Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của người dân địa phương vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------

--------------------------------

NGUYỄN NGỌC MAI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU
TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VÀO TÀI NGUYÊN
RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH
MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

NGUYỄN NGỌC MAI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU


TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VÀO TÀI NGUYÊN
RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH
MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ ANH TUÂN

Hà Nội - 2011


LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm học tập và rèn luyện, khóa học Cao học lâm nghiệp K17 (2009 2011) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của của Nhà trường và Khoa
Đào tạo sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu một số
giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của người dân địa phương vào tài nguyên
rừng tại Khu bảo tồn Loài và sinh cảnh Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái”.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS
Đỗ Anh Tuân đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức
quí báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện
luận văn.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Lâm học, cán bộ KBT Loài và
sinh cảnh Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái cùng cộng đồng dân cư địa phương tại các
xã Chế Tạo, Dế Xu Phình và Nậm Khắt, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã tạo điều
kiện cho tác giả thu thập số liệu, hoàn thành luận văn này.
Với tinh thần cầu thị tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp q báu

của q Thầy cơ, các nhà khoa học và bạn bè đồng nhiệp để bản luận văn được
hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là trung
thực, khách quan.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 09 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Ngọc Mai


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ..........................................................................................................
Mục lục ................................................................................................................
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... i
Danh mục bảng.................................................................................................. ii
Danh mục hình ................................................................................................. iii
Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan tới việc thành lập KBT và VQG ............ 3
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân trong các
KBT và VQG ............................................................................................. 4
1.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 6
1.2.1. Hệ thống chính sách và các vấn đề liên quan đến rừng đặc dụng ... 6
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến quan hệ người dân và TNR ............. 7

1.3. Những nghiên cứu tại KBT L&SC Mù Cang Chải .............................. 11
1.4. Một số kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu .................................... 12
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 13
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 13
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 13
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14


2.5.1. Phương pháp luận .......................................................................... 14
2.5.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ...................................... 15
Chương 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 23
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 23
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới và diện tích ................................................ 23
3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 23
3.1.2. Khí hậu, thuỷ văn ........................................................................... 24
3.1.3. Thổ nhưỡng .................................................................................... 24
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 25
3.2.1. Đặc điểm và phân bố dân cư ......................................................... 25
3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng ............................................................... 26
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................... 27
3.3. Khái quát về tài nguyên động thực vật tại KBT Loài và sinh cảnh Mù Cang
Chải .............................................................................................................. 30
3.3.1. Hệ thực vật ..................................................................................... 30
3.3.2. Hệ động vật .................................................................................... 31
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1. Sử dụng tài nguyên rừng và các tác động của người dân địa phương

vào nguồn tài nguyên này tại KBT loài và sinh cảnh Mù Cang Chải ......... 33
4.1.1. Các tác động tích cực của người dân trong cơng tác quản lý bảo vệ
TNR tại KBT L&SC Mù Cang Chải ....................................................... 33
4.1.2. Các hình thức và mức độ tác động bất lợi của người dân tới TNR
tại khu vực nghiên cứu............................................................................. 35
4.1.3. Sự phụ thuộc của người dân địa phương vào nguồn TNR tại KBT L&SC
MCC ......................................................................................................... 50
4.2. Nguyên nhân dẫn tới các tác động của người dân địa phương đến TNR
tại KBT loài và sinh cảnh Mù Cang Chải ................................................... 58


4.2.1. Nguyên nhân của các tác động tích cực của người dân trong công
tác quản lý bảo vệ TNR tại địa phương ................................................... 58
4.2.2. Nguyên nhân của các tác động bất lợi của người dân trong công tác
quản lý bảo vệ TNR tại địa phương......................................................... 59
4.3. Đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu những tác động bất lợi của
người dân địa phương đến TNR tại KBT Loài và sinh cảnh Mù Cang Chải
..................................................................................................................... 73
4.3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ........................................................... 73
4.3.2. Giải pháp đề xuất cụ thể ................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
PHỤ LỤC ........................................................................................................


