Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

LICH SU DANG BO BINH DUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.85 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỘT SỐ NỘI DUNG GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI</b>



<b>CUỘC THI TÌM HIỂU LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG</b>


<b>(1975-2010)</b>



<b> ****</b>



<b>Câu 1:</b> Anh (chị) cho biết, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ nhất
được tổ chức vào thời gian nào? Nhiệm vụ bức thiết của Đảng bộ, quân và dân
tỉnh Sông Bé trong kế hoạch 5 năm (1976-1980) mà Đại hội đại biểu lần thứ nhất
của tỉnh đã xác định là gì?


<b>Trả lời</b>: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ I họp tại Thị xã Thủ Dầu
Một. Đại hội được tổ chức hai vòng:


<b> Vòng 1:</b> diễn ra từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm 1976, có 291 đại biểu tham
dự. Trong 10 ngày làm việc đại hội đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, thảo luận
Đề cương Báo cáo chính trị, dự thảo Điều lệ Đảng (sửa đổi) và quán triệt sâu sắc
hơn những vấn đề đường lối cách mạng của Đảng.


<b>Vòng 2</b>: từ ngày 19 đến ngày 30 tháng 4 năm 1977. Đại hội một lần nữa quán triệt
những nghị quyết cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng.
Tổng kết thắng lợi của Đảng bộ, quân dân Sông Bé từ sau giải phóng 30/4/1975
đến năm 1977; kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ trong
thời gian qua; quyết định phương hướng nhiệm vụ và những mục tiêu cơ bản trong
kế hoạch 5 năm và nhiệm kỳ hơn 2 năm của Tỉnh ủy; quyết định những mục tiêu,
biện pháp cụ thể năm 1977; thảo luận và quyết định những nội dung, biện pháp cơ
bản nhằm nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo tồn diện của các cấp bộ Đảng trong
tình hình mới và bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 1976-1979.


- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơng Bé lần thứ I là sự kiện chính trị quan trọng


nhất của địa phương – diễn ra trong hồn cảnh sự nghiệp giải phóng dân tộc của
nhân dân ta toàn thắng, đất nước thống nhất, cả nước bước vào giai đoạn mới –
giai đoạn hịa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội.


<b>* Nhiệm vụ của Đảng bộ, quân, dân trong kế hoạch 5 năm (1976-1980): </b>
- Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo toàn diện của các cấp bộ Đảng, phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động và kiện tồn thêm một bước tổ chức
chính quyền nhân dân các cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cải tạo xã hội chủ nghĩa.


- Tiếp tục trấn áp bọn phản cách mạng, ra sức củng cố quốc phịng, giữ gìn an ninh
chính trị và trật tự xã hội ở cả nội địa và biên giới.


- Xây dựng Đảng, chính quyền và đồn thể ngày càng vững mạnh về số lượng
cũng như chất lượng.


<b>Câu 2: </b>Anh (chị) cho biết, Đại hội đại biểu lần thứ mấy của Đảng bộ tỉnh là Đại
hội mở đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam; thời gian
tiến hành đại hội ?.


Trả lời:


- Đại hội lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội mở đầu thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng cộng sản Việt Nam .


* Thời gian tiến hành Đại hội:


Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Sông Bé lần thứ IV họp từ ngày 28/10- 01/11/1986
tại Thị xã Thủ Dầu Một. Về dự Đại hội có 358 đại biểu, thay mặt cho hơn 10.500


đảng viên trong toàn tỉnh. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệp kỳ
IV (11/1986-12/1991) gồm 58 đồng chí, trong đó có 13 đồng chí là ủy viên dự
kuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 14 đồng
chí. Đồng chí Nguyễn Văn Lng tiếp tục được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy. Đồng chí
Lê Văn Thâm được bầu làm Phó bí thư Thường trực Tỉnh ủy. Đồng chí Trần Ngọc
Khanh được bầu làm Phó bí thư Tỉnh ủy – Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.


Ngày 31/10/1989 đồng chí Trần Phong (Nguyễn Minh Triết) được Ban Bí thư
chuẩn y giữ chức Phó Bí thư tỉnh ủy Sông Bé theo quyết định 791-NQNS/TW
- Đại hội Đại biểu lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội đổi mới cách suy nghĩ,
cách làm; đổi mới tư duy kinh tế; đổi mới phong cách làm việc gắn bó với quần
chúng; đổi mới tổ chức cán bộ và hành động theo quy luật, giải phóng cho kỳ
được lực lượng sản xuất hiện có, khai thác và phát huy mọi tiềm năng của tỉnh để
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, ổn định tình hình kinh tế, xã hội, ổn định
và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Trả lời: </b>5 nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu quyết định tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng là:


- Kiên quyết điều chỉnh, bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng thực sự
lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, gắn sản xuất với chế biến nhằm giải quyết
một các hợp lý yêu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ, tăng nhanh nguồn hàng
xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng phù hợp với nguyên liệu địa phương.
Phấn đấu ổn định và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân. Đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về chữa bệnh, đi lại, học hành, hưởng thụ văn
hóa.


