Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận: Xã hội học nông thôn đô thị đề tài ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
====oo0oo====

TIỂU LUẬN
XÃ HỘI HỌC NƠNG THƠN - ĐÔ THỊ
Đề tài: “THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY”

Giảng viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

:
:
:

Ts. Lưu Hồng Minh
Ths. Đỗ Đức Long
Tạ Thị Thùy
Công tác xã hội K38
1851010035

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2020


LỜI CẢM ƠN



Để đề tài được hoàn thành ngoài nỗ lực bản thân, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới Ts. Lưu Hồng Minh và Ths. Đỗ Đức Long đã giúp
đỡ em trong q trình học tập mơn học XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN ĐÔ THỊ cũng như trong quá trình thực hiện tiểu luận.
Do tình hình dịch bệnh covid 19, nhà trường chỉ đạo học trực tuyến
qua MS Teams để đảm bảo chương trình và rồi trở lại trường học tập bình
thường, dù có nhiều thay đổi song em vẫn cố gắng nắm bắt và tiếp thu
kiến thức hết sức mình. Tuy nhiên thời gian làm bài cịn nhiều hạn chế,
em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đánh
giá, góp ý của thầy (cơ) để tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Tạ Thị Thùy


TIỂU LUẬN: “THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính
cấp
thiết
của
đề
tài.
Gần hai thập kỉ trở lại đây dưới tác động của công cuộc đổi
mới đất nước ta có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt nhưng đáng

chú ý nhất là nền kinh tế công nghiệp. Cơng nghiệp phát triển là cơ
sở để q trình đơ thị hố được đẩy nhanh lên. Theo thống kê tính
đến nay Việt Nam có 623 thành phố, thị xã, thị trấn trong đó có 4
thành phố trực thuộc Trung ương, 82 thành phố, thị xã trực thuộc
tỉnh. Dân số ở cách thành thị theo đó cũng ngày càng tăng.
Đơ thị hố nhanh, cơng nghiệp phát triển là những tiêu chuẩn để đánh
giá sự tăng trưởng của một đất nước, làm cho đời sống kinh tế đất nước
có những khởi sắc. Tuy vậy nó cũng tồn tại hạn chế đó là gây áp lực đối
với môi trường nhất là môi trường đô thị hiện nay. Cùng với đà phát triển
của đô thị và công nghiệp, ô nhiễm môi trường đô thị theo đó cũng tăng
nhanh có nơi đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ảnh hưởng không tốt
nhất là với sức khỏe con người. Các ô nhiễm thường gặp trong các đơ thị
là ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm môi trường nước, ô nhiễm tiếng ồn và ô
nhiễm chất thải rắn.
Thực trạng này là yêu cầu rất cấp bách được đặt ra lúc này địi hỏi
Việt Nam phải có những giải pháp thiết thực. Nghiên cứu về vấn đề ơ
nhiễm mơi trường đơ thị cũng vì lẽ đó trở thành một vấn đề rất quen
thuộc với nhiều cơng trình, các bài báo đăng tin các tạp chí chuyên
ngành. Với đề tài “Thực trạng ô nhiễm môi trường đô thị ở thành phố Hà
Nội hiện nay” trong bài tiểu luận em muốn đưa ra thực trạng ô nhiễm môi
trường ở các đô thị một cách tổng quát nhất để từ đó đề ra những giải
pháp sơ lược về vấn đề này.
2. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Nguyên nhân, nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường và thực trạng ô
nhiễm.
3. Mục đích nghiên cứu
-Đưa ra thực trạng ơ nhiễm mơi trường đô thị và nông thôn hiện nay.
- Làm rõ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến con người
- Tìm ra ngun nhân gây ơ nhiễm và những giải pháp cụ thể cho vấn đề
mà đề tài nghiên cứu nhằm mục đính bảo vệ mơi trường sống.

3. Phạm
vi
nghiên
cứu
- Khơng gian: Tồn quốc ( Nơng thơn - Đơ thị )
- Thời gian: hiện nay (thời điểm tính đến 20/06/2020)


5.
Phương
pháp
nghiên
cứu
- Phương pháp thu thập thông tin/ số liệu: tài liệu thứ cấp trên internet,
sách báo, tạp chí.
- Phương pháp phân tích, xử lý thơng tin/số liệu.
- Sử dụng các chỉ tiêu đánh mức độ ơ nhiễm.
II.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Khái
niệm
chung
1. Môi trường
1.1. Định nghĩa môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam “Môi trường bao gồm các yếu
tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên”.
1.2. Các loại môi trường
Theo chức năng, môi trường sống của con người được chia thành 4 loại:
- Môi trường tự nhiên: Gồm các nhân tố tự nhiên như ánh sáng mặt trời,

đất, nước, không khí,…
- Mơi trường xã hội: Là tổng thể các mơi quan hệ của con người với nhau
như các điều luật, quy định, thể chế chính trị- xã hội,….
- Mơi trường nhân tạo bao gồm các yếu tố do con người tạo nên như nhà
cửa, các cơng trình cơng cộng,….
Ngồi ra, người ta cũng có thể phân chia mơi trường dựa vào đặc tính của
nó như sau:
- Mơi trường trong đất
- Mơi trường nước
- Mơi trường khơng khí, trên mặt đất
- Mơi trường sinh vật
2. Ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời
các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người và các sinh vật khác.
Các loại ô nhiễm môi trường hiện nay được phân ra theo những hình thức
sau:
- Ơ nhiễm mơi trường đất


