TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
===£oBQoa===
ĐẶNG THỊ LIÊN ■ •
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN
BỐ CỦA NHỆN (ARANEAE) TRÊN TÁN CÂY Ở
VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH
BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chuyên ngành: Động vật học
Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM
ĐÌNH SẮC
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận và nghiên cứu đề tài tại Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, cũng như thời gian học tập tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, em đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô và bạn bè.Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới:
Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tập thể cán bộ Phòng Sinh thái
môi trường đất, các thầy cô giáo ừong khoa Sinh - KTNN - Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Đình sắc công tác tại Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtđã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
khích lệ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh
viên thưc hiên
• •
Đặng Thị Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, toàn bộ nội dung trong khóa luận là kết quả nghiên cứu của bản
thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Đình sắc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên K37C - Sinh
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên thưc hiên
• Đặng Thị Liên
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Viết tắt
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên K37C - Sinh
1 ALE Mắt bên phía trước
2 ĐVKXS Động vật không xương sống
3 PLE Mắt bên phía sau
4 PME Mắt giữa phía sau
5 VQG Vườn Quốc gia
DANH MỤC BẢNG
•
Bảng 3.1. Thành phàn và số lượng cá thể các loài nhện hoạt động trên tán cây
DANH MỤC HÌNH
•
MỘT SỐ THUẬT NGỮ SINH HỌC
• • •
r
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tôt nghiệp
Đặng Thị Liên K37C - Sinh
1 Bulbus
Phân (khôi) câu trúc phức tạp của bộ phận sinh dục đực,
thường nằm ngay dưới vùng lõm của cymbium
2 Clypeus Khoảng từ măt tới chân kìm
3 Cymbium
Mặt trên của đôt cuôi râu nhện đực (cơ quan xúc giác - cơ
quan sinh dục đực)
4 Embolus
Phân đưa vào ừong của bulbus, thường mảnh, có đầu
nhọn, chứa phần cuối cùng của ống dẫn tinh
5 Femur
Đôt đùi (đôt thứ 3 của chân bò và chân xúc giác của
nhện)
6 Fovea Rãnh (hô) ừên tâm lưng ngực của nhện
7 Patella
Đôt đâu gôi (đôt thứ 4 của chân bò và chân xúc giác)
8 Sternum Tâm bụng ngực
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên K37C - Sinh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhện (Araneae, Arachnida) đã được ghi nhận xuất hiện trên Trái Đất
cách đây khoảng 400 triệu năm. Chúng được mệnh danh là một trong những
sát thủ vô cùng nguy hiểm của giới động vật. Nhện phân bố rộng khắp và
chiếm ưu thế về số lượng loài cũng như số lượng cá thể trong 11 bộ của lớp
Hình nhện.
Nhện có đời sống hết sức phong phú và đa dạng. Chúng được tìm thấy ở
tất cả các môi trường sống trên cạn (như hệ sinh thái đài nguyên, rừng mưa
nhiệt đới, sa mạc, ) và một số môi trường sống dưới nước (như các hệ sinh
thái ngập nước và bán ngập nước trên trái đất). Một số loài nhện là thảnh viên
của một họ nhện có gốc Á - Ẩu (Argyronetidae), được tìm thấy ở môi trường
nước ngọt và biển (Foelix, 1996) [20]. Nhện còn được tìm thấy cả trên đỉnh núi
Everest, là một trong số ít loài động vật có thể sống sót ở cực Bắc. Nhện được
tìm thấy ở mọi nơi: trong nhà, vườn cây, trên cánh đồng lúa, công viên, trong
rừng, ven suối,
Con mồi của nhện là nhiều loài côn trùng và sâu hại như rệp, rầy các
loại, bọ nhảy, châu chấu ăn lá, sâu non và trưởng thành các loài thuộc bộ Cánh
vảy, (Song D.x và Zhu M.s, 1999) [35]. Chúng góp phàn tích cực trong hạn
chế sự phát triển của côn trùng gây hại trên cây ừồng nông nghiệp. Nhện còn
được coi là một trong những sinh vật chỉ thị tốt để so sánh đặc điểm sinh thái
của các khu hệ có điều kiện môi trường khác nhau và đánh giá ảnh hưởng của
môi trường lên hệ sinh thái (Clause I.H.S., 1986, Foelix R., 1996, Jean - Pierre
Maelfaitl, 1997) [16] [20].
