Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Xay dung va su dung Website ho tro day hoc Hinh hoc12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 108 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN</b>


<b>XÂY D</b>

<b>ỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC </b>



<b>PH</b>

<b>ẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG </b>



<b>KHƠNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TR</b>

<b>ÌNH HÌNH H</b>

<b>ỌC</b>



<b> NÂNG CAO L</b>

<b>ỚP 12 </b>

<b>TR</b>

<b>ƯỜNG</b>

<b> TRUNG H</b>

<b>ỌC</b>

<b> PH</b>

<b>Ổ</b>

<b> THÔNG </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN</b>


<b>XÂY D</b>

<b>ỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC </b>



<b>PH</b>

<b>ẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG </b>



<b>KHƠNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TR</b>

<b>ÌNH HÌNH H</b>

<b>ỌC</b>



<b> NÂNG CAO L</b>

<b>ỚP 12 </b>

<b>TR</b>

<b>ƯỜNG</b>

<b> TRUNG H</b>

<b>ỌC</b>

<b> PH</b>

<b>Ổ</b>

<b> THÔNG </b>


<i><b>Chuyên ngành: Lý</b></i> <i><b>lu</b><b>ận và phươ</b><b>ng pháp d</b><b>ạy học </b><b>b</b><b>ộ </b><b>mơn Tốn </b></i>


Mã số:<i><b>60.14.10 </b></i>


<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC</b>


<i><b>Ng</b><b>ười hướng dẫn khoa học:</b></i>

<i><b>PGS.</b></i>

<i><b>TS Đ</b></i>

<i><b>ào Thái Lai </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Mở đầu</b> ... 1



1. Lý do chọn đề tài ... 1


2. Mục đích nghiên cứu ... 3


3. Giả thuyết khoa học ... 3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3


5. Phương pháp nghiên cứu ... 4


6. Cấu trúc của để tài ... 4


<b>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn </b> ... 5


1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ... 5


1.2. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương
pháp dạy học ... 6


1.3. Mạng máy tính, Internet và website – triển vọng ứng dụng trong dạy
học ... 13


1.4. Tổng quan về website dạy học ... 17


1.4.1 Khái niệm website dạy học ... 17


1.4.2 Đặc trưng của website dạy học ... 19


1.4.3 Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy và học ... 20



1.4.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng website dạy học ... 22


1.4.5 Các yêu cầu sư phạm và quy trình thiết kế website dạy học ... 28


1.4.6 Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học ... 30


1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
ở trường Trung học phổ thông ... 33


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2.1. Tổng quan về dạy học chương Phương pháp tọa độ trong không gian . 39
2.1.1 Phương pháp tọa độ trong trường phổ thông ... 39
2.1.2 Những trở ngại khi dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất ... 85


2.4.2 Điều kiện phần mềm ... 85


2.4.3 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản ... 85


<b>Kết luận chương 2</b> ... 87


<b>Chương 3: Thực nghiệm sư phạm</b> ... 88


3.1. Mục đích của thực nghiệm ... 88


3.2. Đối tượng thực nghiệm ... 88


3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ... 89


3.4. Phương pháp thực nghiệm ... 89



3.5. Kết quả thực nghiệm ... 90


3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học ... 90


3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh ... 91


<b>Kết luận chương 3</b> ... 96


<b>Kết luận</b> ... 97


Danh mục các cơng trình của tác giả đã cơng bố có liên quan đến đề tài
luận văn ... 99


Tài liệu tham khảo ... 100


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Công nghệ thông tin CNTT
Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT


Giáo viên GV


Hình học khơng gian HHKG


Học sinh HS


Máy vi tính MVT


Phần mềm dạy học PMDH


Phương pháp dạy học PPDH



Phương pháp tọa độ PPTĐ


Phương tiện dạy học PTDH


Quá trình dạy học QTDH


Sách giáo khoa SGK


Sách giáo viên SGV


Thực nghiệm sư phạm TNSP


Trung học phổ thông THPT


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống con người. Việc đưa CNTT với tư cách là phương tiện
dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc
tế và đó là một xu thế của giáo dục thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án,
sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện
thi đại học liên tục được đưa lên mạng intermet để GV và HS có thể tham
khảo, nghiên cứu mọi nơi mọi lúc.


Phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” là chương cuối


cùng trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trung học phổ thông
(THPT). Nội dung chương này đề cập đến các kiến thức quan trọng như cách
xác định tọa độ của véctơ, tọa độ của điểm, biểu thức tọa độ của các phép
toán véctơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng, phương trình
mặt cầu, các cơng thức tính góc, khoảng cách. Thực chất là nghiên cứu hình
học khơng gian bằng cơng cụ đại số.


Khi giảng dạy và học tập chương này HS gặp phải một số khó khăn
như: các đối tượng hình học trong khơng gian trước kia đã được nghiên cứu
bằng phương pháp tổng hợp, tuy trừu tượng nhưng vẫn có chỗ tựa trực quan,
khi phát triển từ phương pháp tổng hợp sang PPTĐ thì các đối tượng đã được
hình thức hóa ở mức trừu tượng cao hơn vì vậy HS khó thấy được ý nghĩa
hình học của PPTĐ bởi một lí do quan trọng là thiếu những dụng cụ trực
quan, sinh động.


Do đó việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn
chế, đôi khi HS phải chấp nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động.
Để nâng cao chất lượng tri thức của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách
có căn cứ khoa học thì việc trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu
cầu cần thiết khi giảng dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>


Nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức
“Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao
lớp 12 THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của HS và góp phần đa dạng
hóa PTDH.


<b>3. Giả thuyết khoa học </b>



Nếu xây dựng được Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương
pháp tọa độ trong khơng gian” đảm bảo tính chính xác khoa học và được sử
dụng phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH mơn Tốn thì sẽ phát huy tính tích
cực, năng lực tự học của HS trong hoạt động học tập, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn tốn lớp 12 ở trường THPT.


<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>


- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
website hỗ trợ đạy học.


- Nghiên cứu thực trạng dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” ở lớp 12 THPT.


- Thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT.


- Nghiên cứu các hình thức sử dụng Website đã xây dựng được trong
dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương
trình hình học nâng cao lớp 12 THPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>- Phương pháp nghiên cứu lí luận:</i> Nghiên cứu các văn kiện của Đảng,
Nhà nước về định hướng đổi mới PPDH. Nghiên cứu tài liệu lý luận về việc
sử dụng MVT và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH và nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT. Nghiên cứu nội dung,
chương trình SGK, SGV và các tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung
phần PPTĐ trong không gian.


<i>- Phương pháp điều tra, quan sát: </i>Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả



mục đích thăm dò ý kiến của HS để nắm bắt được những thuận lợi và khó
khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần
nội dung này để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.


<i>- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: </i>Thực nghiệm giảng dạy một số


giáo án đã đề xuất trong luận văn “Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học
phần kiến thức Phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình hình
học nâng cao lớp 12 THPT” nhằm đánh giá khả thi và hiệu quả của đề tài.


- <i>Phương pháp phân tích, đánh giá: </i>Sử dụng phương pháp phân tích
định tính, phân tích định lượng nhằm rút ra các kết luận liên quan. Đánh giá
kết quả bằng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.


<b>6. Cấu trúc của đề tài </b>


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn


Chương 2. Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức
“Phương pháp tọa độ trong khơng gian” trong chương trình hình học nâng cao
lớp 12 THPT


Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chƣơng 1 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN </b>


<b>1.1 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Tốn </b>



Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập đang
đòi hỏi cấp bách nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục
trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức, kỹ
năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng cho HS
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học, cùng
với những thay đổi về mục tiêu, nội dung, cần có những thay đổi căn bản về
phương pháp dạy học (PPDH) (hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình thức,
phương tiện và kiểm tra, đánh giá). Tồn tại của PPDH hiện nay là việc GV
thường cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi,
phát hiện; việc GV dạy chay, áp đặt kiến thức khiến HS thụ động trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Đây là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi mới PPDH
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người lao động sáng tạo phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.


Từ nhu cầu đổi mới PPDH, các nhà khoa học giáo dục nước ta đã khẳng
định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "<i>Phương pháp dạy học cần </i>
<i>hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, </i>
<i>tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu</i>" [28].


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Quá trình dạy học là xây dựng những tình huống có dụng ý sư phạm
cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, được thực hiện độc lập
hoặc trong giao lưu.


- Dạy việc học, dạy tự học thơng qua tồn bộ q trình dạy học.
- Chế tạo và khai thác những phương tiện phục vụ quá trình dạy học.
- Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của HS.
- Xác định vai trò mới của GV với tư cách người thiết kế, uỷ thác, điều
khiển và thể chế hố.



<b>1.2 Tác động của cơng nghệ thơng tin và truyền thông tới đổi mới </b>
<b>phƣơng pháp dạy học mơn Tốn </b>


Theo Nguyễn Bá Kim [28], môi trường dạy học truyền thống được mô
tả như Hình 1.1:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Trong Hình 1.2 ta nhấn mạnh vị trí trung tâm của cá nhân HS, trong đó
có làm rõ hơn các yếu tố mới trong môi trường dạy học có sự hỗ trợ của
CNTT&TT


<i>Hình 1.2 Mơi trường dạy học mới </i>


Theo Đào Thái Lai [36], với sự tham gia của công nghệ thông tin và
truyền thông, môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi
thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học; nội dung dạy học;
phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và kiểm tra,
đánh giá.


<i>- Xét về mục đích và nội dung dạy học</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trong hoạt động tốn học, có những việc đòi hỏi phải tư duy, nhưng
cũng có những việc trung gian chỉ địi hỏi một loại cơng việc đơn điệu nào đó
như tính tốn, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và kết quả
có thể khơng chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý các kỹ
năng làm việc có tính đơn điệu, khơng địi hỏi tư duy đó. Khi HS được giải
phóng khỏi các cơng việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề chính
tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng tăng
cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn về
nội dung kiến thức Toán học.



Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì
khơng thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng
hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học
toán vẫn hết sức quan trọng.


Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được tiết
kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Các nội dung mới
này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân môn học và của thực tiễn.


Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình mơn Tốn sẽ có khá nhiều
thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.


<i>- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

mềm GeoSpacW có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết
diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học
không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối
lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản
và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc
luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS khơng cịn bị hạn chế về mặt thời
gian và nội dung như các phương pháp kiểm tra thơng thường.


<i>- Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy toán học:</i>


Nhiều người lo ngại MVT với các chức năng “trong suốt” đối với
người sử dụng nên HS khơng có sự gắn kết giữa hình tượng tính tốn trong
não với thực hiện tính tốn trên MVT. Một số bước trung gian được MVT
thực hiện do đó mất cảm giác thuật toán. Tại hội nghị nghiên cứu toán học thế
giới lần thứ 3 đã tiến hành thảo luận xung quanh vấn đề nghi ngại trên. Trần
Vui [44] khi nghiên cứu việc dạy học toán với phần mềm The Geomter’s


Sketchpad đã khẳng định vai trò của phần mềm này trong việc phát triển khả
năng sáng tạo toán học cho HS. Phạm Huy Điển [12] khẳng định MVT có khả
năng làm sáng tỏ các khái niệm toán học phức tạp bằng những minh họa trực
quan hồn hảo. Như vậy dạy học tốn với hỗ trợ của MVT đã cho phép GV
tạo môi trường để phát triển khả năng suy luận toán học, tư duy logic, tư duy
thuật toán, đặc biệt là năng lực quan sát, mơ tả, phân tích so sánh cho HS. HS
sử dụng MVT và phần mềm để tạo ra các đối tượng tốn học, sau đó tìm tịi
khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tượng đó. Chính từ q trình
mị mẫm, dự đốn HS đi đến khái quát hoá, tổng quát hoá và sử dụng lập luận
logic để làm sáng tỏ vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi
trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao. CNTT&TT
mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy
học. Những PPDH theo lý thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Trước
kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy (dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ
hiểu), thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các
phương pháp học. Trước kia thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ
kiến thức và thành thục kĩ năng vận dụng, nay cần chú trọng đặc biệt đến phát
triển năng lực sáng tạo của HS. Việc chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang
“lấy HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.


Các nhà giáo dục thường nói nhiều tới việc tổ chức hoạt động sáng tạo,
tích cực, tự lực cho HS. Theo Đào Thái Lai [34] trong điều kiện các PTDH
truyền thống những biện pháp nhằm tích cực hoá HS chỉ đạt được những kết
quả nhất định. MVT và internet sẽ tạo ra một môi trường hoạt động cho HS.
HS là chủ thể hoạt động, tác động lên các đối tượng thuộc môi trường, nhờ đó
HS chiếm lĩnh được những tri thức và kĩ năng mới. Với internet, HS có thể tự
tra cứu thông tin ở các thư viện điện tử, cập nhật các thông tin mới mẻ, trao


đổi với các HS và GV ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới vào thời điểm bất
kỳ. Đối với HS, thế giới tri thức được mở rộng hầu như vô hạn, họ không bị
giới hạn bởi nguồn tri thức (hầu như duy nhất) của GV trên lớp và cuốn SGK
hàng năm nữa, điều đó mở ra khả năng phát triển năng lực tự học, tự tìm kiếm
tri thức, làm việc độc lập của từng HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

chuyển từ vai trò người chuyển tải tri thức sang vai trò người cố vấn, trợ giúp.
GV đóng vai trị tổ chức, điều khiển, thông qua tác động lên cả HS và môi
trường CNTT&TT.


Trong điều kiện các PTDH truyền thống, GV phải quan tâm tới vài
chục HS. Vì thế, dù có cố gắng đến đâu, việc đảm bảo nguyên tắc phân hoá
trong dạy học vẫn hạn chế. Tất cả các chi tiết diễn biến của hoạt động học tập
của mỗi HS khó được GV nắm bắt được và xử lí kịp thời. Về lí luận, cần phải
giúp từng HS làm việc theo đúng khả năng, phù hợp năng lực về tri thức và
các kĩ năng của mình, có nhịp độ làm việc phù hợp với cá nhân. Điều này
hồn tồn có thể thực hiện được nếu có CNTT&TT trợ giúp. Lúc này mỗi HS
đều có một “trợ giảng” riêng, có thể được trợ giúp tại thời điểm khó khăn bất
kì, đúng lúc với liều lượng thích hợp. Mỗi HS đều có một phương án làm việc
riêng, thực hiện nhiệm vụ phù hợp cá nhân HS đó (có thể giống nhưng cũng
có thể khác tất cả các bạn khác), các nhiệm vụ này được PMDH hoạch định
phù hợp.PMDH được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của GV tới
từng gia đình HS, khi làm bài tập trên MVT, HS sẽ được kiểm soát, được giúp
đỡ và được đánh giá tại chỗ.


Các hình thức dạy học như dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có
những đổi mới trong mơi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực
với máy tính, với Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt.


<i>- Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt: </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều cơng
cụ tốt hỗ trợ q trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các
PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong môi trường học tập. HS hồn tồn có khả năng tìm hiểu
các đối tượng, sự kiện tốn học… thơng qua tác động lên đối tượng, xem xét
và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy
luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực
sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác
dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục
biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH)
thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà
giáo dục truyền thống chưa thể đạt được.


<i>- Giảm vai trò của một số phương tiện dạy học truyền thống</i>:


Do xuất hiện máy tính vạn năng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử
vì vậy các bảng tra cứu, sổ tay tốn học, bàn tính gảy, thước tính. . . sẽ được
xem xét lại (về khả năng tồn tại hoặc khả năng sử dụng trong các tình huống
sư phạm hạn chế nào đó).


Tăng khả năng xây dựng mơi trường đa phương tiện và môi trường làm
việc trên Internet: Để nâng cao chất lượng dạy và học, cần hiểu rằng chỉ riêng
MVT thì khơng đủ mà cần tăng cường nghiên cứu tạo ra môi trường đa
phương tiện gồm có máy tính, video, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa
phương tiện, mạng internet, các website giáo dục. . .


<i>- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong </i>
<i>quá trình dạy học tốn: </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

làm việc trong mơi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không
thể thiếu của người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT.


Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thông tin đã
giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới,
đưa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh
được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây.


Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều
kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức
tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao.


Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên
MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên
trì, khả năng quyết đốn.


<b>1.3 Mạng máy tính, Internet và Website - triển vọng ứng dụng </b>
<b>trong dạy học </b>


Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông
(Communication), đặc biệt là viễn thông (Telecommunication) đã tạo ra sự
chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các
hệ thống máy tính. Mơ hình tập trung dựa trên các máy tính lớn với phương
thức khai thác theo “<i>lơ</i>” (Batch Processing) đã được thay thế bởi một mơ hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Các máy tính được kết nối thành mạng máy tính nhằm đạt được các
mục đích sau đây:


- Làm cho các tài nguyên (thiết bị, chương trình, dữ liệu...) có giá trị
cao và trở nên khả dụng với bất kỳ người sử dụng nào trên mạng (không cần


quan tâm đến vị trí địa lý của tài nguyên và người sử dụng).


- Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố
đối với một máy tính nào đó. Điều này rất quan trọng đối với các ứng dụng
thời gian thực.


