Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại vườn quốc gia chư yang sin tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN LỢI

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN - TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN LỢI

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN - TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2010



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là 1 trong 14 trung tâm có
hệ thực vật đa dạng và phong phú của thế giới. Tuy nhiên, do chiến tranh, sức
ép gia tăng dân số, cùng với việc khai thác quá mức, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất… đã làm suy giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng. Theo số
liệu thống kê năm 1943, diện tích rừng của Việt Nam là 14,3 triệu ha tương
ứng với độ phủ khoảng 43,0%, đến năm 1999 chỉ còn 9,3 triệu ha, tương ứng
độ che phủ 28,0% và đến năm 2009 là 13.258.843 ha với độ che phủ rừng đã
đạt 39,1% (nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố chi tiết
trong Quyết định Số 2140/QĐ-BNN-TCLN ngày 9/8/2010). Tuy nhiên, chất
lượng rừng được giới chuyên gia, nhà khoa học ngành lâm nghiệp đánh giá là
chưa tốt, bởi diện tích tăng lên chủ yếu là rừng trồng mà khả năng ni dưỡng
và dự trữ các lồi của rừng khơng cao. Bên cạnh đó, diện tích rừng ngun
sinh ngày càng bị thu hẹp còn chưa đầy 10% do tác động trực tiếp hay gián
tiếp của con người, cấu trúc rừng bị phá vỡ, làm mất nơi sống của nhiều loài
động thực vật... Hệ lụy của các hoạt động đó là tính đa dạng sinh học bị suy
giảm, nhiều lồi động thực vật đã và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy,
vấn đề cấp thiết đặt ra là cần phải bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học
(đa dạng gen, loài và hệ sinh thái) cũng như khả năng phịng hộ, giữ cân bằng
mơi trường sinh thái của rừng. Nhằm thực hiện mục tiêu đó, việc thiết lập hệ
thống các khu đặc dụng (các vườn quốc gia, khu bảo tồn…) là một giải pháp
hiệu quả nhất và đã được Nhà nước và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm.
Chư Yang Sin là điểm cuối cùng của dãy Trường Sơn, là một trong
những điểm nóng về bảo tồn đa dạng sinh học. Vườn quốc gia Chư Yang Sin
được thành lập theo Quyết định số 92/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ nhằm mục đích bảo vệ các kiểu thảm thực vật, các hệ sinh thái rừng, đặc
biệt là các diện tích rừng ngun sinh hiện cịn trong vùng lõi, qua đó bảo vệ



2

các quần thể của các lồi động thực vật q hiếm, các loài đặc hữu và các loài
đang bị đe doạ, đặc biệt là những lồi đặc hữu có vùng phân bố hẹp, đồng thời
bảo vệ và bảo tồn các giá trị khoa học về đa dạng sinh học, về địa chất, về
cảnh quan thiên nhiên.
Cho đến nay, giới khoa học đã có một số cơng trình nghiên cứu về khu
hệ thực vật tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin. Tuy nhiên, kết quả thu được
còn chưa đầy đủ và vẫn phải chỉnh sửa trong các báo cáo về thành phần loài
thực vật, thiếu mẫu tiêu bản thực vật… Hơn thế, những nghiên cứu về tài
nguyên thực vật, về dạng sống, về phân bố của các lồi thực vật có giá trị…
chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, hiện trạng các loại đất loại rừng
của Vườn đã có những biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó
diện tích các loại thảm thực vật đã có sự thay đổi và sau một thời gian khá dài
đã không có những điều tra kiểm kê lại...
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia
Chư Yang Sin - tỉnh Đăk Lăk” là cần thiết, nhằm tạo cơ sở dữ liệu khoa học
cho việc xây dựng các chiến lược, dự án, kế hoạch bảo tồn phù hợp hơn nữa
trong thời gian tới, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương theo hướng bền vững.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm chung về đa dạng sinh học
Thuật ngữ “Đa dạng sinh học” lần đầu tiên được Norse and McManus

(1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di
truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số
lượng các lồi trong một quần xã sinh vật).
Cho đến nay, có ít nhất 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ “Đa dạng sinh
học” - “biodiversity, biological diversity”, song khái niệm được dùng chung
nhất được nêu trong Công ước về Đa dạng sinh học như sau:
“Là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm:
các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thủy vực khác,
cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; thuật
ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ
sinh thái”. [ />Như vậy, khi nói đến độ phong phú của hệ thực vật và hệ động vật tức
là chúng ta đã đề cập đến “Đa dạng sinh học”.
Các dạng của đa dạng sinh học bao gồm: đa dạng di truyền, đa dạng
loài, đa dạng hệ sinh thái và đa dạng văn hóa.
1.2. Nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
- Nghiên cứu về thực vật và thảm thực vật đã có từ lâu. Song, các
nghiên cứu quan trọng tập trung nhiều ở thế kỷ XIX - XX. Tại Nga, các cơng
trình nghiên cứu hệ thực vật cụ thể được tiến hành từ những năm 1928 - 1932.
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Tolmachop A.I (1974), Malusep I. I
(1969), Urxep (1974) đều tập trung vào việc xác định diện tích biểu hiện tối
thiểu của hệ thực vật.