- Ơ nhiễm mơi trường nước
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
3. Ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường
3.1. Ơ nhiễm môi trường do các yếu tố tự nhiên
- Sạt lở đất đồi núi, bờ sơng cuốn vào dịng nước bùn, đất, mùn,... làm
giảm chất lượng của nước.
- Khói bụi từ sự phun trào núi lửa theo nước mưa rơi xuống.
- Ơ nhiễm mơi trường nước cũng là do sự hịa tan nhiều chất muối
khống có nồng độ q cao, trong đó có chất gây ung thư như Asen, Fluor
và các chất kim loại nặng…

- Sự phân hủy xác các sinh vật sống thành chất hữu cơ bị ngấm xuống
đất, lâu dần ngấm tới mạch nước ngầm, hoặc xác chết các sinh vật trôi
nổi cũng khiến nguồn nước bị ô nhiễm trực tiếp. Đặc biệt, với một hệ
thống nối liền của các dòng chảy ao hồ, kênh rạch,...khi các thiên tai,
thảm họa thiên nhiên xảy ra như lũ lụt, mưa bão,...rác thải sẽ dễ dàng bị
cuốn trôi và phát tán nhanh chóng, khó khống chế.
3.2. Ơ nhiễm mơi trường do tác nhân con người
3.2.1. Từ sinh hoạt hàng ngày
- Hàng ngày, con người sử dụng nước cho rất nhiều hoạt động khác nhau,
từ các cá nhân đến các cơ quan, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện.
- Nước từ các hoạt động này đều chứa các chất thải với thành phần dễ
phân hủy, dầu mỡ, chất rắn, vi khuẩn thường không được xử lý mà thải
trực tiếp ra các ao, hồ, sông,...
3.2.2. Từ các loại chất thải nông nghiệp
- Các chất thải từ phân, nước tiểu gia súc, phân bón, hóa chất,... thường
không được thu gom, xử lý. Những chất này có thể gây ơ nhiễm nguồn
nước mặt và nước ngầm.
- Đặc biệt, các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng
rộng rãi. Chai lọ, bao, bao bì để chứa các loại thuốc này sau khi sử dụng
hay được người dùng vất lung tung, thậm chí vất trực tiếp xuống
nước. Lượng hoá chất tồn dư sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước khi nó
ngấm vào nước ngầm cũng như đất ở nơi đó.
3.2.3. Từ các loại chất thải công nghiệp


- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ lâu đã trở thành xu hướng phát triển
chung của mỗi quốc gia. Lượng chất thải từ các hoạt động này là vô cùng
lớn thành phần có sự khác biệt với mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên mức độ gây nguy hiểm thì tất cả đều có.
- Do chi phí đầu tư các trang thiết bị, ứng dụng xử lý chất thải, khí thải

khơng hề nhỏ nên rất ít cơng ty có biện pháp xử lý, hoặc thậm chí họ có
xây dựng các khu vực xử lý thì vẫn có một phần nào đó được xả trực tiếp
ra mơi trường do lượng chất thải quá lớn, không xử lý hết được.
III- CƠ SỞ THỰC TIỄN

* Đối với môi trường đô thị
1. Ô nhiễm môi trường nước
1.1.
Định
nghĩa
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ
đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh
hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước
ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng
và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật
trong nước không thể đồng hố được. Kết quả làm cho hàm lượng ơxy
trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước,
gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là ngun nhân chính gây ơ
nhiễm đó là các sự cố tràn dầu Ơ nhiễm nước có ngun nhân từ các loại
chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà
chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hố học và thuốc trừ sâu
ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải
ra
từ
các
khu
dân


ven
sông
1.2. Nguồn gốc và thực trạng ô nhiễm nguồn nước
- Ưu tiên phát triển kinh tế bất chấp các hậu quả MT. Cho rằng việc thải


các chất thải vào nước là khơng có vấn đề, không gây ra những ảnh
hưởng
xấu.
- Thiếu hiểu biết về các chất gây ô nhiễm di chuyển trong lưu vực như thế
nào. Rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh rạch
chưa qua xử lý. Xả rác và nước thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm
nước mặt, cản trở lưu thông của dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nước
tù. Tình trạng khai thác nước dưới đất tràn lan gây cạn kiệt nguồn nước
và ảnh hưởng đến môi trường như sụp lún, nhiễm mặn…
- Tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón,
các loại thuốc kích hoạt phát triển cây… Nhiều hệ thống kênh mương
tưới tiêu nộiđồng đã bị ô nhiễm nguồn nước và phát tán rộng.
- Thiếu hiểu biết về mối liên hệ giữa các hoạt động trong đất liền với ô
nhiễm
vùng
ven
biển.
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ: Các chất thải cơng nghiệp như khói,
bụi…tạo nên mưa axít khơng những làm thay đổi chất lượng nước ngọt,
mà cịn ảnh hưởng xấu đến đất và mơi trường sinh thái. Xả nước thải sản
xuất từ các nhà máy, khu chế xuất khu công nghiệp chưa được xử lý vào
sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm.
- Thiếu luật pháp về việc loại thải các chất thải.

