Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu thành phần và phân bố của nhện (araneae) trong lá rác tại vườn quốc gia cúc phương, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.41 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN

PHẠM THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ PHÂN BỐ CỦA
NHỆN (ARANEAE) TRONG LÁ RÁC TẠI VƯỜN
QUỐC GIA cúc PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

••••

Chuyên ngành: Động vật học
Ngưòi huứng dẫn khoa học TS. PHẠM
ĐÌNH SẮC

HÀ NÔI – 2015

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Đình Sắc, công tác
tại phòng Sinh thái Môi trường đất, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.


Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Sinh- KTNN trường
ỈPhảtn
Aííỉuutạ
£uậtI
Jốttại
JVạfiiệp
Đại học Sư phạm Hà Nội


2 đã5hichỉ
bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tậpũỉháa
và rèn
luyện

trường.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và tất cả bạn bè đã luôn động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên trong quá trình hoàn
thành khóa luận còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các
thầy cô giáo cùng bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên

Phạm Thị Nhung

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận
tình của TS. Phạm Đình sắc.
Kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.
Hà Nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên


Phạm Thị Nhung
3*ÍLàtti 5h\ JVãunạ

ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp



CÁC THUẬT NGỮ VIÉT TẮT
STT
1

3*ÍLàtti 5h\ JVãunạ
Kí hiệu
ALE

ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp
Viểt tắt
Mắt bên trước

2

AME

3

PLE

4

PME

Mắt giữa phía sau

5

RTN


Rừng tự nhiên

6

Mắt giữa phía trước
Mắt bên phía sau

RT

Rừng trồng

7

TCCB

Trảng cỏ cây bụi

8

VQG

Vườn quốc gia

9

ĐVKXS

Động vật không xương sống

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện trong lá rác thu được
tại khu vực VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình..................................................22
Bảng 3.2. Phân bố của các loài nhện trong lá rác theo sinh cảnh (trảng cỏ cây bụi,
rừng trồng, rừng tự nhiên) ở khu vực VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình
.......................................................................................................................... 29
Bảng 3.3. Số lượng loài của các họ nhện trong lá rác thu được tại 3 sinh cảnh
nghiên cún......................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện trong lá rác thu theo mùa
tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình...............................................................33
DANH MỤC HÌNH


MỘT SỐ THUẬT NGỮ SINH HỌC
1

ỈPẫảtn 5h\ JVãunạ
JCAda jßu'dti Jot JVạfiiệp
Bulbus
Phân (khôi) câu trúc phức tạp của bộ phận sinh dục đực,
thường nằm ngay dưới vùng lõm của cymbium

2

Clypeus

3

Cymbium

Khoảng từ măt tới chân kìm

Mặt trên của đôt cuôỉ râu nhện đực (cơ quan xúc giác cơ quan sinh dục đực)

4

Embolus

5

Femur

Phân đưa vào trong của bulbus, thường mảnh, có đầu
nhọn, chứa phần cuối cùng của ống dẫn tinh

6

Fovea

7

Patella

8

Sternum

9

Trochanter

Đôt đùi (đôt thứ 3 của chân bò và chân xúc giác của

nhện)
Rãnh (hô) trên tâm lưng ngực của nhện
Đôt đâu gôi (đôt thứ 4 của chân bò và chân xúc giác)
Tâm bụng ngực
Đôt chuyên (đôt thứ 2 ở chân bò ở nhện)

MỤC LỤC

2.5.1.
ỮKUỜnạĐMSŨ* Mà J\[ội 2

Jửỉaa SinhJÙĨJVJ\Í

2.1.
2.2......................................................................................................................
2.3. PHỤ LỤC


2.4.

MỎ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Phàm, 5h\ JVãunạ
ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp
2.5.
Nhện (Araneae, Arachnida) là loài động vật săn mồi không xương sống,
được mệnh danh là một trong những sát thủ vô cùng nguy hiểm trong giới động vật. Bộ
Nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ có tính đa dạng sinh
học cao, phân bố rộng khắp và chiếm ưu thế về số lượng loài cũng như số lượng cá thể

trong 11 bộ của lớp hình nhện. Chúng hầu như được tìm thấy ở tất cả các môi trường
sống trên cạn. Nhện được tìm thấy ở mọi nơi: trong nhà, trong rừng, trên cánh đồng
lúa, vườn cây,ven sông, ven suối... Một số loài nhện là thành viên của một họ nhện có
gốc Á - Â u (Argyronetidae), được tìm thấy ở môi trường nước ngọt và biển [15].
Một số ít trong chúng đã tiến hóa đặc biệt hơn so với đồng loại để có thể tồn tại trong
vài môi trường sống khắc nghiệt. Nhện còn được tìm thấy cả trên đỉnh núi Everest, là
một trong số ít loài động vật có thể sống sót ở cực Bắc. Các nhà khoa học đã tìm thấy
hóa thạch nhện 400 triệu năm tại Bắc Mĩ. Theo thống kê của Platnick (2012) [17] trên
thế giới đã ghi nhận được 43.224 loài, 3.879 giống thuộc 111 họ nhện khác nhau.
2.6.

Nhện được ghi nhận giữ vai trò chủ đạo và là một trong những nhóm ăn

thịt quan trọng nhất trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng là nguồn thức ăn quan trọng
cho một số nhóm động vật như: chim, rắn, ong và nhiều động vật khác (Peterson et al.,
1989) [23]. Những nhóm nhện sống trong và trên bề mặt đất giữ vai trò quan trọng
trong việc chuyến hóa năng lượng trục tiếp từ mảnh vụn thức ăn bên dưới bề mặt đất
đến mạng lưới thức ăn trên bề mặt đất cho nhiều họ chim, bò sát, lưỡng cư, và thú
(Johnston, 2000) [23].
2.7.

