách gia trân tràng, Hành giả trận nhu. Ngoài ra, ông đã sáng
chế nhiều phƣơng thuốc mới và giới thiệu trong các cuốn sách Hiệu phỏng tân
phương, Y chẩn chuẩn thằng [35] (dẫn theo Đỗ Tất Lợi 1995). Lê Hữu Trác ngồi
việc chữa bệnh cịn mở trƣờng dạy nghề Y, truyền bá tƣ tƣởng của mình. Ơng đƣợc
mệnh danh là ngƣời sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam.
Vào triều đại Nguyễn Huệ - Tây Sơn (1789-1802), Lƣơng y Nguyễn Hồnh
(Thanh Hố) biên soạn cuốn Nam dược, trong đó giới thiệu 500 cây cỏ địa phƣơng,
với công dụng đơn giản theo kinh nghiệm dân gian.
Trong thời gian 1962-1965, Đỗ Tất Lợi đã tổng hợp các cơng trình khoa học
đã cơng bố và các kết quả nghiên cứu của cá nhân để biên soạn bộ sách "Các cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam". Năm 1999 tác giả bổ sung và hoàn thiện cơng trình
nêu trên, trong đó giới thiệu hơn 800 lồi động vật và thực vật làm thuốc (khơng kể
các vị thuốc có nguồn gốc khống vật) [36].
Cùng thời gian này, nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về thành phần lồi
và cơng dụng của các cây làm thuốc ở nƣớc ta. Các cơng trình nghiên cứu lần lƣợt
đƣợc công bố phục vụ cho việc sử dụng và phát triển cây thuốc. Vũ Văn Chun
cho cơng bố tập Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc vào năm 1966. Vũ Văn Kính
xuất bản Sổ tay y dược học với 500 bài thuốc gia truyền (1979).
Trong thời kỳ thực dân pháp xâm lƣợc có một số nhà thực vật học, dƣợc học
ngƣời Pháp đã đến nƣớc ta nghiên cứu. Điển hình là các nhà dƣợc học Crévost,
Pétélot đã xuất bản bộ Catalogue des produit de L’Indochine” (1928-1935), trong
đó tập V (Produits medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc là các lồi
thực vật có hoa [62]. Đến năm 1952, Pétélot bổ sung và xây dựng thành bộ Les



13

plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam”, gồm 4 tập đã thống kê
1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nƣớc Đơng Dƣơng.
Ngồi ra, điều tra tài ngun cây thuốc cịn đƣợc nhiều nhà khoa học tham
gia và có nhiều cơng trình cơng bố có giá trị. Trong số này đáng lƣu

là các ấn

phẩm Medical plants in Vietnam, Laos and Cambodia của Nguyễn Văn Dƣơng,
1900 lồi cây có ích của Trần Đình L và cộng sự [38], Thuốc quý quanh ta của
Vƣơng Thừa Ân, Các cây có hoạt tính sinh học của Lã Đình Mỡi và cộng sự. Võ
Văn Chi (1997), “Từ điển cây thuốc Việt Nam” [13].
Việc điều tra nghiên cứu thực vật có tính quy mơ lớn ở nƣớc ta mới chỉ bắt
đầu vào thời Pháp thuộc. Trƣớc hết phải kể đến các cơng trình: Thực vật chí Nam
bộ” của Loureiro (1790) [65]; Thực vật chí rừng Nam bộ” của các tác giả Pierre L
(1879-1907). Một trong cơng trình lớn nhất về quy mơ cũng nhƣ giá trị là cơng trình
nghiên cứu hệ thực vật Đơng Dƣơng của các tác giả Pháp Lecomte et al (19071952), kết quả của nghiên cứu này là bộ Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng”,
trong kết quả nghiên cứu này theo Lecomte thì vùng Đơng Dƣơng có hơn 7.000 lồi
[64]. Đây là bộ sách có

nghĩa lớn với các nhà thực vật học; hiện nay, bộ sách này

vẫn cịn có giá trị với những ngƣời nghiên cứu thực vật Đơng Dƣơng nói chung và
hệ thực vật Việt Nam nói riêng. Tiếp theo đó là bổ sung của Humbert H. Lê Khả Kế
(1969-1976) bộ sách gồm 6 tập “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” [26].
Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 – 1988) đã công bố 7 tập
Cây gỗ rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh hoạ [8].
Theo hƣớng nghiên cứu đa dạng phân loại ở các vùng của Việt Nam có cơng
trình của Phan Kế Lộc (1970) Bƣớc đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc

Việt Nam”. Tác giả đã thống kê đƣợc 5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ [32].
Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng
trình Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật có 7.004 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi và 289 họ. Ngành Hạt kín có 6.366 lồi
(chiếm 90,89%), 1.727 chi (chiếm 93,35%) và 239 họ (chiếm 82,70%). Ngành Hạt
trần có 39 lồi (chiếm 0,56%), 18 chi (chiếm 0,97%), 8 họ (chiếm 2,77%) và cịn lại
là nhóm Quyết thực vật [47].