- Thiếu tiền để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải.
- Sự gia tăng dân số, nhu cầu nước ngày càng tăng.
Sự
phân
tán
quyền
lực.
- Thực trạng đáng quan tâm là hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn
như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều
các khu công nghiệp lớn này đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải
sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được
thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và cơng nghiệp (khoảng 260.000 m3
và chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ thẳng vào các ao
hồ, sau đó chảy ra các con sơng lớn tại Vùng Châu thổ Sông Hồng và
Sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ
và ngay cả bệnh viện (khoảng 7000 m3 mỗi ngày, và chỉ có 30% là được
xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. Do đó, nhiều
ao hồ và sơng ngịi tại Hà Nội đã bị ô nhiễm nặng như sông Tô Lịch và


sơng Kim Ngưu cũng đang nằm trong tình trạng ơ nhiễm như vậy.
- Hậu quả chung của tình trạng ơ nhiễm nước là tỉ lệ người chết do các
bệnh liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư
ngày càng tăng lên. Ngoài ra, tỉ lệ trẻ em tử vong tại các khu vực bị ô
nhiễm
nguồn
nước

rất
cao.

1.3.
Tác
hại
của
ô
nhiễm
môi
trường
nước
- Nguồn nước bị "đầu độc" đã tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của
dân chúng cũng như môi trường sinh thái, ngòai ra còn gây cả thiệt hại về
kinh
tế.
- Gây ra nhiều loại bệnh: viêm màng kết, tiêu chảy, tả, kiết lỵ, các bệnh
về da, ung thư … Ngừơi dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng
mắc nhiều lọai bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh họat.
Nhiều đọan sông bị xem là đã "chết" vì nước đen đặc, tỏa mùi cả một
vùng. Cá tơm nhiều lần chết từng lọat tại những nơi này, gây tổn thất lớn
cho
các
hộ
nuôi
trồng
thủy
sản.
- Gây thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế quốc gia
1.4.
Một
số
biện

pháp
khắc
phục
- Việc bảo vệ nguồn nước có thể nói là khơng khó khăn, tuy nhiên việc
này lại đòi hỏi sự thống nhất đồng lòng của tất cả mọi người trong xã hội
- Chiến lược lâu dài là có thể cung cấp những nguồn nước uống an tồn
đã qua xử lý và cải thiện hệ thống vệ sinh. Chiến lược ngắn hạn là sử
dụng những phương pháp xử lý nước đơn giản tại hộ gia đình như lọc
nước, đun sôi nước bằng lượng nhiệt thừa từ nấu nướng. Ngay cả việc
xây dựng thói quen rửa tay cũng có thể bảo vệ hàng triệu con người.
- Bên cạnh đó, ngồi chiến dịch truyền thơng nâng cao nhận thức, cũng
cần phải áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm
sốt ơ nhiễm, buộc tất cả mọi doanh nghiệp - từ quy mô nhỏ đến lớn phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu. Xét cho cùng, nước sạch
và khơng khí trong lành là những điều thiết yếu để có được một cuộc
sống
khỏe
mạnh.
- Điều quan trọng nhất là chính phủ cần đầu tư và xây dựng những dự án
nước sạch cũng như các cơng trình xử lý nước thải để hỗ trợ cho chiến
dịch
này

thu
hút
người
dân
tham
gia.



2.
Ơ
nhiễm
khơng
khí
2.1.
Nguồn
gốc
ơ
nhiễm
Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần khơng khí, làm cho khơng khí khơng sạch hoặc
gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí chủ yếu do các ngành cơng nghiệp nhiệt
điện, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản,... gây
nên.
Hiện nay, ơ nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới
chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Mơi trường khí quyển đang
có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh
vật. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu
mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các
chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và
xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
2.2. Ảnh hưởng của ơ nhiễm khơng khí tới sức khỏe con người
- Ơ nhiễm mơi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây
nhiều bệnh cho con người. Nó cịn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt
các
khu
rừng


các
cánh
đồng.
- Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào khơng khí các loại khí độc
như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan
trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu
ứng nhà kính, CH4 là 13%,, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình
lưu

3%...
- Nếu như chúng ta khơng ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính
thì trong vịng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m
(Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào
nửa
đầu
thế
kỷ
sau.
Điều này sẽ thúc đẩy q trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh
chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C
(G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C. Theo các tài liệu khí hậu quốc


tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội
nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên
thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ
tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người khơng có biện pháp
hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
- Một hậu quả nữa của ơ nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng
ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ơzơn. Sau khi chịu tác động

của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ơzơn sẽ bị mỏng
dần
rồi
thủng
2.3. Một số biện pháp phịng ngừa ơ nhiễm khơng khí
- Trong chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2001 - 2010,
mục tiêu cơ bản để bảo vệ mơi trường khơng khí ở nước ta là:
+ Giảm thiểu phát thải khí nhà kính và chất phá hủy tầng ozơn do các
hoạt động sản xuất công nghiệp, năng lượng, xây dựng, nông nghiệp và
sinh
hoạt
+ Khai thác các nguồn năng lượng sạch, sử dụng năng lượng tái tạo
+
Giảm
ơ
nhiễm
bụi,
hơi

khí
+
Biện
pháp
phân
tán
bụi

các
khí
hơi

+ Biện pháp đổi mới cơng nghệ ít gây ô nhiễm.
+
Biện
pháp
sinh
thái
học
+
Sử
dụng
các
công
cụ
pháp


kinh
tế
- Điều quan trọng cuối cùng của việc giữ trong lành của bầu khí quyển là
giáo
dục
ý
thức
tự
giác
của
mỗi
người
dân
3.Ơ