Những mục tiêu đó thật hấp dẫn, nhưng cũng phải từ thập kỷ 80 trở đi
thì việc kết nối mạng mới được thực hiện rộng rãi nhờ tỷ lệ giữa giá thành
máy tính và chi phí truyền tin giảm đi rõ rệt, do sự bùng nổ của các thế hệ
máy tính cá nhân. Các máy tính được nối với nhau thành mạng theo một cách
thức nào đó được gọi là <i>hình trạng</i> (Topolopy) của mạng, còn tập hợp các quy
tắc, quy ước truyền thơng thì được gọi là <i>giao thức </i>(Protocol) của mạng, cả


<i>hình trạng</i> và <i>giao thức</i> mạng tạo nên <i>cấu</i> <i>trúc mạng</i>. Việc phân loại mạng là
tuỳ thuộc vào các chỉ tiêu phân loại như “khoảng cách địa lý”, “kỹ thuật
chuyển mạch” hay “kiến trúc mạng”. Nếu phân loại theo “kỹ thuật chuyển
mạch” ta có các loại mạng: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch
thơng báo, mạng chuyển mạch gói. Nếu căn cứ vào “khoảng cách địa lý” thì
ta có: mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng và mạng tồn cầu. Vì
khoảng cách địa lý được dùng làm tiêu chí có tính tương đối, nên thực tế
người ta hay nói đến hai loại mạng đó là :


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Mạng diện rộng WAN (Wide Area Networks): phạm vi của mạng có
thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa.


Thuật ngữ Internet xuất hiện vào khoảng 1974. Đến đầu những năm 80,
Bộ Quốc phòng Mỹ DoD (Department of Defense) đã quyết định tách
ARPANET thành hai: phần quân sự gọi là Milnet, còn phần dân sự vẫn dữ tên
là ARPANET. Bước ngoặt đầu tiên trong lịch sử Internet xảy ra chính vào
thời điểm đó với vai trị tiên phong của Uỷ ban khoa học Quốc gia NSF


(National Science Foundation).


Trên thực tế khơng có một cơ quan nào quản lý tối cao cho toàn bộ
mạng Internet. Một tổ chức phi lợi nhuận tập hợp các cá nhân tự nguyện tham
gia hoạt động, nhằm khuyến khích và phát triển, sử dụng Internet trên tồn thế
giới. Có vai trị chi phối tối cao các hoạt động của Internet là Hiệp hội Internet
ISOC (Internet Society).


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

mục tiêu như vậy, cần phải có sự thiết kế tổng thể mạng thông tin, dựa trên
các yêu cầu nhiều mặt của đơn vị. Từ đó, khái niệm mạng Intranet xuất hiện
một cách chính thức, bên cạnh khái niệm liên mạng Internet và càng ngày
càng thu hút sự quan tâm của cả những người sử dụng lẫn các nhà cung cấp.


Do HTML (Hyper Text Markup Language) với khả năng đặc tả chất
lượng cao, mà đơn giản nhờ phương tiện siêu văn bản, đang trở thành một cái
đích hấp dẫn và có tính khả thi, cùng với nó là giao thức truyền <i>http</i> và ngơn
ngữ lập trình trên mạng-Java (Sun) và các công cụ phát triển Web, nên người
ta đang tiến hành một sự chuyển giao công nghệ từ Internet sang Intranet. Sự
hội tụ về một chuẩn chung như vậy là một thực tế không thể trốn tránh.


Như vậy, các MVT ngày nay không cịn bị cơ lập như trước đây nữa,
nó có thể được nối vào mạng cục bộ trong một phòng học, một trường, một sở
hay được liên kết vào mạng Internet tồn cầu. Những mơi trường học tập theo
những lĩnh vực, những ngành nghề khác nhau không cịn q xa xơi đối với
người học. Cho dù mỗi một quốc gia, mỗi một dân tộc, do những điều kiện
hoàn cảnh khác nhau mà mức độ ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục cũng
khác nhau, nhưng những hiệu quả tác động của nó lại có tính tồn cầu. Dù
muốn hay khơng nó cũng đang từng bước xâm nhập vào nền giáo dục của tất
cả các quốc gia trên thế giới.



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

tin, tránh sự tụt hậu về văn hố số (Digital divide), thích ứng nhanh chóng với
sự phát triển của xã hội.


Mạng máy tính, Internet, Website đã được ứng dụng trong giáo dục ở
nhiều nước, đây vừa là môi trường thông tin vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác
có tính tương tác mạnh. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học giáo dục,
những thư viện tranh ảnh, video clip, những mơ hình ảo, những vấn đề về nội
dung, PPDH... đã được đưa lên Website giáo dục của nhiều quốc gia phát
triển, sẽ trở thành những cơ sở hiện thực hoá việc ứng dụng CNTT&TT trong
giáo dục ở các nước chậm và đang phát triển. Nghiên cứu ứng dụng
CNTT&TT trong giáo dục ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc sử dụng MVT
với mạng Internet, Website... cũng chính là xác định con đường để đi đến sự
hội nhập trong xu thế tồn cầu hố nhiều lĩnh vực.


<b>1.4 Tổng quan về</b> <b>website dạy học </b>
<i><b>1.4.1 Khái niệm website dạy học </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

định nghĩa khác nhau nếu như dựa trên những căn cứ khác nhau.


Về phần mình, chúng tôi đưa ra định nghĩa khái niệm ''Website dạy
học'' chủ yếu dựa vào chức năng dạy học mà không quan tâm đến các yếu tố
kỹ thuật hàm chứa trong nó. Hay nói cách khác, khái niệm được nhìn nhận
dưới nhãn quan của người nghiên cứu khoa học giáo dục.


Trang Web (Web page) là trang thông tin trên mạng Internet. Nội dung
thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh
động, phim, âm thanh, tiếng nói ... Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một
địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Bảng
Web (Website) là tập hợp các trang Web được liên kết lại với nhau xuất phát
từ một trang gốc (Home page), hay còn được gọi là trang xuất phát, trang đầu


tiên. Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ của trang
gốc hay trang xuất phát.


Để thực hiện được việc truy nhập, liên kết các tài nguyên thông tin
khác nhau theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL
(Uniform Resource Locator), đây là một dạng tên để định danh duy nhất cho
một tài liệu hoặc một dịch vụ trên Web. Cấu trúc của URL gồm các thành
phần thông tin như: giao thức Internet được sử dụng, vị trí của server (domain
name), tài liệu cụ thể trên server (path name) và có thể có thêm các thông tin
định dạng khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Line Internet Protocol) hoặc PPP (Point-to-Point Protocol). Hai giao thức này
đều cho phép người sử dụng nối với Internet qua các đường dây điện thoại
quay số (Dial-up-Telephone). Nhưng vì đơn giản, dễ cài đặt và không yêu cầu
cấp phát địa chỉ riêng (địa chỉ này sẽ được nhà cung cấp dịch vụ tạm thời khi
sử dụng dịch vụ) nên PPP được ưa chuộng hơn so với SLIP.


Xuất phát từ khái niệm của Website ở trên, ta có thể hiểu <i>Website dạy </i>
<i>học</i> <i>là một phương tiện dạy học</i> (dưới dạng phần mềm máy tính), <i>được tạo ra </i>


<i>bởi</i> <i>các siêu văn bản</i> (là các tài liệu điện tử như bài giảng, SGK, SBT, SGV...)


<i>trên đó bao gồm một tập hợp các cơng cụ tiện ích và các siêu giao diện</i> (trình
diễn các thơng tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), <i>để hỗ trợ</i> <i>việc </i>
<i>dạy học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên các mạng máy tính. </i>


<i><b>1.4.2</b></i> <i><b>Đặc trưng của Website dạy học</b></i>


Website dạy học được cấu thành từ những Site riêng biệt khác nhau,
mỗi một Site là một siêu văn bản sẽ thực hiện một chức năng hỗ trợ dạy học


nào đó. Với khả năng thực hiện hầu như vơ hạn các liên kết giữa các Site với
các dạng thông tin (multimedia) khác nhau, trên một hệ thống vô số các máy
tính liên kết thành mạng, đã tạo nên một đặc trưng riêng biệt của Website.


Đặc trưng nổi bật của Website là có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động
dạy và học.


Đặc trưng thứ hai của Website là không hạn chế năng lực sáng tạo và
phong cách riêng của từng GV khi sử dụng. Tập hợp được sức mạnh trí tuệ,
kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ chun mơn... của nhiều tầng lớp xã hội để
nâng cao chất lượng dạy và học


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

với nhiều người, có thể cài đặt để triển khai ứng dụng dưới nhiều cách khác
nhau. Đây cũng là đặc trưng, thể hiện tính hơn hẳn của Website so với các
ch-ương trình ứng dụng khác địi hỏi phải giao tiếp trên nhiều menu và các hộp
thoại. Về mặt kỹ thuật tin học, Website là một phần mềm duy nhất được hỗ
trợ nhiều công cụ để tạo điều kiện cho các nhà lập trình phát triển được nhiều
ứng dụng trên nó.


Cuối cùng, có thể nói rằng Website là một môi trường siêu giao diện,
siêu trình diễn các thơng tin Multimedia. Đặc trưng này đã làm tăng hiệu quả
tác dụng hỗ trợ nhiều mặt của Website, đặc biệt là đối với hoạt động dạy và
học là một quá trình truyền thông đa phương tiện.


<i><b>1.4.3</b><b>Khả năng hỗ trợ của Website với hoạt động dạy và học</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Một chức năng có tính nổi bật và đặc thù riêng của Website là chức
năng trình diễn thơng tin Multimedia, có tương tác và gây được ấn tượng
mạnh<i>. </i>Chính nhờ chức năng này mà chúng ta đã phát huy được sức mạnh của



máy vi tính và nâng cao một cách đáng kể hiệu quả của việc sử dụng nó. Hầu
hết các tài liệu liên quan đến mơn Tốn đều được số hoá và đưa vào Website
như: SGK, SGV, SBT. Nhờ đó đã tạo nên được những thư viện như: thư viện
sách điện tử, thư viện các Mơ hình ảo, thư viện các bài tập, kiểm tra. Nói
chung, tập hợp các thư viện như vậy và sự liên thông giữa chúng cùng với hệ
thống các bài giảng điện tử là để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.


Khi sử dụng Website để thực hiện các tiết giảng thực nghiệm, một số
chức năng hỗ trợ của Website được các GV đánh giá rất cao như chức năng
tăng cường tính trực quan xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau, năng lực đồ hoạ
phong phú có thể xây dựng các mơ hình ảo làm trực quan hố các tính chất
hình học đồng thời cho phép tương tác trực tiếp với mơ hình ngay trên
website giúp HS hiểu rõ hơn về bản chất hình học. Chức năng phản hồi những
sai lầm của HS có thể mắc phải rồi hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết
khi làm dạng bài tập củng cố kiến thức cơ bản vì nó vừa giúp GV trong một
số hoạt động củng cố trên lớp đồng thời giúp HS xác định được kiến thức
trọng tâm khi tự học. Chức năng kiểm tra đánh giá năng lực, kỹ năng vận
dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua thư viện các bài
tập và đề kiểm tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

khỏi những công việc chân tay bình thường để tập trung chỉ đạo hoạt động
nhận thức của HS, thì điều này cũng có nghĩa là Website đã có tác dụng tăng
cường được hoạt động nhận thức độc lập, chủ động sáng tạo cùng với việc
nâng cao một cách đáng kể chất lượng của hoạt động đó (vì GV đã có nhiều
thời gian hơn để tổ chức, điều khiển, giám sát, đánh giá và điều chỉnh hoạt
động học tập của từng cá thể HS). Cũng theo cách hiểu như vậy thì Website
đã có tác dụng tích cực hố được hoạt động nhận thức của HS (kích thích
đư-ợc hứng thú, tạo động cơ học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc học,
tăng cường sự bền bỉ của trí nhớ, sự sâu sắc của tư duy...); hỗ trợ tốt cho việc
tự học, tự đánh giá, ơn tập củng cố, hệ thống hố kiến thức



<i><b>1.4.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng Website dạy học </b></i>


Nhờ kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là “Siêu văn bản”
(HyperText) và được xây dựng bằng ngơn ngữ có tên là HTML (HyperText
Markup Language) mà Website đã trở thành một phương tiện có tính chuẩn
hố quốc tế để tìm kiếm, trao đổi thông tin và giao lưu trên mạng Internet.
Nếu như sự ra đời của mỗi một phần mềm ứng dụng đã mang lại cho máy tính
một số khả năng mới nào đó, thì Website với chức năng Hyperlink đã mở
rộng khả năng của máy tính nhiều hơn những gì mà người sử dụng mong đợi.


Tuy vậy, để một Website dạy học phát huy được những ưu điểm trên,
và đáp ứng được những yêu cầu của QTDH, thì việc xây dựng nó cần dựa vào
một số nguyên tắc cơ bản sau đây:


<i>1.4.4.1 Đảm bảo tính khoa học Sư phạm và Công nghệ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Đáp ứng được yêu cầu này cũng là đồng thời đã đề cao chất lượng (tính chuẩn
tắc) của một phần mềm nói chung được gọi là “phần mềm dạy học” và tính
hiệu quả của việc sử dụng nó. Các “phần mềm dạy học” hiện nay chủ yếu là
sản phẩm của các chuyên gia Tin học (thể hiện tốt các kỹ thuật lập trình,
nhưng lại thiếu tri thức ở mức chuyên gia về dạy học). Ngược lại, cũng có
một số “phần mềm dạy học” là sản phẩm của các chuyên gia về dạy học (đáp
ứng tốt những yêu cầu, nguyên tắc và kịch bản của QTDH, nhưng lại yếu về
kỹ thuật lập trình). Để một phần mềm thực sự là “phần mềm dạy học” thì nó
phải là một sản phẩm được kết tinh trong đó tri thức ở mức chuyên gia của hai
lĩnh vực Dạy học và Tin học.


<i>1.4.4.2 Đảm bảo tính hiệu quả: </i>



Xây dựng Website dạy học trước tiên cần phải xuất phát từ những dụng
ý sư phạm đã được xác định rõ từ đầu và phải lấy tính hiệu quả làm mục tiêu
cho việc triển khai ứng dụng nó. Vì rằng các hoạt động dạy học rất đa dạng và
phong phú bao gồm cả những hoạt động chân tay và hoạt động trí óc. Website
với tư cách là một phần mềm, cùng với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt
của QTDH. Giải phóng người dạy thốt khỏi những lao động phổ thơng để có
nhiều thời gian hơn đầu tư cho việc tổ chức, thiết kế, điều khiển, giám sát và
điều chỉnh hoạt động nhận thức của người học. Đồng thời phải tạo được
những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức của HS được diễn ra một cách
tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo. Xuất phát từ những ý đồ như vậy, vừa
đáp ứng được yêu cầu của các lý thuyết dạy học hiện đại, vừa phát huy những
thế mạnh riêng có của việc sử dụng máy tính và cũng chính là nâng cao hiệu
quả sử dụng của một thiết bị dạy học hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Trong một Website thường có sự liên kết của nhiều Site, mỗi một Site
sẽ đảm nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây dựng cấu trúc của Website
cũng tức là thực hiện việc phân nhóm các chức năng mà Website có thể hỗ
trợ. Về phương diện kỹ thuật lập trình, đây chính là việc mơ đun hố một
chương trình để dễ dàng cho thiết kế cài đặt, bảo dưỡng, bảo trì và nâng cấp
sau này. Mặt khác, Website phải được viết dưới dạng một phần mềm cơng cụ
để có thể sử dụng cho mọi môn học bất kỳ (chỉ cần thay đổi cơ sở dữ liệu). Ví
dụ Website dạy học Phương pháp tọa độ trong không gian bao gồm các thẻ
site như: bài giảng điện tử, bài tập, ôn tập, kiểm tra, thư viện,... để dạy phần
kiến thức Phương pháp tọa độ trong không gian, nhưng cũng có thể được sử
dụng để dạy học các môn học khác khi thay đổi cơ sở dữ liệu tương ứng.


<i>1.4.4.4 Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: </i>


Khi thiết kế một phần mềm nói chung, Website nói riêng thì việc xây
dựng cơ sở dữ liệu là một vấn đề rất quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập


nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập
nhanh chóng khi cần, dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều
người dùng. Đặc biệt với giáo dục, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc
hình thành những thư viện điện tử trong tương lai, như thư viện các bài tập,
đề thi; thư viện các mơ hình ảo, các phim học tập; thư viện các tài liệu giáo
khoa, GV... Cùng với việc xây dựng Website, cần xây dựng các công cụ nhập
dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để mọi người đều có thể tham gia xây
dựng kho dữ liệu, làm cho nó ngày càng phong phú.


<i>1.4.4.5</i> <i>Đảm bảo những nguyên tắc sư phạm của q trình dạy học khi </i>
<i>trình diễn thơng tin</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

tiện giao diện chuẩn có tính quốc tế giữa các máy tính nối mạng mà Website đã
được hỗ trợ nhiều cơng cụ. Nhờ đó Website ngày càng trở nên sinh động, hấp
dẫn trong việc trình diễn thơng tin. Thường khi truy cập các Website ta thấy rất
rõ rằng nói chung chúng là những trang thông tin Multimedia. Cách thiết kế
này có thể rất hấp dẫn với những người sử dụng nói chung, nhưng trong dạy
học nếu thiết kế rập khuôn theo kiểu như vậy sẽ không đáp ứng được u cầu
của QTDH, thậm chí cịn phản tác dụng. Trình tự xuất hiện của các thơng tin,
sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc... đều phải được
cân nhắc một cách kỹ lưỡng khi sử dụng và phải tuân theo những nguyên tắc sư
phạm của QTDH, điều đó cũng được quy định bởi dạy học là một hoạt động
nghệ thuật. Như vậy, việc xây dựng Website luôn yêu cầu và đi kèm với nó là
việc phải xây dựng cấu trúc và kịch bản cho q trình trình diễn thơng tin. Nếu
như chỉ sử dụng cách trình diễn có cấu trúc tuần tự thì ta đã vơ tình hạ thấp vai
trị của MVT. Khả năng lưu trữ, tìm kiếm, truy xuất, liên kết gần như vô hạn
giữa các yếu tố thơng tin là một đặc trưng riêng có của hệ thống MVT, nhờ đó
mà ta có thể thực hiện được những cấu trúc và kịch bản trình diễn ở nhiều mức
độ phức tạp và cấp độ nông sâu khác nhau. Thực hiện nguyên tắc này cũng
chính là đảm bảo tính chặt chẽ, khúc chiết, trong sáng, phong phú, đa dạng và


logic của mội dung thơng tin trình được diễn.


