Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng sản xuất và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng bền vững tại huyện lạc thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HỊA BÌNH


Chun ngành: Lâm học
Mã số

: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG

Hà Nội - 2011


i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học lâm nghiệp theo
chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp hệ chính quy, khóa học 2009 2011.
Trong q trình thực hiện và hồn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và
các thầy, cô giáo Trường Đại học lâm nghiệp, các bạn bè và địa phương nơi
tôi thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp
đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tơi xin đặc biệt cảm ơn TS. Lê Xuân Trường là người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận
văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Khoa Sau đại học Trường ĐHLN đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn thạc sỹ.
Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình,
Cơng ty lâm nghiệp tỉnh Hịa Bình, lâm trường Lạc Thủy, ủy ban nhân dân
huyện Lạc Thủy và UBND các xã trong địa bàn huyện, Đồn điều tra quy

hoạch Nơng Lâm nghiệp tỉnh Hịa Bình và một số hộ nông dân trồng rừng sản
xuất trên địa bàn huyện, đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và số liệu giúp tơi
hồn thành bản luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2011.
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Mục lục...................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................. vi
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh, biểu đồ............................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3

1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng .............................................. 3
1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh ........................................................ 4
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ......................................... 7
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9

1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng ................................................... 9
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh ...................................................................... 12
1.2.3. Về kinh tế - chính sách và thị trường ............................................ 17
1.3. Đánh giá chung .................................................................................... 19
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................21

2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
2.3.1. Tổng kết và đánh giá các mơ hình rừng trồng sản xuất ở huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ......................................................................... 22
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển
trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình .......................... 22
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất có
hiệu quả kinh tế và bền vững ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ............ 22


iii
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài ...................... 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................... 24
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................29

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 29
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 29
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................ 29
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 29
3.1.4. Điều kiện thổ nhưỡng .................................................................... 30

3.1.5. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng ............................................. 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 32
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ............................................................. 32
3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống ..................................................... 32
3.2.3. Giao thông và Cơ sở hạ tầng ........................................................ 33
3.2.4. Về thủy lợi ..................................................................................... 34
3.2.5. Giáo dục ........................................................................................ 34
3.2.6. Thực trạng tổ chức quản lý, sản xuất lâm nghiệp trong khu vực
nghiên cứu. .............................................................................................. 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................37

4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy,
tỉnh Hịa Bình .............................................................................................. 37
4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng và rừng trồng sản xuất của
huyện Lạc Thủy ....................................................................................... 37
4.1.2. Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy ... 39
4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy .. 42
4.2. Tổng kết và đánh giá các mơ hình trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc
Thủy tỉnh Hịa Bình ..................................................................................... 48
4.2.1. Lồi cây trồng rừng sản xuất và các loại mơ hình rừng trồng sản
xuất đã có ở huyện Lạc Thủy .................................................................. 48


iv
4.2.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng .................................. 52
4.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ......................... 57
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát triển
rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình .............................. 65
4.3.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất
ở huyện Lạc Thủy .................................................................................... 65

4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng
trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy ............................................................ 87
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ............................................................................. 94
4.4.1. Những tiến bộ bước đầu trong trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc
thủy .......................................................................................................... 94
4.4.2. Những cơ hội phát triển trồng RSX ở huyện Lạc Thủy ................. 95
4.4.3. Những thách thức đối với phát triển trồng RSX ........................... 96
4.4.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc
Thủy ......................................................................................................... 97
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................106

1. Kết luận ................................................................................................. 106
2. Tồn tại ................................................................................................... 108
3. Kiến nghị ............................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

KHCN

Khoa học công nghệ

SDĐNN


Sử dụng đất nông nghiệp

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

CLĐ

Cơng lao động

MDF

Chế biến gỗ nhân tạo

Bạch đàn uro

Bạch đàn urophylla

RTSX

Rừng trồng sản xuất

TRSX

Trồng rừng sản xuất

RSX

Rừng sản xuất


NPV

Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng

BCR

Tỷ suất giữa thu nhập so với chi phí

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

Ect

Hiệu quả tổng hợp


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9

4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20

4.21
4.22

Tên bảng
Trang
Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy
39
Mục tiêu trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy
41
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Hịa Bình
42
Tổng hợp diện tích trồng rừng sản xuất huyện Lạc Thủy giai
43
đoạn 1998 – 2010
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy
44
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy phân theo
45