4

- Việc phân loại các hệ sinh thái được dựa vào nhiều quan điểm khác
nhau tùy theo từng mục đích của mỗi tác giả. Các tác giả A. Aubresville
(1949), A. F. Schimper (1903)... đã dựa vào cấu trúc và ngoại mạo để phân
loại rừng. Cơ sở phân loại của quan điểm này là dựa vào đặc điểm phân bố,

dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác nhau
của quần xã thực vật.
- Các nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật phải kể đến hai cơng trình
“Góp phần nghiên cứu địa lý thực vật Đông Dương” (1926) và “Giới thiệu hệ
thực vật Đơng Dương” của Gagnepain J. Tác giả xếp các lồi của hệ thực vật
Đông Dương thuộc 5 yếu tố địa lý khác nhau, cụ thể như sau:
+ Yếu tố Trung Quốc

33,8%

+ Yếu tố Xích Kim - Himalaya

18,5%

+ Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác

15,0%

+ Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương 11,9%
+ Yếu tố nhập nội và phân bố rộng

20,8%

- Các nghiên cứu về dạng sống của thực vật trên thế giới được đề cập
trong nhiều cơng trình. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu của Raunkiaer
(1934) đã đưa ra phương pháp lập phổ dạng sống cho hệ thực vật hiện nay
được sử dụng rộng rãi nhất. Khi phân biệt dạng sống của thực vật, trong hàng
loạt dấu hiệu thích nghi Raunkiear chỉ chọn một dấu hiệu cho việc phân loại
dạng sống của mình: Đó là vị trí của chồi so với mặt đất trong thời kỳ không
thuận lợi của năm. Ơng đã chia ra năm nhóm dạng sống cơ bản: Cây có chồi

trên đất (Phanerophytes), cây có chồi sát đất (Chamaephytes), cây chồi nửa ẩn
(Hemicryptophytes), cây chồi ẩn (Cryptophytes), cây chồi 1 năm
(Therophytes). Raunkiaer cũng đã lập phổ dạng sống tiêu chuẩn cho 1.000
loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất dưới dạng:
SN = 46 Ph + 9Ch + 26 H + 6Cr + 13Th.


5

Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của thảm thực vật ở các vùng
khác nhau trên trái đất. Do đó, khi đã tổng hợp được khối lượng các kiểu dạng
sống trong kiểu thảm thực vật, chúng ta có thể tính phần trăm của từng dạng
sống trên phổ dạng sống của kiểu đó, tức SB để so sánh với SN.
Thông thường, ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch
vào khoảng gần 20%, cịn Hm, Cr và Th rất ít gần như khơng có. Trái lại
trong vùng khơ hạn thì Th và Cr có thể có tỉ lệ khá cao, cịn Ph thì giảm
xuống.
1.2.2. Tại Việt Nam
Những nghiên cứu về tổ thành loài thực vật
- Các cơng trình nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam, trước hết phải
kể đến cơng trình của tác giả Loureiro (1790), Pierre (1879 - 1907) và một tác
phẩm quan trọng là “Thực vật chí đại cương Đơng Dương” của Lecomte et al
(1905-1952) bao gồm 7 tập, trong đó thống kê và mơ tả hơn 7.000 lồi thực
vật ở Đông Dương.
- Tác giả Pocs Tamas (1965) đã thống kê được 5.190 loài thực vật ở
miền Bắc Việt Nam và cơng bố lồi của ngành rêu (Bryophyta) ở Việt Nam.
- Tác giả Phạm Hoàng Hộ (1970 - 1972) trong tập “Cây cỏ Việt Nam”
cơng bố 5.326 lồi thực vật ở miền Nam Việt Nam.
- Tác giả Thái Văn Trừng đã dựa trên “Thực vật chí đại cương Đơng
Dương” của Lecomte et al (1905-1952) đưa ra Hệ thực vật Việt Nam gồm

7.004 loài, 1.850 chi và 289 họ.
- Tác giả Phan Kế Lộc (1973) trong cơng trình “Bước đầu thống kê số
loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam” đã cơng bố 5.609 lồi thực vật có
mạch có ở miền Bắc Việt Nam.


6

- Năm 1984, các tác giả Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế
Lộc cùng tập thể nghiên cứu đã cơng bố “Danh lục thực vật Tây Ngun” với
3.754 lồi thực vật bậc cao có mạch được ghi nhận.
- Tác giả Lê Trần Chấn (1990) đã công bố “Bản danh lục” gồm 1.261
loài thực vật bậc cao phân bố trên diện tích 15 km2 ở Lâm Sơn (Hà Sơn
Bình).
- Năm 1990, tác giả Nguyễn Tiến Bân đã công bố số liệu về thực vật
hạt kín Việt Nam hiện biết là 8.500 loài, thuộc 2.050 chi.
- Tác giả Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) ở 3 tập “Cây cỏ Việt Nam” đã
cơng bố 10.484 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam.
- Viện Điều tra Quy hoạch rừng (FIPI) đã công bố tác phẩm “Cây gỗ
rừng Việt Nam” gồm 7 tập (1971 - 1988).
- Năm 1996, tác giả Phan Kế Lộc đã thống kê và công bố: Việt Nam có
10.361 lồi, 2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và
họ của thế giới. Bao gồm: 9.628 loài, 2.010 chi, 291 họ cây hoang dại có
mạch và 733 lồi, 246 chi, 14 họ các lồi cây trồng.
- Năm 1997, tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn đã tổng hợp và chỉnh lý tên
các loài thực vật theo Hệ thống phân loại của tác Brummitt (1992) đã cơng bố
Việt Nam hiện biết 11.178 lồi, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao.
- Bên cạnh đó, Việt Nam cịn rất nhiều các cơng trình điều tra ở các
mức độ khác nhau tại các tỉnh, các vườn quốc gia hay các khu bảo tồn… đã
được công bố khi xây dựng các dự án đầu tư, hay phục vụ các mục tiêu