<i>1.4.4.6 Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

lao động ngày càng phải được cải thiện. Việc thiết kế và xây dựng Website
cũng khơng nằm ngồi u cầu đó. Sử dụng quá nhiều phím chức năng, giao
tiếp người máy qua nhiều menu, hộp thoại, trình bày thơng tin ngược với
những tư duy thông thường, sử dụng màu sắc, độ tương phản không phù hợp
với tâm lý thị giác sẽ là những cản trở lớn đối với người sử dụng đến với
Website. Mọi sự lạm dụng quá đáng, khơng có chủ định, mục đích rõ ràng, đặc
biệt là trong dạy học, những chức năng phong phú, đa dạng của MVT nhiều khi
sẽ không đưa đến những kết quả mong muốn, thậm chí cịn phản tác dụng. Ví
dụ: trong dạy học cần phải lựa chọn và sử dụng các Font chữ chân phương, mỗi
màu sắc được dùng với những dụng ý riêng. Các hình động, tranh ảnh, phim và
các hiệu ứng khác khi sử dụng đều phải có một dụng ý sư phạm xác định. Có
thể nói rằng, nếu như việc sử dụng MVT trong dạy học không tuân thủ nguyên
tắc này sẽ dẫn đến hậu quả làm giảm hiệu quả dạy học .


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

vẫn cho phép chúng ta tiếp cận nhanh hơn tới các phần mềm thương mại,
nhưng các phương thức thanh tốn trên mạng vẫn cịn là q xa lạ.


<i>1.4.4.8 Đảm bảo tính khả dụng:</i>


Có thể nói rằng, việc thiết kế xây dựng một chương trình (chuẩn tắc),
dù lớn hay nhỏ đều là một cơng trình nghiên cứu khoa học (ứng dụng), vì nó
thực sự đã giải quyết được những vấn đề đặt ra của các bài toán thực tiễn.
Cơng trình ấy tất yếu cần phải được thực nghiệm đánh giá. Vì nó là sự kết
tinh tri thức ở mức chuyên gia của hai lĩnh vực, nên thực nghiệm đánh giá nó
cũng phải trên hai phương diện: kỹ thuật tin học (tính đúng đắn, tính tối ưu,
tính khả thi, thân thiện...) và lĩnh vực ứng dụng (có đáp ứng được mọi yêu cầu


mà bài toán của một lĩnh vực hẹp nào đó đã đặt ra hay không). Đồng thời
trong bất kỳ lĩnh vực nào, việc sử dụng máy tính ln địi hỏi đến tính hiệu
quả và nó cũng cần được kiểm chứng qua thực nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i><b>1.4.5 Các yêu cầu sư phạm và quy trình thiết kế website dạy học </b></i>


<i>1.4.5.1 Các yêu cầu về đánh giá website dạy học </i>


Qua thực tiễn xây dựng và sử dụng Website dạy học, theo chúng tôi các
yêu cầu để đánh giá chất lượng của một Website dạy học gồm có:


<i>- Các yêu cầu về mặt khoa học:</i> yêu cầu này thể hiện ở tính chính xác
về nội dung khoa học chứa đựng trong Website. Các nội dung trong Website
phải đáp ứng tính đa dạng phong phú (tài liệu học tập và các tài liệu tra cứu),
phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các
thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa… phải chính xác và nhất quán
với giáo trình hiện hành, các nội dung trong Website phải nhằm thực hiện
mục đích dạy học đề ra.


<i>- Các yêu cầu về lí luận dạy học:</i> Website dạy học phải thực hiện được
các chức năng lí luận dạy học mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện đầy đủ
các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu củng cố trình độ xuất phát, hình
thành tri thức mới, ơn tập, hệ thống hố kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá
kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý thuyết, các PPDH với sự hỗ trợ của
Website. Tính chuẩn mực trong Website cho phép GV chủ động về kiến thức
và phương pháp tổ chức lớp học. Các Bài giảng điện tử trong Website phải
thể hiện được tiến trình của một giờ học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật:</i> Giao diện trên màn hình phải thân thiện,
cấu trúc site rõ ràng, các đối tượng phải được sắp xếp một cách hợp lí phù


hợp với tiến trình của một giờ học, có hệ thống liên kết, điều hướng và chỉ
dẫn rõ ràng. Khả năng tương tác, cập nhật thơng tin nhanh chóng, thuận tiện,
chính xác và thể hiện được tính mở. Việc sử dụng các tương tác, màu sắc phải
khéo léo, khơng nên lạm dụng khả năng trình diễn thơng tin dưới dạng hình
ảnh của máy tính. Đặc biệt Website phải dễ sử dụng, phần mềm thiết kế ổn
định và có khả năng thích ứng cao với các thế hệ máy tính và các hệ điều hành.


<i>1.4.5.2 Quy trình thiết kế website dạy học </i>


Quy trình xây dựng Website thường phải trải qua các giai đoạn sau:


<i>- Lập kế hoạch: </i>Xác định mục tiêu sư phạm của Website, xây dựng tiến


trình dạy học kiến thức, thu thập và phân tích thông tin, xác định nội dung và
phạm vi của Website, lựa chọn cụng cụ và trình duyệt, xây dựng hoặc thu
thập các hình ảnh cần thiết.


<i>- Xây dựng và phát triển Website: </i>Mỗi một Website đều có những


thách thức riêng, nói chung quy trình phát triển Website đều qua các giai
đoạn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>+ Thiết kế cấu trúc Website: </i>Cấu trúc Website là toàn bộ cấu trúc liên
kết giữa các trang Web, cách tổ chức Website, cấu trúc nội dung Website phù
hợp với phương pháp đó nêu ra, lựa chọn các tương tác cần thiết giúp người
sử dụng dễ dàng khai thác Website, lựa chọn các ngôn ngữ lập trình cần thiết
để thể hiện các tương tác đó, phác thảo thiết kế đồ hoạ, thiết kế các trang
Web, phân đoạn thông tin thành các trang riêng lẻ.


<i>+ Xây dựng Website: </i>Giai đoạn này bắt đầu sử dụng các công cụ xây



dựng Website, các công việc bắt đầu từ thiết kế các trang riêng lẻ, thực hiện
theo chiến lược xây dựng Website đó nêu ra, áp dụng chiến lược cho tồn bộ
Site. Các cơng cụ càng mạnh thì càng cho phếp quản lý cấu trúc của Site càng
tốt hơn, việc đó sẽ rất dễ dàng cho việc tạo các siêu liên kết (hyperlink), ngoài
ra khả năng sử dụng tính năng đa phương tiện của ứng dụng là điều hết sức
quan tâm (mơ hình ảo, âm thanh, ...)


<i>- Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng Website: </i>Thực nghiệm Website


cho các đối tượng cụ thể, thu thập số liệu điều tra và rút ra đánh giá, rút kinh
nghiệm, sửa đổi Website và triển khai ứng dụng.


<i><b>1.4.6 Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học </b></i>


<i>1.4.6.1 Những hạn chế khi sử dụng website dạy học </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

tìm những thơng tin có sẵn để giải quyết yêu cầu của GV. Để khắc phục hạn
chế này, khi xây dựng Website người thiết kế cần chú ý:


− Xác định đối tượng HS.
− Website có mục đích rõ ràng.


− Thiết lập các chủ đề chính của Website.


− Xác định nguồn tài ngun về nội dung, hình ảnh thơng tin mà chúng
ta cần đến để tạo nền Website phù hợp với mục đích được đề ra.


− Xác định các yêu cầu sư phạm và có hướng dẫn sử dụng cụ thể.



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

trình tư duy của HS, cịn HS khơng rèn luyện được khả năng trình bày. Để
khắc phục hạn chế này GV cần có sự phối hợp với hình thức kiểm tra tự luận.
Hiện trạng thiết bị CNTT và trình độ tin học của GV phần lớn chưa đủ khả
năng triển khai sử dụng Website dạy học đồng bộ. Để khắc phục hạn chế này
các ban ngành có liên quan cần có chính sách hỗ trợ đầu tư thích đáng, nên tổ
chức các lớp tin học định kỳ về ứng dụng CNTT vào dạy học cho GV.


<i>1.4.6.2 Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Website dạy học </i>


Website dạy học thực chất là phương tiện hỗ trợ dạy học , bản thân tự
nó khơng có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của quá trình dạy học (QTDH),
mọi quyết định nhằm đảm bảo những yêu cầu của một QTDH, hiệu quả mà
nó mang lại đều bắt nguồn từ GV.


Việc sử dụng Website dạy học phải tuân thủ những yêu cầu của hoạt
động học tập của HS. Mỗi thao tác của GV, mỗi chức năng hỗ trợ của
Website phải diễn ra theo một trình tự lơgic chặt chẽ, phù hợp với hoạt động
nhận thức của HS. Website dạy học có thể hỗ trợ GV nhiều mặt, điều đó
khơng có nghĩa là sẽ phủ nhận vai trị của GV mà ngược lại, nó tạo điều kiện
tốt để GV tập trung vào việc tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
Đó cũng là chức năng cơ bản của mọi PTDH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

phịng học, cơng tác vệ sinh mơi trường dạy học là quan tâm tới hiệu quả của
việc sử dụng. Sử dụng MVT với Website hỗ trợ dạy học ít nhiều làm cho
QTDH phụ thuộc vào các thiết bị, nên cần lưu ý và biết cách khắc phục các
trở ngại kỹ thuật do hệ thống thiết bị gây nên, có khả năng làm chủ phương
tiện. GV cần có sự hiểu biết nhất định về lĩnh vực tin học là yếu tố quyết định
cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng Website trong dạy học .


<b>1.5 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông </b>


<b>trong dạy học ở trƣờng Trung học phổ thông </b>


Để việc xây dựng website hỗ trợ dạy học thực sự có hiệu quả chúng tơi
đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT&TT ở 4 trường Trung
học phổ thông với điều kiện khu vực khác nhau trong địa bàn tỉnh Phú thọ.


- Ở khu vực vùng sâu vùng xa chúng tôi chọn trường THPT Thạch Kiệt
xã Thạch Kiệt huyện Tân Sơn.


- Ở khu vực trung du chúng tôi chọn trường THPT Tam Nông xã Cổ
Tuyết huyện Tam Thanh


- Ở khu vực đồng bằng chúng tôi chọn trường THPT Long Châu Sa thị
trấn Lâm Thao huyện Lâm thao .


- Ở khu vực thành thị chúng tôi chọn trường THPT Công Nghiệp Việt
Trì thành phố Việt Trì.


Với số liệu điều tra mặc dù có chênh lệch, xong nhìn chung kết quả
điều tra như sau:


<i>- Về trang thiết bị cơ sở vật chất: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

máy tính, trong đó các máy tính đều được kết nối mạng LAN và nối mạng
internet phục vụ dạy và học.


Như vậy, về trang thiết bị cơ sở vật chất ở các trường phổ thông là
tương đối đầy đủ. Vấn đề cần quan tâm là thực tế việc ứng dụng CNTT&TT
được GV và HS tiếp nhận như thế nào. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề đó
trước tiên chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng ứng dụng CNTT&TT vào


dạy và học môn học nói chung và mơn Tốn nói riêng.


<i>- Vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của GV Tốn ở trường </i>
<i>phổ thơng: </i>


Qua tọa đàm, trao đổi cho thấy các cấp quản lý giáo dục đã đánh giá
việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học là quan trọng và cần thiết. Hầu hết
các đơn vị ra chỉ tiêu về số tiết học ứng dụng CNTT&TT trong một kì học để
tất cả các GV đều phải nỗ lực tiếp cận việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học. Khả năng ứng dụng CNTT&TT của GV các trường phổ thông như thế
nào chúng tôi đã lập bảng điều tra như sau:


<i>Bảng số 1.1 Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của GV </i>
<i>Toán ở các trường THPT </i>


<b>Stt </b>


<b>Mức độ </b>
<b>Nội dung </b>


<b>Tổng số </b>
<b>phiếu </b>
<b>điều tra </b>


<b>Tổng số phiếu trả lời </b>
<b>Thƣờng </b>


<b>xuyên </b>


<b>Thỉnh </b>


<b>thoảng </b>


<b>Chƣa </b>
<b>bao giờ </b>


1 Sử dụng CNTT&TT trong dạy học 31 phiếu 5 19 7


2 Sử dụng bài giảng điện tử 31 phiếu 5 19 7


3 Sử dụng phần mềm trong dạy học 31 phiếu 3 15 13


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Qua bảng số liệu cho thấy hầu hết GV Toán ở các trường phổ thông
đều đã tiếp cận và biết sử dụng CNTT&TT trong dạy học. Số GV sử dụng bài
giảng điện tử nhiều. Tuy nhiên, các hình thức ứng dụng CNTT&TT trong
dạy học như sử dụng phần mềm trong dạy học cịn ít. Đặc biệt việc sử dụng
website hỗ trợ dạy học chưa có GV nào sử dụng trong việc hỗ trợ dạy học


* Để làm rõ thêm về nguyên nhân sử dụng website hỗ trợ dạy học cịn
hiếm đó chúng tơi tiếp tục điều tra về mức độ khai thác thông tin trên mạng
như sau:


<i>Bảng số 1.2 Bảng điều tra về mức độ khai thác thông tin trên mạng của GV Toán ở </i>
<i>trường THPT </i>


<b>Stt </b>


<b>Mức độ </b>
<b>Nội dung </b>


<b>Tổng số </b>


<b>phiếu </b>
<b>điều tra </b>


<b>Tổng số phiếu trả lời </b>
<b>Thƣờng </b>


<b>xuyên </b>


<b>Thỉnh </b>
<b>thoảng </b>


<b>Chƣa </b>
<b>bao giờ </b>


1 Tra cứu tài liệu trên mạng 31 phiếu 6 10 15


2 Tìm hiểu thông tin giáo dục trên


mạng 31 phiếu 5 11 15


3 Trao đổi kinh nghiệm dạy học trên


mạng 31 phiếu 2 4 25


4 Vào các website dạy học 31 phiếu 4 11 16


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

học trên mạng chỉ có một số ít GV thỉnh thoảng tham gia còn hầu hết là chưa
bao giờ tiếp cận.


* Để làm rõ thêm thông tin về nguyên nhân sử dụng các phần mềm dạy


học còn chưa phổ biến chúng tôi điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy
học đối với các GV dạy toán như sau


<i>Bảng số 1.3 Bảng điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học của GV Toán </i>
<i>các trường THPT</i>


<b>Stt </b> <b>Mức độ </b>


<b>Sử dụng phần mềm </b>


<b>Tổng số </b>
<b>phiếu </b>
<b>điều tra </b>


<b>Tổng số phiếu trả lời </b>
<b>SD </b>


<b>thành </b>
<b>thạo </b>


<b>chƣa </b>
<b>thành </b>


<b>thạo </b>


<b>Chƣa </b>
<b>bao giờ </b>


<b>SD </b>



1 Sketchpad hoặc Cabri 2D 31 phiếu 7 10 10


2 Cabri 3D hoặc Geospacw 31 phiếu 5 8 18


3 Maple 31 phiếu 2 7 22


4 Graph 31 phiếu 5 9 18


5 Sử dụng ít nhất một loại phần mềm


Tốn. 31 phiếu 9 8 14


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

phần mềm Tốn nào cịn chiếm con số đáng kể. Có thể nói việc ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học của GV ở các trường phổ thông mới chỉ dừng lại chủ
yếu ở mức độ truyền đạt thông tin, chưa thực sự phát huy được sự tương tác
của HS và nội dung bài dạy.


Như vậy, mặc dù số GV phổ thông khai thác tư liệu trên mạng và sử dụng
thành thạo một loại phần mềm tốn cịn ít. Nhưng hầu hết GV ở phổ thông đã
được tiếp cận với CNTT&TT. Điều đó cũng cho thấy việc đổi mới PPDH
theo hướng ứng dụng CNTT&TT đã thay đổi nhanh chóng phong cách làm
việc của GV ở các trường phổ thông.


<i>- Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học: </i>


HS phổ thơng có tư duy phát triển, năng động, dễ dàng tiếp cận với
những cái mới, cái tiến bộ. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ
trong đó có CNTT đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của HS. Qua thực tế thăm dò
cho thấy đa số HS đều có tâm lý sẵn sàng đón nhận việc ứng dụng CNTT&TT
trong dạy học. Với các giờ dạy có ứng dụng CNTT&TT HS tỏ ra hào hứng,


thích thú. Do đó chúng tôi tiếp tục điều tra về khả năng ứng dụng công
CNTT của các em trong việc học tập thế nào


<i>Bảng 1.3 Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT&TT của HS trong việc tự học </i>


<b>Stt </b> <b>Điều tra việc truy cập mạng </b>
<b>Internet </b>


<b>Số phiếu </b>
<b>điều tra </b>


<b>Số phiếu trả lời </b>
<b>Thƣờng </b>


<b>xuyên </b>


<b>Thỉnh </b>
<b>thoảng </b>


<b>Chƣa bao </b>
<b>giờ </b>


1 Giải trí trên mạng 1024 phiếu 173 345 506
2 Tìm kiếm tư liệu 1024 phiếu 72 151 801
3 Học tập trên mạng 1024 phiếu 30 60 943
4 Một trong ba hình thức trên 1024 phiếu 235 307 482


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

học và định hướng cho các em thì việc tự học của các em có sử dụng
CNTT&TT sẽ có nhiều triển vọng



<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 </b>


Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa một số quan điểm của một
số tác giả về vấn đề đổi mới PPDH. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc ứng dụng CNTT&TT và những tác động của nó trong đổi mới PPDH.
Đồng thời đưa ra một số dẫn chứng về mạng máy tính, Internet, Website với
triển vọng ứng dụng trong dạy học.