Mặt khác thức ăn của nhện là các loài côn trùng, chính vì thế nhện được

coi là tác nhân chủ yếu trong việc kiểm soát quần xã côn trùng trong hệ sinh thái cạn.
Các loài nhện góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển của côn trùng gây hại
trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là nhiều loài côn trùng và sâu gây
hại như rệp, rầy các loại, ruồi đục quả, bọ nhảy, sâu non ăn lá...(Song D.x và Zhu
M.s,1999) [18]. Ở một số loài nhện độc có thể sử dụng nọc của chúng trong y học, như



tách chiết các chất từ nọc để làm thuốc gây tê hay chữa một số bệnh liên quan đến hệ
Phàm,sử5h\
JVãunạ
ũiháa
£uậtI Jốt JVạfiiệp
thần kinh. Nhện còn được
dụng
như chất chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất
lượng

môi trường, điến hình là nhóm nhện thuộc họ Clubionidae rất mẫn cảm với các kim
loại nặng như chì (Pb) và kẽm (Zn).
2.8.

Theo Barrion and Litsinger (1995) [12], bộ nhện (Araneae, Arachnida)

được xếp vào trong nhóm động vật có sự biến động mật độ cao và độ đa dạng đứng thứ
bảy thế giới. Các nghiên cứu hệ ĐVKXS nói chung và nhện nói riêng ở các khu bảo
tồn, VQG đang ngày trở nên quan trọng dù chỉ mới phát triển bước đầu và tiến hành ở
mức kiểm kê. Những khảo sát khu hệ nhện Việt Nam của nhiều tác giả trong nước và
ngoài nước còn khá hạn chế và chủ yếu tập trung vào liệt kê danh sách thành phần loài,
công bố loài mới (Phạm Đình Sắc, 2005) [8].
2.9.

Khu hệ nhện Việt Nam được đánh giá có mức đa dạng sinh học cao,

nhưng chưa được tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một số công
trình nghiên cứu về nhện. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung trên một số cây trồng
nông nghiệp như lúa, đậu tương, nhãn, vải.
2.10.


Là Vườn quốc gia được thành lập đầu tiên trong cả nước, Vườn quốc gia

(VQG) Cúc Phương có hệ động thực vật vô cùng đa dạng và phong phú, đặc biệt có
hơn 1800 loài côn trùng thuộc 200 họ, nhiều loài côn trùng có giá trị kinh tế cao. Tuy
nhiên những nghiên cứu về nhện tại VQG Cúc Phương còn chưa nhiều, chưa đánh giá
đầy đủ sự đa dạng khu hệ nhện tại khu vực này. Các nghiên cứu trước đây mới chỉ
dừng lại ở việc kiểm kê, thu bắt định tính mà chưa có những nghiên cứu về mặt sinh
thái nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của chất lượng môi trường đến đa dạng nhện (Lin &
Pham & Li, 2009). Việc nghiên cứu về khu hệ với mục tiêu bố sung thành phần loài và
sinh học sinh thái của nhện ở các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là cần
thiết. VI vậy chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cún về thành phần và
2.11. Sự phân bố của nhện (Araneae) trong lá rác tại Vườn quốc gia Cúc
Phương, tỉnh Ninh Bình”.


2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1.
-

Phàm,
5h\ JVãunạ
Mục đích nghiên
CÚM

ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp

Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học tập, làm tiền
đề để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.


-

Xác định thành phần loài, đặc điểm phân bố của các loài nhện sống trong lá rác tại một
số sinh cảnh điển hình của khu vực VQG Cúc Phương, phân bố nhện theo mùa, góp
phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng sinh học, sự cân bằng trong các hệ sinh thái ở khu
vực nghiên cứu.

2.2.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Tiến hành khảo sát, điều tra, nghiên cứu phân loại nhóm nhện hoạt động trong tầng lá
rác tại một số sinh cảnh điển hình của khu vực nghiên cứu.

-

Phân tích mẫu vật thu được đế xác định thành phần loài nhện.

-

Nghiên cứu đặc trưng phân bố của nhện theo các sinh cảnh điển hình ở khu vực nghiên
cứu: rừng tự nhiên, rừng keo tai tượng, trảng cỏ cây bụi.

-

Phân bố nhện theo mùa: mùa mưa, mùa khô, khoảng thời gian giữa 2 mùa mưa và mùa
khô.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

-

Ý nghĩa lí luận: Nhằm góp phần bổ sung các dữ liệu thành phần và phân bố của các
loài nhện tại Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình.

-

Ý nghĩa thực tiễn: Đe tài sẽ góp phần bảo vệ tính đa dạng sinh học tại các Vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
4. Điễm mói
2.12. Cho đến nay chưa có các nghiên cứu đầy đủ về nhện
ở VQG Cúc Phương. Đe tài này lần đầu tiên nghiên cứu về
nhện hoạt động trong lá rác tại khu vực nghiên cứu. Đe
tài sẽ khám phá, phát hiện các ghi nhận mới về nhóm
nhện cho khu vực nghiên cứu và ở Việt Nam.


2.13.
1.1.
1.1.1.

Chương 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU

Giói thiệu về nhện
Phàm, 5h\ JVãunạ
Khái quát về nhện
2.14.

ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp


Tên khoa học: Araneae Tên tiếng Anh:

Spider Tên Việt Nam: Nhện Bộ Nhện (Araneae) thuộc lớp Hình nhện Arachnida,

ngành Động vật Chân khớp Arthropoda. Bộ Nhện chiếm ưu thế về số loài và số lượng
cá thể trong 11 bộ của lớp Hình nhện (11 bộ bao gồm: Acarina, Amblypygi, Araneae,
Opiliones,

Palpigradi,

Pseudoscorpiones,

Ricinulei,

Schizomida,

Scorpioides,

Solifugae, Thelyphonida).
2.15.