- Tạo sự chyển biến mạnh mẽ về mặt xã hội, tích cực thực hiện việc phân bổ lao
động có việc làm, thực hiện mức sống công bằng, hợp lý, giảm hẳn sự chênh lệch
giữa các nhóm dân cư, xây dựng quan hệ xã hội và nếp sống lành mạnh, khắc phục


các hiện tượng tiêu cực, động viên mọi người nhất là thanh niên hăng hái lao động
sáng tạo, sống có văn hóa, có lý tưởng, gắn bó với tiền đồ của cách mạng và Tổ
quốc.


- Tạo sự tích lũy kinh tế địa phương và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, xây
dựng thêm cơ sở vật chất của CNXH, xây dựng có mục tiêu, có trọng điểm, bảo
đảm đầu tư có hiệu quả, nhanh chóng thu hồi vốn.


- Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa và nâng cao chất lượng quan hệ sản xuất, làm
cho kinh tế XHCN thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; cải tạo
và sử dụng hết khả năng các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ với
thành phần kinh tế XHCN tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn, có hiệu quả cao. Hình
thành đồng bộ cơ chế mới, thiết lập trật tự kỷ cương trong quản lý kinh tế, xã hội.
- Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh, làm cho hai mặt không ngừng
lớn mạnh, trên cơ sở phong trào an ninh quốc phịng tồn dân, tích cực giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, làm tròn nghĩa vụ với cả nước và quốc tế
được giao.


<b>Câu 4: </b>Anh (chị) hãy nêu tóm tắt những nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh trong việc tổ
chức thực hiện “Ba chương trình kinh tế” những năm 1986-1990?


<b>Trả lời</b>: Nội dung 3 chương trình kinh tế là: Lương thực; thực phẩm; hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trưởng ban; giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các đồng chí Tỉnh ủy
viên phụ trách các ngành, tiến hành xây dựng kế hoạch, chương trình hành động
thiết thực nhằm thực hiện 3 chương trình mục tiêu lớn của tỉnh đạt kết quả; Tỉnh
chỉ đạo xây dựng phương án thâm canh vùng lúa năng xuất cao ở hai huyện Tân
Uyên, Bến Cát; tu bổ, xây dựng các cơng trình thủy lợi phục vụ theo yêu cầu sản
xuất tại địa phương.



<b>* Ý nghĩa việc thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn:</b>


- Chương trình lương thực, thực phẩm khơng thể tách rời phát triển nơng nghiệp
tồn diện. Ngồi những cây con phục vụ trực tiếp nhu cầu thực phẩm như đã nói ở
trên, chúng ta khuyến khích phát triển mạnh cây công nghiệp, trồng rừng để khai
thác những tiềm năng to lớn của nền công nghiệp nhiệt đới theo thế mạnh của từng
vùng, tạo ra nguồn sản phẩm hàng hóa đề trao đổi lấy lương thực, khắc phục
khuynh hướng giải quyết lương thực theo lối khép kín, đồng thời tạo nguồn
ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến và nhất là tăng nhanh những sản phẩm có
giá trị xuất khẩu.


<b>- Về hàng tiêu dùng:</b> Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng là một chương trình lớn,
khơng chỉ có ý nghĩa cấp bách trước mắt, mà cịn có ý nghĩa lâu dài và cơ bản. Đó
là điều kiện để bảo đảm các nhu cầu đời sống hàng ngày của nhân dân. Cùng với
lương thực, thực phẩm, bảo đảm tái sản xuất sức lao động; đồng thời đây cũng là
lĩnh vực thu hút hàng triệu lao động, giải quyết việc làm cho nhân dân, từ đó tạo
nguồn tích lũy và nguồn xuất khẩu quan trọng.