Luận văn đã trình bày tổng quan về website hỗ trợ dạy học, khái niệm
và một số đặc trưng của website hỗ trợ dạy học. Tìm hiểu khả năng hỗ trợ của
website với hoạt động dạy và học để làm cơ sở nghiên cứu việc xây dựng
website hỗ trợ dạy học Phương pháp tọa độ trong không gian.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Chƣơng 2 </b>


<b>XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN </b>
<b>KIẾN THỨC “PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHƠNG GIAN” </b>


<b>TRONG CHƢƠNG TRÌNH HÌNH HỌC NÂNG CAO LỚP 12 </b>
<b>TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>


<b>2.1 Tổng quan về dạy học chƣơng Phƣơng pháp tọa độ trong không gian </b>
<b>2</b>.<b>1.1 </b><i><b>Phương pháp toạ độ trong trường phổ thông</b></i>


<i>2.1.1.1</i> <i>Vấn đề đưa phương pháp toạ độ vào trường phổ thông </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Phương pháp tọa độ trong khơng gian được trình bày trong chương III
sách Hình học nâng cao lớp 12 THPT (sách giáo khoa mới xuất bản năm
2008) do nhóm tác giả Đồn Quỳnh – Văn Như Cương – Phạm Khắc Ban –
Lê Huy Hùng – Tạ Mân biên soạn. Nội dung chính của chương gồm những


kiến thức sau:


1 - Hệ tọa độ Đềcác trong không gian, biểu thức tọa độ của véctơ, của
điểm đối với một hệ trục tọa độ, liên hệ giữa tọa độ của véctơ và tọa độ của
hai điểm mút, tích có hướng của 2 véctơ, phương trình mặt cầu.


2 - Các vấn đề về mặt phẳng: Phương trình mặt phẳng, các trường hợp
riêng, vị trí tương đối giữa hai mặt phẳng, khoảng cách từ một điểm tới một
mặt phẳng.


3 - Các vấn đề về đường thẳng: Phương trình tham số và phương trình
chính tắc của đường thẳng, vị trí tương đối giữa hai đường thẳng, khoảng
cách từ một điểm đến một đường thẳng, khoảng cách giữa hai đường thẳng
chéo nhau.


Căn cứ vào nội dung kiến thức chương này được chia làm 3 bài và phân
bố thời gian như sau


Bài 1: Hệ tọa độ trong không gian (5 tiết)
Bài 2: Phương trình mặt phẳng (5 tiết)
Bài 3: Phương trình đường thẳng (8 tiết)
Ơn tập chương (2 tiết)


<i>2.1.1.2. Những điều cần lưu ý khi dạy Phương pháp tọa độ trong không gian </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

niệm đại số và quan hệ đại số. Chẳng hạn trong không gian muốn xác định vị
trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng nào đó, ta xác định phương trình
của đường thẳng và phương trình của mặt phẳng, rồi tìm nghiệm của hệ các
phương trình đó, tùy vào việc hệ phương trình này có duy nhất nghiệm, vô
nghiệm hoặc vô số nghiệm ta sẽ kết luận đường thẳng cắt mặt phẳng, song


song với mặt phẳng hoặc đường thẳng nằm trong mặt phẳng đó.


Các bài tập kiểu như sau có tác dụng ơn tập tốt: cho tọa độ 3 đỉnh của
một tam giác, tìm chu vi, tìm diện tích tam giác, tìm tọa độ trọng tâm; cho tọa
độ các đỉnh của một hình hộp và u cầu tính thể tích hình hộp hoặc xác định
tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện...


Theo tinh thần của chương trình, sau khi học xong lớp 12, HS sẽ nắm
được các kiến thức cơ bản về HHKG, đồng thời nắm được hai phương pháp
chủ yếu để nghiên cứu hình học là phương pháp tổng hợp và PPTĐ.


Khi nói đến PPTĐ là nói đến phương pháp xác định vị trí của một điểm
trong mặt phẳng hay trong khơng gian, từ đó xác định được vị trí và tính chất
của một tập hợp điểm là một đường trong mặt phẳng hay là một đường hoặc
một mặt phẳng trong không gian. SGK chỉ trình bày các đường và các mặt
đơn giản nhất để HS hiểu được ý nghĩa của PPTĐ. GV không nên đi sâu vào
khái niệm mà SGK đã bỏ qua. Các kiến thức hình học đã được học ở các lớp
dưới hỗ trợ đắc lực cho việc học hình học ở lớp 12.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

tập hợp các bộ số thứ tự kết hợp với nhau bởi những phương trình đại số mà
mỗi đường hoặc mỗi mặt ứng với một phương trình hoặc một hệ phương
trình, và chỉ có những điểm thuộc đường hoặc mặt mới có tọa độ thỏa mãn
phương trình hoặc hệ phương trình đã cho. Ta có thể rút ra được các tính chất
của đường hoặc mặt bằng cách xử lí các phương trình, hệ phương trình đó
theo phương pháp đại số...


Với PPTĐ, qua tương ứng 1-1, các đối tượng và quan hệ hình học thể
hiện dưới những bộ số và phương trình, sẽ giúp cho hình học phát triển dựa
vào các thành tựu của đại số. Tuy nhiên, với PPTĐ thì hình học lại trừu tượng
hơn một bước, dẫn đến tình trạng có “hố ngăn cách” giữa hình học trực quan


và hình học với số và phương trình. Từ đó HS dễ mắc phải “bệnh hình thức”,
chỉ làm việc với những con số, những phương trình, hệ phương trình một cách
thuần túy đại số mà thốt li những hình ảnh trực quan, nên khó vận dụng được
vào thực tiễn. Vì vậy, GV cần chú ý nhiều hơn đến vấn đề vận dụng trực quan
hình học khi dạy về chủ đề này. Nếu khơng giúp HS phát triển trí tưởng tượng
không gian, thấy được sự tương hỗ giữa phương pháp tổng hợp và PPTĐ thì
HS sẽ gặp nhiều trở ngại khi học PPTĐ trong không gian.


Khi dạy về PPTĐ trong không gian, ta phải chú ý đến các yêu cầu cơ
bản cần đạt được là:


+ Về kiến thức cơ bản: HS cần nắm được những kiến thức về hệ trục
tọa độ Đềcác trực chuẩn, tọa độ của véctơ, tọa độ của điểm, biểu thức tọa độ
của các phép tốn véctơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng,
phương trình mặt cầu, các cơng thức tính góc, khoảng cách..


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

cách, tính góc giữa 2 yếu tố (giữa 2 đường thẳng, giữa 2 mặt phẳng và giữa
đường thẳng và mặt phẳng). Vận dụng tổng hợp những kiến thức về PPTĐ để
giải các bài tốn hình học trong không gian, đặc biệt các bài tốn trên các
hình quen thuộc như tứ diện, hình hộp, hình lập phương...


Cần làm cho HS hiểu rõ và thấy được ý nghĩa của các khái niệm như
véctơ pháp tuyến, véctơ chỉ phương, ý nghĩa của tham số trong phương trình
đường thẳng, mặt phẳng,...Mặt khác, cần tận dụng tốt tất cả các cơ hội có thể
có được trong từng bài tập để rèn luyện cho HS khả năng phiên dịch từ ngôn
ngữ hình học thơng thường sang tọa độ và ngược lại. GV cũng cần hướng cho
HS lưu ý đến ứng dụng của PPTĐ trong việc nghiên cứu các sự kiện hình học,
ứng dụng của tích vơ hướng, tích có hướng của hai véctơ, biểu thức tọa độ
của chúng và các điều kiện cộng tuyến của hai véctơ, điều kiện đồng phẳng
của ba véctơ, biểu thị bằng những công thức tọa độ...Từ đó có thể vận dụng


tốt khi sử dụng PPTĐ để giải các bài toán HHKG.


Như vậy, trong QTDH, GV phải biết linh hoạt vận dụng cả cú pháp lẫn
ngữ nghĩa trong khi dạy học các yếu tố hình học giải tích. Có thể đạt đến điều
đó bằng cách giúp HS vạch ra mối liên hệ giữa các kiến thức cơ bản của hình
học tổng hợp truyền thống với cái bản chất của các biểu thức hình thức trong
hình học giải tích để hiểu và giải quyết được các vấn đề Toán mà PPTĐ đặt ra.


<i><b>2.1.2 Những trở ngại khi dạy học chương “ Phương pháp tọa độ </b></i>
<i><b>trong khơng gian’’ có thể khắc phục được với Website dạy học </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

PPTĐ là nghiên cứu hình học bằng cơng cụ đại số, do đó việc nghiên cứu
hình học có tính khái qt cao hơn. Tuy nhiên điều đó cũng làm nảy sinh
nhiều khó khăn cho HS. Qua thực tế dạy học của một số GV tốn lớp 12 có
kinh nghiệm, đã nêu lên một số khó khăn phổ biến của GV và HS khi dạy học
chương PPTĐ trong không gian như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Cũng cần phải lưu ý một điều, tính trừu tượng càng cao, tính sáng tạo
càng phát triển. Do đó, khi dạy học phần PPTĐ trong không gian việc sử
dụng các mơ hình ảo cần tạo điều kiện để HS khám phá, phát hiện, đề xuất giả
thuyết và kiểm nghiệm chúng. Tuy nhiên, tất cả những hoạt động trên đều
phải chú ý đến tính vừa sức của HS. Một mặt vừa phải đảm bảo tính trực
quan, mặt khác cần phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa dạy học hình học khơng
gian và hình học phẳng.


<i><b>Thứ hai: </b></i> Phân phối chương trình cho chương “Phương pháp tọa độ
trong không gian” là 20 tiết với 9 tiết lý thuyết, 10 tiết bài tập và 1 tiết kiểm
tra. Xét về mặt nội dung thì đây cũng là một trong những phần kiến thức trọng
tâm trong chương trình Hình Học lớp 12. Với số tiết lý thuyết là có hạn, do đó
cũng gây nên một số khó khăn cho GV trong việc truyền tải kiến thức của GV


trên lớp. Mặt khác, thời điểm cuối cấp tâm lý lo lắng của HS về nhiều môn thi
tốt nghiệp cũng phần nào ảnh hưởng đến việc lĩnh hội kiến thức mới trên lớp
của nhiều em.


Website dạy học xây dựng với hệ thống kiến thức từ cơ bản đến khái
quát và hệ thống bài tập từ củng cố một số kiến thức cơ bản đến tổng hợp
kiến thức tạo điều kiện cho các em tự học ngồi thời gian trên lớp. Các hình
thức tự học trên website hỗ trợ dạy học có thể là: Tự học dưới sự điều khiển
trực tiếp của GV, tự học không dưới sự điều khiển trực tiếp của GV nhưng
theo những nội dung hướng dẫn của GV và cũng có thể là tự học nhằm đáp
ứng nhu cầu hiểu biết không dưới sự điều khiển trực tiếp của GV, không theo
nội dung hướng dẫn của GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

óc tưởng tượng sáng tạo toán học đặc biệt là khả năng tự tìm tịi chiếm lĩnh
kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng. Với việc tổ chức dạy bằng phương
pháp truyền thống sẽ khơng phát huy được tính sáng tạo của HS. Tuy nhiên,
với việc sử dụng Website dạy học bằng cách tích hợp vào các giờ dạy truyền
thống sẽ tạo ra môi trường dạy học hoàn toàn mới phát huy được khả năng
phân tích suy đốn và sử lý thơng tin của HS một cách có hiệu quả. Đồng thời
cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tương tác hai
chiều giữa thầy và trị tạo ra một mơi trường dạy học có tính mở.


<b>2.2 Xây dựng website hỗ trợ dạy học phần “Phƣơng pháp tọa độ </b>
<b>trong không gian” </b>


<i><b>2.2.1 Những căn cứ của việc thiết kế Website dạy học chương </b></i>
<i><b>phương pháp toạ độ không gian </b></i>


a/ Căn cứ về mặt sư phạm: Vận dụng lý luận PPDH tích cực, dạy học
giải quyết vấn đề, dạy và học trên Website chúng tôi thấy một con đường mới


giúp HS tự học và giúp GV dạy học trên cơ sở tự lực, tích cực chiếm lĩnh trí
thức, phát triển tư duy của HS, đó là con đường:


- Đưa HS vào hoạt động tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức, tự lực giải
quyết vấn đề thông qua việc HS khai thác các thông tin trên Website, tổ chức
thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp dưới sự hướng dẫn của GV, tự đánh giá và
cùng GV đánh giá với sự trợ giúp của các ứng dụng kiểm tra trên Website.


- Trong các điều kiện có thể, GV có thể sử dụng máy tính và Website
như là một công cụ hỗ trợ giảng dạy, sử dụng các mơ hình ảo mơ tả các tính
chất hình học trong nội dung này mà trong điều kiện dạy học bằng phương
pháp truyền thống không thực hiện được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

là người hướng dẫn, giúp đỡ khi HS gặp khó khăn khơng thể tự mình vượt
qua được.


b/ Căn cứ về mặt kĩ thuật: Nghiên cứu các nguyên tắc và kỹ thuật xây
dựng Website, nhằm kết hợp các yếu tố sư phạm và kỹ thuật Tin học để xây
dựng các Website có tính sư phạm cao giúp HS có thể tự học, chương trình
hố QTDH phần <i>Phương pháp tọa độ trong không gian </i>


Việc lựa chọn phương pháp xây dựng website phần <i>Phương pháp tọa </i>
<i>trong không gian</i> dựa trên cơ sở:


- Nội dung kiến thức cần xây dựng.


- Vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có và trình độ tư duy, của HS.
- Khả năng ứng dụng Tin học vào dạy và học của GV và HS.
- Tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thơng.
- Mục đích sư phạm cần đạt được sau khi dạy học.



Qua phân tích ở trên, chúng tôi thấy cùng với sự phát triển về công
nghệ phần mềm, việc xây dựng Website hỗ trợ học tập là không quá phức tạp,
với khả năng Tin học của GV và HS phổ thơng, họ có thể tự xây dựng được
Website để phục vụ dạy và học. Còn về nội dung kiến thức phần <i>Phương </i>
<i>pháp tọa độ trong không gian</i> có nhiều khái niệm trừu tượng, để hiểu rõ
chúng, cần có sự hỗ trợ của các PMDH (ví dụ: khái niệm ba véctơ đồng
phẳng, tích có hướng của hai véctơ...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b>2.2.2 Ý đồ sư phạm của việc sử dụng Website dạy học Phưong pháp </b></i>
<i><b>toạ độ trong không gian </b></i>


<i>2.2.2.1 Sử dụng Website tạo môi trường dạy học mới </i>


Sử dụng Website có khả năng đáp ứng yêu cầu của người sử dụng,
những hình thức học tập mới được hình thành và tỏ ra có hiệu quả. Việc hình
thành các nhóm học tập, thảo luận có khai thác website làm cho người học
phát huy tính tích cực, thu thập, học hỏi và trao đổi được nhiều thơng tin


Vai trị của GV hướng dẫn trong trường hợp này cũng rất quan trọng, mỗi
GV phụ trách một nhóm HS, GV có thể đến với HS ngay từ đầu hoặc chỉ đến
với HS khi HS gặp khó khăn thơng qua hình thức trao đổi thơng tin qua Internet.


<i>2.2.2.2 Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ dạy học </i>


GV sử dụng Website đã thiết kế kết hợp với các PPDH khác để giảng
dạy. Khả năng hỗ trợ dạy học của Website với các mơn học khác nhau là khác
nhau. Ví dụ với mơn tốn đặc biệt là phần hình học khơng gian người ta quan
tâm nhiều hơn ở khả năng hỗ trợ cho các mơ hình có thể biểu diễn các tính
chất hình học trong khơng gian. Có thể chỉ ra một số chức năng hỗ trợ dạy học


của Website như sau:


- Sử dụng Website hỗ trợ GV điều khiển mức độ thực hiện kế hoạch,
lịch trình giảng dạy. Mặt khác nó giảm thời gian lên lớp của GV do giảm bớt
chi phí về sức lực, trí tuệ trong quá trình chuẩn bị lên lớp.


- Sử dụng Website kết hợp với PTDH truyền thống sẽ phát huy tính
sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng các PTDH truyền thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Website dạy học cịn là cơng cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn
với nhau nhằm nâng cao tay nghề, trình độ, qua đó giúp GV tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình.


Bên cạnh đó việc sử dụng Website dạy học cịn tạo cho GV thói quen,
kỹ năng làm việc trong thời đại thông tin, ngồi ra cịn nâng cao uy tín của
nhà trường, tạo niềm tin của xã hội đối với giáo dục.


