Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(Thảo luận Kinh tế vĩ mô) PHÂN TÍCH NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA Chính Sách Tiền Tệ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.53 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
………………………………

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
PHÂN TÍCH NHỮNG THÀNH CƠNG VÀ HẠN CHẾ
CỦA CSTT Ở VIỆT NAM

Giảng viên: Ths. Nguyễn Thị Lệ
Nhóm: 3
Lớp học phần: KINH TẾ VĨ MÔ
Mã lớp học phần: 2125MAEC0111


MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................... 3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................6
1.1. Khái niệm, mục tiêu và công cụ của CSTT:....................................................6
1.2. Các biện pháp điều tiết mức cung tiền của NHTW:.......................................8
1.3. Cơ chế tác động của CSTT...............................................................................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CSTT Ở..................................................................12
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................12
2.1. Bức tranh kinh tế vĩ mô:.................................................................................12
2.2. Hoạt động điều hành CSTT của NHNN........................................................13
CHƯƠNG III: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA CSTT.................................17
3.1. Những thành công của CSTT.........................................................................17
3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...........................................................20
3.3. Định hướng và giải giải pháp hồn thiện các cơng cụ điều tiết TTTT........22
Tổng kết...................................................................................................................... 25



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTTT

: Thị trường tiền tệ

CSTT

: Chính sách tiền tệ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHNN

: Nhân hàng nhà nước

NHTW

: Ngân hàng trung ương


LỜI MỞ ĐẦU
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở của của nước ta, có nhiều yêu cầu cần giải
quyết cùng lúc như: vừa ổn định vừa phát triển kinh tế trong nước, vừa mở rộng giao
lưu, quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhu cầu mở rộng lượng tiền cung
ứng ngày càng lớn dẫn đến sự xác lập quan hệ cung cầu mới về tiền, trong khi đó vẫn
phải tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho
sự pt chung.



Ngày nay, khơng cịn ai có thể phủ nhận rằng bằng việc điều chỉnh tiền tệ cho phù
hợp với nhu cầu của nề kinh tế, là một trong những vấn đề thiết yếu mà tổ chức quản
lý các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ và CSTT phải theo đuổi.
Năm 2012 nền kinh tế được dự báo là còn rất khó khăn, kinh tế thế giới tiềm ẩn
nhiều bất ổn: nợ công Châu Âu chưa giải quyết được căn bản, các nền kinh tế lớn trên
thế giới còn chững lại. Trong nước lạm phát đã được kiềm chế nhưng vẫn ở mức cao,
kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc, đặt ra thách thức lớn trong trong việc
điều tiết kinh tế vĩ mơ khi sử dụng CSTT. Có thể thấy vai trị quan trọng của chính
sách trên trong việc góp phần ổn định nền kinh tế.
Xét về tồn cảnh, thị trường tài chính thế giới trong những năm qua thì bức tranh
Thị trường tài chính khá là sáng sủa. Thế giới đã chứng kiến sự hồi phục nhanh chóng
của các nền kinh tế từ châu Á đến châu Âu và châu Mỹ sau cuộc khủng hoảng tài
chính của châu Á vào năm 1997.
Bước vào thế kỉ 21, Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế và cơng bằng
xã hội, vì vậy việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành CSTT quốc gia có
hiệu quả nhất vẫn là một vấn đề khó khăn phức tạp.
CSTT có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thơng
trong tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua CSTT NHTW có thể kiểm sốt được hệ thống
tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác CSTT cịn là cơng cụ để kiểm sốt tồn bộ hệ thống
các ngân hàng thương mại và các TCTD. CSTT giúp giải quyết khơng ít khó khăn, tuy
nhiên bên cạnh đó nso vẫn cịn nhiều những mặt hạn chế.
CSTT ln là nhu cầu để ổn định kinh tế vi mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo
lập nền tảng cho sự phát triển chung. Mặt khác, nền kinh tế thị trường bản chất là một
nền kinh tế tiền tệ. Do đó việc ổn định đồng tiền tài chính quốc gia mạnh là cơ sở đầu
tiên cho việc kiềm chế lạm phát, và ổn định nền kinh tế.
Qua quá trình học tập và rèn luyện, em xin trình bày việc phân tích những thành
cơng và hạn chế của CSTT ở VN.



PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm, mục tiêu và công cụ của CSTT:
1.1.1. Khái niệm:
CSTT là hệ thống các giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ
do NHTW khởi thảo và thực thi nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Mục tiêu của CSTT:
1.1.2.1: Mục tiêu cuối cùng:
- Ổn định giá cả:
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của CSTT dài hạn trong quá trình thực
nghiệm đã cho thấy ổn định giá cả là ổn định giá trị đồng tiền, ổn định sức mua, để đạt
được điều đó NHTW đã đề ra CSTT ổn định giá cả. Ổn định giá cả có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong kinh tế vĩ mô giúp nhà nước hoạch định được phương hướng phát
triển kinh tế một cách hiệu quả hơn vì loại trừ những biến động của giá cả giúp mơi
trường đầu tư ở ổn định góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khai thác nguồn xã
hội, thu thập đẩy doanh nghiệp cũng như cá nhân phát triển đem lại nguồn lợi cho cá
nhân và doanh nghiệp tồn xã hội.Vì vậy NHTW cần phải góp phần duy trì tăng
trưởng liên tục nhưng ổn định triệt tiêu những nhân tố gây nên tăng nhu cầu giả tạo để
tăng chi phí lên cao.
- Tăng trưởng kinh tế trong sự ổn định:
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định
các chính sách kinh tế vĩ mơ của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc
biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó tí thể hiện lịng tin của dân
chúng đối với chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt
được một cách hài hòa.
Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là yêu cầu phát triển kinh tế
mới và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là yếu tố quan trọng để đảm bảo cho sự ổn
định của tiền tệ.Ngược lại tiền tệ có ổn định thì kinh tế mới phát triển. Với tỷ lệ GDP
lớn hơn nhịp tăng số. CSTT đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế, tỷ lệ sau khi trừ đi
tỷ lệ lạm phát cùng kỳ. Khả năng cạnh tranh quốc tế tăng lên.Một nền kinh tế ổn định