Nhện được chia làm hai phân bộ dựa vào số đôi phổi sách (book-lungs)

thuộc cơ quan hô hấp và số cặp núm nhả tơ (spinnerets) thuộc bộ phận nhả tơ. Cụ thể
Platnick (2012) [17] đã chia hai phân bộ nhện là:
2.16. Mygalomorphae: có 2 đôi phổi sách và 2 cặp núm nhả tơ
Araneomorphae: có 1 đôi phổi sách và 3 cặp núm nhả tơ
2.17.

Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid


và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei. Đen năm 1801, Latreille đưa
ra tên bộ nhện là Araneida. Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên của bộ nhện là Araneida.
Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và tên này được sử dụng cho đến
ngày nay (Platnick. N.I, 2012) [17].
1.1.2.
2.18.

Đặc điếm hình thái học của nhện
Đặc điểm nổi bật của nhện là có 4 đôi chân trong khi côn trùng có 3 đôi

chân. Cơ thể nhện chia ra 2 phần: phần giáp đầu ngực (Céphalothorax) và phần bụng
(Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng.
2.19.

Phần giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực (carapace) và tấm bụng

ngực (sternum). Phía trên đầu của giáp đầu ngực có miệng (môi trên - endite;
2.20.

môi dưới - labium) và 1 đôi chân kìm (chelicera), bên cạnh chân kìm là

1 đôi chân xúc giác (Palp). Cuối đôi chân kìm của nhện có đôi răng lớn và khỏe


dùng để bắt giữ và giết con mồi. Trên tấm lưng ngực của nhện còn thấy một cái
Phàm, 5h\ JVãunạ
rãnh (hố - Fovea).

ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp


2.1.

2.21.
2.22.

Hình 1.1: Hình thái bên ngoài của nhện (mặt lưng) (Theo Jocque. R,

2007) Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường nhện có từ 6 đến 8 mắt đơn
xếp thành 2 hoặc 3 hàng. Bộ phận sinh dục con cái nằm ở phần giữa mặt


2.23. dưới của bụng. Cuối bụng có 1 đến 4 đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ). Nhện có 4
đôi chân bò nằm trênPhàm,
phần 5h\
giápJVãunạ
đầu ngực, xếp dọc hai bên ức theo thứ tự từũiháa
trước£uậtI
ra Jốt JVạfiiệp
sau là I, II, III và IV. Mỗi chân gồm bảy đốt: háng (coax) nối liền với ngực, chuyến
(trochanter), đùi (femur), gối {patella), cang hay ống (tibia), bàn trong hay đốt bàn

(metatasus) và bàn ngoài hay đốt cổ chân (tarsus). Thông thường đốt bàn ngoài mang
hai hoặc ba móng vuốt (mấu nhọn) (claws) tùy theo loài, nếu có ba vuốt thì hai trong số
ba vuốt tạo thành một đôi và vuốt còn lại nằm ở giữa. Các vuốt có thế không có răng
lược hoặc có răng lược đế kéo tơ.
2.24.

Nhện đực và nhện cái phân biệt với nhau qua đốt ngoài cùng của đôi


chân xúc giác (đốt này gọi là xúc biện). Xúc biện nhện đực phình rất to ở đầu, chân xúc
giác nhện cái thuôn dài. Nhện phát triển qua các giai đoạn: trứng - nhện non - nhện
trưởng thành.
2.25.

Việc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trưởng thành, đặc điếm cơ

bản nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực (đốt ngoài cùng của chân xúc
giác) và bộ phận sinh dục của con cái.
1.2.
2.26.

Tình hình nghiên cửu nhện (Araneae) trên thế giói
Nhện có vai trò quan trọng như là một nhóm loài chỉ thị sinh học trong

các nghiên cứu sinh thái học. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của chúng trong cuộc
sống, năm 1965 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện Quốc tế (International Society of
Arachnology) đã được thành lập, cho tới nay đã có hàng nghìn thành viên từ trên 70
quốc gia trên thế giới. Từ sau hội nghị nhện quốc tế lần thứ XV năm 2001, nghiên cứu
về nhện đã thực sự trở thành một môn khoa học (Arachnology - Nhện học).
2.27. Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm
1757, tác giả Ovid đã đưa ra tên của bộ Nhện là
Araneae, Clerek đã đưa ra tên của bộ Nhện là Aranei.
Đen năm 1801, Latreille đưa ra tên bộ Nhện là Araneida.
Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên của bộ Nhện là
Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa ra


PHÀM, 5H\ AÍÃUNẠ


2.28.

ŨIHÁA JSSU'DTI JOT AÍẠMỆP

tên của bộ Nhện là Araneae và tên này được sử dụng cho đến ngày nay

(Platnick, 2012) [17].
1.2.1.
2.29.

về thành phần loài nhện

Trên thế giới đã ghi nhận được 43.224 loài thuộc 3.879 giống của 111 họ

Nhện (Platnick, 2012) [17]. Tác giả đã tổng họp tất cả các công bố về khu hệ nhện của
các nước trên toàn thế giới, bắt đầu từ công trình của Clerek năm 1757. Cho đến nay tố
chức này đã đón nhận thành viên từ hơn 70 quốc gia khác nhau trên thế giới. Với sự
phát triển không ngừng của các công trình nghiên cứu về nhện, môn khoa học mới đã
được ra đời là Arachnology - Nhện học.
2.30.