nhiễm
tiếng
ồn
3.1.
Định
nghĩa
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau,
được sắp xếp một cách khơng có trật tự, gây ra cảm giác khó chịu cho
người nghe, cản trở người ta làm việc và nghỉ ngơi.
3.2.
Nguồn
gốc
tiếng
ồn
Các nhà khoa học đo tiếng ồn tại 150 điểm đặt trên 30 tuyến đường của
TP HCM kết luận: Tiếng ồn ở mọi nơi mọi lúc và đều vượt mức cho phép
Tiếng ồn giao thông: Hiện nay phương tiện giao thông cơ giới rất phổ
biến, mỗi xe khi vận chuyển trên đường phố sẽ gây ra tiếng ồn do động


cơ hoạt động, tiếng cịi, ống xả, tiếng rít phanh và sự rung động của các
bộ phận trên xe gây nên. Tiếng ồn giao thông hiện nay chủ yếu là do mật
độ
xe
trên
đường
phố
lớn,
tập hợp nhiều xe sẽ gây ra hỗn hợp tiếng ồn với nhiều tần số khác nhau.
Riêng đối với nước ta, còn tồn tại nhiều phương tiện lạc hậu, kém chất

lượng
gây
ra
tiếng
ồn
lớn.
Tiếng ồn trong xây dựng: Việc sử dụng phương tiện cơ giới ngày càng
phổ biến, khi có một cơng trình xây dựng được thực thi thì tiếng ồn của
các phương tiện này gây ra cho con người cũng rất đáng kể.
Tiếng ồn công nghiệp và sản xuất: Công nghiệp sử dụng rất nhiều máy
móc, khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể. Ở đây còn xuất hiện nhiều
công nghệ gây ra tiếng ồn lớn, và là nơi thương xuyên có sự va chạm
giữa các vật thể rắn với nhau, sự chuyển động hỗn loạn giữa các dòng khí
và hơi Tiếng ồn trong sinh hoạt: Trong sinh hoạt thường sử dụng nhiều
thiết bị thu phát âm thanh (tivi, cassette, radio, karaoke,... ) ngồi ra nơi
tập trung đơng người cũng gây ra tiếng ồn đáng kể (hội hè, đám cưới, sân
thể thao, hội chợ,... ). Những loại tiếng ồn kể trên thương được lan truyền
theo khơng khí rồi đến với con người, bên cạnh đó những tiếng ồn do các
hoạt động sửa chữa nhà cửa thì có thể lan truyền trong vật thể rắn như
sàn, trần, tường,... Tất cả những loại tiếng ồn này phụ thuộc chủ yếu vào
ý
thức
của
con
người
gây
nên.
3.3.
Tác
hại

- Tiếng ồn đã trở nên q đỗi bình thường. Nó bình thường bởi chúng ta
buộc phải quen và đã quen với nó, tới mức mà người ta đã quên mất sự
nguy
hại
của

đối
với
sức
khỏe
của
mình.
- Ơ nhiễm tiếng ồn được xem là một trong những mối nguy hiểm lớn đối
với sức khỏe của con người, khơng thua gì các loại ơ nhiễm khác. Các
ảnh hưởng có thể xảy ra âm thầm, từ từ hoặc tức thì, tùy theo cường độ
lớn nhỏ của tiếng ồn và thời gian tiếp xúc lâu hay mau:
+ Tiếng ồn khoảng 50 đ xiben sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ và nghỉ ngơi.
+ Từ 70 đềxiben trở lên sẽ gây ra mệt mỏi, thiếu tập trung, ảnh hưởng đến
công việc, thậm chí dẫn đến sự cố. Nếu làm việc lâu trong mơi trường có
tiếng ồn trên 70 đềxiben thì khả năng nghe sẽ bị tổn thương, đồng thời


dẫn đến đau đầu, buồn nôn, huyết áp không ổn định, và nhịp tim tăng
nhanh.
+ Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy, tiếng ồn có thể làm giảm khả
năng mẫn cảm của mắt đối với ánh sáng. Khi tiếng ồn đạt đến 90 đềxiben
thì tính mẫn cảm để phân biệt ánh sáng của mắt bắt đầu giảm.
+ Đến 95 đềxiben thì khoảng 2/3 số người nhìn mọi vật lờ mờ.
+ Khi tiếng ồn lên đến 115 đềxiben thì khả năng thích ứng ánh sáng nhãn
cầu

của
mắt

tất
cả
mọi
người
đều
giảm.
Ở những người phải tiếp xúc với các tiếng ồn mạnh trong điều kiện sản
xuất, sau ngày làm việc thường có cảm giác đau đầu dai dẳng, ln như
có tiếng ve, tiếng muỗi kêu trong tai, hay bị chóng mặt, người nặng nề
mỏi mệt, dễ cáu kỉnh….Nói chung đó là những triệu chứng suy nhược
thần kinh, đặc biệt là hệ thần kinh thực vật. Hậu quả của những rối loạn
bệnh lý trên đây là sức khỏe bị giảm sút, giảm khả năng lao động và tạo
tiền
đề
cho
những
bệnh

tiếp
theo.
3.4.
Biện
pháp
khắc
phục
- Quy hoạch kiến trúc hợp lý: Hiện nay tiếng ồn trong đô thị thường lan
truyền trong không gian, do vậy cần phải có biện pháp qui hoạch kiến

trúc hợp lý để nhằm giảm tiếng ồn nơi con người sinh sống. Giữa nguồn
gây ồn và khu dân cư cần phải có lớp đệm, có giải cây xanh cách ly
(trồng cây 2 bên đường và xung quanh khu công nghiệp) và phải có
khoảng cách thích hợp giữa nguồn gây ồn với nơi sinh hoạt của con
người, tiếng ồn sẽ giảm đi 6dB khi tăng khoảng cách lên gấp đôi
Cường độ âm tại một điểm cách nguồn một khoảng r(m) được xác định
như
sau:
L1
=
LW
10.logF
20.logr
10.logΩ
[dB]
LW:
mức
âm
do
nguồn
gây
nên,
[dB]
Ω : góc vị trí của nguồn âm trong khơng gian:
Ω
=