chức năng
Diện tích đất rừng huyện Lạc Thủy chia theo xã, thị trấn
46
Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng ở Lạc Thủy
48
Tóm tắt các biện pháp kỹ thuật áp dụng xây dựng các mơ
53
hình rừng trồng sản xuất
Thống kê thu nhập và chi phí mơ hình Keo lai và Bạch đàn
57
Uro trồng ở huyện Lạc Thủy
Thống kê thu nhập và chi phí mơ hình Keo tai tượng trồng ở
58
huyện Lạc Thủy
Thống kê thu nhập và chi phí mơ hình Luồng trồng ở huyện
58
Lạc Thủy
Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mơ hình rừng
59
trồng sản xuất
Cơng lao động tạo ra từ các mơ hình rừng trồng sản xuất
61
Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mơ hình
63
Diện tích đất lâm nghiệp đã giao của huyện Lạc Thuỷ
78
Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng rừng
79
sản xuất
Những đặc trưng cơ bản của mơ hình chủ rừng tự tổ chức

81
trổng rừng sản xuất trên đất được giao hoặc th
Đặc điểm của mơ hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình
84
trồng rừng sản xuất
Tiêu chí và nội dung cơ bản trong phương án tổ chức trồng
85
rừng sản xuất theo mơ hình chủ rừng liên kết với các hộ gia
đình trồng rừng sản xuất
Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường
88
Kết quả điều tra khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng
90
gỗ rừng trồng tại huyện Lạc Thủy


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

2.1

Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

24


2.2

Sơ đồ hóa các bước đề xuất giải pháp

26

4.1

Biểu đồ diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp

46

4.1

Rừng keo tai tượng

50

4.2

Biểu đồ diện tích các lồi cây trồng rừng sản xuất

50

4.2

Rừng keo lai

51


4.3

Rừng luồng

51

4.4

Rừng bạch đàn uro

51

4.5

Sản phẩm gỗ tròn từ rừng trồng

88

4.1

Sơ đồ các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng huyện Lạc Thủy

89

4.6

Gỗ rừng trồng qua sơ chế

91


4.7

Xưởng sản xuất đồ mộc tư nhân xã An Bình

91

4.8

Xưởng sản xuất đồ mộc tư nhân thị trấn Chi Nê

92

4.9

Măng tre

93

4.10

Mộc nhĩ

93

4.11

Sa nhân

93



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Lạc Thủy là huyện miền núi tỉnh Hịa Bình. Đất lâm nghiệp, đất
trống đồi núi trọc của huyện trong vùng dự án cịn nhiều, thích hợp cho nhiều
loại cây trồng lâm nghiệp phát triển; có nguồn nhân lực nghề Nông - Lâm
nghiệp dồi dào thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa từ nghề lâm nghiệp.
Tại đây các mơ hình rừng trồng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa dạng.
Bên cạnh những khó khăn về cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên phức tạp, địa
hình đồi núi cao và rất dốc thì những yếu tố về kinh tế - xã hội và nhân văn
cũng là những trở ngại cho phát triển kinh tế ở huyện này. Hầu hết người dân
sinh sống ở các vùng núi cao, xa xôi hẻo lánh đều là người dân tộc thiểu số
nên khả năng tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật còn rất hạn chế.
Nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời
sống cho người dân của huyện Lạc Thủy nói riêng và người dân ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nói chung, Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách đầu tư
cho phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển rừng trồng sản xuất.
Trong lĩnh vực này Lạc Thủy là huyện đã có khá nhiều bài học và kinh
nghiệm quý báu thông qua các dự án : Dự án trồng rừng phủ xanh đất trống
đồi núi trọc giai đoạn 1994-1998, thực hiện theo Quyết định 327- CT của Thủ
tướng Chính phủ; Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thực hiện theo Quyết định
số 661/QĐ-TTg; Dự án PAM; Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất giai đoạn
2007-2015 thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Ở hầu hết các xã của huyện, người làm nghề rừng mặc dù đã có sự
đầu tư trồng rừng thâm canh đối với rừng sản xuất thế nhưng quy mô áp dụng
biện pháp kỹ thuật này chưa rộng rãi, diện tích trồng cịn manh mún khơng
tập trung, công tác tổ chức sản xuất kinh doanh nghề rừng cịn mang tính tự
phát, chưa có chiến lược lâu dài… Vì thế mà trên địa bàn huyện nhiều mơ
hình rừng trồng sản xuất năng suất còn thấp, chất lượng, hiệu quả và độ bền