-<b> Đối với hàng xuất khẩu</b>: là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với nhiều mục
tiêu kinh tế trong 5 năm (1986-1990) đồng thời cũng là khâu chủ yếu của toàn bộ
các quan hệ kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải trở thành mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các ngành, các cấp. Nhiệm vụ đặt ra là tăng nhanh khối lượng hàng xuất
khẩu, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu, khắc phục cung cách làm ăn kém hiệu
quả, tình trạng phát tán lộn xộn, gây thiệt hại cả thị trường trong nước lẫn nước
ngoài.


Đặc biệt đối với nước ta, từ nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN
việc sử dụng đúng đắn các hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại để tranh thủ các
yếu tố vật chất, kỹ thuật của các nước tiên tiến, nhanh chóng cải tạo nền kinh tế


cũ, xây dựng nền kinh tế mới XHCN là hết sức quan trọng.


<b>Câu 5:</b> Anh (chị) trình bày những phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và chủ
trương của Đảng bộ Sơng Bé về quốc phịng an ninh giai đoạn 1991-1995


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Ổn định và phát triển kinh tế.


- Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.


- Từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo u cầu cơng nghiệp hóa.
- Vận hành thông suốt cơ chế quản lý mới.


Phương hướng trên đặt ra việc phát triển kinh tế, “ thực hiện tổng thể mục tiêu đạt
mức sống khá giả” là nhiệm vụ hàng đầu. Xác định chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển đất nước. Tư
tưởng chiến lược cho phát triển tỉnh Sông Bé bền vững.


+ Phát triển đi liền tăng trưởng kinh tế với giải quyết các mục tiêu cơ bản về xã
hội.


+ Đầu tư mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng. Chiến lược phát triển kinh tế phải đạt
yêu cầu bảo vệ và phát triển nguồn rừng.


+ Giúp đỡ và hướng dẫn người dân tạo thu nhập, khuyến khích phát triển đa dạng
các loại hình sản xuất trên cơ sở phát huy tiềm năng của từng ngành, từng vùng.
+ Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện
cho người dân tiếp thu khoa học, kỹ thuật và công nghệ.


+ Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động .



(Tham khảo trang 322 – 323- LSĐ Bình Dươnng 1975-2010 và nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VI.


* Những chủ trương của Đảng bộ Sơng Bé về quốc phịng- an ninh
(1991-1995).


- Các cấp ủy và chính quyền địa phương đã làm tốt việc phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị trong việc giáo dục quốc phịng tồn dân, trong đó
xây dựng lực lượng ba thứ quân, theo hướng “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và
từng bước hiện đại”.


- Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có những quyết sách mới, bảo đảm mọi điều
kiện cho việc học tập, bồi dưỡng kiến thức quân sự, quốc phòng cho cán bộ chủ
chốt từ cơ sở đến cấp tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

trại khang trang, hệ thống điện, đường, sân bóng đá, bóng chuyền …tạo điều kiện
cho các chiến sĩ được học tập, rèn luyện …


- Công tác xây dựng Đảng trong quân đội cũng được chú trọng; đẩy mạng công tác
giáo dục quốc phòng rộng rãi trong nhân dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân
dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.


- Quan tâm công tác bảo vệ an ninh nội bộ, bảo vệ Đảng bảo vệ chính quyền. Thực
hiện tốt các nghị định của Chính phủ về trật tự an tồn giao thơng đường bộ, giao
thông đô thị.


- Công tác an ninh nội chính được đảng bộ thường xuyên theo dõi và trực tiếp lãnh
đạo việc thụ lý, thi hành án đúng luật, hạn chế số vụ tồn đọng kéo dài.


- Đảng bộ quan tâm chỉ đạo công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu. (Tài liệu


tham khảo trang 346 đến 349 - LSĐ Bình Dương 1975-2010).


<b> Một số gợi ý thêm:</b>


- Trình bày suy nghĩ về nhiệm vụ của thanh niên hiện nay đối với quốc phòng an
ninh quốc gia.


Định nghĩa:


+ Quốc phòng là phòng thủ đất nước bảo vệ Tổ quốc
+ An ninh là sự an tịan khơng nguy hiểm


- Xác định vị trí của bản thân là ai làm cái gì


- Nhiệm vụ đối với quốc phòng và an ninh Tổ quốc.


Mỗi thanh niên rất cần nắm chắc mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nền QPTD trong
thời kỳ mới, đó là: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN, giữ vững
hịa bình, ổn định chính trị và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; chủ động
đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Học tập quân sự, chính trị, rèn luyện thể lực do trường lớp và các hoạt động
đoàn, địa phương tổ chức.


+ Chấp hành nghĩa vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.