Được bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỷ 18 (theo tác giả Barrion &

Litsinger, 1995) [12] nhưng thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 mới là giai đoạn có hàng loạt
các nghiên cứu chi tiết cũng như các công trình công bố loài mới ngày càng nhiều,
được đánh giá là thời kỳ hoàng kim của phân loại học về nhện.
2.31.

Dofour - tác giả người Pháp, được cho là người đầu tiên sử dụng các


hình vẽ chi tiết về hình thái học của nhện để mô tả so sánh, ghi nhận loài mới với 12
bài báo có giá trị công bố loài mới từ năm 1820 đến 1831.
2.32.

Blackwall, một trong những cha đẻ của ngành nhện học, có nhiều công

trình quan trọng đến họ Araneidae, một họ lớn của bộ nhện có nhiều đại diện ở vùng
nhiệt đới. Đặc biệt vào năm 1841, ông là người đầu tiên đề nghị sử dụng mắt nhện để
định loại đến loài, đặc điếm phân loại mà những nhà khoa học trước đó chưa có ai đề
cập đến.
2.33. Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm
1798. Năm 1999, Song và Zhu M.s [18] đã đưa ra danh sách
2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ Nhện đã ghi nhận ở
đất nước này. Cho đến nay, Trung Quốc đã xuất bản được
5 tập sách Động vật chí của 6 họ Nhện bao gồm các họ
Araneidae (năm 1997 với 286 loài, 33 giống), họ
Thomicidae (năm 1997 với 115 loài, 29


2.34.

giống), họ Tetragnathidae (năm 2003 với 111 loài, 20 giống), họ

PHÀM,
5H\
JVÃUNẠ
ŨIHÁA
JOT JVẠFIIỆP
Therididae (năm 1998
với 223

loài,
27 giống), họ Gnaphosidae
(nămJSSU'DTI
2004 vơi 166

loài, 34 giống), họ Philodromidae (năm 1997 với 30 loài, 3 giống).
2.35.

Ớ Ôxtraylia đã ghi nhận công trình nghiên cứu và xây dựng khóa định

loại tới họ của bộ nhện và khóa định loại tới loài của nhóm nhện chăng lưới của tác giả
Davies (1986, 1988) [14].
2.36.

Ớ khu vực Đông và Đông Nam Á, từ năm 1841, Walokenaer đã mô tả

chi tiết 22 loài nhện chăng lưới thuộc 2 giống: Epeira (11 loài) và Plectanna (11 loài)
của 2 họ Araneidae và Tetragnathidae ở Philippine trong 2 quyển của bộ “ Historie
Naturelle des Insects Aptères ” . Tiếp theo đó các công trình nghiên cứu khu hệ nhện ở

các quốc gia khác: Nhật Bản (Karsch 1897, Kishida 1913-1914); Malaysia (Pocock
1892, Thorell 1890s).
2.37.

Murphy & Murphy (2000) [16] đã đưa ra danh sách các loài nhện đã ghi

nhận được tại các nước Đông Nam Á, sắp xếp theo thứ tự số lượng loài đã ghi nhận
được từ cao đến thấp lần lượt là: Indonexia (660 loài), Malaixia (463 loài), Myanma
(455 loài), Philippin (426 loài), Singapo (308 loài), Việt Nam (230 loài), Thái Lan (156
loài). Theo các tác giả, khu hệ nhện của 2 nước thuộc khu vực này bao gồm

Campuchia và Lào chưa được nghiên cứu.
2.38.

Trong số các loài nhện trên thì đã ghi nhận được trên thế giới hiện nay

có 15 loài đã được ghi vào sách đỏ của IUCN (2002).
1.2.2.
2.39.

về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện

Trong tự nhiên, các yếu tố ngoại cảnh và con người ảnh hưởng rất nhiều

tới sự phát triển của các loài nhện có tập tính chăng lưới. Gió to làm cây đố, cành gãy
hay con người chặt phá cây rừng và đốt rùng làm mạng nhện bị phá dẫn đến nhện mất
nơi cư trú (Davies V.T., 1988) [14]. Khi thời tiết lạnh, các loài nhện trong vườn cây ăn
quả thường tìm nơi trú ẩn để qua đông ở các vị trí ít bị tác động của các yếu tố môi
trường như khe hở tách ra từ vỏ của thân cây hoặc vỏ cành cây.


2.40.

Thức ăn chủ yếu của nhện là các động vật chân khớp nhỏ, thậm chí

5H\ JVÃUNẠ
JOT JVẠFIIỆP
chúng còn ăn thịt lẫnPHÀM,
nhau. Trong
các loại côn trùng thì ruồi, ŨIHÁA
muỗi, bọJSSU'DTI

nhảy là nguồn

thức ăn chủ yếu của nhện. Tuy nhiên, cũng có những nhóm côn trùng mà nhện phải
kiêng dè như ong bắp cày, một số loại kiến, hay một số loại sâu bướm và bọ cánh cứng.
Những côn trùng này thường tiết ra mùi khó chịu hoặc chất độc đế bảo vệ bản thân
(Foelix, 1996) [15]. Song song đó, nhện được ghi nhận giữ vai trò chủ đạo và là một
trong những nhóm ăn thịt quan trọng nhất trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng là
nguồn thức ăn cho một số nhóm động vật như: chim, rắn, ong và nhiều loài động vật
khác. Đặc biệt những nhóm nhện sống trong và trên mặt đất giữ vai trò quan trọng
trong việc chuyển hóa năng lượng trực tiếp từ mảnh vụn thức ăn bên dưới bề mặt đất
đến mạng lưới thức ăn trên bề mặt đất cho nhiều họ chim, bò sát, lưỡng cư và thú.
2.41.