Theo Barrion and Litsinger (1995) [14], bộ Nhên (Araneae, Arachnida)
được xếp vào nhóm động vật có sự biến động mật độ cao và độ đa dạng đứng
thứ bảy ừong số các nhóm động vật ừên thế giới. Khu hệ nhện Việt Nam cũng
được đánh giá là có mức đa dạng sinh học cao. Các nghiên cứu hệ ĐVKXS nói
chung và nhện nói riêng ở các khu bảo tồn, VQG dù chỉ mới phát triển bước
đầu và được tiến hành ở bước kiểm kê song đang ngày càng trở nên quan
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 6 K37C - Sinh
trọng. Tuy nhiên, những khảo sát khu hệ nhện Việt Nam của nhiều tác giả
trong nước và ngoài nước còn khá hạn chế và chủ yếu tập trung vàoliệt kê
danh sách thành phần loài, công bố loài mới, vàtrong hệ sinh thái nông nghiệp
(Phạm Đình sắc, 2005).
Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Phương là một địa điểm du lịch nổi tiếng về
sinh thái và môi trường với hệ động thực vật vô cùng đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về nhện tại VQG Cúc Phương còn chưa nhiều,
chưa đánh giá đầy đủ sự đa dạng khu hệ nhện tại khu vực này. Các nghiên cứu
trước đây mới chỉ dừng lại ở việc kiểm kê, thu bắt định tính mà chưa có những
nghiên cứu về mặt sinh thái nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của chất lượng môi
trường đến đa dạng nhện (Lin &Pham& Li, 2009) [39]. Từ những lý do trên,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của nhện
(Araneae) trên tán cây ở Vườn Quốc gia Cúc Phưong, tỉnh Ninh Bình” nhằm
góp phàn bổ sung dẫn liệu cho những nghiên cứu về nhện, bảo vệ đa dạng sinh
học, cân bằn hệ sinh thái, môi trường tại địa điểm nghiên cứu này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
■ • * s
2.1. Mục đích nghiền cứu
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê tìm tòi
học hỏi, làm tiền đề để phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu sau này.
- Bước đầu nghiên cứu, xác định thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhện
hoạt động trên tán cây tại một số sinh cảnh điển hình của khu vực VQG Cúc
Phương và sự phân bố nhện theo mùa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát, điều ừa, nghiên cứu phân loại nhóm nhện ở rừng tự nhiên,
rừng trồng (keo tai tượng), trảng cỏ cây bụi của khu vực nghiên cứu.
- Phân tích mẫu vật thu thập được sau khảo sát để xác định thành phần loài nhện.
- Nghiên cứu đặc trung phân bố theo sinh cảnh, theo mùa của nhóm
nhện hoạt động trên tán cây.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 7 K37C - Sinh
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Nhằm góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên
cứu về thành phàn và phân bố theo sinh cảnh, theo mùa của các loài nhện tại
Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ góp phàn khôi phục, bảo vệ tính đa dạng
sinh học, sự cân bằng ừong các hệ sinh thái tại VQG Cúc Phương, giúp mở
rộng và phát triển quy mô rừng.
4. Điểm mói của đề tài
Cho đến nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về nhện ở VQG
Cúc Phương. Với đề tài này, lần đầu tiên nghiên cứu về
nhóm nhện hoạt động trên tán cây ở khu vực nghiên cứu. Đe
tài sẽ khám phá, phát hiện các ghi nhận mới về nhóm nhện
cho khu vực nghiên cứu và ở Việt Nam.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về nhện Araneae
Tên khoa học: Araneae Tên tiếng anh: Spider Tên
Việt Nam: Nhện Bộ Nhện Araneae thuộc lớp Hình
nhện Arachnida, ngành động vật Chân khớp
Arthropoda. Đây là bộ chiếm ưu thế về số loài và số
lượng cá thể ừong 11 bộ của lớp Hình nhện, theo
Platnick N.I. (2014) [31]
Năm 1757, tác giả Ovid và Clerek đã đặt tên khoa học cho bộ nhện là
Araneae và Aranei. Đến năm 1801, Latreille đặt tên bộ nhện là Araneida.
Dallas nêu ra tên bộ nhện là Araneida vào năm 1862. Bristowe đưa ra tên bộ
nhện là Araneae vào năm 1938 và tên này được dùng cho tới ngày nay
(Platnick. N.I, 2014).