khác… mà trong điều kiện hạn chế về tài liệu nên chúng tơi chưa thống kê
hết.
Nhìn chung, các nghiên cứu của hệ thực vật gần đây thường quan tâm
về thống kê lồi, mà ít quan tâm đến việc xác định các yếu tố khác như vùng
phân bố, mùa ra hoa kết quả, giá trị sử dụng…


7

Những nghiên cứu về cấu trúc thảm
- Khi nói đến những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam, trước hết
phải kể đến hai cơng trình rất có giá trị đó là: “Thảm thực vật rừng Việt Nam”
của Thái Văn Trừng (1963 - 1978) - đã có tái bản và bổ sung năm 2001, trong
đó tác giả đã chia rừng Việt Nam ra các kiểu, kiểu phụ, ưu hợp quần hợp.
Cơng trình “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ
Phương (1970), tác giả chia rừng miền Bắc Việt Nam ra ba đai, 8 kiểu và các
kiểu phụ. Đối với rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao ơng khơng dùng kiểu mà
dùng loại hình.
- Tác giả Schmid đã cơng bố cơng trình “Thảm thực vật Nam Trung
Bộ” (1974), trong cuốn này, tác giả đã dựa vào điều kiện khí hậu với chế độ
thốt hơi nước khác nhau, các tiêu chuẩn phân biệt các quần xã, sự phân hố
khí hậu, thành phần thực vật đai cao. Tác giả phân các loài thuộc về hệ thực
vật Malêzi ở đai thấp dưới 600 m, cịn các lồi thuộc hệ thực vật Bắc Việt
Nam - Nam Trung Hoa ở đai trên 1.200 m, từ 600 - 1.200 m được coi là đai
chuyển tiếp.
- Năm 1995, tác giả Nguyễn Vạn Thường trong khi xây dựng bản đồ
thảm thực vật Bắc Trung Bộ đã chia 4 vùng sinh thái căn cứ vào độ cao so với
mặt nước biển, cụ thể như sau: < 700 m nhiệt đới ẩm, < 700 m là vùng nhiệt
đới ẩm có nửa mùa khơ, < 700 m hơi khơ khơng có mùa mưa rõ ràng và từ
800 - 1.500 m nhiệt đới ẩm.

- Năm 1985, tác giả Phan Kế Lộc áp dụng thang phân loại của
UNESCO (1973) để xây dựng thang phân loại thảm thực vật Việt Nam thành
5 lớp quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ, 77 quần hệ khác nhau.
Vấn đề nghiên cứu các hệ sinh thái, các kiểu thảm thực vật rừng cũng
đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu, các đề tài khoa học ở các cấp độ và


8

khía cạnh khác nhau tùy theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu trên mọi miền
của đất nước.
Những nghiên cứu về yếu tố địa lý
- Hai tác giả Pocs Tamas (1965) và Lê Trần Chấn (1990) đã có những
cơng trình ở lĩnh vực này. Pocs T. (1965) đã phân tích các yếu tố địa lý của hệ
thực vật Bắc Việt Nam, bao gồm các yếu tố sau:
Nhân tố đặc hữu
Đặc hữu Việt Nam
Đặc hữu Đông Dương
Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới
Từ Trung Quốc
Từ Ấn Độ và Himalaya
Từ Malaysia – Indonesia
Từ các vùng nhiệt đới khác

39,90%
32,55%
7,35%
55,27%
12,89%
9,33%

25,69%
7,36%

Nhân tố khác

4,83%

Ôn đới

3,27%

Thế giới

1,56%

Tổng:
Nhân tố nhập nội, trồng trọt

100,00%
3,08%

- Năm 1972, tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn đã phân tích các yếu tố địa lý
hệ thực vật Tây Nguyên. Tác giả Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra phổ các
yếu tố địa lý khu hệ thực vật Việt Nam gồm: yếu tố đặc hữu 50%, yếu tố di cư
50%. Trong yếu tố di cư có yếu tố Malaysia - Indonesia 15%, yếu tố Vân
Nam, Quý Châu, Hymalaya 10%, yếu tố Ấn Độ, Miến Điện 14% và các yếu
tố khác 1%.
- Năm 1999, tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn đã dựa trên thang phân loại
của Pocs T.(1965) và Ngơ Chính Dật (1993) trong việc xây dựng thang phân