14

Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân, Trần Bình Đại, Phan Kế Lộc cùng tập thể các
tác giả đã xuất bản tập Danh lục thực vật Tây Ngun” cơng bố 3.754 lồi thực vật
bậc cao có mạch bằng một nửa số lồi của hệ thực vật Việt Nam [2]. Cơng trình này
khảo sát bao quát cả một hệ thực vật rừng phong phú vào bậc nhất nƣớc ta nên rất


nghĩa. Trong cơng trình Thực vật ở đảo Phú Quốc” (1985), tác giả Phạm

Hoàng Hộ đã thống kê đƣợc 929 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 112 lồi
cây trồng, 817 lồi cây có phân bố tự nhiên và ghi nhận thêm 19 lồi mới cho Việt
Nam, khơng kể Nấm [20].
Đáng chú

nhất là bộ Cây Cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 –

1993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mô tả đƣợc 10.419
lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam [21]. Trong 2 năm 1999 đến 2000, ông đã
chỉnh l , bổ sung và tái bản tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã thống kê mơ tả
11.611 lồi thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành [22]. Đây là bộ sách tiêu biểu, khá đầy

đủ về các loài thực vật, đóng góp rất nhiều cho khoa học phân loại thực vật Việt Nam.
Năm 1999, trong cuốn Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”,
Lê Trần Chấn đã thống kê đƣợc ở Việt Nam có 10.192 loài, 2.298 chi và 285 họ
thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết lá thơng
(Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Thơng đá (Lycopodiophyta) có 54 lồi, 4
chi, 2 họ; ngành Thuỷ phỉ (Isoetophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Cỏ tháp bút
(Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 632
lồi, 138 chi, 28 họ; ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 52 lồi, 22 chi, 8 họ;
ngành Hạt kín có 9.450 lồi, 2.131 chi, 244 họ [12].
Trong những năm gần đây, bộ sách thực vật chí Việt Nam tính đến nay có 11
tập. Mỗi tập sách chuyên khảo nghiên cứu về một họ cây tại Việt Nam. Với sự tham
gia của đông đảo các nhà khoa học trong nƣớc đứng đầu trong lĩnh vực nhƣ:
Nguyễn Tiến Bân, Dƣơng Đức Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn
Thị Đỏ. Mỗi tập đƣợc trình bày cơng phu trong khoảng 300-600 trang sách, có thể
nói đây là một bách khoa toàn thƣ trong ngành thực vật học Việt Nam. 11 tập gồm:
Tập 1: Họ Na - Annonaceae của Nguyễn Tiến Bân. Tập 2: Họ Bạc hà - Lamiaceae
của Vũ Xuân Phƣơng (2000). Tập 3: Họ Cói - Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi


15

(2000). Tập 4: Họ Đơn nem - Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002). Tập 5:
Họ Trúc đào - Apocynaceae của Trần Đình L (2007). Tập 6: Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae của Vũ Xuân Phƣơng (2007). Tập 7: Họ Cúc Asteraceae - của Lê Kim
Biên (2007). Tập 8: Bộ Hoa loa kèn - Liliales của Nguyễn Thị Đỏ (2007). Tập 9:
Họ Lan – Orchidaceae của Dƣơng Đức Tuyến (2007). Tập 10: Ngành Rong lục Chlorophyta (Các taxon vùng biển) của Nguyễn Văn Tiến (2007). Tập 11: Bộ Rong
mơ -Fucales của Nguyễn Hữu Đại + Họ Rau răm - Polygonaceae của Nguyễn Thị
Đỏ (2007). Đây là những tài liệu rất qu phục vụ cơng tác tra cứu, giám định lồi,
tuy nhiên số lƣợng các họ đƣợc đề cập tới hiện tại cịn q ít.
Tác giả Trần Hợp (2000), trong cuốn Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” đã mô
tả đặc điểm nhận biết, phân bố và giá trị sử dụng của 1566 loài cây gỗ phổ biến từ