và phồn thịnh là mục tiêu của bất kỳ chính sách vĩ mơ nào. Đó là nền tảng cho mọi sự
ổn định, là căn cứ để ổn định tình trạng trong nước.
- Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ:
Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng của
doanh nghiệp vì nó phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.Việc làm
nhiều hay ít tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình trạng tăng trưởng kinh tế.Tình
hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận dụng các công cụ của mình góp
phần tăng cường mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh đồng thời phải tham gia tích cực
vào sự tăng trưởng liên tục và ổn định chống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt qua
mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
1.1.2.2: Mục tiêu trung gian
Mục tiêu trung gian là những chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt mục tiêu cuối
cùng của CSTT. Mục tiêu đó phải đảm bảo tính đo lường chính xác và nhanh chóng,
mục tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh được tình trạng của CSTT nhanh hơn mục tiêu
cuối cùng. Cụ thể:
 Chỉ tiêu lãi suất.
 Chỉ tiêu tổng lượng tiền cung ứng.
 Lựa chọn mục tiêu trung gian.
Khi NHTW có khả năng kiểm sốt mục tiêu trung gian, nó có thể điều chỉnh mục
tiêu đó phù hợp với định hướng và hiệu quả của CSTT. Tiêu chuẩn quan trọng nhất của
một tiêu trung gian là phải có mối quan hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.
1.1.2.3. Mục tiêu hoạt động
Là chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để sử dụng cách cổng cầu điều tiết thì nó ảnh
hưởng đến mục tiêu trung gian. Thì nó đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
 Chỉ tiêu đó phải đo lường được nhằm tránh những sự suy diễn ra hiệu
quả chính xác làm sai lệch dấu hiệu của chính sách tiền.
 Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của CSTT.
 Phải có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với các mục tiêu trung gian

được lựa chọn.
1.1.3. Công cụ của CSTT:


 Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
 Lãi suất chiết khấu.
 Nghiệp vụ trên thị trường mở.
 Các cơng cụ khác: tái cấp vốn, kiểm sốt lãi suất trần, quy định trực tiếp
mức lãi suất…
1.2. Các biện pháp điều tiết mức cung tiền của NHTW:
1.2.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rb):
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng thương mại phải
duy trì theo quy định của NHTW. Dự trữ bắt buộc là công cụ nhằm đảm bảo thanh
khoản cho ngân hàng thương mại, đồng thời là công cụ để NHTW tác động đến khối
lượng tiền của nền kinh tế thông qua số nhân tiền tệ. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng các
ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn, do đó cho vay ít hơn từ mỗi đơn vị tiền tệ mà các
ngân hàng nhận được dưới dạng tiền gửi. Kết quả là tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân
hàng tăng lên thì độ lớn của số nhân tiền giảm. Khi đó, với cùng một lượng tiền cơ sở
ban đầu, nếu số nhân tiền giảm thì lượng cung tiền giảm. Như vậy, để tăng cung tiền
thì NHTW khơng nhất thiết phải phát hành thêm tiền mà có thể giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, ngược lại để giảm mức cung tiền thì tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
1.2.2. Lãi suất chiết khấu
- Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHTW áp dụng khi cho các ngân hàng thương
mại vay tiền. Việc vay tiền của ngân hàng thương mại từ NHTW được gọi là vay chiết
khấu. Khi không đủ dự trữ bắt buộc, ngân hàng thương mại phải vay tiền từ NHTW để
đảm bảo q trình lưu thơng tiền tệ được thơng suốt. Tình huống này có thể xảy ra do
các ngân hàng thương mại đã cho vay quá nhiều hoặc do có quá nhiều các khoản tiền
được rút ra. Khi NHTW cho một ngân hàng vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều
dự trữ hơn và họ có thể tạo ra nhiều tiền hơn.
- Tác động của thay đổi lãi suất chiết khấu đối với mức cung tiền (MS): khi ngân

hàng thương mại tăng lãi suất chiết khấu thì mức cung tiền (MS) sẽ giảm.
1.2.3. Hoạt động thị trường mở
- Là hoạt động của NHTW trong việc mua bán chứng khoán/ trái phiếu chính phủ
nhằm điều tiết mức cung tiền và lãi suất thông qua thay đổi lượng tiền cơ sở.