+ Thường xuyên kiểm tra sức khỏe và chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi nhập
ngũ…



<b>Câu 6:</b> Sau khi tách tỉnh (01/1/1997), thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của Đảng, Bình Dương có những điều kiện thuận lợi gì? Thuận lợi nào có
ý nghĩa quyết định cho việc phát triển kinh tế?


<b>Trả lời: </b>


- Những điều kiện thuận lợi cơ bản:


+ Bình Dương là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên, nhân lực, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía nam; có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa,
khoa học- kỹ thuật với các tỉnh liên vùng, ngoài vùng và cả quốc tế.


+ Cơ sở hạ tầng về điện, đường giao thông, thông tin liên lạc, bệnh viện, trường
học… đã bước đầu phát triển. Các khu công nghiệp ngày càng thu hút được nhiều
vốn đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơngnghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nơng nghiệp nơng thơn có bước chuyển biến. Tỉnh có quan hệ kinh tế,
thương mại với nhiều đối tác trong và ngoài nước.


+ Hệ thống chính trị tương đối vững mạnh. Đảng bộ tỉnh đồn kết thống nhất, có
nhiều kinh nghiệm q cả trong lãnh đạo chiến đấu và xây dựng, nhất là trong
những năm đổi mới……


+ Nhân dân Bình Dương có truyền thống yêu nước và cách mạng, lao động cần cù
sáng tạo, có tinh thần đồn kết, vượt khó khăn, một lịng tin tưởng vào sự lãnh đạo
sáng suốt và đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam….


+ Các lĩnh vực văn hóa- xã hội có bước chuyển biến tích cực. Đời sống nhân dân
được cải thiện đáng kể. Văn hóa, giáo dục, y tế đạt được những tiến bộ bước đầu.
* Thuận lợi có ý nghĩa quyết định cho việc phát triển kinh tế là:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Các cơ chế và chính sách về kinh tế - xã hội đang dần dần hoàn thiện. Sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thu được những kết quả nhất định. Tạo
cơ sở để tiếp tục phát triển.


- Nền kinh tế nhiều thành phần đang phát triển đúng hướng và có tăng trưởng với
tốc độ cao và toàn diện. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ sở vật chất
của tỉnh được tăng cường đầu tư theo hướng hiện đại, đảm bảo và phát triển
nhanh.


<b>Câu 6: </b>Hãy trình bày tóm tắt những thành tựu về phát triển kinh tế, văn hóa- xã
hội của tỉnh giai đoạn ( 2001 -2005).


<b>Trả lời:</b>


* Những thành tựu về phát triển kinh tế t ừ 2001-2005 trên từng lĩnh vực:


- Về công nghiệp: Trong những năm 2001-2005, nhờ kiên trì thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước, cơng nghiệp Bình Dương phát triển nhanh, đóng
góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh nhà, tạo được bước phát
triển đột phá; trở thành một địa phương có nhiều khu cơng nghiệp và nhiều cụm
cơng nghiệp. Đến năm 2005 tồn tỉnh có 16 khu cơng nghiệp với tổng diện tích
trên 3.200 ha, thu hút 1.890 dự án trong nước với tổng số vốn đạt 15.733 tỷ đồng
và 1.076 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn là 2.259tỷ USD.


+ Cùng với phát triển công nghiệp, các ngành tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển
giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông nghiệp, nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Sản xuất lâm nghiệp có sự chuyển biến mạnh từ chỗ dựa vào các đơn vị quốc
doanh khai thác rừng, đã chuyển hẳn sang quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng…


Cơ chế công – nông – lâm kết hợp đã phát huy hiệu quả trong việc khai thác, sử
dụng rừng.


- Về chăn ni:


+ Mơ hình chăn ni cơng nghiệp tập trung theo lối trang trại với quy mô lớn phát
triển khá nhanh. Tập trung ở các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ ầu Một.
+ Chăn nuôi thủy sản cũng phát triển khá, diện tích ni trồng thủy sản năm 2001
có 224 ha, năm 2005 đạt 351 ha. Sản lượng năm 2001 đạt 248 tấn năm 2005 tăng
lên 2.583 tấn. Giá trị sản xuất năm 2001 đạt 7.970 triệu đồng, năm 2005 đạt
49.321 triệu đồng.


- Hoạt động thương mại - dịch vụ- du lịch của tỉnh cũng có bước phát triển khá.
+ Kinh doanh thương mại diễn ra sôi động, trên địa bàn tỉnh có 256 doanh nghiệp
ngồi quốc doanh, trên 12.333 hộ kinh doanh cá thể, mức lưu chuyển hàng hóa đạt
được trên 2.698 tỷ đồng, chiếm 66,9% tổng mức hàng hóa lưu chuyển hàng hóa
chung của toàn tỉnh.