Bắc vào Nam. Trong đó các lồi đƣợc sắp xếp theo hệ thống tiến hóa của Armen
Takhtajan về các ngành Quyết thực vật, ngành Thực vật Hạt trần (1986),
ngành Thực vật Hạt kín (1987) [23].
(2001 – 2005), tập thể các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trƣờng – ĐHQGHN, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng với
các tài liệu đã xuất bản bộ Danh lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ
sách đã thống kê đầy đủ nhất các lồi thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học cập
nhật nhất .
Trong số các công trình về cây cỏ, cây thuốc đƣợc xuất bản trong thời gian
gần đây, cuốn: "Từ điển cây thuốc Việt Nam" của Võ Văn Chi (1997) NXB y học
gồm khoảng 3.200 lồi cây thuốc, trong đó thực vật có hoa có 2.500 lồi thuộc 1050
chi, Đỗ Tất Lợi (1957), ơng đã biên soạn bộ

Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt

Nam” gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập, trong đó tác giả mơ tả và nêu
cơng dụng của hơn 100 cây thuốc nam, (1962 – 1965) "Cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam" trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và
khoáng vật.; "Tài Nguyên cây gỗ rừng Việt nam" (2000) của Trần Hợp đã mô tả đặc
điểm nhận biết, phân bố và giá trị sử dụng của hơn 1500 cây gỗ phổ biến; "Cây cỏ
Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ;

Thảm thực rừng Việt Nam” của Thái Văn


16

Trừng;


Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học” ở Việt Nam của Nguyễn Nghĩa

Thìn... là những tài liệu đƣợc đánh giá cao trong giới nghiên cứu cây cỏ trong và
ngoài nƣớc. Trong các tác phẩm này, các tác giả đã giới thiệu 4200 lồi cây của
Việt Nam. Có thể coi đây là tài liệu thống kê khá đầy đủ về các taxons cây có giá trị
của nƣớc ta đƣợc cơng bố.
Bên cạnh cơng trình nghiên cứu về thực vật theo hƣớng kiểm kê thành phần
loài trên phạm vi rộng, mang tính chất chung cho cả nƣớc hay cho từng miền, cịn
có nhiều cơng trình nghiên cứu khu hệ thực vật trên phạm vi nhỏ nhƣ Danh lục
thực vật Cúc Phƣơng” của tập thể cán bộ Phân viện nghiên cứu Lâm nghiệp - Tổng
cục Lâm nghiệp (1971). Trong cơng trình này, tập thể tác giả đã cơng bố danh sách
1674 lồi thực vật bậc cao có mạch trên diện tích khoảng 250 km2 , nằm trọn vẹn
trong cảnh quan địa l

Đồi Kaster xâm thực Cúc Phƣơng”. Nguyễn Tiến Bân,

Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc (1984) đã công bố kết quả nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên với 3.201 loài kiểm kê đƣợc. Trong Danh lục thực vật Phú Quốc” của
Phạm Hoàng Hộ (1985) đã cơng bố 793 lồi thực vật có mạch trong một diện tích
592 km2; Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nơng Văn Tiếp (1990)
nghiên cứu về hệ thực vật Lâm Sơn, Lƣơng Sơn, Hồ Bình trên diện tích chỉ có 15
km2 đã phát hiện đƣợc 1261 lồi thực vật bậc cao có mạch với 698 chi và 178 họ
thực vật; Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài
thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sapa,
Phanxipăng. Tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn (1992) đã cơng bố danh lục thực vật Cúc
Phƣơng với 1944 lồi, thuộc 228 họ trong 7 ngành thực vật, sau đó đƣợc bổ sung,
chỉnh l và tái bản trong cơng trình Tính đa dạng hệ thực vật Cúc Phƣơng do các
tác giả Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ thực hiện với 1944
loài, 912 chi, 219 họ, 86 bộ trên diện tích 220 km2. Ngồi ra, cịn rất nhiều cơng bố
về thành phần lồi thực vật của các Vƣờn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,

khu di tích lịch sử, văn hóa... trên cả nƣớc.
1.3.2. Ng i n c u về t

mt

cv t

Những cơng trình nghiên cứu thảm thực vật Việt Nam trong những năm gần
đây khá phát triển. Nhà bác học ngƣời Pháp Chevalier A. là ngƣời đầu tiên đã đƣa