9

loại các yếu tố địa lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng vào cho
việc sắp xếp các chi thực vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý như sau:
1. Yếu tố toàn cầu
2. Yếu tố liên nhiệt đới
2.1.Yếu tố Á - Mỹ
2.2. Yếu tố Á - Phi - Mỹ
3. Yếu tố cổ nhiệt đới
3.1. Yếu tố Á - Úc
3.2. Yếu tố Á - Phi
4. Yếu tố nhiệt đới châu Á
4.1. Yếu tố Đông Dương - Malêzi
4.2. Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ
4.3. Yếu tố Đông Dương - Himalaya
4.4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa
4.5. Yếu tố Đông Dương
5. Yếu tố ôn đới
5.1. Yếu tố Đông Á - Nam Mỹ
5.2. Yếu tố ôn đới Cổ thế giới
5.3. Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải
5.4. Yếu tố Đông Nam Á
6. Yếu tố đặc hữu Việt Nam
6.1. Cận đặc hữu
6.2. Yếu tố đặc hữu miền Bắc - Trung
7. Yếu tố cây trồng
Những nghiên cứu về phổ dạng sống
- Các nghiên cứu về phổ dạng sống cũng được tiến hành khi Pocs
Tamas (1965) nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, ông đã xác định phổ

dạng sống của hệ thực vật này là:


10

SB = 52,21 Ph + 40,68 (Ch, H, Cr) +7,11 Th.
- Tác giả Lê Trần Chấn (1990) xác định phổ dạng sống của hệ thực vật
ở Lâm Sơn là:
SB = 51,3 Ph + 13,7 Ch + 17,9 H+ 7,2 Cr + 9,9 Th.
- Tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003) đã công bố dạng
sống của Vườn Quốc gia Bạch Mã như sau:
SB = 75,71 Ph + 5,78 Ch + 4,83 Hm + 10,23 Cr + 3,45 Th.
- Tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004) đã lập được
phổ dạng sống của Vườn Quốc gia Pù Mát như sau:
SB = 78,88 Ph + 4,14 Ch + 5,76 Hm + 5,97 Cr + 5,25 Th.
- Tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006) đã lập được
phổ dạng sống của khu BTTN Na Hang, Tuyên Quang như sau:
SB = 70,14 Ph + 4,33 Ch + 3,50 Hm + 11,98 Cr + 10,05 Th.
Nhìn chung, các nghiên cứu về dạng sống thực vật ở Việt Nam chưa
nhiều, song đều áp dụng phương pháp của Raunkiear (1934) vì phương pháp
này dễ áp dụng trong thực tế.
1.2.3. Tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin
Để có căn cứ khoa học và thực tiễn trong việc thành lập Vườn quốc gia
Chư Yang Sin, công tác điều tra thực vật cũng đã được thực hiện từ năm 1989
đến năm 2003. Những giá trị về thực vật đã được tổng hợp và đánh giá trong
hai báo cáo chuyên đề:
- Báo cáo chuyên đề thảm thực vật rừng Vườn quốc gia Chư Yang Sin:
đã xác định được quy mơ, phân bố của 6 kiểu thảm chính, cụ thể như sau:



11

Bảng 1.1: Diện tích các kiểu thảm VQG Chư Yang Sin
ĐVT: ha
Kiểu thảm

TT
1

Diện tích
1.566,02

Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

1.1 Kiểu phụ thứ sinh nhân tác RKTX mưa ẩm nhiệt đới phục hồi sau NR

1.021,53

1.2 Kiểu phụ thứ sinh tre nứa phục hồi sau nương rẫy

1.846,21
856,21

1.3 Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rỏc thứ sinh
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Kiểu phụ thứ sinh nhân tác RKTX mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phục hồi
2.1
sau NR
2.2 Kiểu phụ thứ sinh tre nứa phục hồi sau nương rẫy


2

29.226,04
3.546,06
8.075,15
2.552,51

2.3 Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác thứ sinh
3

Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi cao trung bình

2.865,70

4

Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp

6.950,51

5

Thảm cây nông nghiệp

6

Đất khác

435,04
6,02

58.947,00

Tổng

- Báo cáo chuyên đề hệ thực vật rừng Vườn quốc gia Chư Yang Sin: đã
công bố kết quả thống kê được 948 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 591
chi, 155 họ, số liệu cụ thể được thể hiện trên bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tổ thành hệ thực vật VQG Chư Yang Sin
Ngành thực vật
Thông đất (Lycopodiophyta)
Mộc tặc (Equisetophyta)
Dương xỉ (Polypodiophyta)
Thông (Pinophyta)
Ngọc lan (Magnoliophyta)
- Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
- Lớp Hành (Liliopsida)
Tổng số

Số họ
2
1
13
5
134
116
18
155

Số chi
4

1
20
10
476
360
118
591

Số loài
7
1
35
17
888
644
244
948

Tuy nhiên, kết quả về số lượng về các loài thực vật trên đây đã thay đổi
rất nhiều theo báo cáo về đa dạng sinh học trong vài năm gần đây. Cũng từ đó
đến nay diện tích các kiểu thảm thực vật, các giá trị về tài nguyên... chưa


