Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm dạy toán tính nhanh cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.75 KB, 25 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I - Lý do chọn đề tài:
Mỗi một mơn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành phát triển
những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong
các môn học ở tiểu học cùng với môn Tiếng Việt môn tốn có vị trí rất quan
trọng. Nó rèn luyện cho học sinh phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy
luận, phương pháp giải quyết vấn đề góp phần phát triển trí thông minh, cách
suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo, nó đóng góp vào việc hình thành các
phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận có
ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Vì thế khi học Tốn học sinh phải tư duy, hoạt động tích cực và linh hoạt,
huy động thích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào các tình huống khác
nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện
chưa được nêu ra một cách tường minh. Với học sinh tiểu học thì việc hiểu
cặn kẽ và giải thành thạo các dạng toán khơng phải là một việc dễ đạt được.
Mỗi dạng tốn đều có đặc điểm riêng và phương pháp giải riêng. Một trong
những dạng toán làm cho học sinh lớp 4 phải lo ngại, lúng túng đó là tốn
“tính nhanh”.
Khi dạy toán này giáo viên phải dẫn dắt rất nhiều mà học sinh vẫn có
cảm giác mơ màng khó hiểu. Hơn nữa dạng tốn này lại khơng được đưa vào
chương trình như một đạng tốn cơ bản, điển hình. Vì lí do đó mà tơi nghiên
cứu vấn đề “Dạy tốn tính nhanh cho học sinh lớp 4” để tìm ra một số phương
pháp cụ thể góp phần dạy tốn tính nhanh đạt hiệu quả.
II - Mục đích của đề tài.
1. Tìm hiểu về phương pháp dạy tốn tính nhanh cho học sinh lớp 4.
1
SKKN.vn


2.Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn trong q trình dạy
tốn “tính nhanh cho học sinh lớp 4”.


2. Xây dựng phương pháp dạy tốn tính nhanh cho học sinh lớp 4 để
học
sinh có khả năng tính tốn nhanh, đồng thời nó khuyến khích học sinh thích
học tốn qua đó rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy nhanh, chính xác.
Nội dung
Ngay từ lớp 1 học sinh đã được làm quen với tốn tính nhanh nhưng
ë mức độ rất đơn giản. Lên lớp 4, chương trình đã được nâng cao hơn về cả số
lượng và chất lượng. Toán tính nhanh thường có nhiều phép tính với nhiều
con số ln cuốn hút sự tị mị của học sinh. Nhưng khi đi vào thực tế “tính
nhanh” thì học sinh lại bế tắc khơng tìm ra quy luật, hướng giải quyết mà
thường loay hoay tính tốn thơng thường với các phép tính phức tạp nên sinh
cảm giác chán học, nhụt chí. Do đó để dạy tốn tính nhanh có hiệu quả trước
hết giáo viên phải khảo sát chất lượng, phân loại đối tượng học sinh từ đó có
phương pháp giảng dạy và hệ thống bài tập phù hợp với từng loại đối tượng.
- Đối với học sinh yếu, yêu cầu học sinh làm lại các bài mẫu nhiều lần
sau đó nâng cao dần.
- Đối với học sinh trung bình, yêu cầu học sinh biết phân tích, tìm ra sự
giống nhau (về bản chất toán học) giữa bài mới ra với bài mẫu, biết vận dụng,
làm theo một phần bài mẫu. Do đó giáo viên cần cung cấp mâũ đó ra những
bài tương tự với các hình thức khác nhau.
- Đối với học sinh khá giỏi: Yêu cầu phát triển tư duy toán học cao hơn.
Lúc này việc rèn luyện và phát triển tư duy tốn học khơng đơn thuần là
nhiệm vụ của giáo viên mà còn là nhu cầu của học sinh. Nhưng
2
SKKN.vn


chỉ dừng lại ở mức độ trên thì việc rèn luyện tư duy trở thành tầm thường
khơng đáp ứng địi hỏi của học sinh. Vì vậy cần tạo lập tình huống có vấn đề,
hệ thống bài tập cần phát huy tính tự lập sáng tạo.

