Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.64 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG</b>
<b>TRƯỜNG PTDTBT TRUNG HỌC CƠ SỞ BẢN HON</b>
<b>TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 9</b>
<b>THƠNG QUA MƠN ĐỊA LÍ 9 TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC</b>
<b>BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ BẢN HON</b>
Họ và tên : Tống Văn Đức
Chức vụ: Giáo viên
Tam Đường, tháng 3 năm 2012
<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
Hiện nay, nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế
giới đưa vào dạy học cho học sinh trong các trường phổ thông dưới nhiều hình
thức khác nhau. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ
thông nước ta đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục
thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: <i><b>Học để biết, Học</b></i>
<i><b>để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống.</b></i>
Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh.
Vì vậy phương pháp giáo dục cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ
lai. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 9 thông qua môn Địa lí tại trường Phổ thơng dân tộc bán trú Trung học cơ sở
Bản Hon” với mong muốn vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực để giúp cho học sinh được thực hành, trải nghiệm một số kĩ năng sống cơ
bản cần thiết cho các em trong quá trình học tập. Hơn nữa là tìm ra cách tăng
cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mà khơng làm q tải nội dung mơn
học mà cịn giúp cho việc học tập bộ môn trở nên nhẹ nhàng, thiết thực và hiệu
quả hơn.
<b>II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU</b>
Phạm vi nghiên cứu: sách giáo khoa - sách giáo viên mơn Địa lí 9, các tài
liệu bồi dưỡng chuyên môn liên quan.
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 tại trường Phổ thông dân tộc bán trú
Trung học cơ sở Bản Hon với tổng số 58 học sinh.
Thời gian nghiên cứu: Từ 9 / 2011 đến 4 / 2012. Trong đó:
Thời gian nghiên cứu tài liệu: 9 / 2011 .
Thời gian thực hành phần lí luận : 10 / 2011 đến 3 / 2012.
Thời gian chỉnh sửa và hoàn thiện sáng kiến: 3 / 2012.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đó ,trong khi thực hiện đề tài tơi đã
áp dụng các nhóm phương pháp cơ bản như sau:
1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn bản, nghị
quyết các tài liệu về đổi mới phương pháp học tập mơn Địa lí, các tài liệu về bồi
dưỡng thường xun cho giáo viên Địa lí chu kì III (2004-2007)
2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Dựa trên chất lượng dạy và học
bộ môn Địa lí 9, qua quan sát học sinh, qua trao đổi với học sinh, qua thực tế
đứng lớp giảng dạy bộ môn, qua nghiên cứu hồ sơ học tập của học sinh trong
một số năm gần đây.
3.Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp bảng biểu thống kê,
phương pháp toán học, sơ đồ hoá…
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích giải quyết các vấn đề cơ bản
sau:
<b>1. Xác định cơ sở khoa học của việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho</b>
học sinh .
<b>2. Phân tích thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua</b>
mơn Địa lí 9 tại trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Bản Hon.
<b>3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho</b>
học sinh thông qua dạy học Địa lí 9 tại trường Phổ thơng dân tộc bán trú Trung
học cơ sở Bản Hon.
<b>IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>
<b>PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG</b>
<b>SỐNG CHO HỌC SINH</b>
Theo quan niệm của tổ chức Y tế thế giới (WHO): kĩ năng sống là khả năng
để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục có rất nhiều kĩ năng sống cần giáo
dục cho học sinh như:Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng
kiểm soát cảm xúc, kĩ năng ứng phó căng thẳng, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ
năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực…. .
Hiện nay việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được xác định dựa trên
bốn cơ sở sau:
<b>1. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới của giáo dục</b>
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển xã hội. Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước thì cần phải có những con người lao động mới phát triển toàn diện. Do
vậy trong các nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005
đã thể hiện rõ nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay. Cụ thể:
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đã
khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp, sách giáo
khoa mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng
của giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang trang bị
các năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực
tiễn.