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQL


Ban quản lý

BVPTR

Bảo vệ phát triển rừng

HGĐ

Hộ gia đình

ĐDSH

Đa dạng sinh học

KBT

Khu bảo tồn

KBT L&SC

Khu bảo tồn Lồi và sinh cảnh

KNTS

Khoanh ni tái sinh

KNBVR

Khoanh ni bảo vệ rừng


KT - XH

Kinh tế - Xã hội

KT TB

Khai thác trung bình

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

MMC

Mù Cang Chải

NLKH

Nơng lâm kết hợp

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RĐD


Rừng đặc dụng

STT

Số thứ tự

TNR

Tài nguyên rừng

VQG

Vườn quốc gia


ii

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Kết quả lựa chọn các xã nghiên cứu điểm tại KBT L&SC Mù Cang Chải

18


2.2

Số hộ theo thành phần dân tộc của các xã nghiên cứu điểm

19

2.3

Kết quả lựa chọn các thôn nghiên cứu điểm tại KBTL&SC Mù Cang Chải

19

3.1

Tình hình dân số các xã KBT

25

3.2

Hiện trạng sử dụng đất các xã thuộc KBT

27

3.3

Diện tích gieo trồng cây nơng nghiệp của các xã thuộc KBT

29


3.4

Tình hình chăn ni tại các xã thuộc KBT

30

4.1

Thống kê diện tích các hoạt động KNBVR ở KBT L&SC Mù Cang Chải

34

4.2

Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ

36

4.3

Mức độ săn bắn động vật hoang dã của các HGĐ

40

4.4

Mức độ khai thác LSNG của các HGĐ

42


4.5

Mức độ sử dụng đất rừng để canh tác nương rẫy của các HGĐ

46

4.6

Mức độ chăn thả gia súc trên rừng và đất rừng của các HGĐ

48

4.7

Lịch sử dụng TNR tại 3 xã nghiên cứu

49

4.8

So sánh sự khác biệt của tỷ lệ thu nhập lâm nghiệp trong tổng thu nhập

51

bình quân hàng năm trong các xã khác nhau
Tỷ lệ phụ thuộc vào rừng của người dân địa phương

51


4.10 Mục đích sử dụng nguồn TNR của người dân địa phương

53

4.11 Tổng hợp các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập HGĐ

53

4.12 Nhu cầu và khả năng đáp ứng về lương thực cho các HGĐ

65

4.13 Nhu cầu về chất đốt của HGĐ tại KBT L&SC Mù Cang Chải

66

4.9


iii

DANH MỤC HÌNH
Tên bảng

TT

Trang

2.1


Các bước thực hiện nghiên cứu

16

2.2

Bản đồ các xã lựa chọn làm xã nghiên cứu điểm

18

3.3

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của KBT L&SC Mù Cang Chải

28

4.1

Mức độ thường xuyên hoạt động khai thác gỗ của các HGĐ

37

4.2

Mức độ thường xuyên hoạt động săn bắn của các HGĐ

40

4.3


Mức độ thường xuyên hoạt động khai thác LSNG của các HGĐ

42

4.4

Tỷ lệ thu nhập trung bình từ TNR trong tổng thu nhập của HGĐ

50

4.5

Phân chia các nguồn thu nhập theo nhóm kinh tế hộ của HGĐ

54

4.6

Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ tại 3 xã nghiên cứu

60

4.7

Cơ cấu thu nhập của HGĐ tại 3 xã nghiên cứu

62

4.8


Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm kinh tế hộ tại 3 xã nghiên cứu

63

4.9

4.10

Ý kiến đánh giá của các HGĐ về sự thay đổi tổng thu nhập hàng
năm hiện nay so với trước khi thành lập KBT tại 3 xã nghiên cứu
Ý kiến của người dân về việc nhận biết chính xác ranh giới giữa
KBT và bản họ sinh sống

4.11 Nhận thức về tác động của cộng đồng tới TNR tại 3 xã nghiên cứu

64

71
72


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều thập kỷ qua, thế giới đã cơng nhận rằng, các KBT và VQG có vai
trị quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và mang lại lợi ích cho tồn xã
hội. Các KBT, VQG là nơi lưu trữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển của các
ngành y tế, nông nghiệp và lâm nghiệp; đồng thời gìn giữ các chức năng tự nhiên của
hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hòa khí hậu giúp con người được sống trong điều
kiện trong lành. Song việc bảo vệ, quản lý các KBT, VQG đã và đang gặp khó khăn