Để có bài dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh giáo viên phải biết
liệt kê các dạng tốn tính nhanh, từ đó phân dạng chúng theo một tiêu chí nhất
định. Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh tìm phương pháp giải chung cho
mỗi dạng.
Khi đi và cụ thể từng bài, giáo viên hướng dẫn học sinh biết phân tích :
- Bài tốn tính nhanh đã cho thuộc dạng nào?
- Để tính đợc nhanh cần vận dụng những tính chất gì?
- Thực hiện tính nhanh . Giáo viên lưu ý học sinh: Đã là tốn tính nhanh
bài nào cũng có dạng đặc biệt, chứ không phảit cộng trừ nhân chia phức tạp
thông thờng.
Sau đaay là hệ thống các dạng tốn tính nhanh và hớng giải quyết cụ thể
cho mỗi loại bài:
Dạng 1: Vận dụng tính chất giao hốn, kết hợp để tính nhanh.
Khi dạy dạng tốn này u cầu học sinh phải có kiến thức vững chắc
về:
+

Tính chất giao hốn: a+b = b+a
axb=bxa

+ Tính chất kết hợp:

(a + b) + c = a + (b + c)
(a x b) x c = a x (b x c)

+ Một số trừ đi một tổng: a – (b + c) = (a – b) – c = (a – c) – b
+ Trừ đi một hiệu:

a – (b –c) a + c) – b


+ Một tổng trừ đi một số.
+ Một tổng trừ đi một tổng và quan hệ của chúng.
3
SKKN.vn


ë đây học sinh phải áp dụng linh hoạt các tính chất trên để ghép
thành các tổng hoặc các hiệu trịn trăm, trịn chục … Dạng tốn này học sinh
rất dễ hiểu dễ làm, chỉ cần làm mẫu một vài lần học sinh có thể bắt chước và
làm theo bài mẫu rất nhanh (kể cả học sinh yếu)
Ví dụ 1: Tính nhanh:
254 + 391 + 146 + 209

168 + 288 + 212 + 232

= (254 + 146) + (391 + 209)

= (168 + 232) + (288 + 212)

=

=

400

=

+ 600
1000


400

+500

=

900

Ví dụ 2: Tính theo cách hợp lý.
a, 4 x 14 x 2 x 25

b, 15 x 5 x 4 x 2

= (4 x 25) x (14 x 2)

= (15 x 4) + (5 x 2)

=

=

=

100 x

28
2800

60


=

x 10
600

Câu b cịn có thể tính theo cách sau:
15 x 5 x 4 x 2
= (15 x 2) x (5 x 4)
=

30 x 20

=

600

Ví dụ 3: Tính bằng phương pháp thuận tiện nhất
a,

336 - 155 + 255 - 1669

b,

524 +

397 + 103 - 224

= (366 - 166) + (255 - 155)

= (524 - 224) + (397 + 103)


=

200+ 100

=

=

300

=

300

+500
800

Bài tốn ở ví dụ 3 khó hơn một chút so với bài ở 2 ví dụ kia, bắt buộc học
sinh phải nắm vững mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, giáo
4
SKKN.vn


viên nên cho học sinh luyện nhiều hơn.
Dạng 2: Dạng tốn vận dụng quy tắc một só nhân với một tổng (hoặc
một hiệu)
* Một số nhân với một tổng:
Khi dạy dạng toán này giáo viên cần củng cố cho học sinh kiến thức về
một số nhân với một tổng. Yêu cầu học sinh phải nắm chắc công thức tổng

quát và nêu đợc quy tắc: a x (b + c) = a x b + a x c
Đồng thời học sinh phải biết linh hoạt vân dụng theo chiều ngược
lại:
a x b + a x c = a x (b + c)
Đối với các bài dạng này, giáo viên cho học sinh thực hiện với các số đơn
giản:
35 x (10 + 2) = 35 x 10 + 35 x 2
=