17

ra bảng xếp loại thảm thực vật rừng Bắc Bộ thành 10 kiểu. Năm 1943, Maurand P.kỹ sƣ lâm học ngƣời Pháp đã chia Đông Dƣơng thành 3 vùng và đã kê ra 8 kiểu
quần thể trong các vùng đó - "Lâm nghiệp Đơng Dƣơng". Đó là những tài liệu duy
nhất mà ngƣời Pháp để lại, trƣớc ngày cách mạng tháng 8 thành cơng (Theo Hồng
Chung, 2005) [16].
Trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp khơng có một cơng trình
nghiên cứu lớn nào về vấn đề này. Mãi đến năm 1956, mới có một bảng xếp loại
mới về thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam của GS. Dƣơng Hàm Hy, trong Viện
khoa học Lâm nghiệp Bắc Kinh. Ở miền Nam, cuối năm 1953, Maurand P. có đƣa
ra một bảng phân loại mới về các quần thể thực vật, để tổng kết những cơng trình
nghiên cứu về các quần thể thƣa của Rollet B., L Văn Hội và Neang Sam Oil. Năm
1958, Vidal J., trong luận án tiến sỹ về những điều kiện sinh thái và thảm thực vật
của Lào đã dùng một bảng phân loại dựa trên hệ thống phân loại của Aubre'ville A.
đƣợc công nhận năm 1956 tại hội nghị Yangambi, Vidal 1958 "Thảm thực vật Lào".
Nghiêm Xuân Tiếp cũng đƣa ra một bảng phân loại những kiểu rừng ở Việt Nam
dựa trên cơ sở tổng hợp bảng phân loại của Maurand D. và của Dƣơng Hàm Hy.
Công trình nghiên cứu nổi tiếng của Thái Văn Trừng (1978) [47] và tái bản
có chỉnh l , bổ sung xuất bản năm 1998 với tên "Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới

ở Việt Nam" [48]. Trên quan điểm "sinh thái phát sinh quần thể" trong thảm thực
vật rừng, mà cơ sở l luận là học thuyết "sinh vật địa quần lạc" của Xucasop V.N.
và hệ sinh thái của Tansley A.G. Ông đã trình bày khá rõ thang phân chia thảm thực
vật rừng nhiệt đới của Việt Nam. Tác giả đã dựa vào 5 nhóm nhân tố sinh thái phát
sinh quần thể là: nhóm nhân tố địa l - địa hình, nhóm nhân tố khí hậu - thủy văn,
nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhƣỡng, nhóm nhân tố khu hệ thực vật và nhóm nhân tố
con ngƣời.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [40] xây dựng bảng phân loại rừng miền Bắc Việt
Nam trong đó đã rất chú

đến việc nghiên cứu qui luật diễn thế thứ sinh, diễn biến

độ phì, các tính chất vật l , hoá học và dinh dƣỡng đất qua các giai đoạn phát triển
của rừng, bảng phân loại gồm có các đai rừng và kiểu rừng. Nhƣng do khơng đứng
trên quan điểm sinh thái phát sinh nên bảng phân loại này cũng chỉ la một bảng kể


18

tên các kiểu quần hệ va xã hợp, ƣu hợp thực vật đã điều tra đƣợc mà không làm nổi
bật đƣợc quan hệ nhân quả giữa thảm thực vật và các điều kiện của môi trƣờng. Mặt
khác do không nghiên cứu vùng phân bố, lịch sử và thành phần của hệ thực vật Việt
Nam, nên khơng l giải đƣợc vì sao ở vùng này lại có kiểu phụ này, ở vùng khác, độ
cao khác lại có loại hình khác, kiểu phụ khác.
Thái Văn Trừng (1998) [48] đƣa ra bảng phân chia thảm thực vật theo đai,
mỗi đai có nhiều kiểu, kiểu rừng rú kín vùng thấp, kiểu phụ theo nguồn gốc của
thành phần hệ thực vật - nhƣ kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật
Malaixia, Indonexia,... thân thuộc khu hệ thực vật cổ á nhiệt đới,.. va kiểu phụ thổ
nhƣỡng, thứ sinh nhân tác trên loại đất,... đến ƣu hợp.
Nhìn chung, Trần Ngũ Phƣơng, Thái Văn Trừng chỉ dừng lại ở kiểu phụ,