từ phía người dân và cộng đồng địa phương (Võ Quý, 1997) [17, tr.15 - 20].
Điều khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý các KBT hiện nay là vấn
đề mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn với sinh kế của người dân sống trong và gần
KBT vẫn đang tồn tại. Thực tế cho thấy, việc thành lập các KBT, VQG đã làm mất
đi nguồn sống của phần lớn các cộng đồng dân cư sống trong và gần rừng từ bao
đời nay. Họ cho rằng, việc thành lập các KBT, VQG đã không đem lại lợi ích gì cho
họ, mà chỉ thiệt thịi vì khơng được tự do khai thác một phần tài nguyên như trước
nữa (Võ Quý, 2001) [16]. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác chưa
bù lại được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữa KBT,
VQG và các cộng đồng địa phương - những người đã và đang sống phụ thuộc vào
một phần từ nguồn TNR.
KBT L&SC Mù Cang Chải có diện tích trên 20.293 ha trong đó 5.128,7 ha
thuộc khu bảo vệ nghiêm ngặt, 5.164 ha phân khu phục hồi sinh thái nằm tại 5 xã
Chế Tạo, Nậm Khắt, Dế Xu Phình, Lao Chải và Púng Lng của huyện Mù Cang
Chải. Dân tộc thiểu số ở vùng đệm Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải
chủ yếu là người Mơng chiếm 95,2% và chỉ có một vài dân tộc khác xen cư như
Kinh (3,54%), Thái (1,26%). Diện tích đất giành cho sản xuất nơng nghiệp là rất ít
vì vậy hàng năm lương thực sản xuất tại chỗ không đủ đề cung cấp phục vụ nhu cầu
đời sống của nhân dân, việc sản xuất nương rẫy còn xảy ra và khai thác, thu hái lâm
sản phụ đã làm tăng áp lực lên tài nguyên thiên nhiên của KBT. Đời sống của người
dân địa phương cịn nhiều khó khăn, phần lớn dựa vào nguồn TNR là chính, họ cố
gắng tiếp cận đến mức tối đa nguồn tài nguyên này mỗi khi có cơ hội. Vấn đề đặt ra


2

là làm thế nào để giảm thiểu những tác động bất lợi của người dân địa phương tới
TNR ở các KBT, VQG nói chung và KBT L&SC Mù Cang Chải nói riêng nhằm
bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững TNR nơi đây.
Từ những thực tế trên cho thấy việc tìm ra các giải pháp, đồng thời bảo vệ,

phát triển TNR và đảm bảo đời sống của người dân sống ở gần và trong KBT là vấn
đề cấp thiết. Chính vì vậy, đề tài “ Nghiên cứu một số giải pháp nhằm giảm thiểu
tác động của người dân địa phương vào tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” được thực hiện là có cơ sở và hết sức cần
thiết.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan tới việc thành lập KBT và VQG
Sau nhiều thập kỷ, rừng trên thế giới bị xâm hại dẫn đến diện tích bị thu hẹp,
chất lượng bị giảm sút (dẫn theo Bùi Minh Tân, 2009) [19]. Cộng đồng thế giới đã
có nhiều biện pháp bảo tồn và công tác bảo tồn rừng đã trở thành vấn đề bức xúc.
Những quy định về pháp luật ngày càng hồn thiện, cơng tác đầu tư phương tiện,
thiết bị, con người được quan tâm. Mặc dù cũng rất cố gắng nhưng rừng vẫn bị tàn
phá ngày càng gia tăng.
Năm 1872, VQG đầu tiên trên thế giới được thành lập tại Hoa Kỳ, đó là
VQG Yellowstone. Dựa trên mơ hình của Hoa Kỳ, nhiều KBT và VQG được thành
lập ở các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý “ngăn
cấm người dân địa phương thâm nhập vào KBT, VQG và tiếp cận tài nguyên trong
đó”. Điều đó dẫn đến những hậu quả tất yếu làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa
cộng đồng địa phương, KBT và mục đích bảo tồn tài ngun đã khơng đạt được
[18].
Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra khơng thích hợp, vì để
duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận các
nguồn TNR, trong khi ấy sự phụ thuộc của họ vào rừng là rất lớn (Lê Sỹ Trung,
2005) [26]. Tuy vậy, các KBT và VQG đều được thiết lập chủ yếu vì mục đích quốc

gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương.
Tại hội nghị Liên hiệp quốc tế và Môi trường và phát triển bền vững tại Rio
De Janeiro (Braxin) (6/1992), vấn đề về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng
sinh học và phát triển đã chính thức được công nhận. Hội nghị đã đưa ra một kế
hoạch hành động cải thiện sinh kế của người dân trên cơ sở duy trì các tiến trình
chức năng và sức sản xuất của đất đai và các loại tài nguyên thiên nhiên khác (Trần
Ngọc Lan, 1999) [13].