12

được quan tâm nhiều, các đề tài khoa học thường tập trung vào động vật là
chính dưới sự đầu tư của các tổ chức phi chính phủ như Bird life, VCF... Số
lượng loài mới nhất mà Vườn đang sử dụng là 837 lồi (tính cả những lồi
cịn nghi vấn), bên cạnh đó việc thống kê số lượng lồi cịn có những sai sót.
Các nghiên cứu về các yếu tố đa dạng khác của thực vật như: tài

nguyên thực vật, yếu tố địa, phân bố của các lồi có giá trị, cấu trúc thảm thực
vật chưa nhiều, còn ở mức độ bước đầu và chưa có hàm lượng khoa học cao.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin - tỉnh
Đăk Lăk góp phần bổ sung và hồn thiện dẫn liệu khoa học về hệ thực vật và
tính đa dạng thực vật Tây Nguyên, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp
bảo tồn đa dạng sinh học đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thực vật và thảm thực vật trong vườn Quốc gia Chư Yang Sin.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian 2 năm : 2009 - 2010.
- Quy mô: Tất cả các kiểu thảm thực vật. Điều tra tối thiểu 1 ơ tiêu
chuẩn trên kiểu rừng. Số lồi điều tra thực tế và có mẫu tối thiểu là 600 loài.
- Địa điểm nghiên cứu: Vườn quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đăk Lăk.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, đề tài tiến hành triển khai nghiên
cứu các nội dung cụ thể sau:
2.4.1. Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần lồi
2.4.1.1. Đa dạng về số lượng taxon
2.4.1.2. Đa dạng ở mức độ ngành
2.4.1.3. Đa dạng ở mức độ họ
2.4.1.4. Đa dạng ở mức độ chi

2.4.2. Nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống
2.4.3. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm
2.4.4. Giá trị tài nguyên thực vật


14

2.4.5. Nghiên cứu tính đa dạng của thảm thực vật
2.4.6. Nghiên cứu phân bố của một số loài thực vật có giá trị
2.4.7. Đề xuất giải pháp bảo vệ một số lồi thực vật có giá trị
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp kế thừa: thu thập, tổng hợp và phân tích tất cả
các tài liệu có liên quan đến các nội dung nghiên cứu đa dạng thực vật của
Vườn quốc gia Chư Yang Sin như:
+ Bản đồ số địa hình nền VN 2000, bản đồ hiện trạng rừng mới nhất,
bản đồ quy hoạch, bản đồ giao thông, bản đồ đất, bản đồ lượng mưa…
+ Ảnh Sport 5, độ phân giải 2,5x2,5 m, chụp tháng 5 năm 2009 và được
xử lý ở cấp độ 3 (trực ảnh).
+ Các cơng trình nghiên cứu có liên quan khác tại Vườn như: Dự án
đầu tư xây dựng Vườn quốc gia Chư Yang Sin - tỉnh Đăk Lăk, Thành phần
cây hạt trần (Gymnospermae) tại vườn quốc gia Chư Yang Sin - Đăk Lăk…
+ Danh lục thực vật hiện đang được VQG Chư Yang Sin sử dụng.
2.5.2. Phương pháp điều tra thực địa
Thu thập số liệu ngoài thực địa được thực hiện theo phương pháp điều
tra tuyến và ô tiêu chuẩn.
Tuyến điều tra: dựa trên bản đồ thảm thực vật và hiện trạng rừng của
Vườn để xác định các hướng tuyến điều tra. Tuyến điều tra được thiết kế đi
vng góc với đường đồng mức (theo hướng từ chân núi lên sườn núi và đỉnh
núi) hoặc song song với đường đồng mức và đảm bảo phải đi qua được tất cả

các kiểu rừng. Các tuyến điều tra tạo thành lát cắt ngang đại diện cho các đai
cao khác nhau trong Vườn. Chiều dài của tuyến trung bình tối thiểu là 1,5 km.
Tổng số tuyến đã điều tra là 8, tổng chiều dài các tuyến là 52,5 km.


15

Ơ tiêu chuẩn: ơ tiêu chuẩn được bố trí dọc theo hai bên tuyến điều tra
và được lập theo phương pháp điển hình. Số lượng ơ tối thiểu cho một kiểu
rừng là 1 ơ. Diện tích ơ tiêu chuẩn là 2.000 m2 (40x50m) để điều tra cây gỗ.
Tại 4 góc ơ tiêu chuẩn lập 4 ơ dạng bản có kích thước là 25 m2 (5x5m) để thu
thập dữ liệu về cây tái sinh. Tổng số ô tiêu chuẩn đã lập là 11 ô.
Thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu nghiên cứu về thành phần loài thực vật: dọc theo tuyến
điều tra, ghi chép và thu mẫu tiêu bản tất cả các loài xuất hiện ở hai bên tuyến
trong phạm vi 10 m. Phương pháp thu và xử lý mẫu tiêu bản theo Nguyễn Nghĩa
Thìn - 2007, Các phương pháp nghiên cứu thực vật [26]. Số liệu thu thập thực
địa được ghi chép theo mẫu Biểu 01.
Thu thập số liệu trong ô tiêu chuẩn: trong ô tiêu chuẩn 2.000 m2 đo
chiều cao vút ngọn (HVN), chiều cao dưới cành (HDC), đường kính tán lá
(DTL), đường kính ngang ngực của tất cả các cây có D1,3 ≥ 6 cm và H ≥ 5 m.
Các chỉ tiêu đo đếm được ghi riêng cho từng cây theo mẫu Biểu 2.
Biểu 01: Điều tra thực vật theo tuyến
Số hiệu tuyến………………..
Bắt đầu từ………. đến………
Chiều dài tuyến……………...
TT