Nhện có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng trừ tống hợp sâu hại

trên các cây trồng nông nghiệp. Theo Song D.x. và Zhu M.s. (1999) [18], so với côn
trùng ký sinh và các loài thiên địch khác nhện có nhiều ưu thế hơn. Thứ nhất, nhện có
kích thước quần thế lớn. Thứ hai, nhện là loài phàm ăn. Thứ ba, nhện xuất hiện trên
cây trồng sớm hơn các loài thiên địch khác. Thứ tư, trong điều kiện thiếu thức ăn nhện
vẫn có thể tồn tại trong thời gian dài. Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao.
2.42.

Theo Foelix R.F. (1996) [15] nhện phát triển qua 3 giai đoạn là trứng,

nhện non và nhện trưởng thành. Giai đoạn nhện non có thể kéo dài từ 5 -7 tuổi tùy theo
loài. Nhện non phải qua nhiều lần lột xác mới tạo nhện trưởng thành. Nhện qua lần lột
xác cuối cùng, cơ quan sinh dục hình thành mới phân biệt được nhện đực, nhện cái rõ
ràng, về kích thước cơ thế thì nhện cái thường lớn hơn nhện đực. Vòng đời của nhện có
thời gian phát dục khác nhau tuỳ từng loài. Hầu hết con đực bị chết sau khi giao phối
do bị nhện cái ăn thịt. Tinh dịch của nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực. Sau

khi giao phối, nhện cái đẻ trứng thành 0 được bọc bởi tơ nhện do chính nhện cái tạo ra.
Mỗi loài nhện có số lượng và kích thước trứng khác nhau. Bọc trứng thường được treo
trên lưới nhện, trong tố nhện, hoặc được nhện mẹ mang theo. Một số loài thuộc họ


Nhện sói Lycosidae mang trứng ở phần gần cuối bụng, họ Nhện càng cua lớn
ŨIHÁA
JSSU'DTI
JOT JVẠFIIỆP
Heteropodidae mangPHÀM,
trúng ở 5H\
dưới JVÃUNẠ
ngực, còn họ Phocidae thường
ngậm
trứng ở hàm

trước. Nhện mẹ canh giữ trứng và nhện non cho tới khi nhện con đủ cứng cáp và phân
tán. Nhện con mới nở thường tập trung trong 0 trứng.
2.43.

Tất cả các loài nhện đều có bộ phận sản xuất tơ. Bản chất của tơ nhện là

Protein, được cấu thành bởi nhiều amino acid, trong đó có một số amino acid đặc biệt,
nên tơ nhện có độ bền rất vững chắc đã được nghiên cứu sử dụng trong sản xuất áo
quân sự và kính chống đạn. So sánh các vật liệu tự nhiên và vật liệu nhân tạo thì tơ
nhện là vật liệu đáng chú ý: nó có độ bền và sự dẻo dai gấp 2 đến 3 lần xenlulo, cao su,
xương, gân và bằng 1/2 độ bền của sắt thép. Vải sản xuất từ tơ nhện cũng như tơ tằm
để thay thế một số loại vải từ sợi hoá học gây ô nhiễm môi trường (Foelix R.F., 1996)
[15].
2.44.


Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất lượng

môi trường sống, điến hình là nhóm nhện thuộc họ Nhện cuốn tố Clubionidae rất mẫn
cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen
I.

H.S., 1986) [13].
1.3.

Tình hình nghiên cún nhện (Araneae) ở Việt Nam

1.3.1.

về thành phần loài nhện

2.45.

Những loài nhện xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam được biết đến qua các

công trình của Simon và Hogg . Tất cả các loài nhện (bao gồm 20 loài) được phát hiện
ở Việt Nam bởi 2 tác giả trên đều là loài mới cho khoa học (Zabka, 1985) [19].
2.46. Zabka (1985) [19] đã công bố kết quả chuyến khảo
sát của mình về phân loại và phân bố của họ Nhện nhảy
Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi


2.47.
khoa học.
2.48.


nhận được 100 loài nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8 giống mới cho
Phàm, 5h\ JVãunạ

ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp

Phạm Đình sắc, Vũ Quang Côn và Zabka (2004) [7] đã cho công bố

danh sách và phân bố của 108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam.
2.49.

Phạm Đình sắc và cộng sự (2005) [8] đã bổ sung thêm 5 loài nhện nhảy

cho khu hệ nhện Việt Nam.
2.50.

Đã có nhiều công trình công bố kết quả nghiên cứu nhện trên cánh đồng

lúa Việt Nam. Bùi Hải Sơn (1995) [10] đã ghi nhận được 34 loài nhện trên lúa vùng
ngoại thành Hà Nội. Trên cánh đồng lúa ở Nghệ An đã phát hiện được 26 loài thuộc 18
giống của họ Nhện (Phạm Bình Quyền và cộng sự, 1999) [4]. Theo Phạm Văn Lầm và
những người khác (1997, 2002) [3] cho đến nay đã thu thập và xác định được 52 loài
nhện trên cánh đồng lúa Việt Nam.
2.51.

Nghiên cứu nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh Hà Nội, Hòa Bình và Bắc

Ninh, Phạm Đình sắc và Khuất Đăng Long (2001) [5] đã ghi nhận được 26 loài thuộc 9
họ Nhện. Tại vùng Hà Nội, Trần Đình Chiến (2002) [2] đã ghi nhận được 18 loài thuộc
8 họ Nhện.

2.52.