4

Cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến
lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 80. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và
khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBT và VQG với các hoạt động sinh
kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng
trên cơ sở tơn trọng nền văn hóa trong q trình xây dựng các quyết định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mơ hình quản lý
gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hóa của người dân địa phương. Ở
VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với
VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và
được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại
VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn bó với săn bắn
cổ truyền [18].
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân trong các KBT
và VQG
Ở Châu Á, sự tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo tồn đa
dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do để khuyến
khích sự tham gia này là nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng ra
khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản

lý TNR và kinh tế xã hội. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả
trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này [26].
Trong tác phẩm “Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” của
Gadgil và VP. Vartok năm 1976 cho rằng: Các đám rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha
dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây đã được người dân địa
phương ở Ấn Độ bảo vệ. Người dân không được phép lấy bất kỳ một sản phẩm nào
từ đây. Những lùm cây đó đã trở thành những di sản cịn lại của rừng tự nhiên dù
nạn phá rừng ngày càng tăng và trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản


5

phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô… Mặc dù đã bị cấm nhưng đôi khi người dân
vẫn vào rừng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996) (dẫn theo Trần Ngọc Thể, 2009) [20].
Ở Thái Lan, hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền
sở hữu và kiểm sốt rừng của Nhà nước mà khơng chú ý tới ảnh hưởng giữa con
người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm
ở nước này vẫn ở mức cao. Một nghiên cứu tại vùng đệm của khu bảo tồn động vật
hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã đưa một cách tiếp cận mới để quản lý
trên cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong quá trình bảo tồn.
Kết quả thảo luận ở đây cũng đã khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự
hiểu biết tốt hơn giữa người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo
tồn thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong
tương lai [31].
Cũng tại Thái Lan, trong báo cáo “Liên minh cộng đồng: Đồng quản lý rừng
ở Thái Lan” của Poffenberger, M. và McGean, B( 1993) đã có nghiên cứu điểm tại
VQG Dang Yai nằm ở Đơng bắc và khu phịng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại
Dang Yai, cùng với việc phối hợp với cục lâm nghiệp Hoàng gia người dân đã rất
thành công trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn và xây dựng hệ thống quản

lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của họ
trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân đã chứng minh được khả năng
trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ. Họ khẳng định chắc chắn sẽ thành công
trong việc kiểm sốt tài ngun rừng nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và
chuyển giao quyền lực [23].
Trong tác phẩm “Thay đổi và NLKH bản địa” của Colfer. C.J.P (1980) tại
Đông Kalimamtan. Qua nghiên cứu việc thu hái lâm sản phụ của người dân địa
phương, tác giả đã nhận định rằng những sản vật đó được coi như là những mặt
hàng khơng phải trả tiền, ai cũng có thể thu lượm được. Tuy nhiên, những quyền đó
khơng được quy định cụ thể, nó đã trở thành một thơng lệ, trong đó có cả việc dùng
gỗ làm nhà, có lúc dùng để biện hộ cho việc thu hoạch gỗ và bán (dẫn theo Ngô
Ngọc Tuyên, 2007) [27, tr.8].


6

Các tác giả Dorji, D.C.Chavada, B.Thinley và Wangchuks lại cho rằng:
Rừng là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp gỗ củi, chăn thả và
chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức
ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ
đất và nước trên vùng đất dốc (FAO, 1996) [27].
Theo Nick Salafky và các đồng sự (trong BiodIIIersity Support Program
Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà
bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích
kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động
sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến
lược này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con người xung quanh. Các chủ thể địa
phương có cơ hội hưởng lợi ích trực tiếp từ ĐDSH và như vậy sẽ có thể hạn chế
được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn
ĐDSH chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lược này cơng nhận vai

trị của người dân địa phương trong bảo tồn ĐDSH. Cũng trong chiến lược này, các
nhà bảo tồn có thể giúp cho người dân địa phương khai thác sử dụng LSNG hoặc
phát triển du lịch sinh thái [23].
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Hệ thống chính sách và các vấn đề liên quan đến rừng đặc dụng
Việc đầu tư quản lý bảo vệ và phát triển các khu RĐD được nhà nước ngày
càng quan tâm. Hiện nay, hệ thống KBTTN của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc
dụng (bao gồm 30 Vườn Quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu Bảo vệ cảnh
quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng
các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ
sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển đã và đang được xây dựng trên khắp
các vùng, miền cả nước [23].
Tháng 7/1962, theo Quyết định số 72/TTg của Thủ tướng Chính phủ thành
lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 25.000 ha. Các năm sau đó, Chính phủ cịn ra
các quyết định thành lập các khu rừng cấm Nam Cát Tiên (1978); KBTTN Mom