- Khi NHTW mua trái phiếu của chính phủ, NHTW sẽ thu về trái phiếu Chính
phủ, đồng thời sẽ có một lượng tiền được NHTW đưa ra thị trường và làm tăng lượng
tiền cơ sở. Hoạt động này được gọi là bơm tiền vào trong lưu thông làm cung tiền
tăng.
- Khi NHTW bán trái phiếu Chính phủ, NHTW sẽ phát hành trái phiếu chính phủ
vào cơng chúng, đồng thời thu tiền về NHTW và làm giảm lượng tiền cơ sở. Hoạt
động này được gọi là rút tiền khỏi trong lưu thông và làm giảm cung tiền.
1.3. Cơ chế tác động của CSTT
- CSTT sẽ tác động đến khối lượng tiền của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng lên mức
lãi suất cân bằng trên TTTT. Lại suất là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của
khu vực doanh nghiệp và tiêu dùng của khu vực hộ gia đình. Việc mở rộng hay thu hẹp
đầu tư này đến lượt nó lại ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.
- Vì CSTT tác động làm thay đổi lãi suất cân bằng nên trong ngắn hạn CSTT chủ
yếu tác động đến tổng chi tiêu dự kiến thông qua ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất
đối với tiêu dùng, đầu tư và suất khẩu dịng. Từ đó tác động đến sản lượng, giá cả và
việc làm của nền kinh tế.
1.3.1. Cơ chế tác động của CSTT trong nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp cao
Biểu hiện của nền kinh tế suy thoái:
 Tổng cầu AD giảm.
 Sản lượng và thấp hơn nhiều so với sản lượng tiềm năng: Y Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
 Các thị trường từ hàng hoá đến dịch vụ, thị trường vốn thu hẹp dần dẫn đến hậu
quả tiêu cực về kinh tế, xã hội.



Nền kinh tế phát
triển quá nóng

105
100
80
600 650

Nền kinh tế suy thối
thất nghiệp cao

100
95
80

550 600

Mục tiêu của chính phủ:
 Tăng sản lượng Y.


 Giảm thất nghiệp.
Biện pháp của chính phủ:
 Tăng lượng tiền cơ sở
 Tăng lượng tiền mặt và trong lưu thông.
 In thêm tiền giấy và đúc thêm tiền kim loại đưa vào trong lưu thông.
 Giảm dự trữ bắt buộc (rb): giảm dự trữ bắt buộc có khả năng làm tăng cung
tiền. Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc giảm sẽ làm cho hệ số mở rộng tiền gửi giảm kéo
theo khả năng của sự gửi của hệ thống Ngân hàng.

 Giảm lãi suất chiết khấu: nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất
chiết khấu thị trường thì NHTM sẽ tiếp tục cho vay cho đến khi tỷ lệ dự trữ tiền
mặt giảm đến mức tối thiểu cho phép nếu thiếu tiền mặt thì họ có thể vay tiền từ
NHTW mà khơng phải chịu bất kì tổn thất nào.
 Khi lãi suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có thể
giảm dự trữ tiền mặt vì vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến lượng cung
tiền tăng.
 Mua trái phiếu trên thị trường mở: khi NHTW mua vào trái phiếu của chính phủ
do NHTM bán lại, NHTW sẽ ghi tăng tiền tài khoản dự trữ vào các NHTM tại
ngân hàng của mình. Khi NHTM bán lại giấy tờ có giá trị của chính phủ cho
NHTW thì NHTW trả tiền cho NHTM bằng cách ghi tăng tài khoản tiền dự trữ
của NHTM tại ngân hàng mình. Tiền của NHTM tăng là cơ sở dẫn đến cung
tiền tăng. Việc ghi tăng tài khoản dự trữ của các NHTM có thể dẫn đến việc
NHTW phải in thêm tiền giấy nếu các NHTM có nhu cầu lớn về tiền giấy và
đến NHTW xin rút tiền giấy trong khi tiền giấy của NHTW không đủ để đáp
ứng.
 Đây là hoạt động mở rộng tiền tệ của NHTW.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CSTT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Bức tranh kinh tế vĩ mô
Giai đoạn 2016 - 2020, kinh tế thế giới biến động phức tạp. Chủ nghĩa bảo hộ leo
thang, kéo theo căng thẳng gay gắt và chia rẽ thương mại giữa các nước lớn (Mỹ Trung Quốc, Hàn Quốc - Nhật Bản, Úc - Trung Quốc, Mỹ - EU), tác động tiêu cực đến
niềm tin, thương mại, đầu tư, kìm hãm đà phục hồi mong manh của kinh tế toàn cầu;
hệ lụy càng trầm trọng khi đại dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng toàn thế giới từ
đầu năm 2020, kinh tế tồn cầu suy thối sâu - 4,4% (theo IMF, 10/2020). Thị trường
tài chính - tiền tệ quốc tế đầy bất ổn, CSTT các quốc gia lớn đảo chiều từ “bình thường
hóa”, tăng lãi suất sang giảm mạnh lãi suất và nới lỏng một cách “chưa có tiền lệ”.
Dịng vốn vào các thị trường mới nổi và đang phát triển biến động phức tạp do nhà đầu

tư lo ngại rủi ro và trong bối cảnh đồng nội tệ nhiều nước mất giá so với USD.
Sự thay đổi mạnh và nhanh của kinh tế thế giới đưa Việt Nam vào những cơ hội
và thách thức đan xen. Chủ nghĩa bảo hộ là rào cản lớn đối với các nước tăng trưởng
dựa trên xuất khẩu như Việt Nam, nhưng mang lại cơ hội khi dòng đầu tư dịch chuyển
theo hướng giảm sự phụ thuộc quá lớn vào một quốc gia. Cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) là cơ hội tăng năng suất, đẩy nhanh tiến trình hiện đại
hóa kinh tế, đi tắt đón đầu; song, cũng gây nguy cơ tụt hậu kinh tế nếu tốc độ số hóa
nền kinh tế khơng đủ nhanh, tạo áp lực lên thị trường lao động, đối với ngành tài chính
- ngân hàng là thách thức ổn định tài chính và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng trước sự
phát triển nhanh của tài chính cơng nghệ (Fintech, tiền kỹ thuật số, tiền ảo, cho vay