+ Hoạt động dịch vụ như du lịch, ăn uống, vận tải, bưu chính viễn thơng …
chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng đa dạng. Tổng giá trị các ngành dịch
vụ tăng bình quân 15,5% /năm, góp phần quan trọng vào chuyển dịch kinh tế của
tỉnh; các ngành dịch vụ phát triển đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Các hoạt động ngoại thương có nhiều khởi sắc, từ 2001 2005, kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa tăng cao và liên tục. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 42,4%.
Năm 2005 đạt 3 tỷ 100 triệu USD, tăng gấp 5,8 lần so với năm 2000.


+ Thu hút vốn đầu tư nước ngồi là một thành cơng lớn trong quan hệ đối ngoại
của tỉnh, đứng thứ 4 cả nước. Từ 2001 – 2005 đã thu hút được 16.019,4 tỷ đồng
vốn đầu tư trong nước và có 705 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư là


2 tỷ 625 triệu USD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* <b>Những thành tựu trên lĩnh vực văn hóa – xã hội từ 2001-2005:</b>


- Trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Hệ thống giáo dục đã phát triển khá ổn định và
phân bố đều khắp từ thị xã, thị trấn đến các vùng sâu, vùng xa với trên 262 trường
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa và các trường chuyên
nghiệp dạy nghề. Đội ngũ giáo viên các ngành học, bậc học ngày càng tăng về số
lượng và chuẩn hóa về chất lượng. Hàng năm, tỉnh đầu tư ngân sách cho giáo dục
ln duy trì ở mức 16-18% tổng chi tồn tỉnh.


+ Năm 2005, trên tồn tỉnh khơng cịn phịng học tạm, đã đầu tư xây dựng 32,5%
số trường có phịng học lầu. Năm 2000, tồn tỉnh chỉ có một trường tiểu học đạt
chuẩn, đến năm 2005 toàn tỉnh có 27 trường đạt chuẩn quốc gia. Tháng 12-2003,
tỉnh đạt chuẩn quốc gia về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở (sớm hơn kế
hoạch 2 năm).


+ Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tăng gấp 4 lần so
với trước.


- Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân: mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được
tăng cường về vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Đến năm 2005, tịan tỉnh
có 9 bệnh viện, 6 phòng khám đa khoa khu vực và 89 trạm y tế xã, phường, thị
trấn, trong đó có 62 trạm đạt chuẩn quốc gia về y tế (69,6%), 77 trạm y tế có bác sĩ
(86,5%). Mỗi khu ấp đề có nhân viên y tế cộng đồng. Số giường bệnh ở cả 3 tuyến
trong toàn tỉnh năm 2000 là 1.184 giường, năm 2005 là 1.750 giường; tỷ lệ giường
bệnh là 20 giường /1 vạn dân. Đến năm 2005, tồn ngành cị 430 bác sĩ và người
có trình độ trên đại học; 467 y sĩ, kỹ thuật viên, 481 y tá, hộ lý; số y, bác sĩ 10/1
vạn dân.



- Các hoạt động văn hóa - thơng tin, thể dục- thể phát triển, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần cho nhân dân.


+ Các chương trình phát thanh – truyền hình ngày càng phong phú, đa dạng, đáp
ứng nhu cầu được thông tin và giải trí của nhân dân. Năm 2005, hệ thống phát
thanh – truyền hình, truyền thanh của tỉnh có 97 đơn vị gồm: 1 đài phát tranh
truyền hình, 7 đài truyền thanh huyện, thị xã và 89 trạm truyền thanh xã phường,
thị trấn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Hoạt động thể dục – thể thao được xã hội hóa, thể dục thể thao quần chúng đã
phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh và trở thành phong trào rộng khắp trong các
cơ quan đơn vị, các địa phương. Số người tham gia luyện tập, rèn luyện sức khỏe
thường xuyên chiếm trên 20% dân số, có khoảng 12,6% hộ gia đình tham gia thể
thao thường xuyên. Đáng chú ý là thể thao thành tích cao tiến tục đựơc giữ vững
được vị trí như: bóng đá, bóng bàn, Judo, điền kinh, thể dục thể hình, cờ vua…đã
đạt nhiều thành tích cao trong các cuộc thi đấu ở trong nước và quốc tế. Từ năm
2001-2005, đạt trên 570 huy chương các loại, trong đó có 140 huy chương vàng và
79 huy chương bạc (có 96 huy chương tại các giải thi đấu quốc tế). Số vận động
viên cấp 1 có 36 người.