Hiện nay giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và
phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với
người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống là hồn tồn phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
<b>2. Giáo dục kĩ năng sống là một yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ hiện nay</b>
Có thể nhận thấy ở độ tuổi học sinh Trung học cơ sở các em đang hình
thành những giá trị nhân cách, ham hiểu biết, thích tìm tịi khám phá nhưng lại
thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội và thiếu kinh nghiệm sống nên dẽ bị lôi kéo,
kích động…
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, các em học
sinh thường xuyên chịu tác động đan xen giữa những yếu tố tích cực và yếu tố
tiêu cực, ln được đặt vào hồn cảnh phải lựa chọn giá trị, phải đương đầu với
những áp lực tiêu cực.
Bởi vậy nếu không được giáo dục kĩ năng sống hoặc là thiếu kĩ năng sống
thì các em dễ bị lôi kéo vào những hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỉ, lai
căng, thực dụng, phát triển lệch về nhân cách. Rất nhiều hiện tượng tiêu cực
trong một bộ phận không nhỏ học sinh hiện nay như bạo lực học đường( thậm
chí xảy ra với cả học cả học sinh nữ), nghiện hút, ăn chơi sa đọa…chính là do
các em thiếu các kĩ năng sống như kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ
năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng giao tiếp……
Thực tế cho thấy cịn có khoảng cách nhất định giữa nhận thức và hành vi
của con người, có nhận thức đúng nhưng chưa chưa chắc đã có hành vi đúng vì
thiếu kĩ năng sống.Ví dụ nhiều người biết hút thuốc lá có nhiều tác hại nhưng
vẫn hút, nhiều người có hiểu biết về pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật…
Vì vậy, kĩ năng sống chính là cái cầu nối để giúp con người biến nhận thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực.Khi đó con người sẽ vững vàng hơn
trước khó khăn thử thách, làm chủ cuộc sống tránh được những thất bại, sai lầm.
Không chỉ thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, kĩ năng sống còn thúc đẩy sự
phát triển của xã hội, ngăn ngừa các vấn đề tiêu cực cho xã hội và bảo vệ quyền
con người.
<b>4. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một xu thế của nhiều nước trên thế</b>
<b>giới hiện nay</b>
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nước quan tâm đến việc đưa kĩ năng
sống vào nhà trường trong đó đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và
Trung học.
Như vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh hiện nay là rất cần thiết và có
tầm quan trọng đặc biệt. Để làm được điều đó cần có sự tham gia của rất nhiều
bộ mơn trong đó có mơn Địa lí. Đây là bộ mơn cung cấp cho học sinh có những
hiểu biết về cả tự nhiên và xã hội. Khi đưa giáo dục kĩ năng sống vào mơn Địa lí
sẽ giúp học sinh có kĩ năng hành động ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên
và xã hội, có khả năng ứng phó và giải quyết một số vấn đề thường gặp trong
cuộc sống do tự nhiên và xã hội mang lại.
<b>II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC</b>
Đối với giáo viên:
học cịn ít, chưa liên tục và cịn chưa linh hoạt phù hợp với đặc điểm cụ thể của
học sinh và của địa phương nên hiệu quả chưa cao.
Đối với học sinh:
Trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Bản Hon nằm ở vùng
sâu vùng xa, trình độ dân trí và kinh tế chưa cao. Đa số học sinh là người dân
tộc Lự ngoài thời gian đi học các em còn phải tranh thủ lao động giúp đỡ gia
đình, điều này có ảnh hưởng đến thời gian học tập của các em. Các em ít có điều
kiện tiếp cận với nhiều nguồn thơng tin khác nhau nên sự cập nhật kiến thức là
còn khiêm tốn. Trong khi đó các hiện tượng tiêu cực tác động đến các em ngày
càng nhiều như ăn chơi đua địi, những lai căng trong văn hóa, tàn dư của những
hủ tục lạc hậu…Mặt khác với đặc điểm tâm lí của tuổi Trung học cơ sở, các em
có xu hướng thích được thể hiện, được khẳng định trong con mắt của bạn bè và
mọi người. Do đó rất dễ để xuất hiện những biểu hiện chưa đúng như đánh nhau,
ăn mặc- đầu tóc khơng phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, ngại ngùng, rụt rè
khi giao tiếp với người lạ….