7

Rây - Ngọc Linh (1982); VQG Côn Đảo (1984); VQG Cát Bà (1987); VQG
Yokdon (1991); KBTTN đất ngập nước Xuân Thủy (1994); KBTTN Tràm Chim
Tam Nông (1994)… Bên cạnh những thành cơng những đóng góp tích cực của hệ
thống RĐD này đối với việc bảo vệ môi trường và ĐDSH tồn cầu thì chúng đang
phải đối mặt với tình trạng suy giảm ĐDSH do tác động của nhiểu yếu tố [4].
Công tác bảo tồn phải được thực thi trên cơ sở các quy định pháp luật. Luật
BVPTR sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004, Quyết định số 08/2001/QĐ -TTg ban
hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc BQL xây dựng các quy định về phạm vi
sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các KBT, VQG. Năm
2006, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ – TTg về quy chế quản
lý rừng, thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ – TTg trong đó quản lý RĐD được quy

định rất rõ [3] cụ thế:
Rừng đăc dụng bao gồm các loại: VQG, KBTTN, khu bảo vệ cảnh quan, khu
rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học [22, tr.45].
Trong VQG và KBTTN được chia thành 3 phân khu chức năng chính sau:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành
chính [22, tr.7].
VQG và KBTTN phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng. Vùng đệm là vùng
rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với VQG và KBTTN; bao
gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với VQG và
KBTTN. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con
người tới VQG và KBTTN. Ban quản lý RĐD tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng
đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài
nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn
sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng [22, tr.15].
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến quan hệ người dân và TNR
Trong nhiều năm qua, các nhà khoa học, nhà quản lý luôn quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát triển và


8

nghiên cứu thực hiện các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương
vào rừng. Qua nghiên cứu, các tác giả đã ra nhận định: Ở miền núi phía Bắc Việt
Nam diện tích rừng già đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các
lâm sản khác như: Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem
như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi [8].
Tác giả Nguyễn Bá Thụ (1997) đã đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các

KBT ở Việt Nam: Các vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của
nhân dân vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi lãng
phí của người dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nơng
lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ
lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng
hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân địa phương [23].
Tại Hội thảo quốc gia năm 1999 với chủ đề “Để cuộc sống và môi trường
của người dân miền núi được bền vững”, tác giả Võ Quý cho rằng để duy trì cuộc
sống, nhiều người sinh sống trong các KBT buộc phải khai thác các nguồn tài
nguyên ở đây mà đáng ra họ phải góp phần bảo vệ. Vì vậy, để giải quyết mâu thuẫn
nói trên phải chú ý đến vấn đề KT - XH phức tạp mà chủ yếu là tìm cách hữu hiệu
để cải thiện mức sống của người dân, nhất là những người dân nghèo, đồng thời
phải nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ thiên nhiên và môi trường, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, kể cả đất và rừng mà họ có trách nhiệm bảo vệ và họ
được quyền quyết định cách sử dụng tốt nhất cho cuộc sống của họ và cho cả cộng
đồng.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Anh Tuân (2001) được thực hiện tại KBTTN Pù
Mát cho đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách bảo tồn tới kế sinh nhai của
cộng đồng địa phương và thái độ của họ về chính sách bảo tồn”. Tác giả chủ yếu
đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do sự hưởng lợi của KBT và


9

mức độ chấp nhận của cộng đồng qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng
và TNR. Nghiên cứu đã xác định các tỷ trọng thu nhập từ TNR trong tổng thu nhập
chung của thôn, nhưng chưa cụ thể cho từng dân tộc. Tác giả cho rằng, hầu hết
người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm
nghiên cứu, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và
62% tổng thu nhập của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng.

Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% đến 71,4% diện tích đất và
khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc dù đã có vài chương
trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN Pù Mát, song chúng chưa bù đắp được
những mất mát do việc thành lập KBTTN gây ra [32].
Các nghiên cứu thực hiện đã phân tích, đánh giá sự phụ thuộc của cộng đồng
địa phương vào rừng và đất rừng, nhưng chưa đưa ra được các giải pháp để giảm
thiểu tác động bất lợi của người dân địa phương đến TNR. Một số nghiên cứu trong
những năm gần đây đã đề cập đến vấn đề tác động của cộng đồng địa phương đến
TNR, nhưng chỉ giới hạn ở tác động của cộng đồng địa phương ở vùng đệm đến các
VQG hoặc KBTTN.
Nguyễn Thị Phương (2003) [14] khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì - Hà Tây” đã chỉ ra rằng:
Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nơng nhưng diện tích đất nơng nghiệp rất
ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác
động tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình thức như: Sử dụng đất rừng để sản xuất
hàng hóa, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc… trong đó
hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa cho tỷ trọng thu nhập cao nhất
trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được
mức độ tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm hộ khác nhau.
Ngơ Ngọc Tuyên (2007) [27], đã lượng hóa tốt thể hiện sinh động ảnh hưởng
của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như mối quan hệ
giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông qua việc thực hiện
nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến TNR tại KBTTN Na Hang,


