Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 38 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP</b>
<b>KHĨA 2 - ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO</b>
<b>TP. HỒ CHÍ MINH</b>
<b>MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định
những bài tập thể lực phù hợp và có hiệu quả
nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho học
sinh nam lớp 8 trường THCS Phan Triêm,
huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre.
<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài
chúng tôi đã giải quyết các mục tiêu nghiên cứu
sau đây:
1. Lựa chọn các bài tập thể lực nhằm nâng cao
thành tích chạy 60m cho học sinh nam lớp 8
trường THCS Phan Triêm, huyện Châu Thành,
Tỉnh Bến Tre.
<b>CHƯƠNG 1 </b>
<b> TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU</b>
1.1.Quan điểm của Đảng, nhà nước và Bác Hồ về
công tác giáo dục thể chất.
1.2.Thực trạng giảng dạy môn điền kinh ở trường
THCS Phan Triêm, Châu Thành, Bến Tre.
1.3. đặc điểm sinh lý của môn chạy 60m
1.4. đặc điểm tâm, sinh lý và giải phẫu của học
sinh thcs lứa tuổi 13 -14
1.5. Đặc điểm các tố chất thể lực của học sinh lứa
tuổi 13 -14
<b>CHƯƠNG 2</b>
<b>PHƯƠNG PHÁP VAØ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU</b>
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng
tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài
liệu
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn
2.1.3. phương pháp kiểm tra sư phạm
<b>2.2. ĐỐI TƯỢNG VAØ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU :</b>
<b>2.2.1 </b>Đối tượng nghiên cứu<b> :</b> Các bài tập thể lực
nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho học sinh
nam lớp 8 Trường THCS Phan Triêm, huyện
Châu Thành, Tỉnh Bến Tre
<b>2.2.2 </b>Khách thể nghiên cứu: 100 học sinh nam
lớp 8 của Trường THCS Phan Triêm, huyện
Châu Thành, Tỉnh Bến Tre.
<b>2.2.3 T ch c th c hi nổ</b> <b>ứ</b> <b>ự</b> <b>ệ</b> :
<b>CHƯƠNG 3</b>
<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VAØ BAØN LUẬN</b>
3.1. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm
nâng cao thành tích chạy 60m cho học sinh
nam lớp 8 trường THCS Phan Triêm, huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre
Việc lựa chọn một số bài tập được thực
hiện thông qua phương pháp phỏng vấn gián
tiếp.
Phiếu phỏng vấn được phát cho các giáo
viên gi ng d y TDTT trong huyện Châu ả ạ
Dựa trên nguyên tắc chúng tôi đã xác định
những bài tập sau để ứng dụng và đánh giá
hiệu quả.
1- Chạy 30m tốc độ cao .
2- Chạy xuất phát thấp 60m.
3- Bật cao tại chỗ.
4- Nằm ngửa gặp bụng 30 giây.
5- Bật xa tại chỗ.
3.2 Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài
tập thể lực đã chọn nhằm nâng cao thành tích chạy
60m cho học sinh nam lớp 8 trường THCS Phan
Triêm, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Sau khi lựa chọn một số bài tập, chúng tôi
tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá
hiệu quả của những bài tập này. Thực nghiệm
được tiến hành trên 100 học sinh nam lớp 8
- Nhóm thực nghiệm gồm 50 học sinh nam, tập
theo những bài tập đã được đề tài lựa chọn.
- Nhóm đối chứng gồm 50 học sinh nam, học
theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục –
Đào tạo.
Bước một :
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy theo phân phối
chương trình của Bộ giáo dục – đào tạo năm
2009-2010 cho cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
Bước hai :
- Ứng dụng vào chương trình giảng dạy đồng thời
trên hai nhóm, nhóm đối chứng và nhóm thực
<i>3.2.1.</i> So sánh thành tích chạy 30m TĐC và
60m xuất phát thấp của hai nhóm thực nghiệm
và đối chứng trước thực nghiệm.
<i><b>3.2.1.1.Thành tích chạy 30 m TĐC của </b></i>
<i><b>hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực </b></i>
<i><b>nghiệm</b></i>
<i>Bảng 3.</i> <i>So sánh thành tích chạy 30 m TĐC </i>
<i>của hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm:</i>
Chỉ số Nhóm thực nghiệm
<i>(TN)</i> Nhóm đối chứng<i>(ĐC)</i>
<b>5.01</b> <b>5.05</b>
S <b>0.32</b> <b>0.26</b>
Cv (%) <b>6.38</b> <b>5.08</b>
<b>0.02</b> <b>0.01</b>
d <b>0.04</b>
t <b>0.656</b>
p <b>>0.05</b>
<i>X</i>
Số liệu ở bảng 3 cho thấy,
Với sai số tương đối của nhóm thực nghiệm là
0.02 và của nhóm đối chứng là 0.01 chứng tỏ giá
trị trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng đều đủ tính đại diện cho hai mẫu.