2
vững của rừng trồng không cao, người dân chưa thực sự yên tâm sống dựa
vào nghề rừng. Hơn nữa, cho đến nay chưa có một cơng trình đánh giá có hệ
thống nào về rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy. Do đó, việc đánh giá kết
quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các kinh nghiệm, mơ hình có triển
vọng mang tính bền vững, lâu dài để từ đó có thể nhân rộng mơ hình góp
phần vào cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện là rất cần thiết. Đây
chính là lý do thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả của một số mô hình
rừng trồng sản xuất và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng bền vững
tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình’’.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Phát huy hiệu quả rừng trồng nói chung và RTSX nói riêng là vấn đề
mà các nhà khoa học ln quan tâm nghiên cứu. Cơ sở khoa học cho việc
phát triển TRSX ở các nước phát triển đã tương đối hồn thiện từ cơng tác
giống tới các biện pháp tác động, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp.
1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng
Thành công của công tác TRSX trước hết phải kể đến công tác giống
cây trồng. Có thể nói đây là một trong những lĩnh vực nghiên cứu mang tính
đột phá và đã thu được những thành tựu đáng kể. Từ thế kỷ 18, 19, những ý
tưởng về công tác lai giống, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh dưỡng cây
rừng đã thu được một số thành tựu nhất định: Syrach Larsen đã sản xuất được
một số cây lai có hình dáng đẹp và có ưu thế về sinh trưởng. Nilsson – Ehle
(1873 – 1949) đã phát hiện ra Dương núi tam bội có sinh trưởng tốt hơn so
với cây nhị bội. Theo Eldridge (1993) [70] các chương trình chọn giống đã

bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây mọc nhanh khác nhau,
trong đó có Bạch đàn. Braxin đã chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây
con thụ phấn tự do cho các loài E. maculata ngay từ năm 1952; Mỹ bắt đầu
với loài E. robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 đến 1973, Úc đã chọn được
160 cây trội cho lồi E. regnans và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa
cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự như vậy, 150 cây trội đã được
chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Úc và loài E. deglupta ở
Papua New Guinea [79]. Nhờ những cơng trình nghiên cứu chọn lọc và tạo
giống mới tới nay ở nhiều nước đã có những giống cây trồng năng suất rất
cao, gấp 2-3 lần trước đây như ở Brazil đã tạo được những khu rừng có năng


4
suất 70-80 m3/ha/năm, tại Công gô năng suất rừng cũng đạt 40-50 m3/ha/năm.
Theo Covin(1990) tại Pháp, Ý nhiều khu rừng cung cấp nguyên liệu giấy
cũng đạt năng suất 40-50 m3/ha/năm, kết quả là hàng ngàn ha đất nông nghiệp
được chuyển đổi thành đất lâm nghiệp để trồng rừng cung cấp nguyên liệu
giấy đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo Swoatdi, Chamlong (1990) [77] tại Thái
Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản lượng 15-20 m3/ha/năm,…
Cesar Nuevo (2000) [69] đã có những khảo nghiệm về Keo có xuất xứ
từ Úc và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ ở các địa phương khác nhau
thuộc Mindanao; trên cơ sở đó lựa chọn những xuất xứ tốt nhất để xây dựng
vùng sản xuất giống.
Chọn giống kháng bệnh cũng là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả
quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã
thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn
chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các cơng trình nghiên cứu về lai giống cũng đã
mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng rừng sản xuất (Assis,2000),
(Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),…
1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh

Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách
nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong
tạo rừng cũng rất được quan tâm nghiên cứu. Các tác giả J.B Ball, Tj
Wormald, L Russo (1995) [72] khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng
đã đặc biệt lưu ý đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn loài. Matthew, J Kelty
(1995) [77] đã nghiên cứu xây dựng mơ hình rừng trồng hỗn lồi giữa cây gỗ
và cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây
trồng chính. Qua đó có thể khẳng định việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu
cho cây trồng chính trước khi xây dựng các mơ hình rừng trồng hỗn loài là rất
cần thiết.