ngang hàng…). Đại dịch Covid-19 khiến kinh tế thế giới suy thoái sâu, nhưng lại là
phép thử về sức chống chịu của nền kinh tế nói chung và sức khỏe ngành Ngân hàng
nói riêng.
Trong bối cảnh đó, chúng ta đã chủ động củng cố nội lực trong nước, tận dụng cơ
hội và vượt qua thách thức. Nền kinh tế khó lòng chống chịu trước tác động của đại
dịch Covid-19 nếu khơng nhờ những thành quả tích cực của tồn hệ thống chính trị
trong q trình cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó có đẩy nhanh việc cơ cấu lại hệ thống
các TCTD (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng sáng tạo của khu vực
kinh tế tư nhân và doanh nghiệp khởi nghiệp trên nền tảng tinh thần “Chính phủ kiến
tạo”, duy trì bền vững sự ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động hội nhập với việc ký kết
hàng loạt các hiệp định thương mại, đầu tư song phương, đa phương (KVFTA, CPTPP,
EVFTA, EVIPA, RCEP,…).
Giai đoạn 2016 - 2019, ngay trước khi xảy ra đại dịch, kinh tế Việt Nam đã chứng
tỏ sự năng động với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình là 6,8%/năm, chất lượng tăng
trưởng cải thiện nhờ nâng cao năng suất; lạm phát được kiểm sốt dưới 4%, tạo mơi
trường vĩ mơ ổn định, thu hút FDI, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và xuất siêu liên tiếp
trong bối cảnh thương mại quốc tế sụt giảm. IMF đánh giá năm 2020 quy mơ GDP của
Việt Nam có thể đứng thứ 4 ASEAN; hệ số tín nhiệm quốc gia liên tục tăng. Năm

2020, trong bối cảnh đại dịch, với chủ trương đúng đắn của Chính phủ, tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam vẫn đạt 2,91% - thuộc nhóm nước tăng trưởng cao nhất thế giới
và đứng đầu các nước ASEAN; trong khi mơi trường vĩ mơ tiếp tục ổn định, trong đó
lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 ở mức 2,31%, góp phần kiểm sốt lạm phát bình
qn chung ở mức 3,23%.
2.2. Hoạt động điều hành CSTT của NHNN.
2.2.1. Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các công cụ CSTT để kiểm soát tiền tệ, thực
hiện mục tiêu lạm phát đặt ra.
Thực hiện Luật NHNN năm 2010, NHNN kiên định đề xuất chỉ tiêu lạm phát
hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội thông qua, ở mức khoảng 4% nhằm đảm bảo
ổn định, neo giữ kỳ vọng lạm phát. Các công cụ CSTT được điều hành chủ động, linh
hoạt, phối hợp nhịp nhàng trong kiểm soát tiền tệ; CSTT phối hợp chặt chẽ với các
chính sách vĩ mơ khác để điều tiết thanh khoản, điều chỉnh các mức giá do Nhà nước


quản lý nhằm đạt được mục tiêu lạm phát đặt ra. Kết quả cho thấy, tổng phương tiện
thanh toán (M2) giai đoạn này được kiểm soát hợp lý, hàng năm chỉ tăng trong khoảng
12,21 - 15%, qua đó ổn định lạm phát cơ bản trong khoảng 1,41 - 2,31%, tạo dư địa để
Chính phủ điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ Nhà nước quản lý mà vẫn nằm
trong mục tiêu kiểm soát lạm phát Quốc hội đặt ra.
2.2.2. Đảm bảo cung ứng đủ tín dụng an tồn, hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế
nhưng không chủ quan với lạm phát, kịp thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho người vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Hàng năm, căn cứ mục tiêu tăng trưởng và lạm phát do Quốc hội đặt ra, NHNN
xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng, có điều chỉnh phù hợp với diễn
biến và tình hình thực tế; thơng báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD
và linh hoạt rà soát, điều chỉnh chỉ tiêu đã giao trên cơ sở tình hình tài chính, khả năng
mở rộng tín dụng lành mạnh; chỉ đạo các TCTD kiểm sốt chặt chẽ việc cấp tín dụng
vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán. Kết quả, tăng trưởng
tín dụng đã đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với mục tiêu kiểm sốt

lạm phát, hiệu quả tín dụng cải thiện.
Giai đoạn 2016 - 2019, tăng trưởng tín dụng chậm lại từ mức 18,25% xuống
13,65%, trong khi tăng trưởng kinh tế được đẩy mạnh tương ứng từ 6,21% lên trên 7%
năm 2018 và 2019. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực tiếp tục đạt
kết quả tốt, trong đó có các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ như nơng
nghiệp, nơng thơn, xuất khẩu,...; tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm
soát phù hợp, tích cực đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững ( đồ thị 1)


Năm 2020, NHNN đã khẩn trương triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ
trợ nền kinh tế khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 với việc kịp thời ban hành
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 tạo hành lang pháp lý, cơ chế đột phá
để TCTD tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho khách hàng (cơ cấu lại nợ gốc và lãi,
khơng chuyển nợ xấu, khơng tính lãi phạt; miễn giảm lãi, phí); đồng thời, liên tục tổ
chức Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên toàn quốc, khảo sát thực địa, tiếp
nhận và giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp. Đến
ngày 28/12/2020, tín dụng tăng 11,08% so với cuối năm trước và tăng 11,65% so với
cùng kỳ 2019, hỗ trợ tích cực cho sự phục hồi kinh tế trong đại dịch.
2.2.3. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mơ, lạm phát, hài hịa lợi ích
của doanh nghiệp và người gửi tiền.
Mặt bằng lãi suất trong nước dễ có áp lực gia tăng do nhu cầu vốn của nền kinh tế
tập trung chủ yếu tại hệ thống ngân hàng, đồng thời dễ bị tác động bởi sự biến động
phức tạp của thị trường tài chính - tiền tệ thế giới.
Giai đoạn 2016 - 2018, xu hướng lãi suất thế giới tăng mạnh, dẫn đầu là Fed với
chu kỳ “bình thường hóa CSTT”, tăng lãi suất liên tục (Đồ thị 2), nhưng mặt bằng lãi
suất trong nước vẫn tương đối ổn định. Điều này là nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô được
giữ ổn định, NHNN kiên định thực hiện mục tiêu kiểm sốt lạm phát thơng qua kiểm
sốt M2, tín dụng phù hợp, ổn định các mức lãi suất điều hành.