350 + 70

=

420

Hoặc: 37 x 4 + 37 x 2 + 37 x 4 = 37 x (4 + 2 + 4)
= 37 x 10
=

370

Khi học sinh đã hiểu đợc bản chất của dạng tốn thì giáo viên sẽ có hệ
thống bài tập với yêu cầu cao hơn. Ví dụ 1: Tính nhanh:
36 x 327 + 60 x 327 + 4 x 327
= 327 x (36 + 60 + 4)
= 327 x 100
= 32700
Ví dụ 2: Tính nhanh:
5
SKKN.vn



a,

99 x 98 + 98

b,

=

99 x 98 + 98 x 1

= (998+1

=98 x (99 + 1)

=

=

=

98 x 100 = 9800

998 x 555 + 555 + 555
+ 1) x 555

1000

x 555


555000

ë các bài toán loại này học sinh dễ nhầm khi có thừa số bằng 1 như :
998 x 555 + 555 + 555
= 998 x 555 + 555 x 1 + 555 x 1
Giáo viên phải hướng dẫn cặn kẽ gặp trường hợp này phải đưa mỗi số
hạng của tổng về dạng là một tích của hai thừa số nh: 555 = 555 x 1
Ví dụ 3: Tính nhanh (tốn chọn lọc)
1988 x 1996 + 1997 x 11 + 1985
= 1988 x 1996 + (1996 + 1) x 11 + 1985
= 1988 x 1996 + 1996 x 11 + 11 + 1985
= 1988 x 1996 + 1996 x 11 + 1996
= 1996 x (1988 + 11 + 1)
= 1996 x 2000
= 3992000
Bài này học sinh phải nhìn nhận đợc 2 số hạng (là 2 tích) có 2 thừa số
gần bằng nhau nên tách một thừa số thành tổng: (1997 = 1996 + 1) sau đó đưa
về dạng mỗi số hạng của tổng là tích hai thừa số.
* Một số nhân với một hiệu:
Tương tự như trên học sinh phải nắm chắc công thức và quy tắc:
a x (b – c) = a x b – a x c
Hoặc ngược lại:
a x b – a x c = a x (b – c)
Giáo viên cho học sinh thực hành với các bài đơn giản:
17 x 15 – 17 x 5 = 17 x (15 – 5)
6
SKKN.vn



= 17 x 10
= 170
Khi học sinh đã hiểu đợc bản chất và thực hiện thành thạo thì giáo viên
đưa ra các bài tập có nhiều phép tính phức tạp hơn. Ví dụ 1: Tính nhanh (tốn
luyện giải lớp 4)
1999 x 175 – 999 x 175

1999 x 175 – 900 x 175 – 90 x 175

= (1999 - 999) x 175

– 9 x 175

=

= (1999 – 900 – 90 - 9) x 175

1000 x 175

=

175000

=

1000 x 175

=

175000


Cũng giống như bài toán áp dụng quy tắc một số nhân với một tổng,
ë dạng này học sinh rất dễ nhầm khi số trừ là một tích có thừa số bằng 1. Ví
dụ 2: Tính nhanh (tốn luyện giải lớp 4)
172 x 133 – 70 x 333 – 333 – 333
= 172 x 333 – 70 x 333 – 333 x 1 – 333 x 1
= (172 – 70 – 1 – 1) x 333
=
=

100

x 333

333000

* Các bài toán vận dụng linh hoạt giữa một số nhân với một tổng và
một số nhân với một hiệu. (thường là biểu thức có phép tính cộng, trừ, nhân)
Dạng toán này yêu cầu học sinh phải nắm chắc công thức tổng quát và quy
tắc:
a x (b + c – d) = a x d + a x c – a x d Ví
dụ 1: Tính nhanh (toán luyện giải lớp 4)
378 x 70 + 35 x 378 – 378 x 5
7
SKKN.vn


= 378 x (70 + 35 – 5)
= 378 x
=


100

37800

Ví dụ 2: Tính nhanh
a,

117 x (36 + 62) – 17 x (62 +

36)

b, (145 x 99 + 145) – (143 x 101 –
145)

= (117 - 17) x

(36 +62)

