Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(Bài thảo luận TTCK) Phân tích cổ phiếu ngành nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.12 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP....................................3
1.1.

Khái niệm và phân loại ngành.......................................................................3

1.1.1.

Khái niệm.................................................................................................3

1.1.2.

Phân loại...................................................................................................3

1.2.

Vai trò của ngành nơng nghiệp......................................................................4

1.3.

Thực trạng ngành nơng nghiệp.....................................................................6

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NGÀNH NÔNG NGHIỆP........................9
2.1.

Tổng quan về cổ phiếu ngành nông nghiệp..................................................9

2.1.1.

Khái niệm.................................................................................................9



2.1.2.

Đặc điểm...................................................................................................9

2.1.3.

Phân loại.................................................................................................10

2.1.4.

Một số mã cổ phiếu ngành nông nghiệp tiêu biểu trên thị trường.....11

2.1.5.

Các nhân tố tác động đến cổ phiếu ngành nơng nghiệp......................12

2.2.

Phân tích mã cổ phiếu SLS của Cơng ty Cổ phần Mía đường Sơn La.....13

2.2.1.

Giới thiệu tổng quan về Cơng ty Cổ phần Mía đường Sơn La...........13

2.2.2.

Mã cổ phiếu SLS (khối lượng mua bán trung bình 18.277)....................15

2.3.


Xu hướng cổ phiếu ngành nơng nghiệp trong thời gian tới.......................23

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÀNH NÔNG NGHIỆP........................25
3.1.

Đánh giá........................................................................................................25

3.2.

Một số kiến nghị, đề xuất.............................................................................25

KẾT LUẬN................................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................28

1


LỜI MỞ ĐẦU
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam vẫn là
một nước nông nghiệp. Kể từ khi đất nước mở cửa vào năm 1986, nông nghiệp luôn
được coi là ngành kinh tế trọng điểm, chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế
nước ta. Nơng nghiệp góp phần duy trì cuộc sống, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người dân. Tỷ trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế bị sụt giảm trong những năm
gần đây, Việt Nam đẩy mạnh tăng trưởng dựa trên đưa vốn vào công nghiệp, dịch vụ
mà bỏ quên đi giá trị của ngành nông nghiệp. Cho đến gần đây, khi mà đóng góp của
ngành nơng nghiệp sụt giảm kéo theo tăng trưởng GDP chậm lại thì những câu chuyện
về nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng được nhắc đến nhiều hơn.
Tuy nhiên trong “con mắt” các nhà đầu tư, làm nông nghiệp rất khó để có lời, vì
thế chỉ những cơng ty, tập đoàn lớn mới dám bỏ vốn đầu tư vào nông nghiệp. Sự xuất

hiện của những tên tuổi lớn đầu tư vào nông nghiệp là một xu thế tốt nâng cao giá trị
nông nghiệp nước nhà. Thế nhưng, không hẳn cứ là "ông lớn" là làm nông nghiệp
thành công. Thực tế, quan sát hiện tượng các “ơng lớn” ngồi ngành đầu tư vào nông
nghiệp hiện nay, đa phần đều hướng tới những hỗ trợ về mặt giao đất với số lượng lớn
và chủ yếu làm sản phẩm thô. Điểm sáng là trong tình hình hiện nay, mơ hình làm
nơng nghiệp của các doanh nghiệp Cổ phần Đại chúng đang cho thấy tín hiệu tích cực
với các quy chuẩn niêm yết khá khắt khe trên sàn chứng khoán đặc biệt là sàn HOSE,
ràng buộc cơng bố thơng tin và tài chính định kỳ giúp giải quyết vấn đề về sự minh
bạch và đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư góp vốn. Đến một giai đoạn phát triển,
doanh nghệp không thể tự đầu tư bằng vốn tự có và vốn vay để phát triển mà cần có sự
trợ lực lớn từ các nhà đầu tư tài chính. Họ khơng chỉ mang đến cho doanh nghiệp
nguồn vốn mà còn về quản trị, chiến lược giúp doanh nghiệp nhỏ từng bước phát triển
mạnh.
Chứng khốn trong ngành nơng nghiệp thời gian gần đây rất được các nhà đầu tư
chú ý và có những bước đột phá lớn. Khi quan tâm về vấn đề này không thể không
hiểu biết đến Cổ phiếu trong ngành nông nghiệp. Chính vì thế, nhóm 11 chúng em
chọn: “Phân tích cổ phiếu ngành nông nghiệp” làm để tài thảo luận của nhóm.
Nội dung bài thảo luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngành nơng nghiệp
Chương 2: Phân tích Cổ phiếu ngành nông nghiệp
Chương 3: Đánh giá cổ phiếu ngành nông nghiệp
2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và phân loại ngành
1.1.1.


Khái niệm

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; theo nghĩa rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy
sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước,
đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Nông nghiệp truyền thống Việt Nam là một nền nông nghiệp thâm canh lúa nước
và trồng màu, nay đã phân chia thành nhiều ngành sản xuất. Từ Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ quan trọng: sản
xuất nông nghiệp trở nên phong phú và đa dạng, phát huy được tiềm năng của các
vùng tự nhiên đồng bằng, trung du, miền núi, bộ giống cây (nhất là lúa và giống cây
lương thực) và vật nuôi được cải biến; hệ thống thủy lợi phát triển; phân bón và thuốc
trừ sâu được cung cấp tương đối đầy đủ. Sản lượng và năng suất trồng trọt và chăn
nuôi đều tăng rõ rệt.
1.1.2.Phân loại
Trong nơng nghiệp có ba loại chính, tùy thuộc vào hình thái của q trình sản
xuất:
Nơng nghiệp thuần túy hay cịn gọi là nơng nghiệp sinh nhai, đặc điểm là sản
xuất có đầu vào thơ sơ đầu ra chủ yếu phục vụ cho cá nhân hay gia đỉnh của người sản
xuất. Trong loại hình này, ít có sự cơ giới hóa.
Nơng nghiệp chun sâu là lĩnh vực nơng nghiệp được chun mơn hóa và
chun biệt hóa hầu hết ở tất cả các khâu, có sử dụng máy móc hiện đại. Ở loại hình

3



này đầu vào là các sản phẩm chuyên biệt như thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, giống
được được định ở phía đầu ra là các sản phẩm thương mại.
Nơng nghiệp công nghệ cao hay nông nghiệp 4.0 là thuật ngữ xuất hiện và sử
dụng đầu tiên ở Đức. Trong phân loại này nông nghiệp được hiểu các hoạt động sản
xuất gắn với cây trồng vật nuôi được kết nối mạng nội bộ hoặc với bên ngồi. Nghĩa là
thơng tin được số hóa từ q trình sản xuất cho đến giao dịch với đối tác. Sử dụng tiến
bộ của khoa học kỹ thuật trong việc tính tốn mơ phỏng quy trình canh tác, chăn ni
từ đó lựa chọn quy trình tối ưu để tiến hành sản xuất thực. Trong quá trình sản xuất
liên tục theo dõi thống kê để phân tích bằng trí tuệ nhân tạo nhằm điều chỉnh phù hợp,
đạt năng suất cao nhất.
1.2.