Một số công trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều đã

được công bố. Phạm Đình sắc và Vũ Quang Côn [8] đã ghi nhận được 34 loài nhện
trên cây vải thiều ở Sóc Sơn - Hà Nội, 29 loài nhện trên cây vải thiều ở Mê Linh - Vĩnh
Phúc. Thái Trần Bái và nnk (2005) [1] đã phát hiện được 33 loài nhện trên cây vải
thiều ở Thanh Hà - Hải Dương.
2.53.

Khu hệ nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt

Nam rất ít người được nghiên cứu. Tại vườn quốc gia Ba Be, Phạm Đình sắc (2003)
bước đầu đã công bố danh sách 82 loài thuộc 23 họ Nhện. Lần đầu tiên ở Việt Nam,
một loài nhện độc họ Theraphosidae đã được tìm thấy ở Vườn Quốc gia Tam Đảo Vĩnh Phúc và khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên - Lạng Son (Phạm Đình sắc và Vũ
Quang Côn, 2005) [8].


2.54. Kết quả thống kê từ tất cả các công trình đã công bố cho thấy hiện nay
ũiháaSắc,
£uậtI Jốt JVạfiiệp
Việt Nam đã ghi nhậnPhàm,
được 5h\
320JVãunạ
loài thuộc 159 giống của 32 họ Nhện (Phạm Đình

2007).
2.55. Khi nghiên cứu nhện tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, tác
giả Phạm Đình sắc đã chỉ ra rằng khu hệ nhện hang động tiềm ẩn nhiều điều mới lạ,
cần khám phá (Phạm Đình sắc và cs, 2011).

2.56. Phạm Đình sắc và cộng sự (2009,2010,2012,2013) đã công bố 33 loài
nhện mới cho khoa học; bao gồm: 6 loài phát hiện được trong hang động và 27 loài
phát hiện được tại các Vườn Quốc gia phía Bắc Việt Nam.
2.57. Gần đây nhất, Phạm Đình sắc (2015) [9] đã công bố 19 loài nhện mới
cho khoa học được phát hiện ở phía bắc Việt Nam. Và 1 loài nhện mới có tên khoa học
là Belỉsana denticulata Phạm [10].
1.3.2.

về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
2.58. Các nghiên cứu về sinh học sinh thái của nhện ở Việt Nam còn rất ít.

Cho đến nay, 2 loài được nghiên cứu về đặc tính sinh học sinh thái bao gồm Nhện sói
Pardosa pseudoanulata và Nhện linh miêu Oxyopes javanus. Ket quả nghiên cứu của

Bùi Hải Sơn (1995) [11] cho thấy: loài Nhện Pardosa pseudoanulata giai đoạn con non
có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của nhện non cái
từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của nhện từ 122,9 -219 ngày. Loài Nhện Oxyopes
javanus giai đoạn con non có 9 tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 152,9 -

204,0 ngày, của nhện non cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 238,5 ngày. Nhện Pardosa pseudoanulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu trong
một ngày, nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ trong
một ngày.
2.59.

Phạm Văn Lầm (2004) [3] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật mồi

của một số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa pseudoanuỉata và
Oxỵopes javanus biếu hiện tính đa thực. Loài



2.60. Dyschỉrỉognatha tenera và Therỉdỉum octomaculatum chỉ sử dụng 4 loài rầy nâu
5h\ JVãunạ
ũiháa £uậtI
hại lúa trong phòng Phàm,
thí nghiệm
để làm thức ăn. Còn loài Myrmaracha elongata
và Jốt JVạfiiệp
Clubiona japonỉcola không ăn các loài bọ xít hại lúa.

2.61.

Tóm lại, có thế thấy rằng, các công trình nghiên cứu về thành phần loài,

đặc điểm sinh học sinh thái của nhện trên thế giới khá phong phú. Tuy nhiên, thành
phần loài nhện ở Việt Nam vẫn ít so với con số thực tế. Các nghiên cứu về sinh học,
sinh thái học và khả năng lợi dụng chúng còn rất ít.
1.4.
2.62.

Tình hình nghiên cửu nhện ở VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
Cho đến nay mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu nhện ở VQG

Cúc Phương.
2.63.

Mới đây, Phạm Đình sắc, 2015 [9] đã công bố 3 loài nhện mới cho khoa

học phát hiện ở VQG Cúc Phương, bao gồm 1 loài phát hiện trong hang Sơn Động, 1
loài ở rừng thứ sinh và 1 loài ở rừng tự nhiên.
2.64. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần loài nhện

và phân bố nhện ở tầng lá rác tại Vườn quốc gia Cúc
Phương chưa được tiến hành.


2.65. Chương 2. ĐỔI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG
Phàm, 5h\ JVãunạ
ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp
PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.

Đối tượng nghiên cún
2.66.

Đối tượng nghiên cứu là tất cả các loài nhện hoạt động trong tầng lá

rác thuộc bộ Nhện (Araneae), lớp Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp
(Arthropoda) ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
2.2.

Thời
2.67.

gian nghiên cún

Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2015. Chúng tôi

tiến hành nghiên cứu thực địa thu mẫu nhện trong 3 đợt:
- Đọt 1: giai đoạn mùa mưa (tháng 5 - 6/2014)
- Đợt 2: giai đoạn mùa khô (tháng 10-11/2014)
- Đợt 2: giai đoạn cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 2 - 3/2015)

2.68.

Thời gian còn lại chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu, phân tích

mẫu,
2.69. xử lý số liệu và viết báo cáo.
2.3.

Địa điếm nghiên cún
2.70.

Đe tìm hiểu đặc trưng sinh thái học của nhóm nhện hoạt động trong

tầng lá rác chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tại Vườn quốc gia Cúc Phương
- Ninh Bình. Nhện được thu ở 3 sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng tròng (keo tai
tượng), trảng cỏ cây bụi.
2.71.