=

100 x 98

=

9800

= 145 x (99 + 1) – 143 x (101 –
1)
= 145 x 100 – 143 x 100

= (145 – 143) x 100
=
=

2

x 100
200

Dạng 3. Các bài toán vận dụng quy tắc một số chia cho một tích (đề
bài thường là một dãy tính chia).
ë dạng này chỉ cần học sinh nắm vững quy tắc một số chia cho một
tích:
a : (b c) a : b : c
Các bài toán dạng này thường là những bài tốn đơn giản khơng phải
tốn nhiều cơng sức tính tốn, chỉ cần học sinh nhìn nhận nhanh, tư duy nhanh,
lựa chọn xem làm phép tính nào trước trong dãy phép tính hay chuyển từ chia
cho một tích sang chia cho từng thừa số và ngược lại chuyển từ chia số sang
chia cho một tích.
Ví dụ: Tính nhanh:

8
SKKN.vn


720 : (9 8)

385000 : 8 :125
385000 :
(8

125)

150 : 2 :15
150 :15 :
2

720 : 72
385000 :1000

10:2

385

5

10
Nói chung các bài tốn tính nhanh ở 3 dạng trên yêu cầu học sinh phải
nhìn nhận nhanh vấn đề để vận dụng các tính chất của 4 phép tính để đưa về
biểu thức vớicác số trịn trăm, trịn chục.
Dạng 4. Các bài tốn dạng tích có thừa số bằng 0 thường là tích của
nhiều thừa số,mỗi thừa số là một biểu thức hoặc dãy tính, trong đó có một
thừa số có kết quả bằng 0).
Khi làm tốn dạng này, học sinh khơng chịu quan sát, nhận xét về đề
bài nên thường phải vất vả đi tính giá trị của các biểu thức (là một thừa số)
khơng thấy tích đó có một thừa số bằng 0 thì bao giờ cũng có giá trị bằng 0:
a 0 0
Do đó, để khơng phải vất vả,mất thời gian khi gặp loại toán này, học
sinh cần chú ý những điều sau:
- Đọc kỹ đề bài.
- Quan sát các thừa số (bài tốn dạng này thường có các thừa số rất

phúc tạp).
- Tìm kết quả của thừa số có khả năng bằng 0 (chú ý tổng các số khác 0
hoặc tích các số khác 0 khơng thể bằng 0).
Ví dụ 1: Tính nhanh.
(1+2+3+4+
=

A

.........................+ 99) x (13 x 15 - 12 x 15 - 15)
1513121
9
SKKN.vn


=

A

15 0

=

A

0

=

0


Ví dụ 2: Tính nhanh.
( 532 x 7 - 266 x 14) x ( 532 x 7 + 266)
= ( 532 x 7 - 266 x 2 x 7) x

A

= ( 532 x 7 - 532 x 7 ) x

A

=

0

x

=

A

0

Dạng 5. Dạng bài tốn có số bị chia bằng 0.
Các bài tốn dạng này thường có số bị chia và số chia là những biểu
thức hoặc dãy tính rất phức tạp nhưng số bị chia sau khi biến đổi và tính tốn
thì có kết quả bằng 0. ở đây học sinh rất hay nhầm lẫn loay hoay đi tìm cả số
chia và số bị chia, do đó khi dạy giải toán này giáo viên lưu ý học sinh nên:
- Đọc kỹ đề bài
- Xét số bị chia trước (nếu bằng 0, khơng cần tìm số chia)

0:a 0
Ví dụ 1: Tính nhanh.
0 1 2 ...100:2
=
=

0

4 6 .... 98
:

A

0

Ví dụ 2: Tính nhanh.
10
SKKN.vn


6 5 7 37:1

2 3 ... 100

=(30 7 37) :

A

=


0

=

:

A

0

Ví dụ 3: Tính nhanh.
119

100 1:1

2 3 4 5 6 7 8 9 10

99 100 1:

A

0

:

A

0
Dạng 6. Dạng bài tốn tính tổng các số có quy luật (số này hơn (kém)
số kề bên d đơn vị).

Thường là các bài toán chứa dãy tính cộng hoặc biểu thức chỉ có phép
cộng, trừ các số có quy luật.
Ví dụ 1: Tính nhanh tổng sau.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Ta thấy:

0
1
2
3
4

9
8
7
6
5

9
9
9
9
9

Nếu ta sắp xếp các cặp số từ hai đầu dãy vào thì ta được các cặp số có
giá trị bằng 9.
Số cặp số là: 10 : 2 5 (cặp số)
Tổng của 10 số tự nhiên liên tiếp là:
11

SKKN.vn


9 5 45
Từ bài tập thực tế đơn giản như trên ta rút ra cách giải chung như
sau:
* Bước 1: Tìm số số hạng của tổng
Số số hạng = (Số lớn nhất – Số bé nhất) : d+1
Trong đó mỗi số hạng đứng sau = số hạng liền trước + số khơng
đổi d.
* Bước 2: Tìm giá trị của một cặp số.
Giá trị của một cặp số = số hạng lớn nhất + số hạng bé nhất = số hạng
lớn nhất (tiếp theo) + số hạng bé nhất (tiếp theo).
* Bước 3. – Tìm số cặp số (nếu số số hạng là số chẵn) Số
cặp số = số số hạng : 2
- Tìm số trung bình cộng (nếu số số hạng là số lẻ) Số
trung bình cộng = Giá trị cặp số : 2
* Bước 4: Tính tổng của dãy số.
Tổng của dãy số = Số cặp số

Giá trị một cặp số

Hoặc: Tổng của dãy số = số số hạng

trung bình cộng

Ví dụ 1: Tính nhanh.
1 2 3 ... 99
Dựa và dạng toán đã học, học sinh rút ra nhận xét: đây là dãy tính các
số có quy luật, mỗi số kề nhau hơn kém nhau 1 đơn vị.

Số số hạng của dãy là:
99 1 :1 1 99 (số hạng)
12
SKKN.vn


Ta có:

1

99
100
2
98
100
Số trung bình cộng của các số hạng của dãy tính trên là:
100:2 50
Tổng trên có giá trị là: 99 50
Vậy: 1 2 3 .... 99

4950

4950

Ví dụ 2:Tính nhanh.
1 3 5 .... 99
Đối với bài này học sinh phải xác định được đây là tổng các số lẻ liên
tiếp từ 1 đến 99.
Số số hạng của dãy tính là: 99 1 : 2 1 50 (số hạng)
Ta có: 1

99
100
3
97
100
Số cặp số của dãy tính là: 50 : 2
Tổng trên có giá trị: 100 25
Vậy: 1 3 5 .... 99

25 (cặp)

2500

2500

Ví dụ 3: Tính nhanh.
1010 1111 1213 1314 1415 ... 9899 9910


Khi gặp bài này học sinh bị lúng túng bởi tổng các số hạng quá lớn.
Nhưng thật ra đây cũng là dạng tốn quen thuộc (tổng các số có quy luật).
Đây là dãy số tự nhiên hai số kề nhau hơn kém nhau 101 đơn vị
(d=1111-1010=1212-1111=....=101)
Tương tự cách làm trên ta có:
13
SKKN.vn


Số số hạng là: 9999 1010 :101 1 90 (số hạng)
45 (cặp số)

1010 9999 11009
Số cặp số là: 90 : 2
Giá trị một cặp là:
Tổng của dãy trên là: 11009 45

495405

Ví dụ 4: Tính nhanh.
2 4 6 ... 100 1 3 5 .... 99
ë đây học sinh nhận xét đó là hiệu của hai dãy số có quy luật nên các
em biết vận dụng tính tổng của:
A 2 4 6 ... 100 2550 B 1
3 5 ...... 99 2500
Vậy: 2 4 6 ... 100

1 3 5 .... 99

2550 2500 50

Đối với bài tốn này giáo viên cịn phải hướng dẫn học sinh làm theo
cách trừ đi một tổng.
246...100 135.... 99
Ta có: 2 1 4 3 6 5 ..... 10099
M21 4 3 ... 100 99 1
Tổng trên có: 100 1 :1 1 : 2 50 (phép trừ) mà mỗi phép trừ có giá trị
bằng 1.
Vậy: 2 4 6 ... 100