5
Những nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng khác cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở
khoa học cho phát triển TRSX trong thời gian qua.
Tại Malaysia, năm 1999 [75] người ta đã tiến hành xây dựng rừng
nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và
Tếch với 23 loài bản địa có giá trị trồng theo băng có chiều rộng khác nhau
(10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả đã cho
thấy sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Những khu đất đã bị thối
hóa mạnh cũng được cải tạo để trồng rừng mang lại hiệu quả cao. Azmy Hj.
Mohamed và Abd. Razak Othman (2003) [66] cho biết ở Malaysia người ta
đã sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi lâm phần đã thối hóa rất có hiệu
quả. Tre luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai thác trắng hoặc ở
những khu vực bị khai thác quá mức.
Đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển RTSX cũng là
một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, nhất là tại những nước
nghèo. Theo Bradford R. Phillips (2001) [68], để bảo vệ đất đồng thời phát
triển kinh tế cho những hộ gia đình nghèo, ở Fuji người ta trồng một số loài

tre luồng trên đồi mang lại hiệu quả cao; ở Indonesia, người ta áp dụng
phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch,… Đây là một trong những
hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông –
Nam châu Á, trong đó có nước ta.
*Nghiên cứu về thâm canh rừng
Từ trước năm 1900, trên thế giới chưa có nhu cầu trồng rừng thâm canh
cho mục đích cơng nghiệp, mặc dù đã có một số nước quan tâm đến do thiếu
gỗ rừng tự nhiên. Trong giai đoạn này biện pháp kỹ thuật lâm sinh đáng được
chú ý và có đóng góp quan trọng cho đến nay là việc trồng thử nghiệm các
loài cây ngoại lai như Tếch (Techtona grandis) và một số loài Bạch đàn


6
E.tereticornis, E. Robusta (Jacobs, 1981); ứng dụng trồng thử nghiệm hệ
thống trồng rừng "Taungya" (Mac Gilliaray, 1990).
Giai đoạn 1900 – 1945, việc trồng rừng đã được tiến hành ở nhiều nước
trên thế giới với nhiều lồi cây trồng và có xu hướng trồng rừng bán thâm
canh như ở Brazil vào những năm 20 và 30 của thế kỷ trước đã trồng hàng
trăm ngàn ha rừng Bạch đàn E. saligna; Ecamaldulensis; E. tereticornis
(Penfold and Willis, 1961). Nhiều tiến bộ về kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho
trồng rừng trong thời kỳ này, như nghiên cứu của Craib ở Nam Phi vào những
năm 1930 về tỉa thưa và tỉa cành (Craib 1934, 1939, 1947); hệ thống trông
rừng "Taungya" được sử dụng rộng rãi ở Kenya vào năm 1910 (FAO 1967); ở
Trinidad là phương pháp chính để trồng rừng Tếch (Lamb, 1955).
Giai đoạn 1945 – 1965, trồng rừng thâm canh bắt đầu được quan tâm,
việc sử dụng giống cây ngoại lai trồng ở các nước nhiệt đới được đề xuất tại
hội nghị Lâm nghiệp Thế giới 1954 và các chương trình trồng rừng thương
mại ở FiJi, Papua New Guinea đã được thực hiện. Đến giai đoạn 1966 – 1980
các diện tích rừng trồng thâm canh được mở rộng nhanh chóng để phục vụ
cho công nghiệp chế biến và các nhu cầu khác, các kỹ thuật lâm sinh đã được

áp dụng và đặc biệt là công tác chọn giống, nhân giống áp dụng vào sản xuất
được quan tâm, như ở Brazil cơ nơi đã chuyển đổi hơn 400.000 ha rừng kém
chất lượng thành rừng trồng các lồi thơng Caribe (Pinus caribaea) và Bạch
đàn E. saligna [71].
Từ năm 1980, diện tích rừng trồng cơng nghiệp ngày càng được mở
rộng, hơn 14 triệu ha rừng đã được trồng trong 15 năm, Sedio (1987) ước
lượng diện tích rừng trồng ở Châu Mỹ la tinh giữa 1980 – 1990 tăng gấp 3 lần
và sản lượng gỗ công nghiệp tăng gấp 4 lần từ rừng trồng và có thể thỏa mãn
50% tổng yêu cầu của khu vực; Touzet (1985) khẳng định rằng "rừng trồng
cần được phát triển và sẽ là nguồn gỗ chủ yếu cho tất cả các ngành công