- Cơng tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân
dân: trong 5 năm (2001-2005) đã huy động hơn 626 tỷ đồng từ nhiều nguồn vốn
cho các đối tượng nghèo vay, góp phần giảm trên 11.000 hộ nghèo (hoàn thành chỉ
tiêu trước 2 năm so với kế hoạch). Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho
khoảng 33.000 lao động. Chú trọng việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn và
bộ đội xuất ngũ. Tỷ lệ lao động qua đạo tạo đạt 38%.


+ Phong trào “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”, quỹ “ Ngày vì người
nghèo” được nhân dân hưởng ứng. Đã vận động nhiều nguồn vốn xây dựng được
1.048 căn và sử chữa 407 căn nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách với


tổng kinh phí gần 22 tỷ đồng, trao tặng nhiều sổ tiết kiện và 5.038 căn nhà đại
đoàn kết trị giá 25,8 tỷ đồng. Tham khảo trang từ 514 đến 530 – Lịch sử Đảng bộ
Bình Dương 1975-2010.


<b>Câu 8:</b> Hãy trình bày tóm tắt những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ Bình Dương thời kỳ
1975-2010.


<b>Trả lời: </b>Những bài học kinh nghiệm:


1- Đoàn kết thống nhất trong Đảng, trước hết là quan hệ đoàn kết trong các Ban
Thường vụ, các cấp ủy là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định chất lượng lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền trong tồn bộ tiến trình phát triển kinh tế
- xã hội.


2- Quá trình Đảng lãnh đạo cũng là q trình ln tìm tịi, xây dựng phương thức
lãnh đạo thích hợp của Ban Thường vụ và các cấp ủy trong tồn bộ hệ thống chính
trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

4- Trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, đề cao và tuân thủ 5 nguyên tắc phát
triển: Phát triển nhanh gắn với ổn định và bền vững. Phát triển kinh tế gắn với tiến
bộ văn hóa và cơng bằng xã hội. Cơng nghiệp gắn với dịch vụ và đô thị, mở đường
cho nông nghiệp và nông thôn phát triển. Xây dựng đồng bộ 3 loại hạ tầng: hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa – xã hội và hạ tầng về các thể chế tài chính, tín
dụng. Khơng xem nhẹ hoặc hy sinh bất kỳ lợi ích nào của người dân, lấy cuộc
sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu cuối cùng hướng đến phát triển.
5- Thời kỳ mới, cán bộ mới. Khoan dung, trách nhiệm, quan tâm chăm sóc, bồi
dưỡng các thế hệ kế thừa.


6- Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phịng an ninh. Ln chủ


động trên mọi mặt trận quốc phòng,an ninh trong điều kiện mới.


<b>Tài liệu tham khảo:</b> Lịch sử Đảng bộ Bình Dương (1975-2010), trang 641- 657.
<b>Lưu ý:</b> Các câu trả lời có diễn giải, phân tích làm phong phú cho phần nội dung
trả lời câu hỏi được cộng thêm điểm.


<b>Tài liệu tham khảo:</b> Lịch sử Đảng bộ Bình Dương 1975-2010 trên trang Website
Bình Dương, Báo điện tử Bình Dương, Thư viện điện tử, tủ sách thư viện các xã,
phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, trường học, Thư viện Tỉnh Bình Dương.
Câu hỏi xếp hạng: Cảm nghĩ của mình sau khi đọc cuốn “Lịch sử Đảng bộ Bình
Dương (1975-2010). (Bài viết không quá 1.000 từ).


Yêu cầu bài viết cần đạt đựơc các ý sau đây:


- Là tập sách ghi nhận cơng lao đóng góp của cán bộ, đảng viên và quân dân trong
tỉnh suốt 35 năm xây dựng, bảo vệ, phát triển tỉnh nhà dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh.


- Khẳng định những thành tựu Đảng bộ và nhân dân Bình Dương đã đạt được
trong 35 năm qua trong điều kiện những thuận lợi, khó khăn đan xen trong mỗi
giai đoạn lịch sử.


- Góp phần tun truyền giáo dục cho thế hệ hơm nay và mai sau về công lao các
thế hệ đi trước đã vượt qua biết bao khó khăn, thử thách, tạo dựng một nền tảng
kinh tế, văn hóa, xã hội… cho các bước phát triển tiếp theo .


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×