Tên Việt Nam


Tên Khoa học

Người điều tra……………
Ngày điều tra…………….
Tên địa phương

Dạng sống

Công dụng

01
02

Biểu 2: Các chỉ số đo đếm cho cây gỗ
TT
01
02

Tên Việt Nam

Tên Khoa học

Tên địa
phương/công
dụng

HVN
(m)

D1,3

(cm)

HDC
(m)

DTL
(m)


16

Trong ô dạng bản 25 m2 đo chiều cao vút ngọn của các cây gỗ tái sinh
có D1,3 < 6 cm. Ghi chép số liệu cho từng loài cây theo 8 cấp chiều cao: Cấp I
(< 0,6 m), cấp II (0,6 - 1,0 m), cấp III (1,1 - 1,5 m), cấp IV (1,6 - 2,0 m), cấp
V (2,1 - 3,0 m), cấp VI (3,1 - 5,0 m) và cấp VII (> 5,0 m). Bên cạnh đó cịn
phải theo chất lượng: khỏe, yếu, trung bình và nguồn gốc: hạt và chồi. Số liệu
được ghi theo mẫu biểu:
Biểu 2: Các chỉ số đo đếm cho cây gỗ
Loài
TT

Cây

Chất

Tái

Lượng

H


sinh
1

Tổng

≤ 0.5
N.gốc
Ch

0.6-1.0
N.gốc

Cấp chiều cao (m)
1.1-1.5
1.6-2.0
2.1-3.0
N.gốc
N.gốc
N.gốc

3.1-5.0
N.gốc

H

H

H Ch


Ch

Ch

H

Ch

H

Ch

>5.0
N.gốc
H

Khoẻ

Trắc

Yếu

Những loài cây chưa biết tên khoa học thu thập tiêu bản để giám định
tên. Phương pháp thu thập tiêu bản và xử lý mẫu theo các phương pháp thông
thường đang được áp dụng hiện nay.
Phân loại kiểu thảm thực vật theo Thái Văn Trừng (1978, 2001)
[28,29].
Độ nhiều của thảm tươi, cây bụi xác định theo tiêu chuẩn của Drude
trong Biện pháp kỹ thuật điều tra ô định vị nghiên cứu sinh thái - Ban hành
theo Quyết định số 67/ĐTQHR/TCHC-QĐ, ngày 05 tháng 03 năm 2007 của

Viện Điều tra Quy hoạch rừng [30], cụ thể như sau:
Soc

: Độ che phủ: 91 - 100% mặt đất

Cop1 : Độ che phủ: < 30% mặt đất
Cop2 : Độ che phủ: 30  60% mặt đất
Cop3 : Độ che phủ: 61  90% mặt đất
Bản đồ phân bố của một số lồi có giá trị bảo tồn và kinh tế được xây
dựng theo phương pháp điểm. Bằng cách sử dụng máy GPS - 60CSX để định

Ch


17

vị tọa độ của những cây cần xây dựng bản đồ phân bố, sau đó đưa vào máy vi
tính và chồng xếp với các lớp bản đồ như địa hình, thủy văn, hiện trang, các
loại ranh giới, giao thông... cùng hệ tọa độ.
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xây dựng bản đồ thảm thực vật rừng dựa trên cơ sở chồng xếp các loài
bản bản đồ như: bản đồ hiện trạng (được xây dựng bằng phương pháp giải
đoán ảnh vệ tinh Sport 5 - năm 2010) + lượng mưa + đai cao + đất. Sau đó
căn cứ tiêu chí phân loại thảm của tác giả Thái Văn Trừng [28, 29] để phân
thành các loại thảm. Diện tích và phân bố của các loại thảm được tính tốn
trực tiếp từ bản đồ.
Tên loài cây được xác định theo: Cây cỏ Việt Nam - Phạm Hoàng Hộ
toàn tập, Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập II, III, [3,4], Vietnam Forest
Trees - Jica - 2009, Tên cây rừng Việt Nam - 2000 [9]. Lập danh lục thực vật
dựa theo nguyên tắc xếp vần ABC đối với các họ, chi, loài và được căn cứ

theo Hệ thống phân loại của Brummitt (1992).
Các loài thực vật quý hiếm được xác định theo “Sách Đỏ Việt Nam,
phần II - Thực vật” năm 2007 [5], Danh lục đỏ Việt Nam năm 2007 (IUCN),
“Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm” ban hành kèm theo Nghị định
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Phụ lục trong Cơng ước Cites ban hành kèm
theo Quyết định số 74/2008/QĐ-BNN - Phần H: Thực vật - Plants/Flora, ngày
20 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Giá trị tài nguyên thực vật được xác định theo các nhóm tài nguyên quy
định trong “Tên cây rừng Việt Nam – 2000” [9]: Cây cho gỗ, cây cảnh, cây
cho quả, cây cho tinh dầu, cây thuốc, cây thực phẩm, cây làm rau ăn, cây thức
ăn gia súc... bằng cách tra cứu theo: Tên cây rừng Việt Nam - 2000 [9],
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - Đỗ Tất Lợi - 2009 [20], Danh lục
các loài thực vật Việt Nam tập II, III - Nguyễn Tiến Bân [3, 4]…


18

Dạng sống của thực vật được xác định theo: Raunkiaer C. (1934) - Thái
Văn Trừng - 2000, tham khảo các thông tin về dạng sống đã được xác định
theo: Cây cỏ Việt Nam - Phạm Hoàng Hộ toàn tập [14], Tên cây rừng Việt
Nam - 2000, Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập II và III [3,4], kinh
nghiệm nhận biết thực vật trong điều tra thực địa... Dạng sống theo Thái Văn
Trừng năm 2000 được mô phỏng theo hình 2.1.