Vai trị của ngành nơng nghiệp
- Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này
còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nước có nền cơng
nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng
nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho
đời sống cho con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Bởi
lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển
của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, phát triển kinh tế của
một quốc gia luôn đi liền với an ninh lương thực. Nếu khơng đảm bảo an ninh lương
thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự
phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài
hạn.
- Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp được coi là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển

công nghiệp và đô thị.

4


Khu vực nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nơng sản hàng hố,
mở rộng thị trường…
Khu vực nơng nghiệp cịn là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế, nhất là giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về
lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nơng nghiệp có thể được tạo ra bằng
nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp,
thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí
rất quan trọng.
- Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Đặc biệt là
ở các nước đang phát triển, nông nghiệp được coi là thị trường tiêu thị lớn của các sản
phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu
trong khu vực nơng nghiệp, nơng thơn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu
vực phi nông nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm
tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nơng
nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại
nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa cơng
nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu
dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.

- Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong bảo vệ mơi trường
Nơng nghiệp và nơng thơn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững
của mơi trường vì sản xuất nơng nghiệp gắn liền trực tiếp với mơi trường tự nhiên: đất
đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nơng nghiệp sử dụng nhiều hố chất như phân bón
5


hố học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ơ nhiễm đất và nguồn nước. Q trình canh tác,
sản xuất nơng nghiệp dễ gây ra xói mịn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai
hoang mở rộng diện tích đất rừng. Vì thế cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì
và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
1.3.

Thực trạng ngành nông nghiệp

Trong 20 năm qua, Việt Nam đã trở thành một trong những nước có sản lượng
lương thực bình qn đầu người cao trong nhóm các nước có thu nhập trung bình.
Xuất khẩu bùng nổ, hiện Việt Nam là một trong các nước lớn nhất về xuất khẩu gạo,
cà phê, điều, hồ tiêu và các sản phẩm về thủy sản.
Tuy tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP cả nước đã giảm trong những
năm gần đây nhưng mức đóng góp vào tăng trưởng vẫn ổn định ở mức 16%- 18%.
Biểu đồ 1.3. Tăng trường ngành Nông nghiệp Việt Nam trong từng giai đoạn
(Nguồn: gso.vn)

Theo thống kê gần nhất, lúa vẫn là cây trồng quan trọng nhất, diện tích trồng lúa
hiện nay ở mức 7,8 triệu hecta, chiếm 52,5% tổng diện tích trồng trọt.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 3,13%, vượt mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra (2,6-3%). Chất lượng tăng trưởng tiếp tục
được cải thiện, tỷ trọng giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất Ngành đã tăng từ
57% (2010) lên 64,7% (2013); 67,8% (2014) và khoảng 68% (2015); năng suất lao


6


động xã hội ngành Nông, lâm, thủy sản tăng gần gấp đôi từ 16,3 triệu đồng năm 2010
lên khoảng 31 triệu đồng năm 2015.
Đến hết năm 2020 và cả 5 năm 2016 - 2020, dự kiến 15/15 chỉ tiêu chủ yếu của
ngành đều đạt và vượt mục tiêu đề ra; nổi bật với 5 chỉ tiêu:
(1) Tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành 5 năm ước đạt 2,71%/năm, vượt mục
tiêu;
(2)Tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS 5 năm khoảng 190,32 tỷ USD, năm 2020
ước đạt 41 tỷ USD, vượt mục tiêu (39 tỷ - 40 tỷUSD);
(3)Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 ước đạt 42%;
(4) Hết năm 2020 ước có trên 63% xã đạt chuẩn nông thôn mới;
(5)Thu nhập của cư dân nông thôn năm 2020 ước đạt 43 triệu đồng/người.
Năm 2020 cũng là năm ngành nông nghiệp được tái cơ cấu lại, đi vào thực chất,
hiệu quả hơn; quy mô và trình độ sản xuất được nâng cao, chuyển mạnh sang sản xuất
hàng hóa trên cơ sở phát huy các lợi thế từng vùng, miền, chuyển dịch theo hướng hiện
đại.

 Cơ hội phát triển ngành nông nghiệp
Trong thời gian tới, nông nghiệp sẽ tiếp tục là ngành quan trọng trong đảm bảo
an ninh lương thực, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và là bệ đỡ quan trọng cho các ngành
kinh tế khác ở nước ta. Đồng thời, dư địa thị trường và cơ hội cho đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp vô cùng rộng lớn. Kể từ đầu thế kỷ 21, thế giới chứng kiến sự tăng trưởng
mạnh mẽ nhu cầu đối với hàng nông lâm thủy sản cùng với tăng trưởng kinh tế và hội
nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng. Các cam kết trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)… cùng
với những cơ chế đã và đang tiếp tục được ký kết sẽ giúp đẩy nhanh q trình tái cơ
cấu ngành Nơng nghiệp. Cũng như thu hút đầu tư vào ngành Nông nghiệp, thúc đẩy

cải cách thể chế, môi trường kinh doanh trong nước.

 Thách thức trong ngành nông nghiệp

7


Việt Nam đang phải đối diện với hàng loạt thách thức cần xử lý để tận dụng tốt
nhất lợi thế về nông nghiệp. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, khơng chỉ giới hạn
trong tự do hóa thương mại hàng hóa mà cịn mở rộng ra các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư
tạo sức ép cạnh tranh và áp lực tới sản xuất nơng nghiệp. Trong khi đó, khung pháp lý
của chúng ta chưa được hoàn thiện kịp thời để đáp ứng với tình hình mới; việc xử lý
tranh chấp thương mại gặp nhiều khó khăn khi năng lực giải quyết còn yếu, áp lực
cạnh tranh trên thị trường nội địa. Năng lực sản xuất của ngành Nông nghiệp Việt Nam
là vô cùng lớn nhưng giá thành của nhiều sản phẩm cịn cao.
Thêm vào đó, biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra, ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp. Khoa học công nghệ trong nông nghiệp vừa thiếu, vừa lạc hậu, đội ngũ
khoa học nông nghiệp tuy đông nhưng không mạnh cũng là những thách thức đặt ra
cho nền nông nghiệp nước ta.
Trong bối cảnh phải chịu sự tác động nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu cũng
như đại dịch tồn cầu COVID-19 khiến cho ngành nơng nghiệp thế giới nói chung,
nơng nghiệp Việt Nam nói riêng gánh thêm những thách thức lớn. Trong tất cả các
ngành ở Việt Nam thì đều phải chịu tác động nhưng ngành nông nghiệp chịu “tổn
thương” lớn nhất.