7
nghiệp sử dụng gỗ". Tầm quan trọng đặc biệt là bước đột phá trồng rừng
trong giai đoạn này là việc nghiên cứu và thử nghiệm thành công kỹ thuật
nhân giống bằng nuôi cấy mô và giâm hom.
Như vậy, lịch sử phát triển rừng trồng theo hướng trồng rừng thâm
canh đã được quan tâm từ lâu, đặc biệt trong vài thập kỷ trở lại đây, nhiều
quốc gia đã tập trung vào vấn đề nghiên cứu cải thiện giống và nhân giống
cây rừng, vì vậy năng suất rừng trồng bằng một số loài cây mọc nhanh như
Keo, Bạch đàn và một số cây trồng rừng khác đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Điển hình như ở Cơng Gơ, Trung Quốc đã chọn được giống Bạch
đàn có năng suất từ 40 – 50 m3/ha/năm; Cộng hòa Nam Phi cũng đã tuyển
chọn được dịng của lồi E. grandis năng suất đạt trên 40 m3/ha/năm; ở các
nước Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Brazil thơng qua con đường lai tạo giữa các
lồi Bạch đàn, đã lựa chọn được một số tổ hợp lai cho năng suất từ 40 – 60
m3/ha/năm (Zobel et al., 1993) [71], một số rừng Bạch đàn thí nghiệm bình
qn đạt 100 m3/ha/năm.
Kết hợp với công tác cải thiện giống, nhân giống, nhiều nước đã có
cơng trình nghiên cứu đồng bộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiện

đại trong trồng rừng thâm canh như chọn lập địa, làm đất, bón phân và chăm
sóc rừng,... Vì vậy, năng suất rừng trồng cũng được tăng lên rõ rệt.
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của cơng tác TRSX chính là hiệu quả kinh tế. Sản phẩm rừng
trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như
lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa
và dễ áp dụng đối với người dân. Thom R. Waggener (2000) [70], để phát
triển TRSX đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và
kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách
và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trị quyết định đối


8
với quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật,
Canada,… nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập
trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm
“thị trường là chìa khóa của q trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp
phân tích rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất
cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo
thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004)
đã dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu nhà nước.
- Sở hữu cá nhân: rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) [74] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình
thực tế trong những năm qua đã đưa ra một số cơng cụ chủ đạo khuyến khích
tư nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hóa.

- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Giảm thuế đánh và các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói đây khơng chỉ là những địn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng ở Trung Quốc mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát
triển RTSX tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.


9
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop
(2004) [76] ở Thái Lan, Ashadi và Nina Mindawati (2004) [67] ở
Indonesia,… Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3
vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng
tại các quốc gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật cho người dân.
Đây cũng là vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam
đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia
TRSX, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài cho trồng rừng.
1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước, sự quan tâm
của Nhà nước, ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước chuyển biến đáng
kể trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh những đổi mới căn bản về công tác tổ chức

quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng
đã được quan tâm hơn. Hàng loạt các chương trình, dự án về trồng rừng đã
được thực hiện trong khắp cả nước, nhiều mơ hình rừng trồng sản xuất quy
mô lớn đã được thiết lập, biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành
quy trình, quy phạm,… Liên quan đến đề tài này xin đề cập tới một số cơng
trình nghiên cứu quan trọng sau đây.
1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng
Công tác giống cây trồng rừng trong những năm gần đây vừa là sự áp
dụng những thành tựu mới của các nước khác, vừa là sự kế thừa những
nghiên cứu đã xây dựng trước đây mà cho tới nay mới thấy rõ kết quả. Có thể


10
kể đến những thành tựu trong nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của tác giả
Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Hà Huy Thịnh [30], [38], đã nghiên cứu
tuyển chọn các xuất xứ Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa
các loài keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có sức sinh trưởng
gấp 1,5-2,5 lần các lồi cây bố mẹ , năng suất rừng trồng thử nghiệm ở một số
vùng đạt từ 20-30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/năm.
Nguyễn Việt Cường (2002) [12], [13], đã nghiên cứu khá toàn diện về
lai giống 3 loài Bạch đàn Urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên
cứu cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,… cho
đến đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Kết quả từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng
Bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29,
U29E1, U2U29, và U29E2 đạt năng suất từ 20-27 m3/ha/năm, gấp 1,5-2 lần
giống sản xuất hiện nay; 3 dịng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vượt
các giống PN2 và PN14 từ 23-84%.
Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung
vào một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác như Thơng Caribe,