1 3 5 .... 99 1 50 50


ë dạng này cịn có một số bài toán học sinh tiểu học cho là vô lý, sai đề
nhưng kỳ thực cũng chỉ là những bài tốn tính tổng dãy số có quy luật.
Ví dụ 5: Tính nhanh.
14


SKKN.vn


1 2 3 4 5 6 ... 101 102 103
Khi đọc đề bài toán này học sinh thấy rất băn khoăn vì:
1 khơng thể trừ cho 2 (1 < 2).
.................
100 không thể trừ cho 101 (100 < 101)
ë đây giáo viên hướng dẫn học sinh xem bài này như dạng viết ngược
lại của ví dụ 4. Học sinh có thể viết lại đề bài theo 2 dạng quen thuộc sau:
* Cách 1:
1 2 3 4 5 6 ... 101 102 103
(1 3 5 .... 103) (2 4 6 ... 102)
A135...103 26104 26252 5252 B
246...1025251

Ta đi tìm giá trị của:
Vậy:
12

3

4


5

6

...

101 102
52 51

103

A

B

52

52

52 (52 51) 52 1 52
* Cách 2:
1 23456...101102103 103 102
101 100 ... 3 2 1
Xét dãy số: 103 102 101 100 ... 3 2
Có 103 2 :1 1 : 2 102 : 2

51 (phép trừ) mà mỗi phép trừ có giá trị :

103 102 .... 3 2 1 .
Vậy:


15
SKKN.vn


1 2 3 4 5 6 ... 101 102 103
151152
Như vậy đối với các bài tốn tính nhanh dạng này dù có là những dãy
số rất lớn nhưng chỉ cần tìm ra quy luật của dãy là học sinh sẽ tìm ra kết quả
vì cách làm đó đã theo một quy tắc chung.
Tuy nhiên cũng có một số bài tính nhanh khơng mẫu mực địi hỏi học
sinh phải có khả năng nhìn nhận nhanh tư duy tốt và thành thạo kỹ năng về 4
phép tính với số tự nhiên.
Ví dụ: Tính nhanh.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 ... 301 302
15234 9678...301298299300302 100...0302303

Dạng 7. Tính nhanh dưới dạng phân số.
Cũng như với số tự nhiên để có bài dạy phù hợp với từng đối tượng học
sinh GV cũng phải phân dạng toán theo một tiêu chí nhất định và vận dụng
các tính chất đối với số tự nhiên.
a, Tính chất giao hốn.
Khi dạy dạng toán này yêu cầu học sinh cần nắm vững các cơng
thức:
a c

c a; a c

c


a

b d

d b

d

b

b d

b, Tính chất kết hợp:

và:

a

c

e

a

c

e

b


d

f

b

d

f

a

c

e

a

c

e


f
b

d

b


d

f
16

SKKN.vn


Ví dụ 1: Tính bằng cách nhanh nhất:
5

3

6
7
11 13

5

2 16
19
11
13

Giải:
áp dụng tính chất giao hốn và tính chất kết hợp của phép cộng ta
có:
3 6
1
1


5

2

1
6

1
9

1
3 5

1
1

1 =
3 5 5

7

3

2

6

16


7

19

1
3

1 1225
3

1
1 11

Ví dụ 2: Tính nhanh (tốn nâng cao, bài 231)
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
11 11 11 11 11 11 11 11 11
11

Giải:
áp dụng tính chất giao hốn và tính chất kết hợp ta có:
1 2 3 4 5
1

1
11 1 11 11 1
1
10
2
11
11

6 7 8
1
1 11 11
9 3

11
11
11 11 11

11
11

11

1
0

9
1
=
1 11
8

4
11

7

11

11

5

6

11

11

111115
11

11

11

11

11

Cũng có những bài vận dụng tính chất giao hốn và tính chất kết hợp
nhưng với con số lớn hơn. Yêu cầu học sinh phải nhìn nhận nhanh những vấn