Platnick (2014) [31] đã dựa vào số đôi phổi sách (book-lungs) thuộc cơ
quan hô hấp và số cặp núm nhả tơ (spinnerets) thuộc bộ phận nhả tơ chia nhện
thành hai phân bộ là:
> Mygalomophae: có 2 đôi phổi sách và 2 cặp núm nhả tơ
> Araneomorphae: có 1 đôi phổi sách và 3 cặp núm nhả tơ
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 8 K37C - Sinh
1.1.1. Đặc điểm hình thái học của nhện
• • •
Cơ thể nhện chia ra 2 phần: phần giáp đầu ngực (Céphalothorax) và phần
bụng (Abdomen), hai phần này nối với nhau bởi cuống bụng (pedicel).
- Phần giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực (carapace) và tấm bụng ngực
(sternum). Phía ừên đầu của giáp đầu ngực có miệng (môi trên - endite; môi
dưới - labium) và 1 đôi chân kìm (chelicera), bên chân kìm có 1 đôi chân xúc
giác (Palp).Trên tấm lưng ngực của nhện còn thấy một cái rãnh (hố - Fovea).
Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường có 8 mắt đơn, một số loài có 6,
4, 2 mắt xếp thành 2 hoặc 3 hàng. Nhện có 4 đôi chân bò nằm ừên
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 9 K37C - Sinh
phần giáp đầu ngực, xếp dọc hai bên ức theo thứ tự từ trước ra sau là I,
n, III và IV. Đây là đặc điểm nổi bật để phân biệt nhện với côn trùng (có
3 đôi chân). Mỗi chân gồm bảy đốt: háng (coax) nối liền với ngực,
chuyển (trochanter), đùi ựemur), gối (patella), cẳng hay ống (tibia), bàn
trong hay đốt bàn (metatasus) và bàn ngoài hay đốt cổ chân (tarsus).
Thông thường đổt bàn ngoài mang hai hoặc ba móng vuốt (mấu nhọn)
(daws) tùy theo loài, nếu có ba vuốt thì hai trong số ba vuốt tạo thành
một đôi và vuốt còn lại nằm ở giữa. Các vuốt có thể không có
răng lược hoặc có răng lược để kéo tơ.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 10 K37C - Sinh
- Phần giữa mặt dưới bụng của nhện cái chứa bộ phận sinh dục. Các nhà nghiên
cứu đã sử dụngbộ phận này kết họp với các đặc điểm về đốt ngoài cùngcủa đôi
chân xúc giác (đốt này gọi là xúc biện) - xúc biện nhện đực phình rất to ở đàu,
chân xúc giác nhện cái thuôn dài để tiến hành phân loại ừên nhện trưởng thành.
Cuối bụng có 1 đến 4 đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ).
1.1.2. Đặc điểm sinh thái học và tập tính của nhện Araneae
Nhện phát triển biến thái không hoàn toàn qua 3giai đoạn: trứng - nhện
non- nhện trưởng thành (theo Foelix R.F, 1996) [20]. Giai đoạn nhện non có
thể kéo dài 5 - 7 tuổi. Cơ thể nhện cái luôn có kích thước lớn hơn nhện đực.
Nhện non sinh trưởng qua các lần lột xác và thời gian phát dục của chúng khác
nhau tùy từng loài. Đến tuổi trưởng thành, nhện đực ngừng kiếm ăn và chuyên
tâm vào việc tìm kiếm bạn tình. Chân xúc giác của nhện đực cất giữ tinh dịch
nhện thực hiện nhiệm vụ duy trì nòi giống. Hầu hết, nhện đực bị chết sau khi
giao phối do bị nhện cái ăn thịt. Sau khi giao phối, nhện cái đẻ trứng thành ổ
được bọc bởi tơ nhện do chính nhện cái tạo ra. Bọc trứng thường được treo
trên lưới nhện, trong tổ nhện, hoặc được nhện mẹ mang theo. Nhện mẹ canh
giữ trứng và nhện non cho tới khi nhện con đủ cứng cáp và phân tán. Nhện con
mới nở thường tập trung trong ổ trứng.
Nhện là nhóm chân khớp săn mồi đáng kể trong tự nhiên. Côn trùng là
nguồn thức ăn chính của nhện, nhưng đôi khi chúng cũng ăn các nhóm chân
khớp khác như rết hay thậm chí chúng còn ăn thịt đồng loại. Trong các loài côn
trùng thì ruồi, muỗi và Collembola đóng góp một lượng thức ăn lớn cho nhện
(Foelix, 1996) [20]. Bản thân loài nhện cũng là nguồn thức ăn cho nhóm động
vật: chim, rắn, ong và nhiều loài động vật khác.