<i>2.2.2.3. Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ học tập </i>


Website ln có tác dụng tích cực khi sử dụng với chức năng hỗ trợ hoạt
động học tập của HS. HS có thể sử dụng Website để ơn tập, củng cố, hệ thống
hố kiến thức đã học, ngoài ra cịn có thể sử dụng Website để xem trước nội
dung bài học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ
học tập ở bất cứ thời điểm nào và bất cứ nơi đâu nếu có MVT với Website đã cài
đặt. Đặc biệt do Website được đưa lên mạng nên khả năng tìm kiếm thơng tin
phục vụ cho bài học càng lớn, HS có thể tìm kiếm những thơng tin cần thiết cho
mình, hình thành mơi trường học tập và phong cách làm việc mới, tạo điều kiện
trao đổi thông tin, giao lưu học hỏi với các đối tượng khác.


Khi sử dụng chức năng phân tích mơ hình ảo HS có thể thao tác trên


máy tính như đang tiến hành với mô hình thật. Từ đó góp phần rèn luyện
phương pháp trực quan cho HS trong điều kiện không thể tiến hành trên các
mơ hình thật.


Với hệ thống câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm trong Website sẽ phát huy
tính độc lập, tích cực và tự chủ của HS. Nó cho phép GV đánh giá một cách
nhanh chóng, khách quan và chính xác những kiến thức mà HS tiếp thu được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

phát triển tư duy, bồi dưỡng các phương pháp nhận thức, chiếm lĩnh tri thức
một cách tự lực, tự giác... Đây chính là mục đích của QTDH trong mọi thời
đại, nhất là thời đại CNTT và truyền thông như ngày nay.


<i>2.2.2.4. Sử dụng Website như công cụ kiểm tra đánh giá </i>


Các ứng dụng trên Website có khả năng cung cấp thông tin chọn lọc,
chính xác, khách quan góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời.
Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi lượng thông tin ngày càng lớn,
phức tạp và vượt quá khả năng bao quát của GV, và đặc biệt nó có tác dụng
rất lớn trong cơng tác đào tạo từ xa.


<i><b>2.2.3 Định hưóng xây dựng Website dạy học chương phương pháp </b></i>
<i><b>tọa độ trong không gian </b></i>


<i>2.2.3.1 Xây dựng trang Web hỗ trợ củng cố trình độ xuất phát </i>


Có thể xây dựng trang web tóm tắt hệ thống kiến thức dưới dạng sổ tay
mơn tốn, cũng có thể xây dựng mơ hình trực quan sinh động để dẫn dắt HS
vào tình huống có vấn đề. Từ đó xuất hiện nhu cầu nhận thức mới giúp HS
vào bài giảng một cách nhẹ nhàng hiệu quả. Cần chú ý khi sử dụng trang web
vào mục đích này: phải rõ ràng, ngắn gọn và sát với nội dung bài học.



<i>2.2.3.2 Xây dựng trang web hỗ trợ hình thành tri thức, kỹ năng mới </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i>2.2.3.3. Xây dựng trang web hỗ trợ ôn tập, cũng cố và khắc sâu tri </i>
<i>thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo</i>


Có thể xây dựng hệ thống câu hỏi có phản hồi những sai lầm của HS và
hướng dẫn tìm đến kiến thức cần thiết giúp HS có thể tự ơn tập. GV có thể
yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội
thông qua site bài tập củng cố một số kiến thức cơ bản và bài tập yêu cầu. Sử
dụng Website để tổng kết, hệ thống hoá tri thức một cách lơgic có thể hệ
thống hố tri thức theo từng modul chương trình. Có thể điều khiển tiến trình
tổng kết, hệ thống hố một cách có hệ thống đảm bảo tính logic cao của nội
dung. Với site ôn tập, HS có thể chọn nội dung ôn tập với số lần thích hợp
khơng hạn chế, dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung cần ôn tập.


<i>2.2.3.4. Xây dựng trang web để kiểm tra, đánh giá kiến thức , kỹ năng </i>


Có thể xây dựng trang web hỗ trợ HS tự kiểm tra đánh giá. Trước hết là
tính chính xác, nhanh chóng và khách quan trong đánh giá. Kiểm tra trắc
nghiệm được xem là phương tiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS,
nó được sử dụng như một biện pháp tích cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động
học, định hướng hoạt động tích cực, tự chủ của HS. GV xây dựng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm để HS sử dụng vào mục đích ơn luyện, kiểm tra kiến
thức. Chương trình sẽ tiến hành đánh giá và phản hồi kết quả, qua đó giúp HS
tự đánh giá khả năng của mình. Thế mạnh của Website trong lĩnh vực này là
cho phép nhiều HS ở những nơi khác nhau có thể tham gia làm bài kiểm tra
trong những thời gian khác nhau, phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân.


<i><b>2.2.4. Cấu trúc Website dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong </b></i>


<i><b>không gian” </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58></div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Các nội dung thông tin trong website được đảm bảo bởi tính chính xác
khoa học, bám sát nội dung cấu trúc chương trình SGK, phù hợp với kiến
thức và kĩ năng sẵn có của HS. Chức năng hỗ trợ dạy học của từng thẻ site cụ
thể như sau:


<b>- Site Bài giảng điện tử: </b>Các bài giảng điện tử được thiết kế gồm kiến
thức cơ bản và các mơ hình ảo minh hoạ cho một số tính chất hình học trong
khơng gian. Đặc biệt các mơ hình ảo trong bài giảng được xây dựng trên phần
mềm Geometer's Sketchpad nhúng vào trang web cho phép người sử dụng có
thể tương tác trực tiếp trên mơ hình đó. Khi sử dụng, GV có thể dùng site <i><b>Bài </b></i>
<i><b>Giảng Điện Tử </b></i>để hỗ trợ giảng dạy cịn HS có thể sử dụng site này để tự học.


<i>Hình 2.1 Giao diện site Bài giảng điện tử </i>


<b>- Site Bài tập: </b>trong site bài tập được chia làm 2 site con là site <i>Bàitập </i>
<i>củng cố một số kiến thức cơ bản và</i> site <i>Bài tập yêu cầu</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

giúp HS tự ôn tập, củng cố và nắm vững một số kiến thức cơ bản trong từng
bài học. Trong mỗi bài học, hệ thống bài tập đựơc đưa ra dưới 3 mức độ:
Nhận biết, thơng hiểu, vận dụng. Khi giảng dạy GV có thể sử dụng hệ thống
bài tập trong phần <i>Nhận Biết</i> của site này để củng cố các khái niệm trong
phần học kiến thức mới, sử dụng hệ thống bài tập trong phần <i>Thông Hiểu</i> để
củng cố toàn bài và sử dụng hệ thống bài tập trong phần <i>Vận Dụng</i> để kiểm
tra kiến thức HS trong những giờ ơn tập. HS có thể sử dụng các bài tập trong
site này để tự ôn tập kiến thức cơ bản cho mình khi học tập khơng có thầy cơ
giáo hướng dẫn, vì hệ thống bài tập trắc nghiệm trong site này được đưa ra
những lựa chọn dựa trên phân tích những sai lầm phổ biến của HS khi học
hình học. Nếu lựa chọn sai thì HS sẽ được phản hồi là sai ở đâu, cần đọc lại


kiến thức nào để thực hiện được yêu cầu của bài.


<i>Hình 2.2 Giao diện site Bài tập củng cố một số kiến thức cơ bản </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Hình 2.3 Giao diện site Bài tập yêu cầu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i><b>+ Giải toán HHKG bằng PPTĐ</b></i>: là phần ôn tập kiến thức tổng hợp,
chúng tôi hướng dẫn HS sử dụng PPTĐ để giải các bài tốn hình học khơng
gian, dùng quy trình ba bước để giải một bài tốn hình học bằng PPTĐ. Trong
mỗi bước của quy trình chúng tơi có những lưu ý để HS có thể tiếp thu
phương pháp mới này.


<i>Hình 2.5. Giao diện site Giải tốn HHKG bằng PPTĐ </i>


<b>- Site Kiểm tra: </b>Sau khi học xong nội dung của một chương, HS có thể tự
kiểm tra kiến thức của mình với bài thi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
trong site Kiểm tra. HS được xem kết quả kiểm tra của mình và so sánh với đáp án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>- Thƣ viện: </b>Trong thẻ site Thư viện có những site con: Sách điện tử,
Mơ hình ảo, Giới thiệu phần mềm, Nhà bác học, Tra cứu thuật ngữ toán học,
Giải trí.


<b>+ </b><i><b>Sách điện tử: </b></i>gồm có Sách giáo khoa, sách GV, sổ tay toán cấp 3
- <i>Sách giáo khoa</i>: Thực chất đây là cuốn SGK đã được số hố và đưa


vào website. Nó cho phép GV và HS sử dụng để tham khảo trước nội dung
bài học và có thể thay thế SGK thơng thường.


<i>Hình 2.7 Giao diện site sách giáo khoa </i>



- <i>Sách GV</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>Hình 2.8. Giao diện site sách GV </i>
<i>- Sổ tay toán cấp 3: </i>


Site này chủ yếu dành cho HS dùng để tra cứu những kiến thưc liên
quan trong cả chương trình tốn cấp III. Tài liệu này giúp HS được chủ động
học tập và hệ thống được mạch kiến thức liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

+ <i><b>Tra cứu thuật ngữ toán học</b></i>


Nội dung trang này được chúng tơi liệt kê các thuật ngữ hình học lớp
12 rồi giải thích các khái niệm có thèm theo hình vẽ.


<i>Hình 2.10. Giao diện site tra cứu thuật ngữ tốn học </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i><b>+ Mơ hình ảo </b></i>


Nội dung site này cung cấp những mơ hình ảo sử dụng trong bài giảng
được xây dựng bằng phần mềm Geometer's Sketchpad. Đây là tư liệu quý cho GV
download về máy, nó dùng để phân tích thêm trong khi giảng dạy kiến thức mới.


<i>Hình 2.12. Giao diện site mơ hình ảo </i>


Ngồi ra cịn có các site giới thiệu phần mềm tốn, nhà bác học, giải trí,…
để cung cấp thêm cho HS những kiến thức bổ ích khi học tập trên website.


- <b>Diễn đàn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

một chủ đề, ... Qua diễn đàn, các em chủ động, cởi mở và mạnh dạn hơn,


thẳng thắn bộc lộ những điều mình băn khoăn, những vấn đề mình quan tâm -
điều mà đa số các em thường e ngại khi tiếp cận với thầy cô giáo.


<b>2.3 Tổ chức dạy học chƣơng “Phƣơng pháp tọa độ trong khơng gian” </b>
<b>có khai thác Website dạy học Phƣơng pháp toạ độ trong không gian </b>


<i><b>2.3.1 Các hình thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ </b></i>
<i><b>của Website dạy học Phương pháp toạ độ trong khơng gian </b></i>


<i>2.3.1.1 Hình thức 1: Tích hợp Website dạy học PPTĐ trong khơng </i>
<i>gian vào các giờ dạy truyền thống. </i>


Có nhiều cách khác nhau để tích hợp Website dạy học PPTĐ
trong không gian vào trong các giờ dạy truyền thống . Hình thức
dạy học như vậy được áp dụng cho lớp học khoảng từ khoảng 45
HS và cả lớ p quan sát kết quả xử lý của máy tính trên màn hình
lớn. Do đó ngồi những phương tiện dạy học thông thường truyền
thống, lớp học còn được trang bị thêm máy tính, máy chiếu
Project, máy chiếu Overhead....


Hình thức dạy học này có đặc điểm là:


- GV trực tiếp khai thác Website dạy học PPTĐ trong không gian để
giúp HS phát hiện ra vấn đề.


- Hoạt động khai thác tính “động” của mơ hình ảo do GV tiến hành.
HS quan sát và phán đốn theo sự định hướng của GV. HS ít được trực tiếp
thao tác với máy tính.


- Từng HS làm việc gần như “độc lập” với nhau, cùng tập trung vào


quan sát, xử lý những thơng tin trên màn hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

- Trong lớp, HS sẽ có sự ganh đua với nhau, do vậy để dễ so sánh, phân
loại. GV thường có xu hướng tập trung vào giảng dạy về kỹ năng thực hành,
gợi lại kiến thức cũ và hệ thống lại kiến thức của HS.


Dựa trên cơ sở số liều lượng sử dụng Website dạy học PPTĐ trong
khơng gian, hình thức dạy học này có thể tổ chức với các mức độ như sau:


<i>a - Sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian trong một phần </i>
<i>của một nội dung. </i>


Quỹ thời gian sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian chỉ
khoảng 1, đến 3 phút nhằm mục đích nêu ra tình huống có vấn vấn đề, gợi
mở, kiểm chứng những suy đoán nhận định trong quá trình đi tìm lời giải
hoặc minh hoạ kết quả lời giải. Với cách tổ này thì GV có thể cho một vài HS
trực tiếp thao tác với máy tính.


<i><b>Ví dụ </b></i>: Sau khi GV cho HS tiếp cận công thức liên hệ tọa độ của véc tơ
và tọa độ của 2 điểm mút (SGK hình học nâng cao lớp 12 tr 73), GV có thể
cho HS vận dụng cơng thức bằng cách sử dụng các bài tập phần nhận dạng
trong site “Bài tập củng cố một số kiến thức cơ bản”


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Cho HS chọn phương án rồi bấm vào nút kết quả nếu lựa chọn sai hệ
thống sẽ phản hồi lại HS sai do đâu và cần đọc lại kiến thức nào. (giả sử ở đây
chọn phương án C hệ thống sẽ phản hồi như sau)


<i>Hình 2.14. Giao diện phản hồi đáp án C câu 1 nhận biết tọa độ của véctơ </i>


Như vậy, với hệ thống bài tập củng cố được xây dựng sẵn trong


Website dạy học PPTĐ trong khơng gian, GV khơng cịn mất nhiều thời gian
cho việc tổ chức hoạt động trên lớp, HS được củng cố ngay trên những sai
lầm có thể mắc phải. Hơn nữa với việc sử dụng Website dạy học PPTĐ trong
không gian tích hợp trong lớp học truyền thống làm “mềm hóa” những tiết
học tốn và khơng cịn là nỗi căng thẳng đối với HS.


<i>b- Sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian để dạy học </i>


<i>trọn vẹn một nội dung. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

các mô hình ảo được xây dựng trong website hỗ trợ dạy học giúp HS phát
hiện và giải quyết trọn vẹn một vấn đề. Hình thức này ngoài việc tổ chức lớp
học với số đơng cịn có thể tổ chức học tập theo nhóm. Hoạt động sử dụng,
khai thác Website dạy học PPTĐ trong không gian được tiến hành đan xen
với các hoạt động khác.


<i>c - Sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian dạy trọn vẹn một </i>
<i>tiết học </i>


Đối với một số nội dung như hệ thống lại kiến thức trong các tiết ôn tập
chương, ôn tập cuối năm. Bài giảng trên lớp được thiết kế thành một hệ thống
liên kết chặt chẽ phối hợp đan xen các hoạt động của Thầy và trị để đạt được
mục đích của giờ giảng. Điều đặc biệt là bài giảng được thiết kế sao cho khai
thác tối đa sự hỗ trợ Website dạy học PPTĐ trong khơng gian. Với hình thức
này, có thể thời lượng sử dụng bảng đen sẽ khơng như các giờ học khác vì nội
dung kiến thức được thiết kế sẵn trong Website dạy học PPTĐ trong không
gian, GV cần chuẩn bị các thao tác đến nội dung đó trong website và chiếu
lên màn hình trong giờ ơn tập


Nội dung website đã thiết kế bao gồm các đơn vị tri thức, các bài tập từ
đơn giản đến phức tạp tạo điều kiện cho việc lĩnh hội tri thức. GV cần trang bị


chiến lược sư phạm để cấu trúc hố các đơn vị tri thức có trong website thành
sơ đồ giúp cho việc thao tác trên lớp được nhanh gọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

mạng internet với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh để giảng dạy một vấn
đề, một chương. Tất cả những chức năng đó sẽ góp phần đa dạng hóa mơi
trường dạy học cho phép ta trình diễn một cách trực quan sinh động các nội
dung kiến thức mà nếu không sử dụng MVT và mạng internet thì khơng thể
nào mơ tả được.


Vì Website dạy học tích hợp sẵn một lượng bài tập được phân loại theo
các site giúp GV ôn tập. Với Website dạy học này tiến trình lên lớp rất linh
hoạt, tiến trình ơn tập có thể rẽ nhánh, triển khai đi sâu vào những nội dung chi
tiết, quay lui chuyển về những nội dung đã trình bày... Hơn nữa khối lượng
kiến thức được ôn tập lại trong một tiết rất lớn và GV tiết kiệm được thời gian
để viết, kẻ, vẽ lên bảng. Nhờ sự hỗ trợ của máy tính và Website dạy học giờ ơn
tập chương khơng cịn là cảnh GV liệt kê lại nội dung đã học mà nó là q trình
làm việc tích cực của trò dưới sự dẫn dắt của thầy. Việc làm việc với " cây"
kiến thức góp phần phát triển tư duy lơ gíc, biện chứng cho HS.


Tuy nhiên Website dạy học được thiết kế theo một kịch bản của người
biên tập website dự định trước nên việc đưa ra các tình huống là hữu hạn, các
giải pháp đáp ứng yêu cầu cố định, trong đó thực tế rất đa dạng và phong phú.
Vậy GV cần phối hợp với các phương pháp, hình thức dạy học khác để phát huy
tối đa tính tích cực, chủ động của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.