Bên cạnh đó các em rất chăm ngoan, có tinh thần hiếu học, có ý chí
phấn đấu học tập. Đa số học sinh ở bán trú dân ni nên cũng có điều kiện và
thời gian tập trung học tập nhiều hơn, rất thuận lợi cho việc rèn luyện, giáo dục
các kĩ năng sống cho các em.
<b>III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG</b>
<b>SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG</b>
Kĩ năng sống là rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền.Việc sử dụng
các phương pháp và kĩ thuật dạy học cũng rất đa dạng tùy thuộc vào hoàn cảnh
và những điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy nó địi hỏi người giáo viên phải biết
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học
sinh cũng như hoàn cảnh cụ thể của nhà trường và địa phương.
thân để lựa chọn nội dung và phương pháp tích hợp phù hợp nhằm giáo dục hình
thành cho các em học sinh có những kĩ năng sống cơ bản theo yêu cầu cấp thiết
hiện nay.
Qua q trình tìm hiểu và tích lũy từ thực tiễn giảng dạy, tôi xin mạnh dạn
đưa ra một vài biện pháp về việc vận dụng các phương pháp dạy học để tăng
cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào mơn Địa lí lớp 9 cụ thể như sau:
<b>1. Xác định nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.</b>
Khi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chúng ta cần nắm vững và làm
đúng các nguyên tắc sau:
Một là, kĩ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và
đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Khi
được tham gia các hoạt động có tính tương tác ( thảo luận nhóm, trị chơi tiếp
sức…) các em có dịp được thể hiện ý tưởng của mình, lắng nghe xem xét ý kiến
của người khác, đánh giá xem xét lại những kinh nghiệm sống của bản thân
….Đây là cơ hội quan trọng để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Hai là, kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm
qua các tình huống, hoạt động thực tế.
Ba là, kĩ năng sống không thể hình thành trong một ngày, hai ngày mà nó là
cả một quá trình từ nhận thức đến hình thành thái độ đến thay đổi hành vi. Đây
là một quá trình mà mỗi yếu tố đều có thể trở thành khởi đầu của một chu trình
mới. Do đó chúng ta có thể tác động đến bất kì mắt xích nào trong chu trình đó
để hình thành kĩ năng sống cho các em.
Bốn là, giáo dục kĩ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện
càng sớm càng tốt.
hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học
tập.
Về phương pháp dạy học tích cực có thể vận dụng các phương pháp như:
phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp trò
chơi…
Về kĩ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng các kĩ thuật như: kĩ thuật chia
nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật
bản đồ tư duy…
Có thể nhận thấy các phương pháp và kĩ thuật dạy học đặc trưng của bộ
mơn Địa lí rất thuận lợi để hình thành những kĩ năng tư duy (phân tích, so sánh,
phán đốn), kĩ năng giao tiếp làm chủ bản thân, kĩ năng giải quyết vấn đề.
<b>3. Xác định nội dung giáo dục kĩ năng sống qua môn Địa lí 9</b>
Qua nghiên cứu tơi nhận thấy nội dung mơn Địa lí 9 gồm có bốn phần:
Phần1: Địa lí dân cư : tìm hiểu về dân tộc, dân số, gia tăng dân số, phân bố
dân cư, lao động, việc làm.. của Việt Nam.
Phần 2: Địa lí kinh tế : tìm hiểu về sự phát triển và phân bố của các ngành
kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ.. của Việt Nam.
Phần 3: Sự phân hóa lãnh thổ :Tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn và sự
phát triển các ngành kinh tế của 7 vùng kinh tế Việt Nam.