Thơng nhựa, Tràm có năng suất cao,… [29], [50].
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa
dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm
cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 [63]. Qua nhiều
năm nghiên cứu tổng hợp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã đưa ra đề
xuất cho 100 loài cây bản địa phục vụ các mục đích trồng rừng, trong đó có
nhiều lồi đã được đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn như: Quế, Mỡ,
Trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Sa mu,…; nhiều lồi khác với quy mơ nhỏ hơn
như: Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy,… [65].
Lê Quang Liên (1991) [35] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống
Luồng Thanh Hóa cũng đã được trung tâm nghiên cứu Thực nghiệm Lâm


11
sinh Cầu Hai thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây Luồng đã và
đang phát triển rộng rãi ở một số tỉnh như Phú Thọ, Hịa Bình,.. trở thành cây
cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xóa đói giảm nghèo cho người dân miền
núi.
Với nhiều giống cây trồng rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là
giống tiến bộ kỹ thuật trong những năm qua, có thể nói cơng tác nghiên cứu
giống cây rừng nước ta đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu.
Nhiều nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các dịng, xuất xứ cây trồng
kháng bệnh như cơng trình của Nguyễn Hồng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2
dịng Bạch đàn SM16 và SM23 đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống
tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526 QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005.
Công nghệ nhân giống như giâm hom, ni cấy mơ, ghép, chiết,… cũng đã có
những bước tiến đáng kể [38]. Hiện nay, ở hầu hết các vùng đều đã có vườn
ươm cơng nghiệp với quy mơ sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành
công trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển RTSX ở nước ta trong những năm qua. Tuy

nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và
đang phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon
Tum,… đối với vùng Nông thơn miền núi phía Bắc mới chỉ được phát triển
trong phạm vi hẹp ở một số tỉnh như Phú Thọ, Thái Ngun, Hịa Bình, cịn
lại hầu hết các tỉnh miền núi chưa đưa được những giống mới này vào sản
xuất, đặc biệt là những bộ giống mới vừa được Bộ NN & PTNT cơng nhận.
Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng nông
thôn vùng núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Hịa Bình là rất cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân vào
xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương của Bộ NN & PTNT,
bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.


12
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Có thể nói về lĩnh vực này chúng ta cũng đã đúc rút được nhiều kinh
nghiệm. Trước đây, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên
cứu một số ít các lồi cây như Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,…
cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã đi sâu
nghiên cứu các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu cho Keo lai, Keo tai
tượng, Bạch đàn Urophylla, Thơng Caribê,… Các cơng trình quan trọng có
thể kể đến là:
Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) [53] về nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo
đất và nâng cao sản lượng rừng.
Mai Đình Hồng (1997) xây dựng mơ hình trồng rừng thâm canh Bạch
đàn Urophylla tại Thanh Sơn- Phú Thọ. Kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng của Bạch đàn đạt 18-25 m3/ha/năm [23]
Phạm Thế Dũng (1998) [6] về nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu

giấy, dăm.
Đặc biệt Đỗ Đình Sâm và Phạm Văn Tuấn cùng các cộng sự (2001)
[48] đã thực hiện đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm
sinh nhằm thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa
rừng tự nhiên”. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng
Bạch đàn Urophylla, Bạch đàn Camaldulensis và Tereticornis, Keo Mangium,
Keo lai,… tại vùng Đông Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Kết quả là
đã giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng
trồng như làm đất, bón phân, phương thức, kỹ thuật trồng,… qua đó nâng cao
được năng suất rừng trồng.