<i>2.3.1.2 Hình thức 2: giúp HS tự học </i>


<i>a-</i> <i>Tổ chức hoạt động học tập “cộng tác”theo nhóm nhỏ</i>


HS được chia thành các nhóm nhỏ khơng q 7 HS. Trang thiết bị tối


thiểu mỗi nhóm có một máy tính. Hình thức này có những đặc điểm sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Mỗi nhóm HS sử dụng chung một máy tính, có trách nhiệm cộng tác,
chia sẻ những ý tưởng của bản thân để hồn thành nhiệm vụ của nhóm cũng như
của mỗi bản thân. Kết quả của nhóm chỉ thực sự có hiệu quả khi toàn bộ các
thành viên trong nhóm hồn thành mục tiêu học tập. Như vậy mỗi thành viên
đều nhận thức được rằng: khơng phải mỗi HS làm được gì đó mà là cả nhóm đã
học được điều gì. Như vậy ba yếu tố cơ bản của hình thức này là: sự thành cơng
của tồn nhóm, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong nhóm và điều quan trọng là
mọi thành viên trong nhóm đều có cơ hội thành cơng bình đẳng như nhau.


So với hình thức 1, hình thức làm việc theo nhóm có những ưu việt sau:
- Có nhiều cơ hội để thể hiện, trao đổi những suy nghĩ của bản thân.
Thay vì chỉ một mình GV thao tác, trình bày, ở hình thức này mỗi người trong
nhóm đều có thể trực tiếp làm việc với các đối tượng và cả nhóm ln sẵn
sàng đón nhận những nhận định, phán đoán của mỗi thành viên.


- Mỗi cá nhân ngoài điều kiện làm việc trực tiếp với website dạy học,
cịn có khả năng nhận được sự hỗ trợ không chỉ ở một mình GV mà của cả
nhóm, qua đó làm tăng hiệu quả học tập của cả những HS được giúp đỡ và cả
những HS đi giúp đỡ các bạn. Chính vì vậy khả năng thành cơng của mỗi cá
nhân đều tăng.


- Những HS học kém sẽ có khả năng, cơ hội bày tỏ và học hỏi nhiều
hơn ở chính các thành viên trong nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

môi trường tương tác giữa các thành viên trong nhóm; hình thành kỹ năng
giao tiếp, ứng xử cho HS trong học tập.


Hình thức phân chia nhóm: tuỳ từng nội dung mà ta có thể chia nhóm


ngẫu nhiên hay chia nhóm theo trình độ người học. Ví dụ làm việc với nội
dung mới có thể sử dụng nhóm ngẫu nhiên để HS giỏi, khá có thể kèm cặp,
giúp đỡ HS yếu. Nếu các giờ luyện tập, rèn luyện kỹ năng thì có thể phân chia
theo trình độ người học để có thể thực hiện việc giao nhiệm vụ phù hợp phát
huy được tối đa khả năng của người học .


<i>b-</i> <i>Tổ chức cho HS làm việc độc lập tại lớp </i>


- Mỗi HS được sử dụng một máy tính. Lớp học được tổ chức tại phịng
máy tính của trường.


- Nhiệm vụ của cả lớp được phân thành các nhiệm vụ nhỏ để giao cho
các cá nhân (do vậy HS đều ý thức được rằng, tuy hoạt động độc lập nhưng
thành công của bản thân chính là thành cơng của cả lớp và ngược lại)


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>



<i>Sơ đồ 2.2 Mơ hình làm việc đơn tuyến </i>


<i>Sơ đồ 2.3 Mơ hình làm việc đa tuyến </i>
Nhiệm vụ chung


Nhiệm vụ 1


HS 1


Máy tính 1


Nhiệm vụ 2



HS 2


Máy tính 2


Nhiệm vụ n


HS n


Máy tính n


GV điều khiển


HS làm
việc
cộng
tác
Nhiệm vụ chung


Nhiệm vụ 1


HS 1


Máy tính 1


Nhiệm vụ 2


HS 2


Máy tính 2



Nhiệm vụ n


HS n


Máy tính n
GV điều khiển


HS làm
việc độc


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Trong mơ hình làm việc đa tuyến, GV đóng vai trò điều khiển “từ xa”
bằng cách nêu nhiệm vụ chung của cả lớp. HS trao đổi phân chia bài toán
thành các bài tốn con (q trình này có thể độc lập hoặc diễn ra dưới sự tham
mưu của GV). Mỗi cá nhân căn cứ vào khả năng của mình nhận thi cơng một
mơ dul. Trong q trình làm việc, có thể có sự trao đổi giữa các HS. Kết quả
của HS này có thể được HS khác sử dụng. Thậm chí một thành viên có thể
yêu cầu một thành viên khác điều chỉnh kết quả theo hướng có lợi cho việc kế
thừa cho các thành viên khác


<i>c- Sử dụng Website dạy học trợ giúp HS tự học</i>


Trong điều kiện nhiều HS có điều kiện trang bị máy tính tại nhà riêng
thì đây là một hình thức cần được khuyến khích và khai thác sử dụng vì thời
lượng HS tự học ở ngồi một phạm vi lớp học là rất lớn mặt khác nó khơng
trói buộc HS về mặt thời gian, địa điểm.


Để giúp HS tự học có những hình thức chủ yếu:


+ GV ra nhiệm vụ, HS sử dụng Website dạy học độc lập tìm tịi và đưa
ra cách giải quyết vấn đề. GV kiểm tra, nhận định lại kết quả.



+ GV thiết kế nhiệm vụ học tập ghi trong các tệp tin. HS mở tệp tin,
theo hướng dẫn và tiếp tục hồn thành nhiệm vụ. GV có thể thiết kế nhiệm vụ
theo từng liều (được ghi trong các tệp tin khác nhau) để HS có thể tự học theo
chu trình rẽ nhánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

được của bài học trong site “Củng cố một số kiến thức cơ bản”. Ở site này sau
khi HS lựa chọn phương án sẽ được hệ thống phản hồi hướng dẫn những sai
lầm có thể mắc phải. Trong site “Bài tập yêu cầu” hệ thống bài tập cũng được
chia theo từng bài trong chương, HS có thể lựa chọn ở cây thư mục bên trái
của site. Sau khi giải song bài tập hoặc có khó khăn, HS có thể mở lời giải
hoặc hướng dẫn để tham khảo. HS cũng có thể lựa chọn một nôi dung nhỏ và
ôn tập sâu một vấn đề nào đó thì chọn site “Ơn tập theo chủ đề”. Đặc biệt để
ôn luyện trước các kì thi hết phổ thông nội dung site “Giải tốn hình học
khơng gian bằng phương pháp tọa độ” cung cấp và rèn luyện cho HS một
phương pháp giải tốn hình học khơng gian đó là PPTĐ. Các nội dung trong
website được sắp xếp theo một quy trình học tập có các mục từ học kiến thức
mới đến mục kiểm tra thể hiện trên thanh menu của website. HS tự học có thể
dễ dàng lựa chọn nội dung phù hợp với mục đích học tập của mình


Như vậy, hình thức này cho phép HS làm chủ hồn tồn q trình học
của bản thân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các
bài, đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến
bài học một cách tức thời, tự do trao đổi về một chủ đề học tập với những HS
khác thông qua mục diễn đàn, những điều mà theo cách học truyền thống khó
có thể thực hiện được. Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc hồn tồn vào
tính chủ động, tích cực và sự hướng đích rất cao của HS.


<i>2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá </i>
<i>học sinh </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

+ HS giải bài tập: phù hợp hơn cả là tổ chức cho mỗi nhóm HS hoặc
mỗi HS một máy tính. HS tự sử dụng Website dạy học để tìm tịi cách giải
quyết vấn đề và hoàn thành nhiệm vụ được giao (giải được bài tập hoặc hoàn
thành phiếu học tập của cá nhân, của nhóm).


+ Kiểm tra nhận thức HS bằng ngân hàng câu hỏi: toàn bộ ngân hàng
đề kiểm tra và đáp án được thiết kế trong website. Mỗi HS được phát một mã
đề kiểm tra, HS sẽ chọn phương án trả lời bằng cách sử dụng chuột hoặc bàn
phím đánh dấu câu trả lời mà HS cho là đúng. Kết quả chấm điểm được máy
tính tự động cập nhật và thơng báo kết quả ra màn hình.


<i>Hình 2.15: Màn hình thông báo kết quả kiểm tra </i>


<i><b>2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Phương </b></i>
<i><b>pháp tọa độ trong khơng gian” có khai thác Website dạy học </b></i>


<i>2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học </i>
<i>a/ Xác định mục tiêu bài học </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<i>b/ Lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài, xác định logic hình </i>
<i>thành kiến thức </i>


Những nội dung được đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ
thông mặc dù đã được chọn lọc một cách cẩn thận, khoa học, đảm bảo tính
thực tiễn, tính giáo dục và tính phổ thơng , nhưng thực tế giảng dạy mỗi GV
cần phải có những điều chỉnh cơ bản để một mặt đảm bảo kiến thức cơ bản
cho HS một cách vững chắc, toàn diện và một mặt phải phù hợp thực tế
giảng dạy: thời gian dạy học, đối tượng dạy học, PTDH... Từ mục tiêu kiến
thức cơ bản và trọng tâm của bài dạy GV xây dựng logic hình thành kiến


thức. Để xây dựng được logic hình thành kiến thức, tiến hành các bước sau:


- Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy giúp GV dự kiến những PTDH
cần thiết, PPDH thích hợp.


- Bước 2: Sắp xếp các nội dung theo một trình tự hợp lý và dự kiến
cấu trúc hình thành các nội dung đó.


- Bước 3: Chọn lựa logic hình thành kiến thức một cách tối ưu nhất căn
cứ trên PPDH phù hợp với trình độ HS và PTDH hiện có trong nhà trường.
Thơng thường, một nội dung nào đó trong dạy học có thể được hình thành
bằng nhiều con đường khác nhau và trong dạy học khơng có PPDH nào là vạn
năng. Để phù hợp với xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, mỗi GV khi lựa
chọn PPDH cần chú ý phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm
của từng phương pháp nhằm thu được kết quả khả quan nhất trong dạy học .


<i>c/ Xác định các hoạt động chủ yếu trong tiến trình dạy học </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

các bài giảng có sự hỗ trợ của CNTT&TT, GV cần xác định được với hoạt
động nào trong nội dung nào có thể khai thác được sự hỗ trợ của CNTT từ đó
xây dựng hình thức tổ chức dạy học thích hợp


<i>2.3.2.2. Minh hoạ một tiết dạy cụ thể chương Phương pháp tọa độ </i>
<i>trong không gian có khai thác Website dạy học </i>


BÀI 1: HỆ TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN (tiết 1)
<b>I. MỤC TIÊU </b>


<b>1. Về kiến thức </b>



<b>- </b>Hiểu được hệ trục tọa độ trong không gian


<b>- </b>Hiểu được tọa độ của véc tơ đối với hệ trục tọa độ trong không gian.
- Hiểu được tính chất phép tốn véc tơ trong không gian qua biểu thức
tọa độ của véc tơ trong không gian


<b>2. Về kĩ năng </b>


- Xác định được một hệ trục tọa độ trong không gian.


- Biết biểu diễn một véc tơ theo 3 véc tơ không cùng phương để xác
định tọa độ của véc tơ với hệ trục tọa độ.


- Thực hiện đúng phép tốn véc tơ trong khơng gian dựa trên biểu thức
tọa độ


<b>3. Về tƣ duy và thái độ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới. Có tinh thần hợp tác
trong học tập


<b>II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH </b>
<b>1. Chuẩn bị của giáo viên </b>


Ngoài giáo án, phấn, bảng, đồ dùng dạy học cịn có
- Phiếu học tập.


- Bảng phụ.


- Máy tính nối mạng internet ,Projector; máy chiếu Overhead


<b>2. Chuẩn bị của học sinh </b>


Ngoài đồ dùng học tập như SGK, bút, vở,.. cịn có:


- Kiến thức cũ về hệ trục tọa độ trong mặt phẳng; phép toán véc tơ
trong mặt phẳng, tính chất phép tốn véc tơ trong mặt phẳng thông qua biểu
thức tọa độ,...


- Giấy trong và bút viết trên giấy trong khi trình bày kết quả hoạt động.
- Máy tính cầm tay.


<b>III. PHƢƠNG PHÁP DAY HỌC </b>


Vận dụng linh hoạt các PPDH nhằm giúp HS chủ động tích cực trong
phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, như: gợi mở vấn đáp, nêu vấn đề, kết hợp trực
quan, đan xen hoạt động nhóm.Trình diễn, thuyết trình, giảng giải, gợi mở
vấn đáp, nêu vấn đề,... Trong đó, phương pháp chính được sử dụng là đàm
thoại, gợi mở và giải quyết vấn đề.


<b>IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC </b>
<b>1. Ổn định tổ chức lớp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>2. Kiểm tra bài cũ </b>


Câu hỏi 1: Em hãy nhắc lại khái niệm hệ trục tọa độ trong mặt phẳng ?
Câu hỏi 2: Trong mặt phẳng, hãy nêu cách xác định tọa độ của véc tơ
với hệ tọa độ đã chọn ?


GV: Cho HS trong lớp nhận xét câu trả lời của bạn, chỉnh sửa, bổ sung
(nếu có). Nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm.



<b>3. Bài mới </b>


PHẦN 1: HỆ TỌA ĐÔ TRONG KHÔNG GIAN


<i><b>HĐTP 1: Tiếp cận khái niệm </b></i>


<b>Hoạt </b>
<b>động của </b>
<b>GV </b>
<b>Hoạt động </b>
<b>của HS </b>
<b>Sử dụng </b>
<b>Website hỗ trợ </b>


<b>dạy học </b>


<b>Ghi bảng - Trình chiếu </b>


- Dùng
câu hỏi
trong kiểm
tra bài cũ để
đặt vấn đề
vào bài mới


- Bằng
cách tương
tự em hãy
cho biết


cách xác
định hệ tọa
độ trong
không gian


- Nghe hiểu
nhiệm vụ


- phát biểu
cách hiểu
của mình về
hệ tọa độ
trong không
gian


- Nhận xét
ý kiến.


-Sử dụng
website hỗ trợ
dạy học vào site
“Mơ hình ảo”
chọn mơ hình Hệ
tọa độ rồi điều
chỉnh hình trong
trường hợp hệ tọa
độ trong mặt
phẳng


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i><b>HĐTP 2: Hình thành khái niệm</b></i>


<b>Hoạt </b>
<b>động của </b>
<b>GV </b>
<b>Hoạt động </b>
<b>của HS </b>
<b>Sử dụng </b>
<b>Website hỗ trợ </b>


<b>dạy học </b>


<b>Ghi bảng - Trình chiếu </b>


<b>- </b>Yêu cầu


HS đọc
phần 1 Hệ
tọa độ trong
không gian
trong SGK


- Đứng tại
chỗ đọc phần
1 Hệ trục tọa
độ trong
không gian
(SGK)


<b>1. Hệ trục tọa độ trong không gian </b>


- Đưa ra


nhận xét
chung đi
đến định
nghĩa như
SGK


- Chú ý
các tên gọi
và kí hiệu


- Hình
thành khái
niệm mới
(định nghĩa
như SGK)


- ghi nhớ
các tên gọi
và kí hiệu


+ hệ trục
tọa độ


+ Trục tọa
độ


+ Mặt
phẳng tọa độ


+ Không


gian tọa độ


-Sử dụng
website “bài
giảng điện
tử”/chương 3/
bài 1/ý 1


<i><b>HĐTP 3: Củng cố khái niệm </b></i>


<b>Hoạt </b>
<b>động của </b>
<b>GV</b>
<b>Hoạt động </b>
<b>của HS</b>
<b>Sử dụng </b>
<b>Website hỗ trợ </b>


<b>dạy học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

- Cho HS
phát biểu lại
cách hiểu
của mình về
hệ trục tọa
độ trong
không gian


<b>-</b> Cho ví
dụ về hệ


trục tọa độ
trong khơng
gian


<b>- </b>Phát biểu


lại cách hiểu
của mình về
hệ trục tọa
độ trong
không gian


- Củng cố
khái niệm
mới thông
qua các hoạt
động nhận
dạng và thể
hiện


- Sử dụng
website Thư viện
/ Mơ hình ảo
/củng cố hệ tọa
độ


PHẦN 2: TỌA ĐỘ CỦA VÉC TƠ


<i><b>HĐTP 1: Tiếp cận khái niệm</b></i>



<b>Hoạt động </b>
<b>của GV</b>


<b>Hoạt động </b>
<b>của HS</b>


<b>Sử dụng </b>
<b>Website hỗ trợ </b>


<b>dạy học</b>


<b>Ghi bảng - Trình chiếu</b>


- Trong hệ
tọa độ Oxy
hãy biểu
diễn <i>u</i> theo
véc tơ <i>i j</i>,


- Biểu diễn
<i>u</i><sub> theo véc </sub>
tơ <i>i j</i>,


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

- tác động nút
trong
mơ hình cho HS
quan sát một véc
tơ phân tích
thành tổng 2 véc



- Trong hệ
trục Oxyz
hãy biểu
diễn <i>u</i><sub> theo </sub>
véc tơ


,
<i>i j</i> <i><sub>k</sub></i>


biểu diễn
<i>u</i><sub> theo véc </sub>
tơ <i>i j</i>, <i>k</i>


-Sử dụng site
“Mơ hình ảo”
hoặc site “Bài
giảng điện tử”
cho HS quan sát
véc tơ trong
khơng gian


- Tác động nút
trong
mơ hình cho HS
quan sát một véc
tơ phân tích
thành tổng 3 véc