Phần 4: Địa lí địa phương : tìm hiểu về các điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh
tế và sự phát triển kinh tế của tỉnh (Lai Châu)
Những nội dung trên rất thuận lợi cho việc hình thành và phát triển ở học
sinh những nhóm kĩ năng sau:
1. Kĩ năng tự nhận thức: thể hiện ở sự tự tin khi trình bày ý tưởng của cá
nhân trước trước bạn bè, thầy cơ, có nghị lực đề hồn thành nhiệm vụ được giao,
xác định được giá trị bản thân ở việc đồng tình hay phản đối những hành động,
hành vi tiêu cực như phá hoại môi trường, nạn tảo hôn….
viên gợi ý, biết cách ứng xử với thầy cô giáo và bạn bè, hợp tác với bạn bè trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Kĩ năng tư duy: Trong q trình học mơn Địa lí 9 học sinh có điều kiện
suy ngẫm, hồi tưởng lại những kiến thức, kĩ năng địa lí đã có để giải quyết
nhiệm vụ mới. Đặc biệt là những kiến thức đã học về tự nhiên của Việt Nam đã
được học ở mơn Địa lí lớp 8. Nội dung và phương pháp dạy học địa lí thuận lợi
để phát triển tư duy phê phán khi tiếp cận những hiện tượng tiêu cực đến môi
trường, kĩ năng tư duy kinh tế khi đánh giá những thuận lợi và khó khăn của
điều kiện tự nhiên đối với phát triển kinh tế, kĩ năng tư duy không gian khi làm
việc với bản đồ….
Trong quá trình học tập học sinh ln phải tìm kiếm và xử lí thơng tin về
4. Kĩ năng giải quyết vấn đề: Trong khi học tập bộ mơn Địa lí 9 phần Địa lí
kinh tế và phần sự phân hóa lãnh thổ, các em sẽ phải phân tích những thuận lợi
và khó khăn của những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của mỗi
ngành hoặc mỗi vùng đối với sự phát triển các hoạt động kinh tế của ngành hoặc
vùng đó. Như vậy sẽ hình thành ở các em kĩ năng phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu từ đó lựa chọn cách giải quyết những vấn đề của thực tiễn và có thể
đưa ra những quyết định phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
đổi theo nhóm để cùng nhau giải quyết vấn đềcác em được rèn luyện kiểm soát
cảm xúc, giữ bình tĩnh, biết cách ứng phó với căng thẳng, mâu thuẫn.
Các kĩ năng sống cơ bản trên được hình thành trong suốt q trình học tập
của bộ mơn. Khi vận dụng tôi nhận thấy nếu bản thân người giáo viên sau khi
nắm bắt được nguyên tắc, nội dung giáo dục kĩ năng sống phù hợp với nội dung
của từng bài học từ đó biết ứng dụng, vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực có hiệu quả sẽ rất thuận lợi để hình thành kĩ năng sống cho các em.
Tơi xin lấy ví dụ vào một tiết học cụ thể:
<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>
<b>1. Kiến thức</b>
-Trình bày được đặc điểm mật độ dân số, sự phân bố dân cư của nước ta.Biết
được đặc điểm của các loại hình quần cư nơng thơn, quần cư thành thị và đơ thị
hố ở nước ta.
<b>2.Kĩ năng</b>
-Biết phân tích biểu đồ Phân bố dân cư và đô thị Việt Nam, và một số bảng biểu
số liệu về dân cư.
<b>3.Thái độ</b>
-Ý thức được sự cần thiết phải phát triển đô thị trên cơ sở phát triển công nghiệp
,bảo vệ môi trường. Chấp hành chính sách của nhà nước về phân bố dân cư.
<b>II .PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.</b>
-Giáo viên: Bản đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam
-Học sinh: Đọc trước bài mới.
<b>III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.</b>
<b>1. ổn định tổ chức.</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ.</b>
- Cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta?
- Kiểm tra bài tập 3 trong vở của học sinh.
<b>a.Mở bài: Theo thời gian dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội,</b>
lịch sử đã tạo nên bức tranh phân bố dân cư nước ta hiện nay. Bài học hôm nay
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn.
<b>b. Nội dung.</b>
<b>Hoạt động của Giáo viên-Học sinh</b> <b>Nội dung chính</b>
<b>Hoạt động 1.Cả lớp</b>
? Hãy nhắc lại thứ hạng diện tích và dân
số của nước ta với các nước trên thế giới.
? Dựa vào sách giáo khoa cho biết mật độ
dân số của nước ta vào năm 2003 và so
sánh với các nước tên thế giới.
? Từ đó rút ra đặc điểm mật độ dân số của
nước ta.