:
nguồn
âm

đặt
trong
khơng
gian
Ω
=

:
nguồn
âm
đặt
trong
mặt
phẳng
Ω = π : nguồn âm đặt trong cạnh góc nhị diện
Ω = π/2 : nguồn âm đặt trong cạnh góc tam diện
F
:
hệ
số

hướng:
F
=
Pr2/Ptb2


Pr : áp suất âm ở khoảng cách r tính cho một hướng nhất định
Ptb: áp suất âm trung bình ở khoảng cách r tính cho mọi hướng
Riêng đối với cây xanh, sóng âm khi truyền qua sẽ bị phản xạ đi, phản xạ

lại nhiều lần làm giảm năng lượng âm một cách đáng kể. Các dải cây
xanh rộng từ 10 ÷ 15m có thể giảm tiếng ồn từ 15 ÷ 18dB. Khả năng
giảm tiếng ồn của cây xanh không những phụ thuộc loại cây mà còn phụ
thuộc vào cách bố trí cây, phối hợp các loại cây có tán, có lùm, các khóm
cây, bụi cây. Khi quy hoạch nhà máy cần sắp xếp để hướng gió chính thổi
từ khu nhà ở tới khu nhà máy. Khu công nghiệp thường phải khoanh
vùng, tập trung đặt cuối hướng gió để tiện cho việc giải quyết tiếng ồn và
vấn
đề
môi
trường.
- Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn: Thường công nhân làm
việc trong nhà máy phải chịu đựng mức ồn rất cao, do vậy cần phải có
biện pháp khắc phục tiếng ồn ngay tại nguồn, phương pháp này không
những giảm được tác hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc trong nhà
máy mà còn giảm được tiếng ồn phát tán ra mơi trường xung quanh. Vì
thế cần phải chú trọng làm tốt ngay từ khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặt cho
đến khâu vận hành và sử dụng, bảo dưỡng các máy móc thiết bị. Cụ thể,
cần sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại gây ít tiếng ồn, hiện đại hố
q trình cơng nghệ và thiết bị, giảm bớt số lượng công nhân làm việc
trong môi trường ồn, giảm thời gian lưu lại làm việc trong đó. Để giảm
tiếng ồn do chấn động gây nên đối với máy móc thiết bị cần sử dụng các
gối đỡ bệ máy có lị xo, hoặc cao su có tính đàn hồi cao.
- Sử dụng các thiết bị tiêu âm, cách âm: Thiết bị tiêu âm là các hộp rỗng
đựng xốp, xơ dừa,... nó sẽ biến năng lượng âm thành năng lượng nhiệt,
năng lượng cơ hoặc dạng năng lượng khác. Khả năng hút âm của vật liệu
chủ yếu phụ thuộc vào tính xốp của vật liệu, vật liệu càng xốp thì hút âm
càng tốt. Do vậy trong công nghiệp, để giảm tiếng ồn phát tán ra bên
ngoài người ta thường treo các thiết bị tiêu âm ngay tại nguồn gây ồn
- Phương pháp thông tin giáo dục con người: Dùng các phương tiện thông

tin đại chúng để mọi người biết được các tác hại của tiếng ồn và phải có
trách nhiệm trong vấn đề tiếng ồn do mình gây nên, tăng thêm ý thức tự
giác, ý thức tôn trọng người khác, đảm bảo trật tự yên tĩnh trong mọi lúc


mọi nơi nhằm tăng hiệu quả công việc, đảm bảo sức khoẻ và chất lượng
mơi
trường
sống.
4.
Ơ
nhiễm
do
chất
thải
rắn
4.1.
Ngun
nhân
- Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm
chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm lớn: Chất thải đô thị, công nghiệp
và chất thải nguy hại. Nguồn thải của rác thải đơ thị rất khó quản lý tại
các nơi đất trống (open area), bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các
nguồn
chất
thải

một
q
trình

phát
tán.
- Chất thải từ các hoạt động xây dựng, sản xuất công nghiệp , chất thải từ
các biện viện, sinh hoạt gia đình….khơng được thu gom và xử lí đúng
cách.
Xác
chết
sinh
vật
Rác
thải
từ
các
biện
viện
- Chất thải đơ thị có thể xem như chất thải cơng cộng, ngoại trừ các chất
thải từ quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải nông
nghiệp
4.2.
Tác
hại
- Chất thải rắn không được xử lý an tồn đã tích tụ lâu dài trong môi
trường, gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm và khơng khí, ảnh hưởng
đến các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người
- Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam về chất thải rắn, tổng
lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở cơng nghiệp mỗi năm khoảng 2,6
triệu tấn, trong đó chất thải rắn nguy hại (CTRNH) công nghiệp vào
khoảng 130.000 tấn/năm. Phần lớn chất thải công nghiệp nguy hại phát
sinh từ miền Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam,
chiếm khoảng 64% tổng lượng CTRNH phát sinh của cả nước, Tiếp theo