13
Phạm Văn Tuấn (2001) [54] đã xây dựng mơ hình rừng trồng công
nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai, Bạch đàn Urophylla
kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25-30 m3/ha/năm tại
một số vùng (Bầu Bàng – Bình Dương, Sơng Mây – Đồng Nai), Bạch đàn
sinh trưởng đạt 18-20 m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì,
Quảng Trị,…)
Nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả
quan tâm như Phùng Ngọc Lan (1986) [32] thí nghiệm gây trồng hệ sinh thái
rừng hỗn lồi Thơng đi ngựa, Keo lá tràm và Bạch đàn trắng ở Núi Luốt –
Xuân Mai.
Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đã
nghiên cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn +
Keo lá tràm [64].
Các cây bản địa trong thời gian qua cũng đã được chú ý nghiên cứu hơn
như nghiên cứu của các tác giả Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (19971998) đã chọn lựa tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng quy trình,
hướng dẫn kỹ thuật trồng cho 20 lồi cây (Lát hoa, Dầu rái, Muông đen, Trám
trắng,…) [63]; nghiên cứu về Lim xanh của tác giả Phùng Ngọc Lan xác định

được vùng sinh thái của loài cây này [33].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [39] trong cuốn “Nghịch lý cơ bản về cây
bản địa” đã nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng
rừng ở nước ta; Phạm Đình Tam (2000) [49] nghiên cứu kỹ thuật gây trồng
Trám trắng phục vụ cho nguyên liệu gỗ dán; Trần Quang Việt (2001) [62]
nghiên cứu kỹ thuật trồng Hông, tuy chưa đưa ra mơ hình trồng tập trung đạt
kết quả nhưng cũng đã có khuyến nghị phát triển lồi cây này theo hướng
nông - lâm kết hợp hoặc trồng phân tán; Nguyễn Xuân Quát và cộng sự
(1989-1991) [46] đã đưa ra mơ hình trồng hỗn giao Bồ đề + Dó giấy,…


14
Về gây trồng cây đặc sản cũng đã có nhiều nghiên cứu như: Lê Đình
Khả và các cộng sự (1976-1980) [28] nghiên cứu chọn giống Ba kích có năng
suất cao; Lê Thanh Chiến (1999) [2] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế
có năng suất tinh dầu cao từ lá; Đinh Văn Tự [60]nghiên cứu di thực và gây
trồng Trúc sào về Hịa Bình; Nguyễn Hồng Nghĩa (1995) [41] nghiên cứu
chọn giống và nhân giống Sở có năng suất cao,… Từ năm 2004, Trung tâm
nghiên cứu Lâm đặc sản – Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã triển khai
khá đồng bộ các nội dung nghiên cứu về tình hình gây trồng, thị trường và
xây dựng mơ hình trồng cây đặc sản ở vùng đệm các Vườn Quốc gia, khu bảo
tồn như Ba Bể, hồ Kẻ Gỗ,…
Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy
phạm và hướng dẫn kỹ thuật trồng đã được ban hành và áp dụng trồng rừng
thành cơng ở nhiều nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển RTSX ở
nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật
còn yếu, đặc biệt là vấn đề thị trường.
*Nghiên cứu về thâm canh rừng
Ở Việt Nam, trồng rừng đã xuất hiện từ thời Pháp thuộc nhưng đến giai
đoạn trước năm 1986, mới bắt đầu trồng rừng gắn liền với các mục tiêu kinh

tế với phòng hộ và bảo vệ môi trường. Trồng rừng cung cấp nguyên liệu công
nghiệp (chủ yếu là nguyên liệu giấy) được ưu tiên phát triển, tập trung ở hai
khu vực trung tâm Bắc Bộ và Đơng Nam Bộ, một số lồi cây ưa sáng mọc
nhanh đã được gây trồng như Bồ đề, Mỡ, Keo,... Nhưng tỷ lệ thành rừng thấp
chỉ đạt 40% – 60% theo diện tích trồng, năng suất bình qn đạt từ 4 – 6
m3/ha/năm với sản lượng bình quân đạt 40 – 60m3/ha [43] trong một chu kỳ
kinh doanh. Nguyên nhân chính là do đầu tư cho trồng rừng cịn hạn chế,
cơng tác chọn giống và khảo nghiệm giống cịn ít, chọn đất trồng rừng khơng
phù hợp với lồi cây trồng, kỹ thuật trồng rừng yếu kém, chủ yếu vẫn là trồng
rừng quảng canh...