Giáo viên cung cấp số liệu về mật độ dân
số của nước ta qua các năm:
Năm 1989 là 195 người / km2
Năm 1999 là 231 người/km2<sub>.</sub>
Năm 2002 là 241 người/km2
Năm 2003 là 246 người/km2
? Qua số liệu trên em có nhận xét gì về
mật độ dân số của nước ta qua các năm
? Qua hình 3.1 cho biết dân cư nước ta
tập trung đông đúc ở vùng nào, thưa thớt
ở vùng nào
? Sự phân bố dân cư giữa nơng thơn và
thành thị có đặc điểm gì
? Điều đó nói lên điều gì về nền kinh tế
? Nguyên nhân của đặc điểm đó.
? Nhà nước đã có chính sách và biện pháp
<b>I.Mật độ dân số và phân bố dân</b>
<b>cư.</b>
-Nước ta có mật độ dân số cao, năm
2003 là 246 người/km2<sub>.</sub>
-Mật độ dân số nước ta ngày một
tăng.
-Dân cư tập trung đông đúc ở đồng
bằng, đô thị, ven biển. Miền núi và
cao nguyên dân cư thưa thớt.
gì để phân bố lại dân cư
-Giáo viên kết luận.
<b>Hoạt động 2. Cá nhân/ nhóm</b>
? Dựa vào thực tế hãy cho biết sự khác
nhau giữa các kiểu quần cư nơng thơn
? Vì sao làng bản cách xa nhau.
? Sự giống nhau của quần cư nơng thơn là
gì
-Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm
nhỏ thảo luận (4 phút) theo câu hỏi.
+Nhóm 1: Dựa vào sách giáo khoa nêu
đăc diểm quần cư đơ thị nước ta.
+ Nhóm 2:Cho biết sự khác nhau về hoạt
động kinh tế và cách thức bố trí nhà ở
giữa đơ thị và nơng thơn
+ Nhóm 3:Quan sát hình 3.1 nêu nhận xét
về sự phân bố các đơ thị ở nước ta? Giải
thích
-Bước 2: đại diện học sinh báo cáo, bổ
sung
-Bước 3: Giáo viên chuẩn xác
<b>Hoạt động 3.Cả lớp </b>
? Dựa vào bảng 3.1 nhận xét về số dân
thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta
? Nhận xét về trình độ đơ thị hố của
nước ta
<b>II. Các loại hình quần cư.</b>
<b>1.Quần cư nơng thơn.</b>
- Là điểm dân cư ở nơng thơn có
quy mơ dân số, tên gọi khác nhau.
Hoạt động kinh tế chủ yếu là nơng
nghiệp.
<b>2.Quần cư đơ thị</b>
-Các đơ thị phần lớn có quy mô vừa
và nhỏ.
-Hoạt động kinh tế chính: cơng
nghiệp ,dịch vụ
-Là các trung tâm kinh tế, chính
trị ,văn hoá -khoa học
- Tập trung ở đồng bằng, ven biển
<b>III. Đơ thị hố.</b>
-Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành
thị tăng liên tục
? Quan sát hình 3.1 nhận xét sự phân bố
của các thành phố lớn
? Vấn đề giải quyết do dân cư tập trung
quá đông đúc ở các thành phố lớn là gì
-Giáo viên kết luận.
<b>IV. CỦNG CỐ-ĐÁNH GIÁ.</b>
-Nêu đặc điểm số dân và phân bố dân cư của nước ta?
-So sánh quần cư nông thôn và quần cư đô thị?
- Đặc điểm đô thị hoá của nước ta như thế nào?
<b>V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP.</b>
-Dặn dò học bài và làm bài 3 trang 14 sách giáo khoa
-Chuẩn bị bài tiếp theo.