là các tỉnh miền Bắc với lượng CTRNH phát sinh chiếm 31%. Thêm vào
đó, gần 1.500 làng miền Bắc với CTRNH phát sinh chiếm 31%, mà chủ
yếu tập trung ở các vùng nông thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh cỡ
774.000
tấn
chất
thải
rắn
sản
xuất
- Theo các nhà quản lý môi trường, các chất độc trong chất thải rắn rất dễ


bị... rị rỉ nếu khơng tn theo một quy trình phân loại và xử lý rác
nghiêm ngặt. Chẳng hạn như rác y tế, sau khi thải ra phải được bỏ vào túi,
đựng vào thùng quyđịnh, sau đó được bảo quản ở phòng lạnh. Bảo quản ở
phòng lạnh trước khi đem xử lý là yêu cầu bắt buộc của rác thải y tế, vì
rác thải y tế dễ làm lây lan các bệnh truyền nhiễm cho người và môi
trường.
- Hiện nay, TPHCM dẫn đầu về chất thải y tế và công nghiệp với khoảng
1.200 tấn/ngày. Trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa một
lượng lớn tác nhân vi sinh gây bệnh truyền nhiễm. Chúng có thể xâm
nhập vào cơ thể người thông qua da, đường hô hấp, đường tiêu hóa...
Ngồi ra, trong chất thải cơng nghiệp có nhiều chất có thể dẫn đến bệnh
ung thư, như các chất có gốc clo, hợp chất hữu cơ chứa benzen, các dung
môi, amiang (trong sản xuất công nghiệp và xây dựng)... nếu không xử lý
triệt để sẽ là tác nhân của rất nhiều bệnh như ung thư phổi, ung thư biểu
mơ,
ung
thư

bàng
quang,
ung
thư
máu...
- Khơng chỉ tác động có hại trực tiếp lên sức khỏe của con người, về lâu
dài nếu chất thải rắn chứa các thành phần nguy hại bị xả vào mơi trường
sẽ hủy hoại cả mơi trường sống và... có thể ảnh hưởng đến các thế hệ
tương lai, các chất hữu cơ khó phân hủy, kim loại nặng... trong chất thải
sẽ thấm vào đất, nước. Hậu quả là nguồn nước mặt, nước ngầm đều bị
nhiễm độc, không dùng được. “Khi nước đã bị nhiễm độc thì ảnh hưởng
của nó rất lớn, thực vật xung quanh sống bằng đất, nước đó cũng sẽ bị
ảnh
hưởng”.
4.3. Biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do các chất thải rắn
- Xây dựng nhà máy xử lí rác. Xây dựng các nhà máy tái chế, xử lý chất
thải
Chôn
lấp

đốt
rác
một
cách
khoa
học
- Tuyên truyền cho mọi người xung quanh cùng hiểu về tác hại của ô
nhiễm do các chất thải rắn. Cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo
dục để nâng cao hiểu biết và ý thức của mọi người về phịng chống ơ
nhiễm

mơi
trường
do
chất
thải
rắn.
- Cải tiến cơng nghệ để sản xuất ít gây ơ nhiễm. Sử dụng nhiều loại năng
lượng không gây ô nhiễm


*Đối với môi trường nông thôn
1. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn nước ta hiện nay.
Với tổng diện tích tương đương khoảng 80% diện tích tồn quốc, nơng
thơn giữ vai trị là vành đai xanh, góp phần giữ cân bằng sinh thái giữa
vùng nông thôn và thành thị.
Nơng thơn là khu vực địa giới hành chính với nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp, được tổ chức theo đơn vị cơ sở là làng – xã và có vai trị là nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm chính cho người dân, cung cấp nguyên
liệu cho các hoạt động sản xuất công nghiệp, nằm trên địa bàn rộng lớn về
mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Nông nghiệp nơng thơn giữ vị trí trọng tâm, đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Khu vực
nông thôn chiếm khoảng 67% dân số toàn quốc với nguồn nhân lực, lao
động quy mô lớn. Nông thôn Việt Nam ở mỗi vùng miền có những đặc
trưng khác nhau về điều kiện tự nhiên nên sự phát triển kinh tế xã hội cũng
có nhiều đặc trưng và định hướng khác nhau.
Tuy nhiên, có thể khái quát đặc điểm cơ bản của khu vực nông thôn như:
Kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, nhất là về giao thơng, các cơng trình
bảo vệ mơi trường như hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống quản lý chất thải
rắn... chưa được đầu tư tương ứng với mức độ phát triển kinh tế - xã hội;

trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, bảo vệ mơi
trường thơn cịn hạn chế; Điều kiện tiếp cận với tri thức mới, cập nhật
thông tin của người dân nơng thơn cũng cịn nhiều hạn chế dẫn đến ý thức
bảo vệ môi trường và ý thức chấp hành pháp luật của người nông dân chưa
cao; mức thu nhập thấp, đời sống cịn gặp nhiều khó khăn, xã hội nông
thôn cũng rất đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội, đa dạng về trình độ tổ
chức quản lý, đa dạng về quy mô và mức độ phát triển, tính đa dạng đó
khơng chỉ khác biệt với đơ thị mà ngay cả giữa các vùng nơng thơn cũng
có sự khác nhau; mặt bằng trình độ của cán bộ quản lý cấp xã khơng đồng
đều, cịn hạn chế về nhận thức và chuyên môn quản lý, số lượng cán bộ
chủ chốt cấp xã có chun mơn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước
trình độ từ đại học trở lên cịn thấp, thậm chí có nhiều cán bộ chủ chốt cấp
xã không được đào tạo chuyên môn về lý luận chính trị và quản lý nhà
nước, dẫn đến hiệu quả công tác quản lý của địa phương chưa đạt hiệu quả
cao, còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập do khơng đủ trình độ, năng lực quản
lý.
Cơng tác quản lý, bảo vệ môi trường khu vực nông thơn thời gian qua đã
có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên thực tiễn công tác này vẫn chưa
đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.


Nhiều vấn đề môi trường bức xúc tại khu vực nơng thơn phát sinh cùng
với q trình cơng nghiệp hóa đối với khu vực này.
Thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không theo hướng
dẫn của nhà sản xuất; chất thải chăn nuôi phần lớn đều xả thẳng ra ao,
sông, kênh mương; hệ thống thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt chưa
có...
Việc sử dụng hố chất trong chăm sóc, bảo quản nơng sản của người
nơng dân những năm qua đã trở thành phố biến. Điều đáng nói là
phần lớn người nơng dân sử dụng khơng tuân theo quy định, khuyến

cáo của nhà sản xuất. Điển hình trong số này là các loại thuốc: trừ
sâu, trừ cỏ, trừ nấm, trừ bệnh... Nông thôn chủ yếu là đất nơng nghiệp,
trong khi, theo tính tốn của các nhà chun mơn, trung bình mỗi ha gieo
trồng sử dụng từ 0,4-0,5kg thuốc bảo vệ thực vật và hàng tấn phân bón
các loại. Như vậy mỗi năm, sử dụng lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón là rất lớn. Theo báo cáo tổng hợp của Tổng cục Môi trường (Bộ Tài
nguyên và Môi trường), mỗi năm, hoạt động nông nghiệp trên cả nước
phát sinh khoảng 9.000 tấn chất chất thải nông nghiệp nguy hại, chủ yếu
là thuốc bảo vệ thưc vật, trong đó, khơng ít loại thuốc có độ độc cao đã bị
cấm sử dụng.
Cùng với đó, mức độ ảnh hưởng của ngành Chăn nuôi tới môi
trường cũng ngày một lớn, hầu hết trong số đều khơng có khu cách ly
trước khi nhập đàn gia súc, gia cầm, khơng có lối ra, vào khu vực chuồng
trại, khâu xử lý chất thải chưa triệt để, vẫn còn thải phân gia súc, gia cầm
chưa qua xử lý ra mơi trường. Khơng ít hộ vẫn xây dựng chuồng trại theo
cách "chuồng lợn cạnh nhà, chuồng gà cạnh bếp". Đến nay có nhiều hộ
xây được hầm khí sinh học bioga để xử lý các chất thải trong chăn nuôi
(chiếm 3,9% tổng số hộ chăn ni), số cịn lại vẫn thải trực tiếp ra ao,
sơng, suối, kênh mương... Đã có một số chủ trang trại phải đền bù hoa
màu cho các hộ dân xung quanh do nguồn chất thải thải ra làm lốp lúa
của họ.
Ngoài thuốc bảo vệ thực vật, chất thải trong chăn nuôi thì rác thải
sinh hoạt cũng là nguyên nhân quan trọng khiến môi trường nông
thôn bị ô nhiễm.
Theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng, 1 người dân ở các đơ thị
lớn mỗi ngày thải trung bình 1kg rác thì ở nơng thơn, con số này là 0,60,7kg rác/ngày/người. Do nhận thức về việc bảo vệ môi trường của người
dân cịn hạn chế, trên địa bàn lại chưa có dịch vụ thu gom rác thải nên
phần lớn lượng rác thải được xả thẳng xuống ao, sông, suối hoặc đổ ra
vườn để đốt. Cho đến giờ, đã có khu vực thực hiện việc thu gom rác.
Song việc xử lý ở nông thôn vẫn rất đơn giản và không tránh được việc

gây ô nhiễm. Rác được tập kết tại 1 điểm nằm ngoài khu dân cư nhưng lại
ở ngay cạnh gần khu vực sản xuất nước sạch. Khi lượng rác được kha khá