8


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NGÀNH NƠNG NGHIỆP
2.1. Tổng quan về cổ phiếu ngành nông nghiệp

2.1.1.
Khái niệm
Lịch sử ra đời cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành Cơng ty cổ phần - Cổ
phiếu chính là sản phẩm riêng của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài
sản hoặc phần vốn của công ty cổ phần.
Cổ phiếu ngành nông nghiệp là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở
hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần thuộc ngành nông nghiệp. Quyền sở hữu của
cổ đông trong công ty cổ phần thuộc ngành nông nghiệp tương ứng với số lượng cổ
phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu ngành nơng nghiệp cịn được gọi là chứng
khốn vốn trong ngành nơng nghiệp.
2.1.2.Đặc điểm
Cổ phiếu ngành nông nghiệp là một bộ phận của cổ phiếu nói chung, vì vậy nó
mang những đặc điểm giống như cổ phiếu, được sử dụng, hoạt động ở các doanh
nghiệp trong lĩnh vực nơng nghiệp.
- Là loại chứng khốn vốn, xác nhận sự hùn vốn vào công ty cổ phần thuộc
ngành nông nghiệp trên nguyên tắc lời ăn, lỗ chịu.
- Khơng có kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát hành. Cổ phiếu
nông nghiệp chỉ được hoàn vốn một cách trực tiếp khi cổ ty cổ phần thuộc ngành nơng
nghiệp đó kết thúc thời hạn hoạt động hoặc bị phá sản. Thông thường cổ phiếu được
hoàn vốn một cách gián tiếp bằng cách người nắm giữ bán cổ phiếu ra thị trường.
- Cổ phiếu nông nghiệp được phát hành khi thành lập công ty cổ phần thuộc
ngành nông nghiệp hoặc khi công ty cần tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng kinh
doanh, hiện đại hóa sản xuất.
- Thơng thường, người mua cổ phiếu nơng nghiệp được quyền nhận cổ tức hàng
năm có thể cố định hay biến động tùy theo từng loại cổ phiếu.
- Người mua cổ phiếu nông nghiệp sẽ là người sở hữu một phần giá trị của công

ty, do đó phải chịu trách nhiệm hữu hạn về sự thua lỗ, phá sản của công ty.
9


- Người mua cổ phiếu nông nghiệp được quyền chuyển nhượng cổ phiếu cho
người khác
- Người mua cổ phiếu nông nghiệp có quyền kiểm sốt sổ sách của cơng ty khi
có lý do chính đáng, phù hợp với điều lệ công ty và luật pháp hiện hành.
- Người mua cổ phiếu nơng nghiệp có quyền được phân chia tài sản cịn lại của
cơng ty khi cơng ty bị giải thể hoặc phá sản. Số tài sản mà họ được quyền nhận lại
tương ứng với số cổ phiếu mà họ đàn nắm giữ.
2.1.3.
Phân loại
Dựa trên lý thuyết về cổ phiếu nói chung, dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại
cho người nắm giữ, cách phân loại phổ biến nhất về cổ phiếu bao gồm:
-

Cổ phiếu phổ thơng, hay cịn gọi là cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu mà

người sở hữu nó có các đặc quyền thơng thường của một cổ đông – hưởng cổ tức
theo tuyên bố trả cổ tức của hội đồng quản trị.
Cổ phiếu ưu đãi:là loại cổ phiếu mà người sở hữu nó xác nhận quyền sở
hữu và được hưởng những ưu đãi nhất định. Cổ phiếu ưu đãi không được hưởng
quyền bỏ phiếu.
Khi xem xét cổ phiếu ngành nông nghiệp của Công ty cổ phần sản xuất, kinh
doanh về nơng nghiệp, có sự phân biệt thành cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu
đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.
-

Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì


được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước quy
định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ
công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành' hay cổ phiếu đăng ký. Cổ
phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một cơng ty có thể phát
hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động.
Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà
đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được tồn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó
nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được
chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể
được cơng ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một số nước
quy định số cổ phiếu này không được bán ra mà phải hủy bỏ.

10


-

Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành

trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ
phiếu đã phát hành - Số cổ phiếu quỹ
Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô
danh.
-

Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu.

Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ

quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.
Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này
được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.
2.1.4.
Một số mã cổ phiếu ngành nông nghiệp tiêu biểu trên thị
trường
Trên các sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện nay có rất nhiều các mã cổ
phiếu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nơng nghiệp. Có thể kể đến
như:
-

TSC, cổ phiếu thuộc nhóm vật tư nơng nghiệp, hiện nay có khối lượng

giao dịch bình qn gấp hơn 3.5 lần tuần trước đó, đạt gần 2 triệu đơn vị/phiên vào
cuối tháng 12 năm 2020. Ngoài ra, một số cổ phiếu khác như HSL, PAN, DPM
cũng có mức thanh khoản đáng chú ý trong tuần qua.
- Năm 2020, Tập đồn Cao su Việt Nam (Mã: GVR) có mức tăng trưởng
mạnh mẽ, mức tăng trưởng mạnh mẽ mà giới đầu tư hay gọi là “tăng bằng lần".
Bắt đầu từ tháng 10/2020 cổ phiếu GVR có những chuỗi ngày tăng ấn tượng, trong
đó rất nhiều phiên tăng trần và đóng cửa năm 2020 với mức giá 30.000 đồng/CP,
tức tăng gần 300%. Các mã cổ phiếu cao su khác cũng có mức tăng trưởng ấn
tượng, trong đó Cao su Phước Hịa (PHR) tăng từ mức 33.000 đồng/CP tháng
2/2020 lên 63.000 đồng/CP khi kết thúc năm 2020. Cổ phiếu DPR của Cao su
Đồng Phú tăng từ đáy dịch từ mức 32.000 đồng hiện đạt 47.000 đồng/CP. Cổ
phiếu DRI của Cao su Đắk Lắk bước vào năm 2020 với những bộn bề về tài chính
cũng có sự phục hồi ấn tượng từ giá trên 3.000 đồng/CP nay đã cận kề thị giá
10.000 đồng/CP.
- Các cổ phiếu ngành phân bón như: DPM, DCM, LAS, BFC,… đều đang
ở vùng giá cao nhất trong vòng 1 năm qua. Trong đó, cổ phiếu DCM (Cơng ty CP
Phân bón Dầu khí Cà Mau) nổi lên như một hiện tượng trong thời gian qua, khi