Qua ví dụ trên tôi đã sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
(động não, cặp đơi chia sẻ, giải quyết vấn đề ở hoạt động 1 và hoạt động 3, thảo
luận nhóm ở hoạt động 2…) và góp phần giáo dục một số kĩ năng sống ( Kĩ
năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng giao tiếp-trình bày suy nghĩ, ý
tưởng-lắng nghe-phản hồi tích cực- hợp tức và làm việc theo nhóm qua hoạt động
1-2-3, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm ở hoạt động 1, kĩ năng giải quyết vấn đề ở hoạt
động 3, Kĩ năng thể hiện sự tự tin ở hoạt động 4…)
Thực tế đã khẳng định tất cả các bài học môn Địa lí 9 đều có thể góp phần
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Điều quan trọng là người giáo viên phải
quan tâm và dành sự đầu tư thích đáng cho vấn đề.
<b>IV. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG</b>
<b>CHO HỌC SINH QUA MƠN ĐỊA LÍ 9 TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN</b>
<b>TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ BẢN HON</b>
luyện tập thực hành và kĩ năng phân tích các số liệu để rút ra những kiến thức đã
năng lên rõ rệt, giáo viên dễ dàng trong việc tổ chức dạy học, thực hiện được
mục tiêu bài học. Chất lượng học tập tăng lên rõ rệt. Cụ thể như kết quả khảo sát
sau:
<b>Chất lượng học tập</b>
<b>mơn Địa lí 9</b>
<b>Thời gian </b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b>
<b>Tổng</b>
<b>số học</b>
<b>sinh</b>
<b>%</b>
<b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>học</b>
<b>sinh</b>
<b>%</b>
<b>Tổng số</b>
<b>học sinh</b> <b>%</b>
<b>Tổng</b>
<b>số </b>
<b>học</b>
<b>sinh</b>
<b>%</b>
<b>Đầu học kì I</b> 0 0 4 6,9 42 72,4 10 20,7
<b>Giữa học kì I</b> 3 5,2 11 19 36 62,1 8 13,7
<b>Cuối học kì I</b> 6 10,3 17 29,3 28 48,3 7 12,1
<b>Giữa học kì II</b> 7 12,1 17 29,3 28 48,3 6 10,3
Như vậy, sau khi thực hiện những biện pháp tăng cường giáo dục kĩ năng
sống qua mơn Địa lí lớp 9 tơi nhận thấy:
- Bài giảng hay, có sức thuyết phục hơn.
- Bài giảng đảm bảo được ba yêu cầu cần đạt: Kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Nâng cao ý thức học tập cho học sinh ( các em chủ động tìm tịi, sáng tạo
hơn).
- Các em có trách nhiệm hơn trong cơng tác giữ gìn vệ sinh và mơi trường
tại trường, lớp học và tại địa phương các em đang sinh sống.
- Học sinh thấy thích thú hơn khi học tập bộ mơn và ham muốn thể hiện
hiểu biết của mình về những vấn đề bức xúc của thực trạng môi trường sống
đang diễn ra hiện nay dưới sự dẫn dắt của giáo viên.
- Các em dành thời gian để tìm tịi tham khảo kiến thức thực tiễn thông
qua các thông tin đại chúng khác nhiều hơn.
Có thể thấy việc tăng cường những nội dung giáo dục kĩ năng sống vào
mơn Địa lí lớp 9 là rất nhiều phương pháp khác nhau nhưng theo tôi sử dụng
những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như đã trình bày trên là hiệu
Việc nghiên cứu của tơi có ý nghĩa thiết thực cả về lí luận và thực tiễn.
Sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra một vài kinh nghiệm và biện pháp để áp dụng
thành công việc để tăng cường nội dung giáo dục kĩ năng sống vào mơn Địa lí
lớp 9. Nó khơng chỉ góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông cũng
như định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới hiện nay,
nhằm đào tạo ra những cơng dân tương lai có đủ đức - trí - thể - mĩ mà cịn góp
phần hình thành những con người năng động có trách nhiệm với cộng đồng, biết
cùng chung sống với nhau để phát triển bền vững.
<b>III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI</b>
Sáng kiến kinh nghiệm này không chỉ phù hợp với đối tượng học sinh lớp 9
của trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Bản Hon mà cịn có khả
năng áp dụng với tất cả các đồng chí giáo viên đang giảng dạy mơn Địa lí lớp 9
tại tất cả các trường Trung học cơ sở khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Mặt khác
những phương pháp đã áp dụng trên cịn phù hợp với chương trình mơn Địa lí ở
các lớp khối 6,7, và khối 8.