thì tiến hành đốt. Mỗi lần có gió to, rác tung bay khắp nơi và mùi hôi,
thối bốc ra làm ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh. Có lẽ, trong số
các loại rác thải ra môi trường này, đáng ngại nhất là bao bì nilon, vỏ chai
đựng thuốc trừ sâu, trừ cỏ… Do chưa hình thành được ý thức vứt rác
đúng nơi, đúng chỗ nên người dân thường tiện đâu vứt đó. Địa điểm phổ
biến nhất là trên đồng ruộng, kênh mương, ven đường. Điều này vừa gây
hại cho việc đi lại, vừa làm ơ nhiễm khơng khí, nước và đất. Nhiều người
cịn vơ tư rửa bình phun thuốc trừ sâu trên các con kênh, tuyến mương.
Khơng ít người cịn vứt cả xác súc vật ốm chết ra đồng ruộng, dịng
chảy… Chính những thói quen này đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của mỗi chúng ta. Đó cũng là một trong những ngun nhân để giải thích
vì sao các bệnh như: Ung thư, mắt hột, tiêu chảy, đường ruột, dịch tả…
xuất hiện ngày một nhiều.
Nguyên nhân tiếp theo đó vấn đề ô nhiễm từ các làng nghề. Trong số
làng nghề đã được cơng nhận, chỉ có rất ít làng nghề là ít ảnh hưởng đến
mơi trường, làng nghề sản xuất đồ thủ cơng mỹ nghệ đều có những tác
động tiêu cực đến môi trường. Trên thực tế, các hộ, cơ sở sản xuất ở nông
thôn đều làm nghề ngay tại gia đình và nằm trong khu dân cư. Nhiều hộ
dân do diện tích đất eo hẹp cịn chiếm dụng cả lịng, lề đường để sản xuất.
Trong khi đó, các hộ dân này lại nằm trong khu dân cư. Do vậy, tiếng ồn
của các loại máy cưa, bào, xẻ cùng bụi gỗ và mùi thuốc hoá chất như sơn
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của các hộ dân lân
cận.
2. Biện pháp để khắc phục tình trạng này, trước hết, mỗi người dân
cần có kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường. Muốn làm được điều này,
các cơ quan chức năng và chính quyền cơ sở cần tăng cường các biện

pháp tuyên truyền, cảnh báo tới người dân tác hại mà những thói quen
hằng ngày của họ tới đem lại đối với môi trường; đẩy mạnh việc ứng
dụng IPM (phòng trừ dịch hại tổng hợp) vào sản xuất, tăng cường lao
động thủ công để giảm việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ cây trồng, cân
bằng sinh thái tự nhiên; tăng cường sử dụng phân chuồng, phân xanh hoai
mục để tránh tồn dư các độc tố trong đất; lên án mạnh mẽ những hành
động vứt xác súc vật, chai lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên đồng
ruộng; sử dụng hầm khí bioga trong chăn nuôi và tiến tới coi đây là điều
kiện bắt buộc đối với những hộ ni với số lượng lớn (có thể là 20-30 con
lợn/lứa trở lên). Cùng với đó, Nhà nước cần sớm đưa ra biện pháp cung
cấp dịch vụ thu gom rác thải đến các hộ dân. Tuy nhiên, trong điều kiện
khó khăn trước mắt, khi chưa thể tổ chức được việc thu gom rác thải,
người dân cần tận dụng khu đất vườn, ruộng của gia đình để chơn lấp;
hạn chế tối đa việc sử dụng các túi nilon... Đối với các làng nghề có tác
động tiêu cực đến mơi trường, chính quyền địa phương cần lập phương
án quy hoạch khu vực sản xuất ra khỏi khu dân cư. Cùng với đó, mỗi


người dân cần tích cực trồng cây, gây rừng để vừa tạo cảnh quan, lọc sạch
khơng khí, đồng thời cũng để có thêm thu nhập.
Một điểm đáng lưu ý đối với nơng thơn hiện nay đó là vấn đề thu hút đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Với những lợi thế về vị trí địa lý,
giao thơng và các cơ chế, chính sách ưu đãi, nhiều địa phương đang là
điểm đến của khá nhiều nhà đầu tư. Vì thế, vấn đề đặt ra ở đây đối với
các nhà quản lý là phải có sự chọn lọc và ưu tiên các dự án để tránh
những tác động xấu tới môi trường mà ở một số địa phương khác đã gặp
phải trong thời gian qua. Các dự án cần phải được thẩm định kỹ càng, yêu
cầu các nhà đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động mơi trường...
IV- TỔNG KẾT
Qua tiểu luận trên đây ta có thể thấy rõ thực trạng ô nhiễm môi

trường cũng như mức độ ô nhiễm môi trường ở Việt Nam trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước . Do vậy, Chính Phủ cần tìm ra nhiều
biện pháp ngăn chặn sự suy thối mơi trường. Nhiệm vụ của Chính Phủ là
phải bảo vệ mơi trường song Chính Phủ khơng thể tự mình làm được tất
cả. Do vậy để bảo vệ môi trường cần có sự tham gia của mọi cơng dân.
Hợp sức cùng nhau khơng cịn là điều lựa chọn mà là điều cần thiết . Bởi
vì tất cả chúng ta cùng hít thở một bầu khơng khí , uống một dịng nước ,
lao động nghỉ ngơi và giải trí trong cùng một mơi trường . Do đó nhà
nước cần tiếp tục có chính sách khuyến khích cộng đồng dân cư thực hiện
hố chủ trương của Đảng "bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của toàn Đảng
toàn dân " làm tốt nhiệm vụ hố bảo vệ mơi trường trước mắt cần xây
dựng chương trình bảo vệ mơi trường để phát triển bền vững từ cộng
đồng là cách tiếp cận phù hợp nhất cho phát triển bền vững môi trường
đất nước.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh Tế Mơi Trường- Hồng Xn Cơ
2. Giáo trình Kinh Tế Tài Ngun Mơi Trường- T.S Nguyễn Văn Song,
T.S Vũ Thị Phương Thụy ( chủ biên). Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
3. Website tham khảo thông tin:





4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2014
(Chuyên đề Môi trường nông thôn);
5. Chính phủ, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
6. Cục Cảnh sát mơi trường, Báo cáo tổng kết tình hình và cơng tác

phịng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi
trường (2010 - 2015);
7. Quốc hội, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.



×