Việc xử lý mẫu thu được từ thực địa được thực hiện trong
phòng thí

2.72.

nghiệm của phòng sinh thái động vật đất, Viện Sinh thái tài
nguyên

2.4.

sinh vật.


Nội dung nghiên cún

- Xác định thành phần loài của nhóm nhện hoạt động trong tầng lá rác tại Vườn
quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.


- Nhận xét về đặc trưng phân bố của nhóm nhện hoạt động trong tầng lá rác theo
Phàm,
JVãunạ
ũiháa
các sinh cảnh ở Vườn
quốc5h\gia
Cúc Phương, Ninh Bình: rừng tự nhiên, rừng
keo £uậtI Jốt JVạfiiệp

tai tượng, trảng cỏ cây bụi.
-

Phân bố nhện theo mùa: mùa mưa, mùa khô, khoảng thời gian giữa 2 mùa mưa và
mùa khô.

2.5.
2.5.1.
-

Phương pháp nghiên cún
Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa

Địa điểm thu mẫu: Thực hiện tại 3 sinh cảnh là rừng tự nhiên, rừng trồng (keo tai
tượng) và trảng cỏ cây bụi tại khu vực Vườn quốc gia Cúc Phương - Ninh Bình.


-

Phương pháp thu mẫu:
2.73. +) Sử dụng phương pháp thu mẫu bằng rây rác (sieving)
2.74. Đe thu các mẫu nhện trong các lớp rác bề mặt, sỏi đất vụn trên bề
mặt đất. Rây rác gồm một túi được chia làm 2 phần ngăn cách nhau bởi 1 rây lưới
làm bằng kim loại có kích thước mắt lưới khoảng 1 -2cm 2. Miệng rây rác rộng,
gắn với một vòng kim loại hoặc gỗ có cán để cố định kích thước và hình dạng của
miệng rây rác. Đáy của rây rác có dạng một cái túi mở, có dây buộc đấy thành túi.
Cho rác, đất, sỏi trên nền đất vào rây rác, lắc mạnh sao cho các nhóm động vật lẫn
trong lớp đất đá và rác rơi xuống túi bên dưới của rây rác. Các loại lá cây, đất đá
có kích thước lớn sẽ được giữ lại ở tầng trên của rây rác. Loại bỏ lớp rác tầng trên,
cho toàn bộ đất đá, rác lá vụn có lẫn động vật rơi xuống tầng dưới của rây rác vào
một tấm vải hoặc nilon trắng. Dùng panh, ống hút hoặc chổi lông để bắt nhện lẫn
trong rác vụn và giữa trong cồn 80°. Mỗi sinh cảnh chọn 5 điểm thu mẫu, các
điểm thu mẫu cách nhau trên 1 km.
2.75. +) Sử dụng phương pháp bắt trực tiếp bằng tay (Searching):
2.76. Quan sát bằng mắt thường và sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như kẹp,
chổi lông, ống hút để thu bắt nhện


2.2.
Phàm, 5h\ JVãunạ

ũiháa £uậtI Jốt JVạfiiệp

2.77.
2.78.


Hình 2.1. Rây rác

2.79. (Ảnh: Phạm Đình sắc)
2.5.2.

Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm
2.80. Mau nhện thu thập tại điểm nghiên cứu bảo quản trong cồn 70°, lun

trữ, định loại và kiểm tra tại phòng Sinh thái Môi trường đất, thuộc Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật.
2.81. Định loại nhện theo các tài liệu Zabka (1985); Davies (1986);
Davies (1988); Chen và Gao (1990); Feng (1990); Barrion và Litsinger (1995);
Song và cộng sự (1997, 1999, 2004); Yin và cộng sự (1997); Zhu và cộng sự
(1998, 2003), Jocque (2007).... Chỉ các mẫu nhện trưởng mới thành được sử dụng
để định loại, bởi vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và
loài là rất khó. Mau nhện được soi dưới kính hiển vi để định loại.
2.5.3.
-

Xử líy lưu trữ và phân tích số liệu

Xử lí và bảo quản mẫu bằng cồn 70%, đựng trong lọ nhựa 100ml có nắp đậy kín
và có ghi chú một số thông tin như thời gian, sinh cảnh, điểm thu...
2.82. Các mẫu thu cùng một điểm được chứa cùng một
lọ, được tiến hành phân loại như sau : Trước tiên
mẫu được đỗ ra đĩa petri đưa lên kính lúp quan sát,
các mẫu có đặc điểm hình thái bên ngoài giống nhau
sẽ được phân thành



2.83. một type, chứa cùng một lọ, được ghi chú thông tin giống như khi
JVãunạ
chứa trong lọ lớn thup&ạm
ngoài 5h\
thực
địa. Sau khi phân type, mỗi type được phânũiháa
tích jßu'dti Jot JVạfiiệp

đến họ và loài dựa vào các đặc điểm để nhận diện như: hình dạng, kích thước, số
lượng và cách sắp xếp mắt, chiều dài và vị trí sắp xếp các gai đặc biệt trên các
đốt chân, xúc biện nhện đực và cơ quan sinh dục nhện cái, các u hay đốm
sigillum trên mặt lưng... Các mẫu sau khi được nhận dạng tới loài được đánh số
thứ tự và ghi chú thông tin đầy đủ bao gồm thời gian, sinh cảnh, điếm thu, số
lượng, tên họ, tên giống và tên loài. Cuối cùng là tiến hành chụp ảnh để lưu trử
làm tư liệu ảnh.
-

Số liệu và các biểu đồ được xử lí và vẽ bằng phần mềm Excel 2007.
-

Các số liệu tính toán dựa trên các cơ sở sau:

* Tổng số loài (S): Tổng số loài nhện có thu được tại một điểm nghiên cứu hay một
sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Tổng số cá thể (N): Tồng số cá thể nhện thu được tại một điểm nghiên cứu hay
một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Độ ưu thế (A) của loài được tính bằng tỷ lệ phần trăm số lượng cá thể của một
loài so với tổng số cá thể thu được tại một điểm hay một sinh cảnh nghiên cứu.
2.84. ĨLỈ
2.85. A = -—100 N

2.86.