Từ nửa cuối năm 2019 và năm 2020, căng thẳng thương mại giữa các quốc gia
lớn tác động tiêu cực lên triển vọng kinh tế toàn cầu và dưới tác động của đại dịch
Covid-19, NHNN đã chủ động, kịp thời 04 lần giảm liên tục các mức lãi suất điều
hành, tổng mức giảm 1,75 - 2,25%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay.
Giải pháp điều hành lãi suất thực hiện song song với việc đảm bảo thanh khoản cho
các TCTD và ổn định TTTT; định hướng các TCTD rà sốt, cân đối khả năng tài chính
để áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo an toàn hoạt động, đẩy nhanh xử lý
nợ xấu để giảm chi phí.
Những giải pháp đồng bộ này giúp lãi suất nước ta hiện nay chỉ bằng khoảng
40% so với mức lãi suất nửa cuối năm 2011 (Đồ thị 3). Thống kê của Quỹ Tiền tệ quốc
tế (IMF) cho thấy, so với các nước láng giềng ASEAN có trình độ phát triển tương
đồng, lãi suất cho vay bình quân của Việt Nam ở mức trung bình.


2.2.4. Điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ nhằm ổn định niềm tin của
nhà đầu tư và người dân, chống đơ-la hóa, nâng cao uy tín quốc gia.
Từ năm 2016, NHNN bắt đầu thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới theo cơ
chế tỷ giá trung tâm biến động hàng ngày bám sát diễn biến thị trường và mục tiêu
CSTT là đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố niềm tin vào VND, thực hiện chủ
trương của Chính phủ về chống đơ-la hóa nền kinh tế. Điều hành linh hoạt tỷ giá trung
tâm kết hợp với mua, bán can thiệp ngoại tệ phù hợp với điều kiện thị trường; chủ
động truyền thông dưới nhiều hình thức để định hướng, ổn định tâm lý thị trường khi
có áp lực bất lợi; phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác (thanh khoản VND, lãi
suất, tín dụng…).
Nhờ kinh tế vĩ mơ ổn định cùng với các biện pháp điều hành chủ động, linh hoạt,
thị trường ngoại tệ những năm vừa qua nhìn chung ổn định, thanh khoản ngoại tệ
thông suốt, nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp và người dân được đáp ứng
đầy đủ, kịp thời. Tỷ giá VND/USD cơ bản ổn định mặc dù TTTT thế giới biến động
mạnh, là tiền đề để người dân giảm mạnh nắm giữ ngoại tệ, qua đó chuyển hóa nguồn
lực ngoại tệ thành VND để phát triển kinh tế, phù hợp với chủ trương chống đơ-la hóa

(tiền gửi ngoại tệ của dân cư tại hệ thống ngân hàng ngày 28/12/2020 giảm gần 40%
so với cuối năm 2015). Dự trữ ngoại hối Nhà nước được củng cố đáng kể, góp phần
nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín quốc gia, năm 2020 ước khoảng 4 tháng nhập
khẩu.


CHƯƠNG III: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA CSTT
3.1. Những thành cơng của CSTT
Về điều tiết CSTT, NHNN đã có những thành cơng khi sử dụng các chính sách
cơng cụ hợp lí linh
hoạt để ổn định tỉ giá kiềm chế lạm phát nhằm thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế:

Tỷ giá VNĐ/USD Tỷ giá VNĐ/USD trung Tỷ giá VNĐ/USĐ
2017
2018
Tổng kết

trung tâm
22,425
22,825
Tăng 1,78%

bình của NHTM
22,700
23,288
Tăng 2,59%

trên thị trường tự do
22,745
23,337

Tăng 2,6%

Trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới nhiều biến động, áp lực mất giá lớn,
tỷ giá USD/VND đã được duy trì ổn định trong xu hướng tăng. Đến cuối năm 2018, tỷ
giá trung tâm đang ở mức 22.825 VND = 1USD, tăng 1,78% so với cuối năm 2017.
Theo đó, mức tỷ giá USD/VND mà thị trường được giao dịch ở trong khoảng 22.818 –
23.510, tỷ giá trên thị trường vẫn đang giao dịch trong ngưỡng cho phép, cụ thể: tỷ giá
USD/VND trung bình của NHTM ở mức 23.288, tăng 2,59% so với cuối năm 2017; và
tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do ở mức 23.337, tăng 2,6% so với cuối năm 2017.
Cơ chế tỷ giá trung tâm và các công cụ điều tiết thị trường ngoại hối phát huy được
hiệu quả hạn chế hành vi đầu cơ, găm giữ ngoại tệ. Nguồn cung ngoại tệ tương đối dồi
dào do vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng trưởng khả quan. Chênh lệch lãi


suất VND và USD được điều chỉnh ở mức phù hợp. Cụ thể, khi cầu ngoại tệ trên thị
trường tăng đột biến vào tháng 7/2018, NHNN đã nhanh chóng bán khoảng hơn 2 tỷ
USD để bình ổn thị trường.
Áp lực lạm phát đối với Việt Nam là không thể phủ nhận, tuy nhiên, năm 2018
NHNN đã kiểm soát được lạm phát ổn định trong năm, khơng có những cú sốc về giá
cả, chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm khoảng 3,5% đạt mức lạm phát mục tiêu do
Quốc hội phê chuẩn.