15
Giai đoạn từ năm 1986 – 1990, các mục tiêu trồng rừng công nghiệp về
đầu tư thâm canh bắt đầu được thực hiện, song hiệu quả của trồng rừng còn
thấp. Trong giai đoạn này đã xác định được 92 loài cây trồng theo các mục
tiêu khác nhau cho 9 vùng sinh thái. Phương thức trồng thâm canh được thực
hiện thông qua chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển, các cây gỗ mọc
nhanh có năng suất cao được chú ý gây trồng, tỷ lệ thành rừng đat khoảng
60%, năng suất rừng trồng vào cuối giai đoạn này đã tăng lên, bình quân đạt
từ 7 m3/ha/năm [43].
Từ năm 1991 đến nay, trồng rừng và kinh doanh rừng trồng ngày càng
được quan tâm, đã chú trọng đẩy mạnh TRSX theo hướng thâm canh và đa
mục đích, tập đồn cây trồng cũng phong phú và đa dạng hơn, vì vậy năng
suất rừng trồng cũng đã được cải thiện một bước. Tuy nhiên, phần lớn rừng
trồng ở nước ta hiệu quả còn thấp chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, khí
hậu nhiệt đới và chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp gỗ nguyên liệu cho xã
hội không ngừng được cải thiện, bên cạnh những loài cây bản địa được gây
trồng thành cơng như: Bồ đề, Mỡ, Tre, Luồng... thì một số loài cây mọc
nhanh như các loài Bạch đàn, Keo... với rất nhiều xuất xứ cũng khẳng định

được vai trò và vị trí của chúng trong cơ cấu cây trồng lâm nghiệp. Khoảng
70% giống cho TRSX đã có chất lượng tốt, tỷ lệ thành rừng đạt trên 80% và
năng suất rừng đạt 15-20 m3/ha/năm [15]
Trong những năm qua, các nghiên cứu tập trung vào các khâu kỹ thuật
nhằm tạo nên các bước đột phá về năng suất và đã đạt được kết quả nhất định.
Cơng tác cải thiện giống đã có nhiều giống được công nhận là giống quốc gia
như một số dòng Keo lai (BV10, BV16, BV32), Bạch đàn urophylla (PN2,
PN14, U6); các dòng Bạch đàn urophylla và rất nhiều xuất xứ Bạch đàn
camaldulensis, Keo lá tràm, Thông Caribaea, Phi lao và hàng chục dịng Keo
lai,... cũng đã được cơng nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.


16
Các biện pháp kỹ thuật thâm canh cũng được tăng cường nghiên cứu,
như các biện pháp kỹ thuật làm đất, bón phân... Vì vậy, năng suất rừng trồng
cũng được nâng cao. Trong một số khảo nghiệm về Keo lai năng suất đạt
được trên 25 m3/ha/năm. Một số dòng Bạch đàn PN2, PN14 sau 8 năm trồng
ở Tây Nguyên bình quân đạt 21 m3/ha/năm [27]. Đây chính là cơ sở, tiền đề
cho việc nghiên cứu chọn giống và áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh.
Như vậy, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã có tác dụng
căn bản đến sản lượng và năng suất rừng trồng. Năng suất rừng trồng được cải
thiện và tăng gấp 2 – 3 lần so với một số cây trồng trước đây. Qua kết quả
đánh giá cho thấy, tiềm năng để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế của
rừng trồng theo hướng áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh còn đang
được rộng mở.
Cùng với nhiều tiến bộ đó, quan niệm về trồng rừng thâm canh cũng
được hồn thiện hơn. Từ phương thức canh tác truyền thống, trồng rừng với
các biện pháp kỹ thuật thông thường, đầu tư thấp (trồng rừng quảng canh),
chuyển sang đầu tư áp dụng một số biện pháp kỹ thuật để cải thiện năng suất

rừng trồng (trồng rừng bán thâm canh) và đến thời gian gần đây đã quan tâm
đầu tư trồng rừng theo hướng thâm canh để nâng cao năng suất cây trồng.
Theo Nguyễn Xuât Quát (1999) "Trồng rừng thâm canh là một phương thức
canh tác dựa trên cơ sở đầu tư cao, bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
tổng hợp liên hồn. Các biện pháp đó phải tận dụng, cải tạo, phát huy được
mọi tiềm năng của tự nhiên cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ
sinh trưởng của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt và giá thành hạ cho hiệu quả lớn, đồng thời cũng phải duy trì và cải thiện
được tiềm năng đất đai và môi trường đảm bảo an toàn sinh thái đáp ứng nhu
cầu phát triển trồng rừng ổn định, lâu dài và bền vững".


×