10

Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc sống
hàng ngày người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức song “sử dụng tài
ngun rừng” là hình thức có tác động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức

độ tác động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb – Douglas để phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ.
Theo nghiên cứu của Bùi Minh Tân (2009) [19] tại KBTTN và di tích Vĩnh
Cửu tại Đồng Nai, tác giả đã xác định được các loại hình thu nhập và các nguồn thu
nhập của hộ gia đình theo thành phần dân tộc. Theo đó, tổng thu nhập của người
Châu - ro (10 - 30 triệu/năm/hộ) thấp hơn so với người Kinh (30 - 50 triệu/năm/hộ).
Sự tác động vào rừng dưới 2 hình thức chính là sản xuất trên đất lâm nghiệp và khai
thác lâm sản trong rừng của nhóm hộ giàu ít hơn so với nhóm hộ trung bình và
nghèo. Khi tính thu nhập từ khai thác lâm sản theo nhóm kinh tế hộ cho thấy, trong
số 16 hộ giàu thì chỉ có 9 hộ (tức 56,25%) có thu nhập, cịn trong 88 hộ trung bình
thì có 47 hộ khai thác (53,4%), riêng ở nhóm hộ nghèo thì có 47 hộ (83,9%). Như
vậy, có thể thấy nhóm hộ nghèo tác động vào rừng là nhiều nhất.
Khi nghiên cứu “Tác động của người dân địa phương tới TNR tại VQG Ba
Bể - Bắc Kạn” của tác giả Trần Ngọc Thể (2009) [20] đã đưa ra kết luận: Thu nhập
từ canh tác và khai thác các sản phẩm từ rừng có vai trị quan trọng đối với nhóm hộ
rất nghèo, chiếm 28,5% trong tổng thu nhập, giảm dần ở các nhóm hộ và thấp nhất
ở nhóm hộ khá (9,8%). Thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp phản ánh rõ nét hoạt động
sản xuất lâm nghiệp chưa được người dân khu vực coi trọng, bởi những diện tích
này chủ yếu là rừng phục hồi sau nương rẫy và một số là rừng nghèo. Thu nhập từ
sẩn xuất lâm nghiệp bình qn nhóm hộ là 2%, cao nhất ở nhóm hộ khá (3,4%) và
khơng có thu nhập ở nhóm hộ rất nghèo. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích
các tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng( TNR) của VQG
Ba Bể mà chưa quan tâm tới những tác động tích cực của người dân, trong khi đó sự
tham gia của người dân theo hướng tích cực là phần khơng thể thiếu đối với công
tác bảo tồn ở bất kỳ VQG nào.


11

Đỗ Thị Hường (2010) khi “Nghiên cứu các tác động của người dân địa

phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến – huyện Kim
Bôi – tỉnh Hịa Bình” đã đưa ra các tác động tích cực cần được phát huy và các tác
động bất lợi cần giảm thiểu của khu vực. Ngồi việc phân tích các tác động tiêu cực của
người dân đến KBT để đưa ra các hướng giải pháp, đề tài đã nghiên cứu được tác động
tích cực của người dân tới KBTTN Thượng Tiến: Người dân tham gia trồng rừng
trong KBT; Người dân tham gia khoanh nuôi, bảo vệ tuần tra rừng; Người dân tham
gia tuyên truyền, giáo dục công tác quản lý bảo vệ rừng. Ngồi ra, đề tài cịn lượng
hố được mức độ tác động của người dân tới tài nguyên rừng ở KBT bằng cách
phân tích các yếu tố sản xuất ảnh hưởng tới tổng thu nhập của các HGĐ thơng qua
hàm Cobb Douglas (hàm sản xuất có độ co giãn khơng đổi). Kết quả phân tích cho
thấy tồn tại mối quan hệ chặt (R2= 0.757) giữa tổng thu nhập của các HGĐ với các
yếu tố sau: Vị trí so với KBT, Loại kinh tế hộ, Số lao động chính, Diện tích đất
canh tác thuộc KBT và số lượng gia súc chăn thả [12].
1.3. Những nghiên cứu tại KBT L&SC Mù Cang Chải
KBT L&SC Mù Cang Chải từ khi thành lập đến nay chưa có một nghiên cứu
cụ thể nào về tác động của người dân tới TNR của KBT. Một số nghiên cứu mới chỉ
đánh giá hoạt động sử dụng TNR và ảnh hưởng của điều kiện KT - XH đến các hoạt
động này, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào xã Chế Tạo, xã vùng lõi của KBT.
Các báo cáo này nằm trong khuôn khổ của dự án Hoàng Liên Sơn, theo sự phối hợp
của Tổ chức Bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế FFI/Việt nam phối hợp cùng
Chi cục Kiểm lâm Lào Cai.
Báo cáo ‘‘Sử dụng tài nguyên hoang dại/bán hoang dại của người dân địa
phương và một số vấn đề sinh thái ở xã Chế Tạo, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên
Bái’’ của Phan Thị Anh Đào (2002) đã phân tích mối quan hệ gữa cộng đồng người
dân bản địa với các hệ sinh thái, tập trung vào các hệ sinh thái cung cấp các loại tài
nguyên bán hoang dại/hoang dại. Đồng thời báo cáo cũng phân tích mối liên quan
giữa việc sử dụng tài nguyên với khả năng phục hồi, tính chống chịu của các hệ sinh
thái tự nhiên này. Trên cở sở của những kết quả phân tích này, nghiên cứu và đề