- Cho HS
phát biểu về
cách thực
hiện


- Yêu cầu
HS khác
nhận xét


- Phát biểu
về cách thực
hiện phân
tích <i>u</i> theo 3
véc tơ <i>i j</i>, <i>k</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i><b>HĐTP 2: Hình thành khái niệm </b></i>
<b>Hoạt </b>
<b>động của </b>
<b>GV</b>
<b>Hoạt động </b>
<b>của HS</b>
<b>Sử dụng </b>
<b>Website hỗ trợ </b>


<b>dạy học</b>


<b>Ghi bảng - Trình chiếu</b>


- Yêu cầu
HS đọc


phần 1: Hệ
trục tọa độ
trong không
gian


- Đưa ra
nhận xét
chung đi
đến định
nghĩa tọa độ
véc tơ


- Ghi nhớ
các tên gọi
- Nhận xét


- Đọc phần
1:Hệ trục tọa
độ trong
không gian


- Hình
thành khái
niệm mới
(định nghĩa
tọa độ véc
tơ)


- Ghi nhớ
các tên gọi kí


hiệu


Hồnh độ,
tung độ, cao
độ


- Sử dụng site
“Bài giảng điện
tử” chọn chương
3 bài 1 mục 2:
Tọa độ của véc tơ
chiếu lên cho HS
ghi nhớ nội dung
cơ bản của phần
này


<i><b>HĐTP 3: Củng cố khái niệm </b></i>


<b>Hoạt </b>
<b>động của </b>
<b>GV </b>
<b>Hoạt động </b>
<b>của HS </b>
<b>Sử dụng </b>
<b>Website hỗ trợ </b>
<b>dạy học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

- Đưa ra
bài toán
củng cố


khái niệm


- Hướng
dẫn giải


- Phân tích
bài tốn,
quan sát hình
vẽ


- HS giải
bài toán với
sự hướng
dẫn của GV


- Sử dụng site
“Mơ hình ảo”
chọn “cung co
cua vec to” cho
HS quan sát hình
vẽ


- chọn nút
trên mơ hình cho
HSghi lại lời giải
sau khi GV
hướng dẫn


- Cho HS
phát biểu về


các tính chất
của phép
tốn véc tơ
trong mặt
phẳng thông
qua biểu
thức tọa độ


- Nhớ lại
và phát biểu
về các tính
chất của
phép tốn
véc tơ trong
mặt phẳng
thơng qua
biểu thức tọa
độ


Trong mặt phẳng tọa độ Oxy


đã chọn, với <i>v x y1</i>( ;1 1) và <i>v (x ; y2</i> <i>2</i> <i>2</i>) ta có:


1) <i>1</i> <i>2</i>


<i>1</i> <i>2</i>


<i>1</i> <i>2</i>
<i>x = x</i>
<i>v = v</i>



<i>y = y</i>

 


2) ( ; )


1 1


<i>v</i> <i>x</i> <i>y</i>
<i>1</i>


    với  
3)


1 2


<i>v</i> <i>v</i>
 


( ; )


1 2 1 2


<i>x</i> <i>x</i> <i>y</i> <i>y</i>


   


  



với   ,
4) <i>v .v = x x + y y</i>


<i>1 2</i> <i>1 2</i> <i>1 2</i>


5) <i>v<sub>1</sub></i> <i>=</i> <i>v12</i> <i>=</i> <i>x + y<sub>1</sub>2</i> <i><sub>1</sub>2</i>


6) <i>cos(v ,v ) =<sub>1 2</sub></i> <i>x x + y y1 2</i> <i>1 2</i>


<i>2</i> <i>2</i> <i>2</i> <i>2</i>


<i>x + y . x + y</i>


<i>1</i> <i>1</i> <i>2</i> <i>2</i>


7) <i>v<sub>1</sub></i><i>v</i><sub>2</sub>  <i>v v<sub>1</sub></i>. <sub>2</sub> 0
 <i>x x + y y</i> 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

- Cho HS
phát biểu về
các tính chất
của phép
tốn véc tơ
trong khơng
gian thông
qua biểu
thức tọa độ


- Dựa vào


tọa độ của
véc tơ trong
mặt phẳng,
phát biểu về
các tính chất
của phép
tốn véc tơ
trong khơng
gian thơng
qua biểu
thức tọa độ


- Trình chiếu
website phần Bài
giảng điện tử/
chương 3/ bài 1 /
ý 1


- Hướng
dẫn HS lập
bảng đối
chiếu giữa
biểu thức
tọa độ trong
mặt phẳng
với biểu
thức tọa độ
trong không
gian



</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

- Củng cố
kiến thức
mới cho HS
qua bài tập
1a / 80 SGK
hình học
nâng cao
lớp 12


- Củng cố
kiến thức
mới thông
qua bài tập


có thể sử dụng
website (Bài tập
yêu cầu/ chương
3/ bài 1/ bài tập
1/ hướng dẫn đáp
số) trình chiếu
kết quả cho HS
so sánh


<i><b>4. Củng cố toàn bài</b></i>


<b>Hoạt </b>
<b>động của </b>
<b>GV </b>
<b>Hoạt động </b>
<b>của HS </b>


<b>Sử dụng </b>
<b>Website hỗ trợ </b>


<b>dạy học </b>


<b>Ghi bảng - Trình chiếu</b>


- Cho HS
phát biểu
định nghĩa
hệ trục tọa
độ trong
không gian


- Phát biểu
về tọa độ
véc tơ đối
với hệ trục
tọa độ


- Phát biểu
các tính chất


- Phát biểu
định nghĩa
hệ trục tọa
độ trong
không gian


- Phát biểu


về tọa độ véc
tơ đối với hệ
trục tọa độ


- Phát biểu
các tính chất
về phép tốn
của véc tơ


Qua bài học cần nắm được các kiến thức
trọng tâm sau


<i><b>* Định nghĩa hệ trục tọa độ trong không gian </b></i>


Hệ gồm ba trục tọa độ Ox, Oy, Oz đơi một
vng góc được gọi là hệ trục tọa độ trong không
gian


<i><b>* Tọa độ của véc tơ trong không gian </b></i>


( ; ; ) ( ; ; )


<i>u x y z</i> <i>u x y z</i>


yj


<i>u</i> <i>xi</i> <i>zk</i>
   


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

về phép


tốn của véc
tơ trong
khơng gian
trong khơng
gian
Chia
nhóm, yêu
cầu HS vận
dụng kiến
thức trong
bài giải
quyết bài
tập
Vận dụng
kiến thức đã
học giải bài
tập theo
nhóm


sử dụng website
(thư viện/ mơ
hình ảo/ bài tốn)


- u cầu
đại diện
nhóm trình
bày lời giải.


- u cầu
các nhóm


khác nhận
xét, bổ sung
(nếu có).


- GV nhận
xét và chính


- Đại diện
nhóm trình
bày


- Nhận xét,
bổ sung
thêm (nếu
có).


- Ghi nhận


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

giải. kiến thức


<i><b>5. Hướng dẫn HS tự học </b></i>


- Các em cần ôn lại để hiểu kiến trức trọng tâm trong bài hơm nay ( có thể tham
khảo website www.hoctoan.net để hình dung lại bài học hơm nay)


- Vận dụng làm bài tập 1, 2, 3, 4 SGK (có thể tham khảo thêm trong
www.hoctoan.net phần bài tập yêu cầu )


- Nghiên cứu phần III, IV trong SGK ( có thể tham khảo www.hoctoan.net phần
nội dung tương ứng).



<i><b>6. Hoạt động bổ túc kiến thức khoa học</b></i>


<b>Hoạt động của GV </b> <b>Trình chiếu </b>


Giới thiệu một vài nét lịch sử về
nhà toán học Descartes


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>2.4 Điều kiện sử dụng website có hiệu quả </b>
<i><b>2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất </b></i>


Để websie có thể đi vào thực tế hỗ trợ dạy học thì điều kiện đầu tiên là
trang thiết bị của nhà trường tối thiểu phải có phịng máy tính với số lượng
máy khoảng 20 bộ máy trở lên để có thể phục vụ ít nhất là một nhóm học của
một lớp, các máy tính đều được kết nối mạng Internet đảm bảo có thể truy cập
vào website hỗ trợ dạy học. Ngồi ra cịn trang bị thêm máy chiếu Projector;
máy chiếu Overhead.


<i><b>2.4.2 Điều kiện phần mềm </b></i>


Để sử dụng được hết tài nguyên trong website cần cài đặt các phần
mềm trình duyệt web là Internet Explorer hoặc Mozilla Firefox. Để việc trình
diễn được đẹp thì trình duyệt phù hợp nhất là Mozilla Firefox. Ngồi ra các
máy tính trong phịng học phải được cài các phần mềm sau:


- Phần mềm Java để có thể tương tác được với các mơ hình ảo trong bài
giảng điện tử.


- Phần mềm Geometer’s Sketchpad để có thể sử dụng các mơ hình ảo
trong thư viện.



<i><b>2.4.3 u cầu các kĩ năng cơ bản </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

− Các kỹ năng cơ bản khi sử dụng máy tính: tắt, mở đúng quy trình,
biết kết nối máy tính với các thiết bị ngoại vi, thành thạo các thao tác với
chuột, sử dụng tốt các phím thường dùng…


− Kỹ năng sử dụng chương trình cài đặt trên máy, biết cài đặt một số
phần mềm trên máy, biết cách sử dụng một số chương trình …


− Khi sử dụng Website hỗ trợ dạy học và Bài giảng điện tử, phải có kỹ
năng phối hợp hài hồ giữa lời nói và các thao tác trên máy sao cho nội dung
trình duyệt xuất hiện đúng với tiến trình dạy học đã soạn thảo.


− GV cần trang bị một số kiến thức tin học căn bản trong việc khắc
phục, sửa chữa một số lỗi đơn giản, thường gặp như lỗi về font chữ, lỗi khi
trình chiếu, liên kết bị sai lệch…


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 </b>


Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của chương 1, trong chương 2
luận văn tập trung vào xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến
thức PPTĐ trong không gian với những kết quả nghiên cứu gồm:


- Tìm hiểu vấn đề đưa PPTĐ vào trường phổ thông, những vấn đề cần
lưu ý khi dạy học PPTĐ trong không gian.


- Phân tích những trở ngại khi dạy học phần kiến thức “Phương pháp
tọa độ trong khơng gian” có thể khắc phục được với website hỗ trợ dạy học.



- Đưa ra ý đồ sư phạm của việc sử dụng website dạy học để từ đó đề
xuất định hướng xây dựng website dạy học PPTĐ trong không gian .


- Xây dựng Website dạy học Phương pháp tọa độ trong không gian với cấu
trúc thẻ site gồm : Bài giảng điện tử, Bài tập, Ôn tập, Kiểm tra, Thư viện, Diễn đàn.


- Đề xuất hình thức tổ chức dạy học sử dụng Website dạy học PPTĐ
trong không gian. Minh họa cho một trong số các hình thức tổ chức dạy học
đó chúng tôi đã thiết kế mẫu tiến trình dạy học một tiết học cụ thể có khai
thác Website dạy học PPTĐ trong không gian hy vọng đó là một gợi ý về
cách khai thác để GV tiếp cận và sử dụng website có hiệu quả hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<b>Chƣơng 3 </b>


<b> THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM </b>
<b>3.1 Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm </b>


Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) là kiểm tra tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc
sử dụng Website với vai trò là PTDH hiện đại hỗ trợ dạy học chương Phương
pháp tọa độ trong không gian. Kết quả TNSP sẽ trả lời các câu hỏi:


1. Sử dụng website dạy học PPTĐ trong không gian làm PTDH mơn
tốn có góp phần nâng cao hứng thú học tập và các hoạt động học tập của HS
hay không?


2. Chất lượng học tập của HS trong qúa trình học tập với sự hỗ trợ của
website dạy học PPTĐ trong không gian so với học tập bằng PPDH truyền
thống như thế nào?



3. Các Bài giảng điện tử, các tài liệu hỗ trợ cho việc ôn tập, củng cố…
xây dựng có phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay chưa?
(việc phân bố thời gian, mức độ kiến thức, phương pháp trình bày,... )


Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót, từ đó kịp thời chỉnh
lí, bổ sung để đề tài được hồn thiện, góp phần vào việc nâng cao chất lượng
Dạy học mơn tốn và q trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông.


<b>3.2Đối tƣợng thực nghiệm </b>


Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Long Châu Sa – Thị
trấn Lâm Thao – tỉnh Phú Thọ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Lớp đối chứng chúng tôi chọn lớp 12C: 50 HS , 12D: 48 HS. Người
dạy thực nghiệm là thầy giáo Nguyễn Quốc Dũng.


Hai thầy giáo dạy thực nghiệm có số năm cơng tác và kinh nghiệm
giảng dạy được tổ chuyên môn đánh giá là tương đương nhau.


Căn cứ vào kết quả học tập ở lớp 11 và kết quả kiểm tra khảo sát đầu
năm lớp 12, lớp thực nghiệm và đối chứng có chất lượng học tập tương
đương nhau.


<b>3.3 Nhiệm vụ thực nghiệm </b>


Trong q trình TNSP chúng tơi thực hiện các nhiệm vụ sau:


 Tổ chức dạy học chương Phương pháp tọa độ trong không gian cho
các lớp đối chứng và thực nghiệm.



- <i>Với các lớp thực nghiệm (TN):</i> sử dụng website dạy học PPTĐ trong
không gian với các Bài giảng điện và các tài liệu điện tử khác đã thiết kế, các
phương tiện đi kèm là máy chiếu máy chiếu đa năng Projecter máy chiếu
Overhead kết hợp với PTDH truyền thống như giáo án, bảng, phấn,...


- <i>Với các lớp đối chứng (ĐC)</i>: sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được
tiến hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


 So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lý kết quả thu được của các
lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng.


<b>3.4 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

để đánh giá một cách khách quan nhất chất lượng các giờ học. Đồng thời chú ý, theo dõi
tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của website dạy học PPTĐ trong không gian, tổ chức trao
đổi sau mỗi tiết dạy để rút kinh nghiệm cho các bài học sau.


Cuối đợt TNSP, chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cho HS ở các lớp theo
hai hình thức: trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và kiểm tra viết. Mục đích
của kiểm tra:


- Đánh giá mức độ tiếp thu bài giảng, khả năng hiểu, nắm vững các
khái niệm cơ bản trong chương Phương pháp tọa độ trong không gian.


- Đánh giá khả năng vận dụng vào một số tình huống cần có sự suy
luận, sáng tạo cũng như khả năng áp dụng lý thuyết để giải các bài tập cụ thể.


- Phát hiện những sai lầm phổ biến HS để kịp thời điều chỉnh.


Ngoài tổ chức kiểm tra đánh giá chúng tơi cịn tổ chức thăm dị, tìm


hiểu ý kiến của HS các lớp thực nghiệm về việc sử dụng website dạy học
PPTĐ trong không gian hỗ trợ dạy học từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.


<b>3.5 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm </b>
<i><b>3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học </b></i>


Quan sát giờ học của các lớp thực nghiệm được thực hiện theo tiến
trình dạy học đã xây dựng, chúng tơi có những nhận xét sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Khai thác triệt để khả năng hỗ trợ của Website trong tiến trình dạy
học đã tạo môi trường dạy - học có sự tương tác tích cực giữa GV và HS.
Thực tế triển khai đã chứng tỏ hình thức dạy học mới theo kiểu thiết kế - thi
cơng có sự hỗ trợ của Website mang lại hiệu quả khả quan và có tính khả thi
trong điều kiện hiện nay.


- Sử dụng Website làm phương tiện hỗ trợ dạy học có tác dụng tích cực
hoá, thu hút sự chú ý của HS vào bài học. Kết quả điều tra cho thấy sử dụng
Website làm cho quá trình dạy học mơn Tốn trở nên sinh động và HS tỏ ra
thích thú hơn với mơn Tốn, tự nguyện tham gia vào những hoạt động học tập,
xây dựng bài sơi nổi và tích cực hơn.


<i><b>3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh </b></i>


Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra chúng tôi tiến hành chấm bài
và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học.


<i>Các bảng thống kê điểm số</i>


<i>Bảng thống kê số % HS đạt diểm Xi trở xuống </i>



<i> Vẽ đường cong tần suất luỹ tích </i>


<i>Tính các tham số thơng kê: X, S2, S, V </i>


Điểm trung bình:


<i>n</i>
<i>X</i>
<i>n</i>
<i>X</i> <i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>




10
1


Phương sai:



1
2
10
1
2



<i>n</i>
<i>X</i>

<i>X</i>
<i>n</i>
<i>S</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>


Độ lệch chuẩn: 2


<i>S</i>


<i>S</i>  <sub>Hệ số biến thiên: </sub> <sub>.</sub><sub>100</sub><sub>%</sub>


<i>X</i>
<i>S</i>


<i>V</i> 


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Thống kê kết quả kiểm tra:


<i>Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số kết quả các bài kiểm tra </i>


<b>Bài KT </b> <b>Lớp </b> <b>Số </b>


<b>HS </b>


<b>Điểm số </b>


<b>0 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>



TNKQ TN 98 0 0 0 0 8 16 18 15 24 17 0
ĐC 98 0 0 0 8 12 21 17 13 19 8 0
Viết TN 98 0 0 0 4 13 18 22 25 11 5 0
ĐC 98 0 0 2 5 19 23 21 20 6 2 0


<i>Bảng 3.2 Bảng thống kê điểm số hai bài kiểm tra </i>


<b>Lớp </b> <b><sub>Số </sub></b>


<b>HS </b>


<b>Số bài </b>
<b>KT </b>


<b>Điểm số </b>


<b>0 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>


TN 98 196 0 0 0 4 21 34 40 40 35 22 0
ĐC 98 196 0 0 2 13 31 44 38 33 25 10 0


<i>Bảng 3.3 Bảng thống kê số HS đạt điểm từ Xi trở xuống </i>


<b>Lớp </b> <b><sub>Số </sub></b>


<b>HS </b>


<b>Số bài </b>
<b>KT </b>



<b>Số HS đạt điểm từ Xi trở xuống </b>


<b>0 1 2 3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>Bảng 3.4. Bảng thống kê số % HS đạt điểm từ Xi trở xuống </i>


<b>Lớp </b> <b><sub>Số </sub></b>


<b>HS </b>


<b>Số bài </b>
<b>KT </b>


<b>Số % HS đạt điểm từ Xi trở xuống </b>


<b>0 1 2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>


TN 98 196 0 0 0 2 12.8 30.1 51.5 70.9 88.8 100 100
ĐC 98 196 0 0 1 8.26 23.8 44.9 65.3 82.1 94.9 100 100


Từ các số liệu trong bảng 3.2 và bảng 3.4 biểu diễn đồ thị điểm số và
đường cong tần suất luỹ tích của các lớp đối chứng và thực nghiệm.