hiện đã tăng lên mức 16.900 đồng/cổ phiếu (ngày 10/3/2021), tăng hơn 20% chỉ
11


trong 10 ngày đầu tiên của tháng 3, tăng gấp 3 lần trong vòng 1 năm qua từ mức
giá 5.500 - 6.000 đồng/cổ phiếu hồi tháng 3/2020.
- Năm 2020, việc giá lợn hơi trong nước lần đầu tiên chạm mốc lịch sử
100.000 đồng/kg do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi cũng kéo theo sự thăng
hoa và phá đỉnh mọi thời đại của nhóm cổ phiếu doanh nghiệp chăn ni. Trong
đó, mã DBC của Tập đồn Dabaco Việt Nam đã có mức tăng mạnh mẽ từ 17.000
đồng/CP lên 57.000 đồng và hiện đóng cửa ngày 13/1/2020 ở mức giá xấp xỉ
60.000 đồng/CP. Đây là mức giá kỷ lục của DBC đạt được từ khi niêm yết tới nay.
Đi kèm với mức giá cổ phiếu kỷ lục, 2020 cũng là năm DBC đạt mức lợi nhuận kỷ
lục dự kiến xấp xỉ 1.500 tỷ đồng, vượt cả vốn điều lệ là trên 1.000 tỷ đồng của
doanh nghiệp.
2.1.5.Các nhân tố tác động đến cổ phiếu ngành nông nghiệp.
- Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và thế giới
Đây là một trong những yếu tố quyết định là sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và kinh tế thế giới. Giá cổ phiếu thường có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát
triển và giảm khi kinh tế chậm phát triển.
Ngồi ra, tình hình chính trị trong nước và quốc tế cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Tình hình chính trị chi phối nền kinh tế trong nước,
qua đó gây ra tác động khơng nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị trường. Khi có các bất ổn
về chính trị thì giá cổ phiếu sẽ có xu hướng giảm.
- Quy luật cung cầu của thị trường
Quy luật cung cầu ảnh hưởng tới toàn bộ thị trường hàng hóa nói chung và thị
trường chứng khốn nói riêng. Khi có nhiều người muốn mua một mặt hàng, cầu nhiều
hơn cung thì giá có xu hướng tăng và ngược lại khi cung nhiều hơn cầu thì giá có xu
hướng giảm.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Nếu doanh nghiệp nào làm ăn tốt và đạt mức lợi nhuận cao thì giá cổ phiếu sẽ
tăng mạnh. Ngược lại, nếu kết quả kinh doanh “tụt dốc” thì giá cổ phiếu sẽ giảm do
doanh nghiệp đó khơng giành được lịng tin của nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư chuyên nghiệp rất quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp khi đánh giá cổ phiếu. Vì họ cho rằng đây là một trong các nhân tố ảnh hưởng
12


đến giá cổ phiếu khá mạnh. Ngoài ra, nếu giá cổ phiếu tăng do doanh nghiệp làm ăn
tốt thì sự tăng trưởng đó sẽ bền vững hơn.
- Thơng tin gây nhiễu và tâm lý của nhà đầu tư
Ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ở trên, thông tin gây nhiễu cũng
là một yếu tố cần được xét đến. Đặc biệt hiện nay, chúng ta đang sống trong một thế
giới “đầy rẫy” thông tin do sự phát triển của Internet. Những dự đốn từ chun gia,
các phân tích báo cáo tài chính hay bất cứ thơng tin nào liên quan cũng có thể tác động
tới giá cổ phiếu.
- Bên cạnh đó, đối với cổ phiếu ngành nơng nghiệp sẽ bị tác động gián tiếp từ các
tác động bên ngồi như thời tiết, khí hậu, mùa vụ,… trong trồng trọt và chăn ni.
2.2. Phân tích mã cổ phiếu SLS của Cơng ty Cổ phần Mía đường Sơn La
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về Cơng ty Cổ phần Mía đường Sơn La
Cơng Ty Cổ Phần Mía Đường Sơn La
Địa chỉ: thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Mã số thuế: 5500155321
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất đường

 Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần Mía đường Sơn La tiền thân là Nhà máy Đường Sơn La trực
thuộc Nông trường quốc doanh Tô Hiệu Sơn La quản lý, được khởi công xây dựng
ngày 16/9/1995.
Ngày 22/4/1996 UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 558/QĐ-UB về

việc thành lập cơng ty Mía đường Sơn La trên cơ sở chuyển giao nhiệm vụ xây dựng
Nhà máy đường của Nơng trường Quốc doanh Tơ Hiệu. Theo đó, Nhà máy đường Sơn
La được đổi tên thành Công ty Mía đường Sơn La.
Ngày 12/8/1997, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 50/QĐ-DNNN
về việc quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước Cơng ty Mía đường Sơn La, trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La.
Ngày 26/11/2007, chuyển đổi sở hữu Cơng ty Mía đường Sơn La từ Công ty
100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần, Nhà nước chiếm 58,68% vốn Điều lệ.
13


Ngày 01/02/2008 Công ty tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đơng, chính thức
chuyển đổi hình thức sử hữu thành Cơng ty cổ phần Mía đường Sơn La.
Việc chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần là bước ngoặt lớn
cho sự phát triển đi lên của cơng ty cổ phần mía đường Sơn La. Với sự sắp xếp lại tổ
chức lao động, kết hợp với việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, cải tiến năng suất
dây chuyền chế biến đường, từ một công ty kinh doanh thua lỗ triền miên đã trở thành
một doanh nghiệp kinh doanh có hệu quả.
 Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5500155321 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Sơn La cấp lần đầu ngày 20 tháng 2 năm 2008, thay đổi lần thứ 1 ngày 02
tháng 12 năm 2009, ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:
- Công nghiệp đường; Chế biến và kinh doanh các sản phẩm sau đường;
- Sản xuất cồn, nha và nước uống có cồn; nước uống không cồn;
- Chế biến và kinh doanh các sản phẩm nông sản (trừ chè, cà phê);
- Chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc;
- Vận tải hàng hóa đường bộ (dịch vụ vận tải);
- Sửa chữa máy móc, thiết bị;
- Sản xuất và cung ứng giống cây, con, tiêu thụ sản phẩm;
- Chăn ni bị sữa, bị thịt;

- Chế biến sữa, bò thịt;
- Kinh doanh thương mại; Cung ứng vật tư nguyên liệu;
- Nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp; Dịch vụ làm đất nông,
lâm nghiệp;
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan;
- Cho thuê kho, đại lý ký gửi hàng hóa;
- Sản xuất phân vi sinh; kinh doanh phân bón các loại;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: gạc, đá, cát, xi măng, sắt thép
các loại.
Trong đó:
Sản phẩm chính: Mía đường là hoạt động kinh doanh chính của công ty, sản
phẩm chủ lực là đường RS, doanh thu và lãi gộp từ năm 2011 chiếm khoảng 83% và
86% tổng doanh thu và lãi gộp. Công ty cũng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
phụ từ quá trình luyện đường như mật rỉ, phân bón vi sinh và nông sản (ngô), xăng
dầu.
Thị trường tiêu thụ: chủ yếu trong nước và xuất qua Trung Quốc theo đường
tiểu ngạch.
 Tiêu chí hoạt động của cơng ty
14


- Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu ổn định, lâu dài trên cơ sở đảm bảo
lợi ích hài hịa của Cơng ty và người trồng mía.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, tối đa hóa lợi ích của khách hàng để tạo
giá trị gia tăng chung cho công ty và xã hội.
- Tăng trưởng bền vững.
- Đảm bảo hài hịa lợi ích của cổ đơng và thu nhập của người lao động.
- Đóng góp thiết thực cho ngân sách địa phương và quan tâm đến công tác
an sinh xã hội của cộng đồng.
 Hoạt động tài chính

Ngày niêm yết cổ phiếu: 13/9/2012
Ngày giao dịch đầu tiên: 16/10/2012
Sàn giao dịch chứng khoán: HNX
Mã chứng khoán: SLS
Vốn Điều lệ (tháng 9/2017): 81.599.830.000 đồng.
2.2.2.Mã cổ phiếu SLS (khối lượng mua bán trung bình 18.277)
Cơng ty Cổ phần Mía đường Sơn La chính thức niêm yết trên HNX từ ngày
16/10/2012
Theo phương án tái cơ cấu của DATC, Công ty phải trả nợ cho DATC trong 5
năm, nhưng với quyết tâm cao trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, CTCP Mía
đường Sơn La đã phấn đấu trả hết nợ cho DATC chỉ trong vịng 2 năm.
Việc chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức CTCP là bước ngoặt lớn cho sự
phát triển đi lên của CTCP Mía đường Sơn La. Với sự sắp xếp lại tổ chức lao động, kết
hợp với việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, cải tiến năng suất dây chuyền chế
biến đường, từ một công ty kinh doanh thua lỗ đã trở thành một doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân lao động được nâng cao, lợi nhuận của
Công ty tăng trưởng liên tục qua các năm: năm 2008 lợi nhuận sau thuế của Công ty
đạt gần 6 tỷ đồng, năm 2009 xấp xỉ 8 tỷ đồng, năm 2010 hơn 25 tỷ đồng, năm 2011
gần 35 tỷ đồng và đặc biệt 9 tháng đầu năm 2012 đạt 66,5 tỷ đồng, bằng 227% kế
hoạch lợi nhuận cả năm. Với khả năng và tiềm lực ngày càng phát triển, Công ty xây
dựng chiến lược phát triển và dành sự quan tâm đặc biệt đến việc đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu mía, nâng cấp dây chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến nhằm củng cố
vững thị phần kinh doanh chính, đồng thời mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh

15


khác như chế biến nông sản, kinh doanh xăng dầu... nhằm tăng thêm nguồn thu cho
Công ty.
Mã cổ phiếu SLS


 Xu hướng biến động, đà tăng trưởng
Cổ phiếu SLS của CTCP Mía đường Sơn La cũng ghi nhận mức tăng "khủng" từ
vùng giá 41.000 đồng/cp hồi tháng 3 lên 76.900 đồng/cp (phiên 30/9/2020), tương
đương 87,6%, trong đó chỉ tính riêng quý III năm 2020 đã đóng góp tới 54%.
Đà tăng của SLS còn kéo dài thêm đến những phiên đầu tiên của tháng 10 vươn
tới mốc 79.800 đồng/cp (phiên 6/10), tăng gần 95% kể từ cuối tháng 3 năm 2020. Đây
là mức giá cao nhất của SLS trong nhiều năm qua. Hỗ trợ đà tăng của SLS là thông tin
về việc Mía đường Sơn La thơng qua việc chi trả cổ tức năm 2019 - 2020 bằng tiền với
tỷ lệ 70% (1 cổ phiếu nhận 7.000 đồng). Quyết định này dựa trên kết quả kinh doanh
niên độ tài chính 2019-2020 của công ty đều vượt xa kế hoạch đề ra.
Cụ thể, doanh thu thuần đạt 1.048 tỷ đồng, tăng 19,5% so với năm trước đó và
vượt 23,3% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế tăng 89% lên trên 119 tỷ đồng và vượt
367% chỉ tiêu.
Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu SLS đang được giao dịch tại vùng giá
77.000 đồng/cổ phiếu (tạm chốt phiên sáng 28/9/2020), tăng gần 6% so với phiên
trước đó và tăng hơn 100% trong vịng một năm qua. Khối lượng khớp lệnh trung bình
10 phiên gần đây đạt 19.406 đơn vị/phiên.

16


Biểu đồ 2.2.1 Diễn biến giá SLS trong năm 2020 (Nguồn: @Vietstock.vn)

 Cổ tức
Với gần 9,8 triệu cổ phiếu đang lưu hành, dự kiến SLS sẽ chi gần 69 tỷ đồng để
thanh toán cho đợt chia cổ tức lần này. Nguồn tiền sẽ được lấy từ lợi nhuận sau thuế
còn lại chưa phân phối của niên độ tài chính 2019 - 2020 (bắt đầu từ ngày 01/07/2019
và kết thúc vào ngày 30/06/2020, đạt hơn 338 tỷ đồng). Đây cũng chính là mức cổ tức
cao nhất từ trước đến nay của SLS. Ngày chi trả cổ tức dự kiến từ 10/11/2020. Niên độ

2018 - 2019, SLS cũng chi trả cổ tức cho cổ đông bằng tiền mặt với tỷ lệ 50%.
Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020 vừa được tổ chức ngày 25/9 vừa qua,
SLS báo cáo, niên vụ 2019 - 2020, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu gần 1.066 tỷ
đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 119 tỷ đồng, lần lượt tăng 16% và 89% so với niên
vụ trước. So với kế hoạch đã đề ra, SLS đã vượt 23% chỉ tiêu doanh thu và vượt 367%
chỉ tiêu lợi nhuận. Ban lãnh đạo SLS cho biết, niên vụ vừa qua tương đối thuận lợi cho
sản xuất chế biến đường, nhà máy chế biến đường đã ép được hết sản lượng mía trong
vùng nguyên liệu, thời gian thu hoạch đúng khung thời vụ.
Về kế hoạch kinh doanh niên vụ 2020 - 2021, SLS đặt mục tiêu mang về hơn 816
tỷ đồng doanh thu và 26 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tương ứng giảm 23% và 78% so

17


với thực hiện niên vụ trước. Ngoài ra, doanh nghiệp dự kiến chia cổ tức bằng tiền tỷ lệ
20%.
Bảng 2.2.2. Lịch sử chi trả cổ tức của SLS:

(Nguồn: cafeF.vn)