12

xuất những giải pháp cho việc sử dụng bền vững các loại tài nguyên này, kết hợp
chặt chẽ với việc quản lý tài nguyên, bảo vệ sinh cảnh/loài vượn đen trên cơ sở
quản lý với sự tham gia của cộng đồng người dân bản địa [34].
Ngoài ra, một số nghiên cứu của các tác giả Hồ Hữu Nghị (2004), Nguyễn
Hữu Thắng (2002)… cũng tiến hành nghiên cứu các ảnh hưởng của thể chế và
chính sách cũng như ảnh hưởng của điều kiện KT - XH tới KBT L&SC Mù Cang
Chải.
1.4. Một số kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu
Mối quan hệ giữa cộng đồng người dân với công tác bảo tồn ở các khu rừng
đặc dụng đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn khác nhau. Một số
nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ cũng như đã lượng
hóa được hình thức và mức độ tác động của cộng đồng người dân tới tài nguyên
rừng của một số khu rừng đặc dụng. Các nghiên cứu khác lại tập trung vào phân
tích mức độ phụ thuộc của người dân vào TNR. Tuy nhiên, cách tiếp cận của các
nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở khía cạnh phân tích các tác động bất lợi mà chưa đề
cập tới các tác động tích cực từ phía người dân trong cơng tác bảo tồn. Ngoài ra các
nghiên cứu chỉ đưa ra các giải pháp chung chung, mang tính chất định hướng, chưa
giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ thực tế.
Hiện nay, số lượng khu rừng đặc dụng của nước ta ngày càng tăng lên( 164
khu rừng đặc dụng – theo thống kê của IUCN)[24], trong khi đó mỗi khu rừng đặc
dụng lại có đặc trưng về quy mơ, sinh thái, phân bố dân cư, tình hình kinh tế, xã
hội, phong tục tập quán….khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
cộng đồng người dân với các khu rừng đặc dụng nhằm đề xuất các giải pháp thu hút
người dân tham gia công tác bảo tồn ở mỗi VQG, KBTTN trên phạm vi cả nước là
việc cần thiết.


13


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động bất
lợi của người dân địa phương vào TNR thông qua việc phân tích các tác động và
mối quan hệ phụ thuộc của người dân vào TNR tại KBT L&SC Mù Cang Chải, Yên
Bái.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hình thức và mức độ tác động vào tài nguyên của cộng đồng
địa phương đang sử dụng tại KBT;
- Xác định được các nguyên nhân chính dẫn đến tác động tích cực và bất lợi
tới TNR;
- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm áp lực tác động của người dân vào
các nguồn tài nguyên trong KBT.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tác động tích cực và bất lợi của
cộng đồng người dân sống tại KBT L&SC Mù Cang Chải, Yên Bái .
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung vào việc xác định các tác động tích cực và bất lợi của cộng
đồng người dân sống ở bên trong KBT và vùng đệm vào TNR tại KBT L&SC Mù
Cang Chải, Yên Bái;
- Đề tài đề cập vào các tác động tích cực và bất lợi tới TNR ở KBT của các
HGĐ khá, trung bình (hộ thốt nghèo) và nghèo (kế thừa kết quả phân loại hộ gia
đình của địa phương) (xem phụ lục 01);
- Do cộng đồng người dân sống ở trong KBT và vùng đệm của KBT L&SC
Mù Cang Chải chủ yếu là dân tộc H’mông nên yếu tố dân tộc không ảnh hưởng tới
việc phân chia các tác động của người dân tới KBT.