Kiểm soát được lạm phát ổn định ở mức này, xét từ góc độ của CSTT có thể thấy,
NHNN đã kiểm soát tốt cung tiền, chủ động trong việc điều chỉnh lượng cung tiền tác
động đến lạm phát, điều này được phản ảnh bởi diễn biến lạm phát cơ bản được kiểm
sốt tương đối hợp lý, hài hịa với mức độ tăng/giảm giá hàng hóa do tác động bới các
yều tố phi tiền tệ, đảm bảo kiểm soát được lạm phát ở mức mục tiêu. Hỗ trợ tích cực
cho kiểm sốt lạm phát ngồi việc điều tiết cung tiền hợp lý, thì việc kiểm sốt nợ xấu,
nâng cao hiệu quả sử dụng dịng tiền (vốn tín dụng) cũng có tác động tốt đến kiểm sốt
lạm phát. (đồ thị 1)

Trong năm 2019, cơ quan điều hành đã chủ động sử dụng một loạt các công cụ
TTTT như hạ lãi suất điều hành, hạ lãi suất thơng qua kênh tín phiếu/thị trường mở, hạ


tỷ giá mua vào song song với việc điều chỉnh tăng dần tỷ giá trung tâm phù hợp với
diễn biến thị trường. Tiền đồng tiếp tục nằm trong nhóm những đồng tiền ổn định nhất
khu vực bất chấp những bất ổn địa chính trị và các sự kiện kinh tế trong và ngoài
nước. Cặp tỷ giá USD/VND gần như duy trì và ổn định xuyên suốt trong hầu hết các
tháng của 2019 và thậm chí VND tăng giá so với đồng bạc xanh khi NHNN chủ động
hạ giá mua vào ngày cuối tháng 11. Từ đó, NHNN cũng mua được lượng lớn ngoại tệ,
gia tăng dự trữ ngoại hối lên mức cao kỷ lục từ trước tới nay.
Phát biểu tại hội thảo, các chuyên gia cùng có chung nhận định, năm 2019 là một
năm thành công trong điều hành kinh tế vĩ mơ và kiểm sốt lạm phát của Việt Nam.
“Trong 3 năm liền Việt Nam đã đạt được “mục tiêu kép” là vừa giữ vững ổn định kinh
tế vĩ mô, vừa thúc đẩy tăng trưởng GDP, tạo thêm dư địa để thực hiện tốt hơn các
nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội”, PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, Viện trưởng Viện Kinh
tế - Tài chính phát biểu.

Quả vậy, trong năm 2019 tình hình kinh tế quốc tế có nhiều biến động tác động
đến thị trường hàng hóa thế giới, hàng hóa trong nước, tác động đến thị trường tài
chính và tiền tệ trong nước, nhưng nhờ điều hành vĩ mô và công tác quản lý điều hành
giá hiệu quả nên CPI bình quân năm 2019 chỉ tăng 2,79% so với bình quân năm 2018.
Năm 2020, kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, căng thẳng thương mại giữa các
nền kinh tế lớn gia tăng, cộng hưởng với đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến


nền kinh tế toàn cầu. Nhưng với sự vào cuộc quyết liệt, tinh thần đồn kết, đồng lịng
của hệ thống chính trị, nước ta đã khắc phục khó khăn để vươn lên mạnh mẽ, thực hiện
thành công “mục tiêu kép” vừa phòng chống đại dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát
triển kinh tế. Nền tảng vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của

nền kinh tế được bảo đảm. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam thuộc nhóm các nước có
mức tăng cao nhất khu vực và thế giới trong bối cảnh thế giới suy thoái nghiêm trọng.
NHNN điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT để ổn định thị trường, kiểm
soát lạm phát và hỗ trợ kinh tế ứng phó với tác động bất lợi của các cú sốc. Nghiệp vụ
thị trường mở (mua/bán tín phiếu) được điều hành linh hoạt để chủ động kiểm soát tiền
tệ, lạm phát, hỗ trợ giảm mặt bằng lãi suất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo
thanh khoản hệ thống. Đồng thời, phối hợp đồng bộ với việc ổn định tỉ lệ dự trữ bắt
buộc, tái cấp vốn cho các TCTD (TCTD) theo các chương trình được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt… đã góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của CSTT
trong kiểm soát tiền tệ, không tạo ra áp lực gia tăng lạm phát, hỗ trợ ổn định tỉ giá và
lãi suất thị trường. Nhờ đó, dù Dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng cao kỷ lục nhưng lạm
phát được kiểm soát chặt chẽ, bình quân 11 tháng năm 2020 đạt 3,51%, dưới mục tiêu
4% của Quốc hội; lạm phát cơ bản bình quân đạt 2,43%, cho thấy hiệu quả điều hành
CSTT linh hoạt, đóng góp tích cực vào việc giảm áp lực lên lạm phát bình qn chung
trong khi vẫn có dư địa hỗ trợ nền kinh tế. Lạm phát ổn định đã tạo lập nền tảng vững
chắc duy trì niềm tin của cộng đồng đầu tư đối với môi trường kinh doanh Việt Nam,
thu hút FDI.
Năm 2020, NHNN đã điều chỉnh giảm 1,5-2,0%/ năm lãi suất điều hành, sẵn
sàng hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp từ
NHNN; giảm 0,6-1,0%/năm trần lãi suất tiền gửi VND các kỳ hạn dưới 6 tháng, giảm
1,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên để hỗ trợ
giảm chi phí vay vốn của doanh nghiệp, người dân. Đồng thời, chỉ đạo TCTD chủ
động cân đối khả năng tài chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý; triệt để tiết giảm
chi phí hoạt động, tập trung mọi nguồn lực để giảm lãi suất huy động và lãi suất cho
vay nhằm hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn. So
với các nước trong khu vực, Việt Nam là một trong những nước có mức giảm lãi suất
điều hành mạnh nhất (Philipines: -2%; Thái Lan: -0,75%; Malaysia: -1,25%;
Indonesia: -1,25%; Ấn Độ: -1,15%; Trung Quốc: -0,3%).