Hình 2.1: Sơ đồ dạng sống của thực vật - Thái Văn Trừng 2000

Xây dựng danh lục thực vật dựa trên cơ sở bảng danh lục của Vườn
hiện nay (bỏ các lồi thiếu tên khoa học), sau đó kết hợp với so sánh và bổ



19

sung kết quả điều tra mới của chúng tôi khi nghiên cứu thu thập tiêu bản mẫu
thực vật từ năm 2009 - 2010.
Xác định các kiểu thảm thực vật rừng theo: Thái Văn Trừng [28, 29].
Các phần mềm chuyên dụng để xử lý số liệu: Excell, Phần Mapinfo,
Photoshop, Erdass, Mapsource, Arcview trong xử lý và giải đoán ảnh vệ tinh
để xây dựng bản đồ thảm thực vật và bản đồ phân bố của một số lồi thực vật
có giá trị.
2.5.4. Phân tích, đánh giá đa dạng thực vật
Căn cứ vào kết quả các dữ liệu về thực vật đã được xây dựng, tiến hành
đánh giá mức độ đa dạng theo đúng các nội dung nghiên cứu đã đề ra, làm nổi
bật sự đa dạng bằng việc so sánh một mức độ đa dạng đó với một số vùng
khác. Sau khi đã xác định được giá trị về đa dạng thực vật, phân bố của các
lồi thực vật có giá trị… tiến hành xây dựng các đề xuất trong công tác bảo
tồn đa dạng sinh học cho phù hợp với điều kiện thực tế của Vườn quốc gia
Chư Yang Sin.


20

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Chư Yang Sin nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột 50 km về phía
Đơng Nam, thuộc địa phận các xã: Hồ Sơn, Kh Ngọc Điền, Hoà Lễ, Hoà
Phong, Cư Pui, Cư Drăm, Yang Mao - huyện Krông Bông và các xã: Yang
Tao, Bông Krang, Đắc Phơi, Krông Knô - huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk, có tọa độ
địa lý như sau:

Từ : 12014’16” đến 12030’58” Vĩ độ Bắc;
108017’47” đến 108034’48’’ Kinh độ Đông.
3.1.2. Địa hình
Chư Yang Sin là hệ thống núi cao ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên,
nằm về phía Nam vùng trũng Krông Pach - Lăc, chạy dài theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam. Bao gồm nhiều núi có độ cao trên 1.000 m, cao nhất là đỉnh
Chư Yang Sin (2.405 m). Địa hình chia cắt mạnh tạo thành nhiều thung lũng
nhỏ, hẹp. Độ chia cắt sâu > 500 m, độ chia cắt ngang từ 2 - 2,4 km/km2 (Atlas
Đăk Lăk 1985). Sườn phía Bắc và phía Tây có độ dốc phổ biến từ 25 0 - 350,
cá biệt có một số nơi > 350. Sườn Đơng và Nam, địa hình trải dài và được
nâng lên từ từ, phần lớn có độ dốc từ 200- 250.
Các kiểu địa hình chính của Vườn:
- Kiểu địa hình núi cao (N1)
Có độ cao > 1.800 m, chỉ chiếm một diện tích nhỏ 4,7 % diện tích tự
nhiên, phân bố tập trung ở xung quanh khu vực núi Chư Yang sin, được tạo
thành do những khối Mác ma: Granit, Riolit, tác dụng xâm thực mạnh, độ
dốc > 400. Thảm thực thực vật chủ yếu là rừng nguyên sinh.
- Kiểu địa hình núi trung bình (N2)


21

Có độ cao từ 900 - 1.800 m, chiếm 72% diện tích tự nhiên và phân bố
hầu khắp trong khu vực. Kiểu địa hình này được hình thành trên nền đá
Macma và Trầm tích có kết cấu hạt thơ. Khả năng xâm thực mạnh, độ dốc
biến động từ (50 - 450) cấp I đến cấp V. Độ che phủ rừng cao, rừng ít bị tác
động.
- Kiểu địa hình núi thấp (N3)
Có độ cao < 900 m, chiếm 23 % diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở
phía Nam. Kiểu này được hình thành trên nền đá Macma và Trầm tích có kết

cấu hạt thơ. Khả năng xâm thực mạnh, độ dốc biến động từ 5 0 - 400. Thảm
thực bì rừng đã bị tác động mạnh.
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Địa chất
Đá mẹ, mẫu chất hình thành đất ở khu vực VQG Chư Yang Sin, phân
bố thành vùng khá rõ như sau:
Nhóm đá Mac ma axit (a) :
Bao gồm các loại đá Granit, Riolit, Riolit - đaxit, Granit biotit màu
hồng, Granoxienit và Alaskit. Trong đó đá Granit chiếm phần lớn diện tích
trong vùng có kiến trúc hạt mầu trắng, xám, hồng hoặc hồng nhạt. Khống vật
chính là Fenspat chiếm từ 60- 65%, Thạch anh chiếm từ 30-35%. Phân bố ở
vùng phía Bắc, Đơng Bắc và Tây khu vực VQG bao gồm các xã: Hoà Sơn,
Khuê Ngọc Điền, Hoà Lễ, Hoà Phong, Cư Pui, Cư Drăm và một phần diện
tích xã Yang Mao, Bông Krang, Krông Knô. Các loại đá khác phân bố trên
một phần diện tích các xã Yang Mao, Bơng Krang và Krơng Knơ.
Nhóm đá trầm tích có kết cấu hạt thô bao gồm các loại Đá cát, bột cát,
Sa Thạch, Kolomerat. Phân bố tập trung chủ yếu ở xã Yang Mao về phía
Đơng Nam của VQG.