14

2.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra và phân tích các tác động (tích cực và bất lợi) đến TNR và vai trò
của TNR đối với kinh tế hộ của cộng đồng địa phương tại KBT:
- Điều tra và phân tích các nguyên nhân dẫn tới các tác động tích cực và bất
lợi của cộng đồng địa phương đối với TNR tại KBT.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các tác động tích cực, giảm thiểu các
tác động bất lợi tới TNR và thu hút người dân tham gia quản lý, bảo vệ và sử dụng
bền vững TNR trong KBT.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của lý thuyết hệ thống; quan
điểm sinh thái nhân văn; quan điểm bảo tồn và phát triển; phương pháp tiếp cận có
sự tham gia.
Một là, vận dụng lý luận về lý thuyết hệ thống: Hệ thống được hiểu là một
cấu trúc hồn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với
nhau một cách có tổ chức và vận động theo những quy luật thống nhất.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ thống
kinh tế - xã hội và TNR là một hệ thống tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn TNR, những
tác động của con người phải phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác
động bất lợi tới nó.
Hai là, quan điểm sinh thái - nhân văn: Để giải thích mối quan hệ của người
dân địa phương đến TNR, đề tài sử dụng tháp sinh thái - nhân văn của Park (1936)
đã được Teherani Kroenener (1992) và Nguyễn Bá Ngãi (2001) mô phỏng [21].
Quan hệ giữa tác động bất lợi của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế xã hội địa phương - bảo tồn TNR là quan hệ có xu hướng nghịch. Tức là khi kinh tế
- xã hội địa phương càng phát triển, điều kiện sống về vật chất, tinh thần được đảm
bảo và công tác bảo tồn TNR được thực hiện tốt thì những tác động bất lợi đến TNR

sẽ càng giảm.


15

Ba là, quan điểm bảo tồn - phát triển: Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn
Sản (1992) [7, tr.9], quan điểm bảo tồn và phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài
nguyên và những nhu cầu phát triển địa phương, bao gồm 3 cách tiếp cận sau [13]:
Cách tiếp cận các giải pháp thay thế sinh kế, cách tiếp cận phát triển kinh tế, cách
tiếp cận tham gia quy hoạch.
Bốn là, tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu: Trong nghiên cứu này,
phương pháp tiếp cận cùng tham gia được áp dụng. Phương pháp đánh giá nơng
thơn có sự tham gia (PRA) được sử dụng để thu thập thông tin nghiên cứu. Phương
pháp này giúp thu thập được các thơng tin và phân tích của chính người dân địa
phương, nên thơng tin có thể sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phương như sự ủng
hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột [10].
2.5.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
2.5.2.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp có liên quan
- Trong quá trình thực hiện, đề tài đã thu thập các tài liệu cơ bản của khu vực
nghiên cứu:
Các văn bản, chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan tới vấn đề
nghiên cứu.
Các báo cáo các cơ quan kiểm lâm, các tổ chức bảo tồn và chính quyền địa
phương về quản lý rừng, tình hình giao đất giao rừng… tại KBT.
Các tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu được thu thập tại địa phương như
điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực.
- Phương pháp thu thập tài liệu:
Liệt kê các số liệu thơng tin cần thiết để có thể thu thập, hệ thống hóa theo
nội dung hay địa điểm thu nhập và dự kiến địa điểm cơ quan cung cấp thông tin.
Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin.

Tiến hành thu thập bằng cách ghi chép, sao chụp.


16

Mục tiêu
nghiên cứu

Thông tin cần thu thập

Lựa chọn khu vực điều tra

Thu thập số liệu

Tài liệu kế thừa

Số liệu điều tra

( Bản đồ, báo cáo, chính sách)

(PRA , thảo luận nhóm…)

Tài nguyên rừng

Đặc điểm KT - XH

Sử dụng tài nguyên

Kết luận và đề xuất


Hình 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu

Thái độ của người dân tham gia
vào công tác bảo tồn

Ảnh hưởng của chính sách

Mức độ sử dụng, sự phụ thuộc tài
nguyên của người dân vào khu
bảo tồn

Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh
tế xã hội của khu vực

Phân tích số liệu
(Phân tích định tính và phân tích định lượng)

Nhận thức


×