đề làm bàitốn một cách dễ dàng hơn.
Ví dụ 3: Tính:
199
5

199
0

199 199
7 3

99
7

199
5 1997 1990

199
3

99
7


199
7

199 199 199 99
199
199 199

3
4 5
5
7 1994
3
5
199 99 199 99
1995
0
7
0
7 995 2 997
1994

199
5

99
5

199
4

99
5

99
1
7 2 995
17


SKKN.vn

99
5


ë ví dụ 3 này ngồi việc áp dụng tính chất giao hốn và tính chất kết
hợp cịn phải địi hỏi các em học sinh phải biết rút gọn dần giữa tử số và mẫu
số. Cũng như các em phải biết phân tích các số hạng để đưa về những thừa số
giống nhau để tìm nhanh kết quả.
Hay đối với những bài tốn địi hỏi các em phải phân tích số,áp dụng
tính chất nhân một số với một số.
Ví dụ 4: Tính nhanh (Tốn bồi dưỡng 4-T82)
2002 2005
2002 2004 1
1002
1002
2003 2004
1004
2002 1 2004 1004
2002 2004 1000 1
2002 2004 1000

2002
2004
2002
2004

2002 1002

2004 1004

Tóm lại khi đã nắm chắc và phân biệt được bài tốn tính nhanh thuộc
dạng nào thì học sinh khơng cịn cảm giác lo sợ trước một bài tốn tính nhanh
bất kỳ nào. Đối với học sinh lớp tơi,khi có bài tốn tính nhanh nào thì các em
đều biến đổi về các dạng quen thuộc để tính nhanh. Hầu như các bài tính
nhanh trong Tốn bồi dưỡng và Tốn nâng cao học sinh lớp tơi đều làm được
hết, chỉ có số ít (4 học sinh yếu) khi làm cịn đang sai phạm ở những khía cạnh
rất nhỏ, nhưng các em cũng đã liệt kê đúng vào các dạng tính nhanh và biết
phương pháp làm. Cịn các bài tính nhanh trong sách in Tốn 4 thì khơng cịn
là nỗi lo, sự lúng túng đối với học sinh lớp tôi kể cả học sinh yếu. Muốn có
được những điều này địi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản về các
phép tính, dãy số tự nhiên, phải chịu khó nhìn nhân vấn đề, tư duy, sáng tạo để
phân tích tìm ra yếu tố cần thiết cho hướng giải quyết. Không phải chỉ cần sự
cố gắng của học sinh mà còn địi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu tìm tịi
những kiến thức mới, những giải pháp mới tạo hứng thú học tập cho học
18


SKKN.vn


sinh,nâng cao chất lượng giảng dạy.

Kết luận.
Như vậy, dạng toán tính nhanh ở lớp 4 được xem như một dạng Tốn cơ
bản trong chương trình. Để làm được các bài tốn tính nhanh thành thạo thì
việc nhận dạng bài tốn và lựa chọn phương pháp thích hợp là hai việc quan
trọng không thể thiếu và không thể bỏ qua. Giáo viên muốn dạy tốt dạng tốn
này thì cần phải có đầy đủ những yêu cầu sau.

1-Giáo viên phải có đầy đủ kiến thức về số tự nhiên và các tính chất
liên quan.
2-Giáo viên phải tìm hiểu kĩ và phân loại được các dạng tốn tính
nhanh từ đó có phương pháp dạy cụ thể cho từng dạng.
3-Giáo viên nên dạy toán tính nhanh ở chương trình lớp 4 như một dạng
tốn cơ bản.
4-Giáo viên khơng nên làm dụng các bài tốn tính nhanh dễ gây cảm
giác nhàm chán đối với học sinh tiểu học.
Qua nghiên cứu, thực hành bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh
nghiệm nhỏ như trên để đóng góp vào mục tiêu nâng cao hiệu quả đào tạo.
Nhưng vì năng lực có hạn, sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, do đó tơi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của Ban giám khảo và đồng nghiệp.
19
SKKN.vn


Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hải Nhân ngày 30 tháng 3 năm 2007
Người viết
Lê Thị Hà

20
SKKN.vn


×