<b>Hình 3.1.</b><i><b> Đồ thị điểm số các bài </b></i>


<i><b>kiểm tra của nhóm ĐC và TN</b></i>


<b>Đồ thị điểm số</b>



0
5
10
15
20
25
30
35
40
45


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


<b>Điểm số Xi</b>


<b>S</b>
<b>ố</b>
<b> h</b>
<b>ọ</b>
<b>c</b>
<b> s</b>
<b>in</b>
<b>h</b>


Thực nghiệm Đối chứng


<b>Hình 3.2.</b><i><b> Đồ thị đường tần </b></i>


<i><b>suất luỹ tích của nhóm ĐC và </b></i>
<i><b>TN </b></i>



<b>Đồ thị tần suất luỹ tích</b>


0
20
40
60
80
100
120


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


<b>Điểm số Xi</b>


<b>T</b>
<b>ỷ</b>
<b> l</b>
<b>ệ</b>
<b> s</b>
<b>ố</b>
<b> %</b>
<b> H</b>
<b>S </b>
<b>đ</b>
<b>ạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>m</b>


<b> t</b>
<b>ừ</b>
<b> Xi</b>
<b> tr</b>
<b>ở</b>
<b>xu</b>
<b>ố</b>
<b>ng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

<i>Bảng 3.5 Các thông số thống kê: </i>


<b>Lớp </b> <b>Số HS </b> <b>Sốbài KT </b> <i><sub>X</sub></i> <b>S2</b> <b>S </b> <b>V% </b>


TN 98 196 6.44 2.52 1.59 24.7


ĐC 98 196 5.79 2.76 1.66 28.7


Từ bảng 3.5 ta thấy: điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng, tuy nhiên chưa thể khẳng định chất lượng học tập của HS
lớp thực nghiệm tốt hơn so với lớp đối chứng. Ở đây nảy sinh vấn đề: sự
chênh lệch đó phải chăng do sử dụng Website trong dạy học thực sự tốt hơn
dạy học thông thường hay do ngẫu nhiên mà có? Để trả lời câu hỏi đó chúng
tơi tiếp tục xử lí số liệu TNSP bằng phương pháp kiểm định thống kê.


<i>Kiểm định thống kê: </i>


Giả thuyết H0: <i>XTN</i>=<i>XDC</i> giả thuyết thống kê (hai PPDH cho kết quả


ngẫu nhiên, không thực chất).



Giả thuyết H1: <i>XTN</i><i>XDC</i> đối giả thuyết thống kê (PPDH với sự hỗ trợ


của MVT thực sự tốt hơn PPDH thông thường).


Chọn mức ý nghĩa  = 0.05. Để kiểm định giả thuyết H1 ta sử dụng đại


lượng ngẫu nhiên Z. Với


2
2
2
1
2
1
<i>n</i>
<i>S</i>
<i>n</i>
<i>S</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>Z</i>
<i>DC</i>
<i>TN</i>




Trong đó: n1 = 196, n2 = 196; 2.52, 22 2.76
2



1  <i>S</i> 


<i>S</i> ; <i>XTN</i> 6.44; <i>XDC</i> 5.79


 Z = 3.96


Với  = 0.05 ta tìm giá trị giới hạn Zt: 0.45
2
05
,
0
.
2
1
2
2
1
)
(      


 <i>Z<sub>t</sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

So sánh Z và Zt ta có: Z  Zt . Vậy với mức ý nghĩa  = 0.05, giả thuyết


H0 bị bác bỏ do đó giả thuyết H1 được chấp nhận. Do vậy <i>XTN</i><i>XDC</i> là thực


chất, không phải do ngẫu nhiên. Nghĩa là PPDH với sự hỗ trợ của Website
thực sự có hiệu quả hơn so với PPDH thơng thường.


<i><b>Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm: </b></i>



- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối
chứng, đại lượng kiểm định Z  Zt chứng tỏ PPDH với Website thực sự có


hiệu quả.


- Hệ số biến thiên giá trị điểm số của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn các
lớp đối chứng chứng tỏ: độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp
thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng. Điều này phản ánh thực tế ở lớp học thực
nghiệm: hầu hết HS tham gia xây dựng bài một cách tích cực vì vậy đạt kết quả
cao trong kiểm tra và sự chênh lệch giữa các HS trong lớp cũng ít hơn.


- Đồ thị tần số luỹ tích của hai lớp cho thấy: chất lượng học của các lớp
thực nghiệm thực sự tốt hơn các lớp đối chứng. Ở các lớp thực nghiệm có
nhiều điểm số cao hơn các lớp đối chứng (đồ thị nằm phía dưới, dịch phải).


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 </b>


Qua đợt thực nghiệm cho thấy đề tài bước đầu có tính khả thi, học sinh
hứng thú với phương pháp dạy học mới. Phương pháp này đã tăng cường tính
tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình hình thành kiến thức mới, khắc
phục được một số sai lầm của học sinh khi học chương Phương pháp tọa độ
trong không gian.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

<b>KẾT LUẬN </b>


Đề tài được chọn xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học Phương
pháp tọa độ trong không gian với mong muốn nghiên cứu và góp phần đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ dạy học. Các kết quả chính của luận
văn đạt được gồm:



1. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của việc ứng
dụng CNTT&TT trong dạy học; Xác đinh những khả năng ứng dụng của
website dạy học. Những khả năng ấy là hoàn toàn phù hợp với việc triển khai
các PPDH hiện đại theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.


2. Sự ra đời của mạng máy tính, Internet đã có tác động sâu sắc đến nền
giáo dục của mỗi quốc gia trên thế giới, trở thành một phương tiện tìm kiếm
trình diễn, trao đổi thơng tin có tính phổ cập và thống nhất cao, khá quen thuộc
đối với mọi người. Từ đó, trong dạy học cũng đã xuất hiện những khái niệm
mới như: Website dạy học, Bài giảng điện tử, Bài tập điện tử,...nhằm mô tả các
khả năng và xu hướng ứng dụng CNTT&TT. Các kết quả nghiên cứu của
chúng tôi trong đề tài này một mặt cố gắng làm rõ bản chất của các khái niệm
ấy về góc độ lý luận, mặt khác đi xác định các chức năng dạy học, những yêu
cầu, nguyên tắc cơ bản khi thiết kế xây dựng website dạy học và những kĩ
năng, lưu ý cần thiết khi sử dụng chúng làm nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tốn nói chung và phần kiến thức <i>Phương pháp tọa độ</i> nói riêng.


3. Căn cứ vào định hướng đổi mới PPDH mơn Tốn nhằm giải quyết
những khó khăn trong tổ chức dạy học theo chương trình mới, căn cứ vào khả
năng hỗ trợ dạy học của CNTT&TT chúng tôi đã tiến hành xây dựng Website
dạy học PPTĐ trong không gian.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

như SGK, SGV, Sổ tay toán cấp 3 ( thực chất là sự số hóa các tài liệu của mơn
toán) với việc cài đặt chức năng hỗ trợ dạy học cho mỗi site thành phần thì
Website dạy học PPTĐ trong không gian sẽ là PTDH giải quyết được một số
nhiệm vụ đặt ra của QTDH mơn Tốn. Việc sử dụng website dạy học đã được
trình bày đầy đủ trong tài liệu hướng dẫn đi kèm


4. Những kết quả nghiên cứu ứng dụng CNTT&TT thông qua việc xây


dựng và sử dụng Website dạy học PPTĐ trong không gian đã được chúng tôi
thực nghiệm ở một số trường phổ thông thuộc địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các bài
giảng điện tử cùng các tài liệu khác trên website đã được tổ chức dạy thực
nghiệm. Các kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS, trao đổi,
điều tra, phỏng vấn với GV &HS đã cho phép chúng tôi khẳng định rằng việc
sử dụng Website dạy học PPTĐ trong khơng gian đã có tác dụng hỗ trợ tốt cho
các hoạt động dạy học của GV và tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đáp
ứng được yêu cầu đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
phần kiến thức Phương pháp tọa độ trong khơng gian trong chương trình hình
học nâng cao lớp 12 THPT.


5. Website dạy học là một PTDH mới, có nhiều thế mạnh. Tuy nhiên,
nó khơng phải là một PTDH vạn năng có thể thay thế cho toàn bộ các thiết bị
dạy học truyền thống khác và càng không thể thay thế hẳn vai trò của người
GV. Mọi quyết định nhằm đảm bảo thực hiện được những yêu cầu của
QTDH, hiệu quả mà các phương tiện sẽ mang lại đều bắt nguồn từ phía GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<b>Danh mục các cơng trình của tác giả đã cơng bố </b>
<b>có liên quan đến đề tài luận VĂN </b>


1. Trần Trung, Nguyễn Thị Thanh Tuyên (2009), <i>Xây dựng và sử dụng website </i>
<i>hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Ph-ơng pháp toạ độ trong không gian”</i>
<i>trong ch-ơng trình hình học nâng cao lớp 12 THPT</i>. Tạp chí Dạy và học
ngày nay, số 7-2009 (tr.24-tr.26).


2. Trần Trung, Nguyễn Thị Thanh Tuyên (2009), <i>Các yêu cầu s- phạm đối với </i>
<i>website e-learning hỗ trợ dạy học theo h-ớng tích cực hố hoạt động nhận </i>
<i>thức của học sinh</i>. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 9-2009 (tr.60-tr.61).


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<b>A. TIẾNG VIỆT </b>


1. Lê Hồng Đức, Đào Thiện Khải, Lê Hữu Trí (2005), <i>Các phương pháp giải </i>


<i>HHKG bằng phép tọa độ hóa,</i> NXB Hà Nội.


2. Trần Văn Hạo (chủ biên)(2005), <i>Chuyên đề luyện thi vào đại hoc hình học </i>


<i>giải tích</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.


3. Nguyễn Thanh Hưng (2004), “Ba cấp độ tri thức của PPTĐ”, <i>Tạp chí giáo </i>


<i>dục</i> số 77.


4. Nguyễn Bá Kim (2004), <i>Phương pháp dạy học mơn Tốn</i>, NXB Đại học sư
phạm, Hà Nội.


5. Bùi Văn Nghị, Vương Dương Minh, Nguyễn Anh Tuấn (2005), <i>Tài liệu bồi </i>


<i>dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III (2004 – 2007)</i>, NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội.


6. Phan Trọng Ngọ (2002), “Tìm hiểu mức độ phát triển trí tuệ của học sinh
THPT các tỉnh phía Bắc”, <i>Tạp chí giáo dục</i> số 21.


7. Đinh Tấn Phước (1996), “Vấn đề tọa độ hóa trong việc dạy học hình học hiện
nay ở trường phổ thơng”, <i>Tạp chí Ngiên cứu giáo dục</i> số 10.


8. G. Polya (1997), <i>Sáng tạo toán học</i>, (người dịch: Nguyễn Sỹ Tuyển, Phạm
Tất Đắc, Hồ Thuần, Nguyễn Giản), NXB Giáo dục, Hà Nội.



9. G. Polya (1997), <i>Giải một bài toán như thế nào?</i> (người dịch Hồ Thuần, Bùi
Tường), NXB Giáo dục, Hà Nội.


10.Phạm Đức Quang (2004), “Dạy học tốn ở trường phổ thơng theo hướng hoạt
động hóa người học”, <i>Tạp chí giáo dục</i> số 83.


11. Phạm Đức Quang (2003), “Giúp học sinh tìm lời giải một bài tập hình học
theo PPTĐ”, <i>Tạp chí giáo dục</i> số 72.


12. Phạm Huy Điển (2001), <i>Sử dụng phần mềm toán học trong giảng dạy và học </i>
<i>tập</i>, Viện Toán học.


13. Đào Tam (2005), <i>Phương pháp dạy học hình học ở trường THPT</i>, NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội.


14. Tơ Thị Thoa (2002), “Khó khăn và sai lầm của học sinh khi học PPTĐ trong
không gian và một số biện pháp khắc phục”, <i>Tạp chí giáo dục </i>số 22.


15. Thái Thị Anh Thư (2004), <i>Rèn luyện kĩ năng giải bài toán HHKG bằng </i>


<i>PPTĐ ở trường THPT</i>, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư
phạm Hà Nội.


16. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), <i>Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

17. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), <i>Tập cho học sinh giỏi toán làm quen dần với </i>


<i>nghiên cứu toán học</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.



18. Thái Duy Tuyên (2004), “Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn học sinh tự
học”, <i>Tạp chí giáo dục số 82</i>.


19. Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang (2002), <i>Đổi mới phương pháp dạy học </i>
<i>mơn Tốn ở trường Trung học phổ thơng</i>, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã số
B2002-49-37-TĐ.


20. Nguyễn Sỹ Đức (2001), <i>Xây dựng và sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học mơn </i>


<i>Tốn ở tiểu học</i>, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện KHGD.


21. Phạm Minh Hạc (1992), <i>Một số vấn đề tâm lí học</i>, NXB Giáo dục.


22. Trịnh Thanh Hải (2006), <i>Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hình </i>


<i>học lớp 7 theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh</i>, Luận án
tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.


23. Phạm Văn Hồn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình (1981), <i>Giáo dục học </i>


<i>mơn Tốn</i>, NXB Giáo dục.


24. Trần Bá Hoành (2007), <i>Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và </i>


<i>sách giáo khoa,</i> NXB ĐHSP.


25. Trần Bá Hoành (2002), <i>Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực</i>,
Tạp chí Giáo dục, số 6.


26. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1994), <i>Lí luận dạy học đại học</i>, trường đại học


Sư phạm Hà Nội I.


27. Đặng Thành Hưng (2004), <i>Thiết kế dạy học theo hướng tích cực hố</i>, Tạp chí
Phát triển giáo dục, số 8.


28. Nguyễn Bá Kim (2002), <i>Phương pháp dạy học môn Toán</i>, NXB ĐHSP.
29. Nguyễn Vũ Quốc Hưng (2002), <i>Sự phát triển của các phần mềm dạy học</i>, <i>các </i>


<i>công nghệ mới và các ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục</i>, Báo cáo tại
Hội thảo quốc gia về cơng nghệ thơng tin, Hải Phịng tháng 6/2002.


30. Trần Kiều (1995), <i>Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong </i>


<i>trường phổ thông ở nước ta</i>, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 5.


31. Nguyễn Bá Kim (1987), <i>Hội thảo quốc tế về sử dụng kỹ thuật thông tin </i>


<i>trong giáo dục</i>, Thông tin khoa học giáo dục, số 9/1987.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

33. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai (1998), <i>Môi trường tin học và giáo dục toán </i>


<i>học</i>, Báo cáo khoa học tạo Hội nghị quốc gia kỷ niệm 20 năm CNGD, tháng
4/1998.


34. Đào Thái Lai (2002), <i>Ứng dụng công nghệ thông tin và những vấn đề cần </i>


<i>xem xét đổi mới trong hệ thống phương pháp dạy học mơn Tốn</i>, Tạp chí
Giáo dục, số 9.


35. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thuỵ (2000), <i>Phương pháp dạy học mơn Tốn </i>



<i>(phần đại cương)</i>, NXB Giáo dục.


36. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tơn Thân (1998), <i>Khuyến khích mơn số </i>


<i>hoạt động trí tuệ của học sinh qua mơn Tốn ở trường THCS</i>, NXB Giáo dục.
37. <i>Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới </i>


<i>phương pháp dạy học"</i>, Hà Nội, 2002.


38. <i>Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về công ngh-ệ thông tin, "Chủ đề e-learning"</i>, Hà
Nội, 2005.


39. <i>Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia "Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục</i>,
Hà Nội, 2008.


40. Đào Thái Lai (2006), <i>Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường </i>
<i>phổ thông Việt Nam</i>, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã số B2003-49-42-TĐ.


41. Đào Thái Lai (1998), <i>Một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại trong bối </i>


<i>cảnh cuộc cách mạng cơng nghệ thơng tin</i>, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 2.
42. Đào Thái Lai (2003), <i>Ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh tự khám </i>


<i>phá và giải quyết vấn đề trong học tốn ở trường phổ thơng</i>, Tạp chí Giáo
dục, số 5.


<b>B. TIẾNG ANH </b>


43. TranVui (1996), <i>Using Sines and Cosines</i>. Classroom Teacher, Jilid 1, Bil 2,


September 1996, Malaysia.


44. TranVui (1996), <i>Investigating Geometry with the Geometer's Sketchpad - A </i>
<i>Conjecturing Approach</i>, Malaysia.


<b>C. c¸c website </b>
45.
46.
47.


</div>

<!--links-->

×