 Triển vọng, rủi ro của cổ phiếu SLS
Trong khi thị trường chung vẫn đang chật vật trong sự ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid-19, cổ phiếu SLS của CTCP Mía đường Sơn La, hiện đã chinh phục được mức
giá gần 60.000 đồng/cp sau một thời gian dài duy trì vùng giá 42.000 đồng/cp. Như
vậy, trong 8 phiên giao dịch gần nhất, SLS đã cộng thêm cho mình 44% giá trị. Gần
đây nhất, cổ phiếu SLS của CTCP Mía đường Sơn La gây chú ý với mức tăng 150%
trong vòng 1 năm, khối lượng giao dịch bình quân hơn 14.000 cổ phiếu/phiên. Cơ cấu
cổ đông của SLS khá cô đặc, khi cổ đông nội bộ nắm giữ gần 50% vốn (khối lượng cổ
phiếu đang lưu hành gần 8,2 triệu cổ phiếu). Ba năm trở lại đây, lợi nhuận sau thuế của
18



SLS tăng trưởng rất ấn tượng, đạt lần lượt 17 tỷ đồng, 78,8 tỷ đồng và gần 137 tỷ
đồng. Giá đóng cửa phiên 20/3/2017 của SLS là 123.800 đồng/cổ phiếu. Với mức thu
nhập trên mỗi cổ phần (EPS) năm 2016 là 16.700 đồng thì P/E của cổ phiếu này chỉ
hơn 7,4 lần, thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp cùng ngành.
Nhìn vào diễn biến trên, nhiều nhà đầu tư tưởng rằng đã đến thời của nhóm cổ
phiếu ngành mía đường, bởi sau một thời gian dài chìm nghỉm, những mã cổ phiếu
này đã hấp dẫn được dòng tiền trên thị trường chứng khoán. Thực tế cho thấy, niên vụ
2019-2020 là một năm khó khăn đối với ngành đường Việt Nam. Theo Hiệp hội Mía
Đường Việt Nam (VSSA), gần 1/3 số nhà máy đường tại Việt Nam đã phải đóng cửa
trong niên vụ này. Bức tranh tài chính của các doanh nghiệp đường vẫn có những điểm
kém tích cực, như cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ vay ở mức cao và nguồn tiền dự trữ mỏng.
Đối với trường hợp của Mía đường Sơn La, tính đền ngày 30/6/2020 cơng ty ghi
nhận số dư tiền chỉ 4,7 tỷ đồng-khá nhỏ so với quy mô tài sản 1.128 tỷ đồng. Dư nợ
vay ngắn và dài hạn của Mía đường Sơn La lên tới 448,4 tỷ đồng, chiếm 40% nguồn
vốn, chi phí lãi vay trong năm qua chiếm đến 30,5% lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh (chưa bao gồm hoạt động tài chính).
Thực tế, đà tăng của cổ phiếu ngành mía đường đã diễn ra trong bối cảnh nhiều
thông tin bất lợi đang bủa vây. Có thể kể đến như tại cuộc họp Thường trực Chính phủ
về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho ngành mía đường vừa qua. Hỗ trợ mức tăng
trưởng là đến từ việc áp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp với đường thô từ Thái
Lan và việc giá đường thế giới đang tăng "phi mã". Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã
nêu rõ quan điểm: Nhà nước thì quyết tâm và có những giải pháp ủng hộ, nhưng Nhà
nước khơng bao cấp cho ngành mía đường, mà u cầu ngành mía đường phải cạnh
tranh sịng phẳng trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Theo đó, Chính phủ yêu cầu tổ chức
lại sản xuất để có năng suất tốt hơn, phù hợp với hội nhập quốc tế sâu rộng. Chính phủ
cũng khơng đồng ý việc tiếp tục đề nghị gia hạn Hiệp định thương mại hàng hoá
ASEAN (ATIGA) cho ngành mía đường. ATIGA chính thức có hiệu lực tại Việt Nam
từ đầu năm, quy định xóa bỏ tồn bộ hạn ngạch nhập khẩu đường từ các nước ASEAN

và thuế nhập khẩu chỉ ở mức 5% mới chỉ tác động lên 1 nửa niên độ tài chính, do đó
cịn cả 1 tương lai dài phía trước. Lâu nay, ở khu vực, đường Thái Lan là đối thủ chính
của ngành đường Việt Nam, khi là quốc gia đứng thứ 4 thế giới về sản xuất đường.
19


Mỗi năm, sản lượng đường lậu giá rẻ từ Thái Lan về Việt Nam ước tính chiếm hơn
30% nhu cầu sử dụng đường trong nước, tác động tiêu cực tới giá đường nội địa. Việc
ATIGA có hiệu lực sẽ khiến các doanh nghiệp tiêu thụ đường trong nước có tâm lý chờ
đường giá rẻ nhập chính ngạch từ Thái Lan. Trước đó, theo tính tốn của Hiệp hội Mía
đường Việt Nam (VSSA), nếu năm 2020 thực hiện ATIGA, đường nhập khẩu chính
ngạch tràn vào Việt Nam, giá đường trong nước sẽ phải giảm thêm 15 - 20% khiến
doanh nghiệp mía đường trong nước chịu tác động lớn.
Hiện cả nước còn tồn kho khoảng 650.000 tấn đường, đạt mức cao kỷ lục của
ngành. Các cơng ty mía đường Việt Nam đang phải gồng mình để tìm đầu ra cho sản
phẩm. Hơn nữa, ngành mía đường cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
như năng lực cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp chưa cao so với các nước trong khu
vực và thế giới; giá mía đường trong nước thường cao hơn so với khu vực và thế giới
tính từ 3 niên vụ gần đây. Ngoài ra, biến động lợi nhuận của doanh nghiệp ngành mía
đường ln phụ thuộc lớn vào giá đường do mặt hàng kinh doanh chủ yếu là đường
trắng và đường tinh luyện, trong khi các phụ phẩm chưa được đẩy mạnh.
Trong bối cảnh kinh doanh còn nhiều khó khăn, địi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ
lực tìm cách cơ cấu lại nhằm đảm bảo sức cạnh tranh thì lượng tiền đổ vào cổ phiếu
mía đường được các chuyên gia đánh giá chỉ mang tính chất đầu cơ ngắn hạn, ít nhất
trong vịng 1,2 năm tới vẫn khó có thể tìm thấy "cửa sáng". Tuy nhiên, theo đánh giá
của Thủ tướng Chính phủ, hội nhập mang đến nhiều thách thức nhưng ngành mía
đường cũng có những cơ hội trước mắt. Cụ thể, trong năm 2020, ngành mía đường thế
giới được dự báo là đi xuống, trong khi nhu cầu thị trường tăng lên, giá đường có thể
tăng lên, từ đó tác động đến giá cổ phiếu. Cơ hội phát triển ngành đường vẫn còn nằm
ở các sản phẩm sau đường như sản xuất điện, ván ép, phân bón, ethanol từ bã mía và rỉ

mật… Do đó, niềm vui của các cổ đơng, nhà đầu tư đối với nhóm cổ phiếu ngành mía
đường được bao lâu sẽ nằm trong chính nội tại các doanh nghiệp.