Theo tác giả, Nguyễn Văn Huỳnh (2002) [2] chia nhện thành 2 nhóm
dựa theo tập tính kiếm mồi của chúng: nhện chăng lưới bắt mồi và nhện săn
mồi tự do không chăng lưới. Chúng tiêm nọc độc giết chết con mồi, dừng hàm
nghiền nát con mồi, tiết nước bọt tiêu hóa và hút hết chất dịch rồi bỏ lại xác
khô hay treo con mồi ngay trên lưới nhện dùng làm nguồn thức ăn dự trữ.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 11 K37C - Sinh
Sebastian và nnk (2001) [34] tiến hành nghiên cứu khả năng ăn mồi của
nhện Pardosa bỉrmarỉca tại Ấn Độ cho thấy: 1 nhện cái trưởng thành tiêu diệt
28,4 sâu xanh hại bông trong 1 ngày đêm, 1 nhện đực trưởng thành ăn hết 14,1
sâu xanh trong 1 ngày đêm. Sebastian và Sudhikumar (2002) đã thử nghiệm
sức ăn rệp Aphis craccivora của một số loài thuộc họ nhện nhảy Saticidae. Nhện
đực trưởng thành loài Phidipus pateli tiêu diệt 6,4 con rệp trong 1 ngày đêm,
nhện cái trưởng thành loài Phỉdỉpus patelỉ tiêu diệt 6,6 con rệp trong 1 ngày
đêm, nhện đực trưởng thành loài Plexippus paykulỉi tiêu diệt 10,2 con rệp trong
1 ngày đêm, nhện cái trưởng thành loài Plexippus paykullỉ tiêu diệt 12,4 con rệp
trong 1 ngày đêm.
Điều này cho thấy khả năng săn mồi của nhện không chỉ phụ thuộc vào
loại thức ăn mà còn chịu ảnh hưởng của số lượng con mồi. Khi số lượng con
mồi tăng cao, nhện có thể ăn nhiều hơn bình thường nhằm hấp thu đầy đủ năng
lượng, đẩy nhanh và rút ngắn quá trình tăng trưởng của nhện. Ngoài ra, việc ăn
nhiều cũng giúp cho nhện dự trữ năng lượng lớn phòng khi gặp điều kiện bất
lợi về thức ăn chúng vẫn có thể duy trì sự sống. Việc khan hiếm thức ăn là một
trong những nguyên nhân làm giảm thành phần loài nhện. Rod & Ken
(1998)cho rằng: khi săn mồi nhện tiêu tốn rất nhiều năng lượng nhưng chúng
lại có khả năng nhịn đói ừong suốt một tuần [33]. Điều này giúp chúng có thể
sống được ở những nơi có môi trường sống khắc nghiệt. Đây cũng chính là lí
do nhện phân bố rộng khắp ừên nhiều hệ sinh thái.
Các loài thuộc họ Nhện nhảy Salticidae có tập tính xây tổ (Foelix R.F.,
1996) [20], tổ nhện là nơi nghỉ ngơi, lột xác và đẻ trứng của chúng. Họ nhện
nhảy thường giao phối vào buổi sáng, khi những tia sáng mặt ười đầu tiên
chiếu xuống. Vào mùa thu, nhện nhảy bò lên vị trí cao nhất của cành cây nhả
tơ và phát tán hàng nghìn mét.
Song D.x. và Zhu M.S. (1999) [35] đã làm các nghiên cứu để chúng
minh vai trò tích cực của nhện trong hạn chế sự phát triển của côn trùng hại
cây trồng nông nghiệp và đưa ra nhận xét, so với côn trùng ký sinh và các loài
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 12 K37C - Sinh
thiên địch khác nhện có nhiều ưu thế hơn do nhện là loài phàm ăn có thể tồn
tại lâu trong tự nhiên, có khả năng sinh sản cao, kích thước quần thể lớn và
xuất hiện sớm trên cây trồng.
Ngoài ra, tại Trung Quốc, nọc độc của loài nhện độc Omỉthoctonus
huwena đã được phân tích và sử dụng làm thuốc gây tê trong y học và chữa một
số bệnh liên quan đến hệ thần kinh. Người ta còn sử dụng tơ nhện để sản xuất
áo và kính chống đạn trong quân sự nhờ có độ bền và độ chắc rất cao.