3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng đã tạo cơ hội phát
triển kinh tế trong những năm vừa qua, nhưng kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng
nhiều của quá trình hồi phục hay suy giảm của kinh tế thế giới. Tình hình kinh tế vĩ
mơ của Việt Nam cũng vì thế mà có những diễn biến phức tạp, địi hỏi Chính phủ và
các nhà hoạch định chính sách phải nghiên cứu giải quyết các vấn đề như: tỷ lệ lạm
phát gia tăng, lãi suất cao, tiền Việt Nam mất giá so với Đô la Mỹ, thâm hụt ngân sách
ở mức cao, hiệu quả của đầu tư công thấp, nhập siêu ở mức cao, tăng trưởng có xu
hướng chậm lại ... Trước bối cảnh đó, nền kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp,
Chính phủ đã xác định kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội là nhiệm vụ trọng tâm, chủ động tổ chức thực hiện các công cụ để điều tiết TTTT...
Kết quả bước đầu là tích cực và đã được khẳng định, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
đã chậm lại và có chiều hướng giảm dần. Tuy nhiên, một số tác động thiếu tích cực của
chính sách cũng được bộc lộ và để lại nhiều hạn chế...
+ Lạm phát cao trong khi tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình
=> Nguyên nhân: do sự yếu kém nội tại của nền kinh tế; từ “nhập khẩu lạm
phát”; từ yếu tố tiền tệ, từ yếu tố phi tiền tệ.
+ Mặt bằng lãi suất quá cao, có phần chưa được hợp lý
=> Nguyên nhân: do thu lãi từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu của
các NHTM, dịch vụ ngân hàng ngoài hoạt động tín dụng chưa được mở rộng và phát
triển tốt, tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu của các NHTM đa số dưới 20%; đồng
thời, cơ chế chính sách và mơi trường kinh doanh nói chung lại tạo động lực và có dư
địa để các ngân hàng tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ.
+ Dư nợ tín dụng ngoại tệ tăng trưởng nhanh, gây áp lực lớn lên tỷ giá USD/
VND trong thời gian tới
=> Nguyên nhân: Do mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng Việt Nam và ngoại tệ
hiện nay là quá lớn đã tạo động lực mạnh mẽ để doanh nghiệp và ngay cả ngân hàng
thương mại tăng trưởng tín dụng ngoại tệ. Trong khi đó tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ có
xu hướng giảm vì người gửi tiền rút tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, bán và gửi tiết kiệm lại



bằng đồng Việt Nam, tạo nên rủi ro thanh toán khoản ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng
và gây áp lực rất lớn tới tỷ giá trong thời gian tới.
+ Thị trường liên ngân hàng chưa được tổ chức và kiểm sốt tốt
=> Ngun nhân: Khi lạm phát có xu hướng tăng cao, nhưng NHNN vẫn điều
hành CSTT theo hướng tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành của NHNN, chỉ
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với VND và ngoại tệ nhằm hạn chế gia tăng tín dụng và
hút tiền từ lưu thơng. có thời điểm liều lượng và sự phối hợp đồng bộ các công cụ điều
hành CSTT của NHNN vẫn chưa được tốt và thống nhất.
+ Thị trường chứng khoán phụ thuộc nhiều vào dòng vốn tài trợ từ hệ thống
ngân hàng và hiện nay đang suy giảm mạnh
=> Nguyên nhân: do thị trường chứng khốn Việt Nam có sự phát triển thiếu bền
vững khi dịng vốn vào thị trường chứng khốn lại là nguồn vốn cho vay từ hệ thống
ngân hàng; những người tham gia thị trường phần đông là những người mua/ bán để
“lướt sóng”, kiếm lời, hưởng chênh lệch giá, những người tham gia thị trường với
chiến lược đầu tư trung, dài hạn và hưởng cổ tức là không nhiều.
Đặc biệt cuối năm 2019, đầu năm 2020 có ảnh hưởng nghiêm trọng của đại
dịch Covid 19. GDP quý I/2020 của Việt Nam chỉ tăng 3,82%, là mức thấp nhất trong
10 năm gần đây. Hầu hết các hoạt động kinh tế đều suy giảm, chỉ số sản xuất công
nghiệp, doanh thu bán lẻ và dịch vụ, vốn đầu tư toàn xã hội, nhập khẩu, tín dụng mặc
dù vẫn tăng trưởng nhưng ở mức thấp; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký
và thực hiện đều tăng trưởng âm.
3.3. Định hướng và giải giải pháp hồn thiện các cơng cụ điều tiết TTTT
3.3.1. Định hướng để điều tiết TTTT giai đoạn 2015-2021
Trong những năm gần đây, TTTT Việt Nam ngày càng được cải thiện và phát
triển theo xu hướng năng động, tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
Mặc dù đến nay quy mô của thị trường này cịn rất khiêm tốn nhưng nó đã đóng vai trò
nhất định trong việc kết nối cung cầu về vốn ngắn hạn cho các ngân hàng, các doanh
nghiệp… Đặc biệt, TTTT Việt Nam đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng
trong việc đảm bảo khả năng thanh tốn, an tồn hệ thống, cũng như mở rộng nguồn