 Dự báo đà tăng trưởng trong thời gian tới
Trên sàn chứng khoán Việt hiện nay có một vài cổ phiếu ngành mía đường, theo
đó là cổ phiếu SLS của CTCP Mía đường Sơn La, cổ phiếu KTS của CTCP Đường
Kon Tum, cổ phiếu LSS của CTCP Mía đường Lam Sơn, cổ phiếu SBT của CTCP
Thành Thành Cơng - Biên Hịa, cổ phiếu QNS của CTCP Đường Quãng Ngãi,…
20


Tính từ đầu năm tới đây, cổ phiếu SLS tăng hơn 101% trong 3 tháng, cổ phiếu
LSS tăng 76%, cổ phiếu KTS tăng 54%,…
Biểu đồ 2.2.3. Tình hình biến động của cổ phiếu ngành mía đường giai đoạn
2020-2021 (Nguồn: @vietnamdaily)

Báo cáo tài chính quý IV niên độ tài chính 2019/2020 của CTCP Mía đường Sơn
La (SLS) cho biết, dù doanh thu đạt 277,5 tỷ đồng, giảm 8,2% so với cùng kỳ niên độ
trước đó nhưng nhờ giá vốn giảm đến 21,6% giúp lợi nhuận gộp thu về đạt gần 67 tỷ
đồng, gấp đôi cùng kỳ năm trước. Trong điều kiện các khoản chi phí tài chính, bán
hàng và chi phí quản lý giảm nhẹ, cịn doanh thu tài chính hầu như không đổi, lợi
nhuận sau thuế của SLS đạt 57,95 tỷ đồng, gấp 2,7 lần cùng kỳ.
Lũy kế cả niên độ, SLS đạt doanh thu 1.048 tỷ đồng, tăng 19,5% so với niên độ
2018/2019, vượt 21,3% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt 119,3 tỷ đồng, tăng
88,8% và vượt 4,7 lần kế hoạch. Như vậy, SLS đã lấy lại đà tăng trưởng lợi nhuận sau
2 niên độ liên tiếp sụt giảm.
Một số chuyên gia phân tích nhận định, động lực của sự phục hồi này là việc các
nước nới dần lệnh phong tỏa trong phòng chống dịch đã kéo nhu cầu nhiên liệu cũng
như nhu cầu đường đều tăng trở lại. Tuy nhiên, bước sang niên vụ mới, xu hướng phục
hồi của giá đường đang bị đánh giá là thiếu bền vững. Ngoài ra, dịch bệnh Covid-19

chưa được kiểm soát với diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia trên thế giới sẽ tác động
trực tiếp và gián tiếp tới nhu cầu tiêu thụ đường và giá đường. Tại thị trường trong
nước, lãnh đạo một doanh nghiệp mía đường đã từng chia sẻ, dịch bệnh và việc thực
hiện giãn cách xã hội nhằm đảm bảo kiểm soát dịch Covid-19 đã khiến lượng đường
21


tiêu thụ của doanh nghiệp này trong 4 tháng đầu năm giảm tới 50% so với cùng kỳ
2019. Thực tế, dù biên lợi nhuận trong xu hướng hồi phục, nhưng ngoại trừ SBT,
doanh thu của các doanh nghiệp mía đường đều giảm trong quý IV niên độ tài chính
vừa qua. Ðiều này cho thấy ảnh hưởng đáng kể của dịch bệnh tới sản lượng tiêu thụ
đường. Bối cảnh kinh doanh nhiều khó khăn đang địi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ
lực tìm cách cơ cấu lại tổ chức sản xuất, vùng ngun liệu, tìm cách giảm giá thành đa
dạng hóa sản phẩm để cải thiện năng lực cạnh tranh.
2.3. Xu hướng cổ phiếu ngành nông nghiệp trong thời gian tới
Nhiều chuyên gia cho rằng, yếu tố tác động tích cực đến tâm lý của các nhà đầu
tư đối với nhóm cổ phiếu nông nghiệp trong những phiên vừa qua là dự báo nhu cầu
nơng sản có thể sẽ tăng cao do nguồn cung bị ảnh hưởng bởi lũ lụt tại Trung Quốc có
thể đẩy giá các mặt hàng này lên.
Do đó, những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp vốn có một
đặc thù là kết quả kinh doanh phải dựa trên yếu tố “thiên thời, địa lợi”. Để tìm một
cơng ty nơng nghiệp nổi trội về hiệu quả kinh doanh, thương hiệu, hình ảnh trên sàn
chứng khốn hiện nay là không dễ dàng. Điều này tạo nên một yếu tố thiếu chắc chắn
đối với giá cổ phiếu.
Năm 2020 là một năm chao đảo với tất cả các lĩnh vức đặc biệt là đối với thị
trường chứng khoán, sang đến năm 2021 thì thị trường đã có sự ổn định và có mầm
mống phát triển tuy nhiên sự phát triển ngành nơng nghiệp cịn phải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố môi trường và khả năng cung ứng của ngành. Ngồi ra thì dịch bệnh
Covid kéo dài cũng ảnh hưởng lớn đến ngành, theo những dự đoán của chuyên gia thì
năm 2021 dù có tăng trưởng nhưng cũng sẽ chậm.

Nhận định cho năm 2022
Cùng với xu thế chung của thị trường năm 2022 là tiếp tục tăng trưởng nhờ triển
vọng khả quan của nền kinh tế, cổ phiếu của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành
nơng nghiệp dự tính cũng sẽ tăng trưởng.
Đầu tiên phải kể đến nhóm ngân phân bón sẽ trở nên rất khả quan nếu Luật thuế
số 71 được sửa đổi từ diện không chịu thuế sang chịu thuế 5% sẽ mỗi năm mang lại