Thành tích chạy 30 m TĐC của nhóm thực nghiệm
là 5.01” và của nhóm đối chứng là 5.05”, tuy
chênh nhau 0.04” nhưng sự khác biệt này khơng
có ý nghĩa thống kê (t = 0.656; p>0.05).
<i><b>3.2.1.2. Thành tích chạy 60m xuất phát thấp của </b></i>
<i><b>hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực </b></i>
<i><b>nghiệm</b></i>
<i>Bảng 4<b> .</b>So sánh thành tích</i> <i>chạy 60m XPT của </i>
<i>hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm:</i>
Chỉ số Nhóm thực nghiệm
(TN)
Nhóm đối chứng
(ĐC)
<b>9.81</b> <b>9.77</b>
S <b>0.56</b> <b>0.48</b>
Cv (%) <b>5.68</b> <b>4.93</b>
<b>0.018</b> <b>0.016</b>
d <b>0.04</b>
t <b>0.082</b>
<i>X</i>
Số liệu ở bảng 4 cho thấy,
Với sai số tương đối của nhóm thực nghiệm là
0.018 và của nhóm đối chứng là 0.016 chứng tỏ
giá trị trung bình của hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng đều đủ tính đại diện cho hai mẫu.
Thành tích chạy 60 m của nhóm thực nghiệm là
9.81” và của nhóm đối chứng là 9.77”, tuy
<i><b>3.2.2.1.</b></i> <i><b>So sánh thành tích chạy 30 m TĐC của </b></i>
<i><b>hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực </b></i>
<i><b>nghiệm</b></i>
<i>X</i>
Nhóm thực nghiệm
<i>(TN)</i> Nhóm đối chứng<i>(ĐC)</i>
<b>4.74</b> <b>4.83</b>
S <b>0.24</b> <b>0.24</b>
Cv <b>4.96</b> <b>5.03</b>
<b>0.01</b> <b>0.01</b>
d <b>-0.09</b>
t <b>1.782</b>
Kết quả ở bảng 5 cho thấy,
Với sai số tương đối của nhóm thực nghiệm 0.01
và của nhóm đối chứng là 0.01 chứng tỏ giá trị
trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng đều đủ tính đại diện cho hai mẫu.
Thành tích chạy 30 m TĐC của nhóm thực
nghiệm là 4.74” và của nhóm đối chứng là 4.83”.
Tuy thành tích của nhóm thực nghiệm tốt hơn
Hệ số biến thiên của nhóm thực nghiệm là 6.38
% và của nhóm đối chứng là 5.08 % (< 10%)
chứng tỏ thành tích chạy 30 m TĐC của học sinh
ở cả hai nhóm sau thời gian tập thực nghiệm phát
triển khá đồng đều. Thể hiện qua biểu đồ 2
<i><b>3.2.2.2.</b></i> <i><b>So sánh thành tích chạy 60 m xuất phát </b></i>
<i><b>thấp của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng </b></i>
<i><b>sau thực nghiệm</b></i>
Thành tích chạy 60 m xuất phát thấp của hai
<i>X</i>
Nhóm thực nghiệm
<i>(TN)</i> Nhóm đối chứng<i>(ĐC)</i>
<b>9.18</b> <b>9.44</b>
S <b>0.57</b> <b>0.52</b>
Cv <b>6.20</b> <b>5.56</b>
<b>0.020</b> <b>0.018</b>
d <b>-0.26</b>
t <b>2.373</b>
Số liệu ở bảng 6 cho thấy,
Thành tích chạy 60m trung bình của nhóm thực
nghiệm là = 9.18s, trong khi của nhóm đối
chứng là = 9.44, chênh lệch 0.26s. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (t = 2.373, p>0.05).
Điều đó chứng tỏ các bài tập thể lực được lựa
chọn đã cho thấy hiệu quả cao hơn đối với
thành tích chạy 60m của học sinh nam khối lớp
8 Trường THCS Phan Triêm, huyện Châu
Hệ số biến thiên và sai số tương đối của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng đều ở mức cho
phép (Cv < 10% và < 0.05) để đảm bảo độ đồng
nhất của mẫu và tính đại diện của giá trị trung
bình mẫu.