22

Thổ nhưỡng
Kết quả điều tra thực địa xây dựng bản đồ lập địa cấp II, Vườn quốc gia
Chư Yang Sin có các nhóm đất chính như sau:
+ Đất mùn Alit trên núi cao (Ha)
- Diện tích: 2.770,2 ha, chiếm 4,7 % tổng diện tích tự nhiên.
- Phân bố: Loại đất này phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực xung
quanh đỉnh núi Chư Yang Sin, đai cao > 1.800 m.
- Đặc điểm: Đất có màu xám, rất ẩm, thành phần cấp hạt cát li mon, độ

dày tầng thảm mục trung bình 20 - 30cm. Tỉ lệ mùn biến động từ khá đến giàu
(6 - 10%), phản ứng của đất chua, hàm lượng mùn, đạm, kali tổng số giàu.
Thảm thực vật là kiểu rừng lùn trên núi với thực vật thường là các loài
cây họ Đỗ Quyên (Rhododendron spp., Lyonia spp. và Vaccinium spp.), họ
hoa Hồng (Rosaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), Trúc phất trần
và một số loài cây lá kim., thân lùn, có địa y và dây leo trên thân cây.
+ Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình trên đá Macma axit (FHa)
- Diện tích: 38.220,2 ha, chiếm 64,8 % diện tích tự nhiên.
- Phân bố: Phân bố chủ yếu trên các đai cao từ (900 - 1.800 m), chiếm
đại đa số diện tích trong khu vực VQG.
- Đặc điểm: tầng đất trung bình < 100cm, tầng thảm mục dày từ 20 30cm, tỉ lệ hữu cơ trong đất cao, giàu mùn (5 - 8%). Đất có màu vàng đỏ, có
phản ứng chua pHkcl = 4,0 - 5,0, hàm lượng đạm và Kali khá giàu. Đất có độ
phì vào loại khá, có khả năng thấm, giữ nước tốt.
+ Đất Feralit mùn vàng nhạt núi trung bình trên đá cát (FHc)
- Diện tích : 4231,7 ha, chiếm 7,2 % diện tích tự nhiên
- Phân bố tập trung chủ yếu ở các núi cao như: Chư Po Liên (1.309 m),
Chư R’Ha Đang (1.224 m), Chư Kour Ki (1.272 m), thuộc xã Yang Mao,
huyện Krông Bông.


23

- Đặc điểm: có tầng thảm mục dày từ 20 – 35 cm, tầng đất từ mỏng đến
dày, có nhiều đá lẫn. Đất có màu sắc đặc trưng là vàng nhạt, có phản ứng
chua pHkcl < 4,0, thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu rời rạc, tơi xốp nên dễ bị
xói mịn rửa trơi nếu mất lớp che phủ rừng.
+ Nhóm đất Feralit đỏ vàng núi thấp trên đá Macma axit (Fa)
- Diện tích: 8.898,1 ha, chiếm 15,1 % diện tích tự nhiên.
- Phân bố: thuộc khu vực núi thấp VQG Chư Yang Sin, chịu ảnh hưởng
sâu sắc các điều kiện nhiệt ẩm của khí hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo, tập

trung ở phía Bắc, Tây và phía Tây Nam VQG, phổ biến cấp ở độ dốc III và
cấp IV, trong khoảng từ (22 - 280).
- Đặc điểm: có màu đỏ vàng, khá chặt, chua pHkcl < 4,5, tỉ lệ chất hữu
cơ đạt bình quân từ 3 - 4 %, những diện tích cịn rừng tỉ lệ chất hữu cơ cịn
cao hơn.
+ Nhóm đất Feralit vàng nhạt núi thấp trên đá cát (Fc)
- Diện tích: 4826,8 ha, chiếm 8,2 % diện tích tự nhiên.
- Phân bố: phân bố ở đai cao < 900 m, trên kiểu địa hình núi thấp (N3).
Tập trung chủ yếu ở xã Yang Mao huyện Krông Bông.
- Đặc điểm: thành phần cơ giới nhẹ, đất chặt, tỉ lệ đá lẫn cao từ 20 40%. Đất có màu vàng nhạt, có phản ứng chua pHkcl. Hàm lượng mùn đất
mặt từ nghèo đến trung bình đạt 1,8 - 2,8 %, các tầng đất dưới nghèo.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
Khí hậu
Chư Yang Sin nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
thể hiện bởi sự phân mùa trong năm. Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến
đầu tháng 12, mùa khô từ cuối tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ khơng khí trung bình năm 22 0C. Nhiệt độ tháng
nóng nhất vào tháng 4 là 23,7 0C và tháng lạnh nhất là tháng 1 dưới 12 0C.


×