Trong đó: üji

sốlượngcáthểloài i

2.87. N: Tổng số cá thể thu được của sinh cảnh.
2.88. Giá trị A được phân ra làm 4 mức:
2.89.

+ A > 10%: Loài rất ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu +

5% < A < 10%: Loài ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu + 2% < A <
5%: Loài ưu thế tiềm tàng tại sinh cảnh nghiên cứu + A < 2%: Loài
không ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu


2.6.

Một vài nét khái quát về rùng quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình

2.6.1.

p&ạmkiện
5h\ tự
JVãunạ
Vị trí địa lí, điều
nhiên 2.6.1.1 Vị trí địa lí Vườn Quốc giaũiháa
Cúc jßu'dti Jot JVạfiiệp


Phương (hay rừng Cúc Phương) là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc
dụng nằm trên địa phận ranh giới 3 khu vực Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc
Trung Bộ thuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa. VQG Cúc Phương
được thành lập từ năm 1962 theo quyết định 72/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã
đánh dấu cho sự ra đời của khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam. Vườn quốc gia này
có hệ động thực vật phong phú đa dạng mang đặc trưng rừng mưa nhiệt đới.
Nhiều loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao được phát hiện và bảo tồn
tại đây. Đây cũng là Vườn quốc gia đầu tiên tại Việt Nam, thành lập vào tháng
7/1962 [21].
2.90. Ranh giới của vườn được xác định lại với tổng diện tích là 22.200 ha,
trong đó 3/4 là núi đá vôi cao từ 300 đến 600m so với mặt biển, bao gồm
11. 350 ha thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình, 5.850 ha thuộc địa giới tỉnh Thanh Hóa và
5.000 ha thuộc địa giới tỉnh Hòa Bình [21].
2.91. Vị trí địa lí: Từ 20° 14' tới 20°24' vĩ độ Bắc, 105°29' tới 105°44' kinh độ
Đông [19].
2.6.1.2.
-

Điều kiện tự nhiên

Địa hình: Cúc Phương nằm ở phía Đông nam của dãy núi Tam Điệp, một dãy núi

đá vôi chạy từ tỉnh Sơn La ở hướng Tây bắc. Dải núi đá vôi này với ưu thế là kiếu
karst tự nhiên, hình thành trong lòng đại dương cách đây khoảng 200 triệu năm.
Dãy núi này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét địa hình nổi bật giữa
một vùng đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao quanh vườn quốc gia có chiều dài
khoảng 25 km và rộng đến 10 km, ở giữa có một thung lũng chạy dọc gần hết
chiều dài của dãy núi. Địa hình karst ảnh hưởng rõ nét đến hệ thống thủy văn của
Cúc Phương [21 ].



- Khí hậu, thòi tiết: Khí hậu ở Cúc Phương thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa
p&ạm
đồng bằng sông Hồng,
nhiệt5h\
độJVãunạ
trung bình năm khoảng 24,7°c.

2.92.

ũiháa jßu'dti Jot JVạfiiệp

Lượng mưa trung bình năm là 2151,2mm và độ ấm trung bình năm

là 90%. Neu đem so sánh tiêu chuấn vùng khí hậu thì khu vực vườn thực vật Cúc
Phương thuộc vùng khí hậu hơi ẩm. Đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây rừng [20].
- Thố nhưỡng: đất đai ở đây được phân làm 2 loại, trong đó đất được hình thành
trong đá vôi chiếm ưu thế nhất [20].
- Sông suối: Do có địa hình karst ảnh hưởng rõ nét đến hệ thống thủy văn của Cúc
Phương. Phần lớn nước trong VQG bị hệ thống các mạch nước ngầm hút rất
nhanh, nước sau đó thường chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai sườn của vườn
quốc gia. Do vậy, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy vực tĩnh nằm trong
vườn, mà chỉ có một dòng chảy thường xuyên là sông Bưởi. Con sông này nằm ở
phía tây của vườn, chảy đổ vào sông Mã. VQG Cúc Phương còn đóng vai trò bảo
vệ đầu nguồn hồ chứa nước Yên Quang. Hồ cung cấp nước cho sinh hoạt và sản
xuất nông nghiệp các vùng lân cận [21].
2.6.2.

Hiện trạng tài nguyên động - thực vật tại Vườn quốc gia Cúc Phương,


Ninh Bình

2.93. Với đặc trưng là rừng mưa nhiệt đới, xanh quanh năm, Cúc Phương có
quần hệ động - thực vật vô cùng phong phú và đa dạng.
2.6.2.1.

về thực vật
2.94.

Với diện tích chỉ bằng 1/700 diện tích miền Bắc và gần 1/1500

diện tích của cả nước nhưng hệ thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương chiếm tỷ lệ
76% số họ, 48,6% số chi và 30% số loài của miền Bắc và chiếm 68,9% số họ,
43,6% số chi và 24,6% số loài hiện có ở Việt Nam. Thảm thực vật Cúc Phương
với ưu thế là rừng trên núi đá vôi [21].


2.95. Rừng có thể hình thành nên nhiều tầng tán đến 5
tầng rõ rệt:
p&ạm 5h\ JVãunạ
ũiháa jßu'dti Jot JVạfiiệp


×