<i>3.2.3.So sánh nhịp độ tăng trưởng thành tích </i>
chạy 60m xuất phát thấp của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng
Để khẳng định thêm hiệu quả của bài tập bổ trợ
thể lực đã được lựa chọn đối với thành tích chạy
60 m xuất phát thấp đề tài thực hiện việc xem
xét nhịp tăng trưởng về thành tích của cả hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng. Nhịp tăng
<i>X</i>
<i>Bảng 7.</i> <i>So sánh nhịp độ tăng trưởng thành tích</i> <i>chạy </i>
<i>30m TĐC của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng</i>
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Tham
số
Trước
thực
nghiệm
5.01 4.74 5.05 4.83
S <sub>0.32</sub> <sub>0.24</sub> <sub>0.25</sub> <sub>0.24</sub>
C<sub>V</sub> <sub>6.38</sub> <sub>4.96</sub> <sub>5.03</sub> <sub>4.98</sub>
t <i><b><sub>5.54</sub></b></i> <i><b><sub>4.45</sub></b></i>
Kết quả ở bảng 7 cho thấy,
Thành tích chạy 30m TĐC của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng khá rõ
rệt và đều có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Nhóm
thực nghiệm có nhịp tăng trưởng cao hơn so với
nhóm đối chứng nhưng khơng nhiều (5.54% so với
4.45%).
<i>X</i>
<i>Bảng 8.</i> <i>So sánh nhịp độ tăng trưởngthành tích</i> <i>chạy </i>
<i>60m xuất phát thấp của hai nhóm </i>
<i>thực nghiệm và đối chứng</i>
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Tham
số
Trước
thực
nghiệm
Sau
thực
nghiệm
Trước
thực
nghiệm
Sau
thực
nghiệm
<b>9.81</b> <b>9.18</b> <b>9.80</b> <b>9.44</b>
S <b><sub>0.56</sub></b> <b><sub>0.57</sub></b> <b><sub>0.48</sub></b> <b><sub>0.52</sub></b>
C<sub>V</sub> <b><sub>5.86</sub></b> <b><sub>6.20</sub></b> <b><sub>4.93</sub></b> <b><sub>5.56</sub></b>
t <i><b><sub>6.64</sub></b></i> <i><b><sub>3.74</sub></b></i>
Kết quả ở bảng 8 cho thấy,
Thành tích chạy 60m xuất phát thấp của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng
trưởng khá rõ rệt và đều có ý nghĩa thống kê
(p<0.05). Nhóm thực nghiệm có nhịp tăng
trưởng cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (<i><b>6.64 </b></i>
% so với <i><b>3.74 </b></i>%).
Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ 5
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra
kết luận sau:
1.1. Thông qua các phương pháp đáng tin cậy
đề tài đã xác định được 06 bài tập thể lực cho
giảng dạy môn chạy 60m, là:
1- Chạy 30m tốc độ cao .
2- Chạy xuất phát thấp 60m
3- Bật cao tại chỗ.
4- Nằm ngửa gặp bụng 30s
5- Bật xa tại chỗ.
1.2. Thông qua thực nghiệm sư phạm các bài
tập này đã chứng tỏ được hiệu quả cao hơn đối
với thành tích chạy 60 m so với các bài tập
đang được sử dụng trong phương pháp hiện
hành cả về thành tích và cả về nhịp tăng
trưởng.
<b>2. Kiến nghị</b>
2.1.Cần phổ biến và áp dụng các bài tậpï thể
lực cho việc giảng dạy môn chạy 60m cho toàn
bộ các lớp thuộc khối 8 của trường THCS Phan
Triêm, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
2.2. Cần có nghiên cứu tiếp theo để xác định
các bài tập thể lực hiệu quả hơn đối với thành
tích của chạy 60 m.
2.3.Cần tăng cường hơn nữa về cơ sở, vất
Tiến sĩ : Đỗ Vĩnh – Giảng viên trường đại
học sư phạm TDTT TP. Hồ Chí
Minh.
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm
TDTT TP. Hồ Chí Minh.
Ban giám hiệu, thầy cô giảng dạy thể dục
trường THCS Phan Triêm, Châu Thành, Bến Tre.
Quý thầy cô trường Đại học sư phạm
TDTT TP. Hồ Chí Minh.