Thái Văn Trừng thì phân chia đến ƣu hợp. Ƣu hợp theo ơng cũng không phải là
quần hợp. Các tác giả này đã không phân chia ở các bậc phân loại nhỏ hơn (lớp
quần hệ, nhóm, quần hệ,... quần hợp). Họ cho rằng ở đây khơng có lồi, giống thậm
chí họ ƣu thế, là tổ hợp phức tạp. Thái Văn Trừng có đƣa ra một số quần hợp nhân
tác và ƣu hợp.
Phân loại rừng tự nhiên để đề xuất các biện pháp quản l và kinh doanh đã
đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đây la một cơng việc khó khăn cả về mặt
l luận và khả năng ứng dụng thực tiễn. Đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong thực tế
điều tra và kinh doanh rừng là bảng phân loại dựa trên trạng thái rừng của Loeschau
(1960). Hệ thống phân loại này đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất lâm nghiệp từ
giữa thế kỷ XX cho tới ngày nay và đã đƣợc ngành lâm nghiệp bổ sung và hoàn
thiện dần theo nhu cầu phát triển của ngành. Lần bổ sung mới nhất là định nghĩa lại
rừng theo Thông tƣ 34/2009/BNN năm 2009. Tuy nhiên hệ thống phân loại này chỉ
nhằm mục đich phục vụ việc phân loại rừng theo trữ lƣợng hiện tại để kinh doanh
rừng, khai thác gỗ, mà không dựa vào cơ sở sinh thái, phát sinh, phát triển, hoặc cấu
trúc tổ thành của các thảm thực vật. Về rừng phòng hộ, Nguyễn Ngọc Lung và cộng
sự (1996) [37] đã đề xuất hệ thống phân loại thảm thực vật theo chức năng phòng hộ.
Theo thang phân loại của UNESCO (1973) [67] thảm thực vật nƣớc ta có 5
lớp quần hệ và phân quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín; lớp quần hệ rừng thƣa; lớp


19

quần hệ cây bụi; phân lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần thể gần gũi; lớp quần hệ
cây thảo), trong đó có 2 lớp quần hệ có liên quan đến rừng là: rừng rậm và rừng
thƣa. Mỗi lớp quần hệ lại chia thành các phân lớp, mỗi phân lớp lại chia thành các
nhóm quần hệ và sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ lại đƣợc chia thành các
phân quần hệ và dƣới đó là quần hợp.
Phan Kế Lộc (1985) [33] dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973) để
đƣa ra khung phân loại thảm thực vật ở Việt Nam, có thể thể hiện đƣợc trên bản đồ

1:2.000.000. Bảng phân loại gồm 5 lớp quần hệ (Rừng rậm; Rừng thƣa; Trảng cây
bụi; Trảng cây bụi lùn; Trảng cỏ), mỗi một phân lớp quần hệ lại phân thành các
nhóm quần hệ và thấp nhất là phân quần hệ. Bảng phân loại này đã đƣợc một số tác
giả áp dụng để tiến hành phân loại thảm thực vật trong nghiên cứu của mình.
Phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng, Trần Ngũ Phƣơng và
UNESCO đã khẳng định tính đa dạng của hệ sinh thái rừng Việt Nam (Bộ Nơng
nghiệp & PTNT, 2006).
Ngồi ra trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu về thảm thực vật ở một
số địa phƣơng ở Việt Nam nhƣ: công trình nghiên cứu thảm thực vật Nam Trung bộ
của Schmid (1974). Đặng Ngọc Quốc Hƣng (2009) [25] nghiên cứu sự thay đổi lớp
phủ thảm thực vật rừng ở khu vực diện tích mới mở rộng của Vƣờn quốc gia Bạch
Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vũ Anh Tài và cộng sự (2007) [45] đánh giá sự đa dạng
của thảm thực vật theo tiêu chuẩn và thang phân loại của Thái Văn Trừng (1970)
đƣợc Nguyễn Nghĩa Thìn chỉnh sửa (1997) để khái quát các kiểu thảm đặc trƣng
cho đai cao của VQG.
Ngoài ra, việc phân loại thảm thực vật rừng theo UNESCO, 1973, đã có một
số tác giả tiến hành nhƣ: Trần Văn Thụy và cộng sự (2006) đã phân chia thảm thực
vật tự nhiên ở lƣu vực hồ chứa nƣớc Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam thảm thực vật tự
nhiên gồm 2 quần hệ và thảm thực vật nhân tác. Trần Văn Hoàn và cộng sự (2009)
đã thống kê thảm thực vật khu BTTN Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang có đại diện của 4
lớp quần hệ. Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2011) đã thống kê đƣợc thảm thực vật
ở khu BTTN Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam thuộc kiểu quần hệ rừng rậm thƣờng


×