Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

DE KIEM TRA HOC KY I TV LOP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.22 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Phịng giáo dục-đào tạo thị xã Bn Hồ

Thứ … ngày … tháng … năm 2010



Trường Tiểu học Võ Thị Sáu

KIỂM TRA HỌC KỲ I



Họ và tên: ……….

MÔN: TIẾNG VIỆT



Lớp: 5A…

THỜI GIAN: 60 PHÚT



Điểm

Lời phê của giáo viên



<b>A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)</b>
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (5 điểm)


II. ĐỌC HIỂU: (5 điểm)
<i><b>II/1. Đọc thầm bài: </b></i>


Hàng năm, cứ đến mùa xuân tiết trời trong xanh ấm áp thì đồng bào Ê đê, Mơ Nông lại tưng bừng mở
hội đua voi.


Hàng trăm con voi đồ sộ như những tảng đá xám nục nịch kéo đến. Mặt trời chưa mọc, bà con trong
buôn đã nườm nượp kéo ra. Kẻ khua chiêng trống, người thổi tù và. Các chị mặc những chiếc váy thêu rực
rỡ, cổ đeo vòng bạc.


Trường voi là một con đường rộng phẳng lì dài hơn trăm cây số. Chiêng khua trống đánh vang lừng.
Voi đua từng tốp mười con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Trên lưng mỗi con hai chàng “Man-gát”.
Người ngồi phía trên cổ, có vng vải đổ thắm ở ngực. Người ngồi trên lưng mặc áo xanh da trời. Trơng họ
rất bình tĩnh vì họ thường là người giỏi nhất trong các cuộc săn trâu bò rừng.


Đến giờ xuất phát, chiêng trống nổi lên thì cả mười con voi lao đầu chạy. Cái dáng lầm lì, chậm chạp
hàng ngày biến mất. Cả bầy hang máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. Những chàng “man-gát” phải rất
gan dạ và khéo điều khiển cho voi mình về trúng đích. Những chú voi đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ


vòi chào khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ khen ngợi chúng.


Ngày trước, hội đua voi có khi kéo đến hai, ba ngày. Đó là một dịp vui chơi, trổ tài huấn luyện, điều
khiển voi của Tây Nguyên thượng võ.


<i><b>II/2. Dựa vào nội dung của bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất:</b></i>
<i><b>1.</b></i>

Nên chọn tên nào để đặt tên cho đoạn văn trên?



A. Vui xuân B. Ngày hội đua voi ở Tây Nguyên C. Trường đua


<i><b>2. Những con voi trong bài có đặc điểm gì?</b></i>


A. Đồ sộ,xám đen, béo ục ịch B. To cao,đủ màu sắc,nhanh nhẹn C. To lớn,màu trắng,trang trí sặc sỡ
<i><b>3. Màu sắc chiếc áo của người ngồi trên lưng voi là?</b></i>


A. Đỏ thắm B. Xanh biếc C. Màu xanh da trời


<i><b>4. Những con voi được so sánh với vật gì?</b></i>


A. Con đường B. Tảng đá C. Ngôi nhà


<i><b>5.</b></i>

Cách so sánh ở câu 4 nhằm mục đích gì?



A. Miêu tả được mức độ to lớn và màu sắc của những con voi
C. Miêu tả những hoạt động của con voi


B. Miêu tả hình ảnh, tư thế của những con voi


<i><b>6.</b></i> Trong câu: “ <i><b>Cứ đến mùa xuân ấm áp, thì đồng bào Ê Đê, Mơ Nông tưng bừng mở hội đua voi</b></i>”.
Có mấy quan hệ từ?



A. Một quan hệ từ ( đó là: ……….………...………)
B. Hai quan hệ từ (đó là: ………..)
C. Ba quan hệ từ ( đó là: ……….………..)


<i><b>7.</b></i> Từ “<i><b>đồ sộ</b></i>

” đồng nghĩa với các nhóm từ nào trong các nhóm từ nào sau đây?



A. To lớn, cao to, khổng lồ B. To nhỏ, to béo, to tướng C. nhỏ bé, thấp bé, tí ti
<b>B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×