vốn cho vay. Trong những kết quả đó, khơng thể khơng kể đến vai trị của NHNN Việt
Nam đã góp phần quan trọng trong công cuộc định hướng CSTT.
Định hướng để điều tiết TTTT giai đoạn 2015-2021
- NHNN ban hành các cơng cụ để kiểm sốt tiền tệ với định hướng là ổn định hệ
thống tài chính, ổn định kinh tế vĩ mơ, tạo vốn cho q trình tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo tăng trưởng tín dụng an tồn, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trong tiếp cận vốn tạo điều kiện phát triển TTTT.
- NHNN cần thực hiện việc kiểm sốt, điều tiết tiền tệ thơng qua việc sử dụng các
công cụ trực tiếp như: hạn mức tín dụng, lãi suất, tỷ giá, đồng thời thiết lập và bước
đầu sử dụng các công cụ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, ngiệp vụ thị trường
mở.
3.3.2. Giải pháp hồn thiện các cơng cụ điều tiết TTTT giai đoạn 2015-2021.
Trên cơ sơ các mục tiêu chính của CSTT là ổn định lạm phát và hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, để thực hiện thành cơng các nhiệm vụ được gia,
NHNN cần có các giải pháp để điều hành chính sách tiền như sau:
+ Thứ nhất, bám sát diễn biến kinh tế vĩ mơ, thị trường tài chính, tiền tệ trong và
quốc tế, điều hành chủ động, linh hoat, thận trọng, đồng bộ các công cụ CSTT nhằm
ổn định TTTT và ngoại hồi, kiểm soát tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tin
dùng theo định hướng đề ra.Trong đó điều hành nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều
tiết thanh khoản các TCTD ở mức hợp lý để hỗ trợ TTTT, góp phần thực hiện mục tiêu
CSTT: Tái cấp vốn cho TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay theo các chương trình
đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Hỗ trợ cơ cấu lại các TCTD và
xử lý nợ xấu: Điều hành lãi xuất, tỷ giá phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị
trường và mục tiêu CSTT, kết hợp đồng bộ các CSTT, biện pháp can thiệp thị trường
ngoại tệ khi cần thiết để ổn định thị trường ngoại tệ.
+ Thứ hai, điều hành tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng, đi đôi với nâng
cao chất lượng tín dụng; Thơng báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD
trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tăng trưởng tín dụng ở mức cao

hơn đối với TCTD thực hiện trước thời hạn các quy mơ về an tồn vốn; Chỉ đạo các
TCTD nâng cao tín dụng, tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là


các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng của; Kiểm sốt chặt chẽ tín dụng vào các
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán… Tăng cường quản lý rủi ro
đối với các dự án BOT, BT giao thông, tín dụng tiêu dùng; Kiểm sốt cho vay bằng
ngoại tệ và có lộ trình phù hợp giảm dần cho vay bằng ngoại tệ.
+ Thứ ba, chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường
vàng hiệu quả; Tiếp tục củng cố dự trữ ngoại hối nhà nước; Triển khai tích cực các
biện pháp hạn chế tình trạng đơ la hóa trên lãnh thổ, tăng niềm tin vào VND, góp phần
ổn định thị trường ngoại tệ và kinh tế vĩ mô.
+ Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan trong quản lý và điều
hành kinh tế vi mô trên cơ sở bám sát diễn biến kinh tế vi mô, lạm phát nhằm thực
hiện các mục tiêu đề ra.
+ Thứ năm, trong công tác tái cơ cấu hệ thống TCTD gắn với xử lý nợ xấu,
NHNN xác định mục tiêu: Tiếp tục triển khai, giám sát chặt chẽ việc thực hiện cơ cấu
lại các TCTD gắn với tăng cường xử lý nợ xấu theo nguyên tắc thị trường; hoàn thiện
hành lang pháp lý hỗ trợ xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các TCTD. Việc xử lý nợ xấu phải
gắn với các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh và nâng cao
chất lượng tín dụng của các TCTD; phát huy vai trị của Cơng ty Quản lý tài sản của
các TCTD Việt Nam trong xử lý nợ xấu để đảm bảo duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn,
bền vững…
+ Thứ sáu, trong hoạt động thanh tốn, tiếp tục hồn thiện hành lang pháp lý, cơ
chế, chính sách phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt, hạn chế thanh toán bằng
tiền mặt phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu sử dụng thanh tốn của
người dân; Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
Việt Nam giai đoạn 2015-2021 và triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân
hàng đối với việc thu phí các dịch vụ cơng như: Điện, nước, học phí, viện phí và chi

trả các chương trình an sinh xã hội…; Đẩy mạnh thanh toán qua thẻ, POS (thiết bị
chấp nhận thẻ); Áp dụng công nghệ, phương thức thanh tốn hiện đại như: mã QR
Code, mã hóa thơng tin thẻ, thanh toán di động, thanh toán phi tiếp xúc; Triển khai các
mơ hình thanh tốn tại khu vực nơng thôn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng và


×