<b>1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo</b>
Cần quan tâm hơn nữa đến công tác tăng cường giáo dục kĩ năng sống vào
các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng.
Tổ chức nhiều lớp tập huấn, hội thảo về phương pháp giáo dục kĩ năng
sống hoặc mời những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm trao đổi để giáo viên học
hỏi, tiếp thu kinh nghiệm.
Tổ chức nhiều hơn các hoạt động sinh hoạt tổ nghiệp vụ theo cụm để các
giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
Trang bị bổ sung các phương tiện dạy học còn thiếu hoặc đã bị hỏng không
đảm bảo điều kiện sử dụng.
Tổ chức cho giáo viên có điều kiện tham gia các lớp học tập nâng cao trình
độ chun mơn và đặc biệt là các lớp bồi dưỡng về công nghệ thông tin.
<b>2. Với trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Bản Hon.</b>
Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tham gia các lớp tập huấn, học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tổ chức nhiều chuyên đề cấp tổ, trường để các giáo viên tham gia trao đổi
bàn bạc học tập kinh nghiệm dạy học.
Tăng cường trang bị các phương tiện thiết bị dạy học mới hiện đại.
<b>3. Đối với giáo viên.</b>
Cần thường xuyên cập nhật thông tin trên các thông tin đại chúng về các
Nghiên cứu kĩ bài soạn để việc giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh đạt
hiệu quả cao.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>1.Các văn kiện của Đảng.</b>
Các chỉ thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục .
<b> 2.Các văn bản pháp quy và văn bản hướng dẫn.</b>
Luật giáo dục năm 2005.
Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm bậc THCS năm học 2011-2012.
<b>3.Các tài liệu chuyên môn.</b>
1. Lê Minh Châu-Nguyễn Hải Hà-Trần Thị Tố Oanh-Phạm Thị Thu
Phương-Lưu Thu Thuỷ-Đào Vân Vi,<i> Giáo dục kĩ năng sống trong mơn Địa lí ở</i>
<i>trường Trung học cơ sở</i>, Nhà xuất bản Giáo dục năm 2010, trang 10- 41.
2. Nguyễn Hải Hà -<i>Phương pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi</i>
<i>trường vào môn địa lí Trung học cơ sở, </i>nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm
2008, trang 3-52.
3. Nguyễn Thị Mĩ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, <i>Giáo dục giá trị và kĩ năng</i>
<i>sống cho học sinh phổ thông</i>, Nhà xuất bản Hà Nội năm 2010, trang 8-76.
4. Phạm Thu Phương-Nguyễn Thị Minh Phương-Phạm Thị Sen-Phạm Thị
Thanh, <i>Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học mơn Địa kí trung học cơ</i>
<i>sở, </i>Nhà xuất bản Giáo dục năm 2008, trang 5-41.
5.Vụ giáo dục trung học, <i>Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên</i>
<i>Trung học cơ sở chu kì III (2004-2007) mơn Địa lí-Quyển 1, </i>Nhà xuất bản Giáo
dục năm 2005, trang 24-160.
Tài liệu bồi dưỡng hè.
Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lí 9.
<b>MỤC LỤC</b>
I.Lí do chọn đề tài …… ..……….….……...….2
II.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu………..…...3
III.Mục đích nghiên cứu……….………..3
IV.Điểm mới trong kết quả nghiên cứu………4
<b>PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
I.Cơ sở lí luận của việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh…..…...5
II.Thực trạng của việc tăng cường nội dung giáo dục kĩ năng sống trong mơn
Địa lí lớp 9 tại trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Bản Hon...7
III.Các biện pháp tăng cường nội dung giáo dục kĩ năng sống vào mơn Địa lí
lớp 9 tại trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở Trung học cơ sở
Bản Hon……….………….…..8
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……….………...15
<b>PHẦN III: KẾT LUẬN</b>
I. Những bài học kinh nghiệm………...……….…17
II.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm……….……...17
III.Khả năng ứng dụng, triển khai……….…………..17
IV.Những kiến nghị, đề xuất………..18
Tài liệu tham khảo……….………...………..19