22


thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp ngành phân bón, đặc biệt là phân đạm từ hàng
chục cho tới cả trăm tỷ đồng.
Một nhóm cổ phiếu khác cũng sẽ được hưởng lợi về chính sách thuế nếu được áp
dụng là mía đường. Khuyến nghị nhà đầu tư nên theo dõi sát sao giá đường thế giới và
việc điều tra áp thuế tự vệ với mặt hàng đường Thái Lan. Nếu Bộ Cơng thương chính
thức áp thuế tự vệ với mặt hàng đường Thái Lan sẽ thực sự mở ra cơ hội rất lớn cho
nhóm cổ phiếu ngành mía đường.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng nên lưu ý các nhóm cổ phiếu thuộc lĩnh vực chế
biến thủy sản và phục vụ ngành chế biến thủy sản như: Vĩnh Hoàn (VHC), Nam Việt
(ANV), IDI, Chiếu Xạ an Phú (APC) cũng rất có tiềm năng trong năm 2022 khi việc
xuất khẩu mặt hàng thủy sản vào EU đang rất triển vọng nhờ Hiệp định thương mại
EVFTA chính thức có hiệu lực.
Ngồi ra, nhóm cổ phiếu ngành cao su nhà đầu tư cũng nên đặc biệt chú ý bởi
nhu cầu cao su phục hồi sản xuất, đặc biệt là thị trường Trung Quốc đang rất cao, mủ
cao su cũng đang có xu hướng phục hồi và tăng tốt nên lợi nhuận của các doanh
nghiệp cao su trên sàn năm 2022 cũng hứa hẹn rất nhiều triển vọng.
Đặc biệt, không nên bỏ qua các cổ phiếu có câu chuyện trong ngành nơng
nghiệp, đặc biệt là câu chuyện sáp nhập như GTN, VNM, MCM, HNG, HAG nhà đầu
tư cần lưu tâm.


23


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
3.1.

Đánh giá

Tâm lý lo ngại các dự án nông nghiệp thường chôn vốn khiến cổ phiếu của các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực trở nên kém hấp dẫn trong mắt giới đầu tư
chứng khốn. Tuy nhiên, ngành nơng nghiệp được đánh giá là một ngành khá tiềm
năng.
Tính đến thời điểm hiện tại, số doanh nghiệp hoạt động thuần tuý trong lĩnh vực
nơng nghiệp đang niêm yết trên hai sàn chứng khốn còn khá khiêm tốn, chỉ khoảng
hơn 20 doanh nghiệp, quy mơ vốn hố ngành cũng khá nhỏ, chiếm khoảng 3% vốn
hố tồn thị trường. Đánh giá về nhóm cổ phiếu ngành nơng nghiệp thì chỉ có thể là
khơng q tốt nhưng cũng không tệ. Tiềm năng của ngành nông nghiệp thì ai cũng
được biết đến ít nhất trong thời gian qua khi Chính phủ đẩy mạnh tái cơ cấu ngành
nơng nghiệp. Nhóm cổ phiếu ngành nơng nghiệp dự đốn có thể có những tăng trưởng
đột phá trong dài hạn.
Thế nhưng, đây là nhóm ngành khá thu hút vốn ngoại dù đây là ngành có biên lợi
nhuận thấp, chơn vốn lâu cũng như các điều kiện pháp lý cịn khó khăn. Khối các nhà
đầu tư này, thay vì đầu tư trực tiếp đã thông qua đầu tư gián tiếp vào cổ phiếu các
doanh nghiệp ngành nông nghiệp, đặc biệt là những đơn vị đầu tư nông nghiệp một
cách bài bản và quy mơ lớn.
Ngồi ra, tiềm năng của ngành nơng nghiệp cịn đến từ cơng tác thối vốn của
các Tập đồn lớn như Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (VRG), Tổng công ty
Lương thực miền Nam (Vinafood 2), Tổng công ty Vật tư nông nghiệp cùng hàng loạt
doanh nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.2.


Một số kiến nghị, đề xuất

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan đến đầu tư cơng
trong nơng nghiệp. Theo đó, sớm hồn thiện dự án Luật NSNN (sửa đổi) theo hướng
tăng chi đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phân bổ NSNN bảo
đảm hài hịa lợi ích của các địa phương có điều kiện phát triển cơng nghiệp với các địa
phương thuần nông. Cần sớm ban hành Luật Quy hoạch, Luật Thủy lợi, Luật Thú y,
Luật Việc làm; Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, Luật Hợp tác xã, Luật Dạy nghề, Luật
24


Thủy sản; Rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật về NSNN, thuế phí, đấu
thầu, đầu tư, doanh nghiệp, xây dựng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bảo hiểm nông
nghiệp, dạy nghề, nhà ở, vệ sinh môi trường, hoạt động giám sát...
Trên cơ sở các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý NSNN của trung
ương, các địa phương trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các
ngành, lĩnh vực địa phương, tiến hành xây dựng chính sách vốn đầu tư cho phát triển
tại địa phương mình để xác định thứ tự ưu tiên trong huy động và sử dụng vốn đầu tư
cho phát triển, trong đó có vốn vốn đầu tư cho phát triển nơng nghiệp và thứ tự ưu tiên
các ngành, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ hai, cải thiện nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách của chính quyền địa
phương. Chính quyền địa phương cần tiến hành thay đổi, cải thiện công tác quản lý thu
chi ngân sách, có thực tiễn ngân sách tốt hơn, tăng tính minh bạch và trách nhiệm của
các nguồn lực, loại bỏ các quy định tùy ý và đấu giá cơng khai mờ đục. Ngồi ra, các
biện pháp thúc đẩy đầu tư, việc làm và hành động để hỗ trợ đổi mới và tăng năng suất
có thể tăng cường phát triển kinh tế. Phát hiện của Looney và Frederiksen (1981) cho
thấy, đầu tư công là yếu tố khởi đầu trong phát triển địa phương.
Thứ ba, tiếp tục mở rộng chi ngân sách cho đầu tư nông nghiệp, bố trí hợp lý
nguồn chi; Tiến hành rà sốt các vùng, địa bàn còn dư địa rộng về phát triển nông

nghiệp, chẳng hạn như vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà nước nên có chính sách
ưu đãi, thu hút vào những vùng trọng điểm, bởi những nơi này có các sản phẩm đủ sức
cạnh tranh, tạo ra được kim ngạch xuất khẩu, tham gia sâu vào được chuỗi cung ứng
sản phẩm tồn cầu, từ đó sẽ tạo tiếng vang, gây dựng danh tiếng cho nông nghiệp Việt
Nam, gây dựng vùng nơng nghiệp phát triển điển hình, tạo đà phát triển cho các địa
phương khác.
Thứ tư, tối ưu hóa cơ cấu chi, nâng cao hiệu quả của các khoản chi NSNN cho
nơng nghiệp. Thiết lập cơ chế đầu tư chính xác, nâng cao độ chính xác của các khoản
chi, đảm bảo vốn được thực hiện đầy đủ đúng chỗ, đúng lúc. Các hạng mục chi nông
nghiệp cần làm nổi bật các trọng điểm, trong giai đoạn hiện tại cần lấy việc đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp hiện đại làm trọng tâm, gia tăng đầu tư đối với hoạt động sáng
tạo khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản xuất của các khâu then chốt và các
khâu còn yếu kém. Đối với chi sản xuất nông nghiệp, trong hạng mục kinh phí sự
25


×