Nhện còn được coi như sinh vật chỉ thị tốt để so sánh đặc điểm sinh thái
của các khu hệ có điều kiện môi trường khác nhau và đánh giá ảnh hưởng của
môi trường lên hệ sinh thái. Điển hình như nhóm nhện thuộc họ Clubionidae
mẫn cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen, 1986) [16].
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, thuốc trừ sâu hại ảnh hưởng lớn tới
nhện. Chen và Gao (1990) [15] đã chỉ rõ: việc sử dụng thuốc trừ sâu ừên vườn
cây ăn quả làm giảm đáng kể số lượng nhện sống ở trên đó. Tác giả cho rằng
nhện rất mẫn cảm với thuốc hoá học. Đó là nhân tố xua đuổi nhện ra khỏi nơi
hoạt động và cư trú đặc biệt là thời điểm nhện tìm nơi ẩn nấp qua mùa đông.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái của loài
nhện (Araneae) vẫn còn rất ít.
Hai loài được nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái bao gồm nhện
sói Pardosa pseudoanulata và nhện linh miêu Oxyopes javanus. Kết quả nghiên
cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [13] cho thấy: loài nhện Pardosa pseudoanulata
giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 76,2 -
155,7 ngày, của nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của nhện từ 122,9
- 219 ngày. Loài nhện Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9 tuổi; thời gian
phát dục của nhện non đực tò 152,9 - 204,0 ngày, của nhện non cái từ 159,6 -
223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 - 238,5 ngày.
Phạm Văn Lầm (2004) [4] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật mồi
của một số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa
pseudoanulata và Oxyopes javanus biểu hiện tính đa thực. Loài Dyschiriognatha
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 13 K37C - Sinh
tenera và Theridỉum octomaculatum chỉ sử dụng 4 loài rầy nâu hại lúa ừong
phòng thí nghiệm để làm thức ăn. Còn loài Myrmaracha elongata và Clubiona
ịaponicola không ăn các loài bọ xít hại lúa.
Nghiên cứu nhện trên cây bông ở Đồng Nai và Ninh Thuận, Vũ Quang
Côn và nhóm nghiên cứu (1996) kết luận: nhện ăn thịt có vai trò quan trọng
trong việc kìm hãm mật độ sâu hại, đặc biệt là sâu xanh trên cây bông. Thuốc
hoá học có ảnh hưởng xấu đến mật độ nhện trên cánh đồng bông.
Có thể thấy rằng, thành phàn loài và đặc điểm sinh học, sinh thái của
nhện được thế giới nghiên cứu khá phong phú. Tuy nhiên, ở Việt Nam, thành
phần loài nhện còn ít so với thực tế, các công trình nghiên cứu về đặc tính,
sinh học, sinh thái và khả năng khai thác vai trò của chúng chưa được chuyên
sâu.
Nhện là nhóm có số lượng loài phong phú, phân bố rộng rãi, có khả
năng ứng dụng cao ừong nhiều lĩnh vực. Chính vì thế, nghiên cứu các khu hệ
để bổ sung thành phần loài, đặc tính sinh học, sinh thái là việc làm cần thiết.
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới
Nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa to lớn của nhện trong khoa học và đời
sống, Hội nhện Quốc tế (International Society of Arachnology) được thành lập
\
năm 1965 với sự tham gia của hàng nghìn thành viên từ trên 70 quốc gia trên
thế giới. Từ sau hội nghị nhện quốc tế lần thứ XV năm 2001, nghiên cứu về
nhện đãphát triển không ngừng và thực sự ừở thành một môn khoa học
(Arachnology
- Nhện học).
Các nghiên cứu về nhện được tiến hành từ cuối thế kỷ 18 (tác giả
Barrion & Litsinger, 1995) [14], nhưng phải đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
mới là thời
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 14 K37C - Sinh
kỳ hoàng kim của ngành nhện học. Hàng loạt các công trình nghiên cứu
chi tiết, các loài nhện mới được công bố.
Được mệnh danh là một trong những cha đẻ của ngành nhện học,
Blackwall đã có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng về họ Araneidae, một họ
lớn của bộ nhện có nhiều đại diện ở vùng nhiệt đới. Đặc biệt vào năm 1841, ông
là người đầu tiên đề nghị sử dụng mắt nhện để định loại đến loài, đặc điểm phân
loại mà những nhà khoa học trước đó chưa có ai đề cập đến.
Dofour - tác giả người Pháp, được cho là người đầu tiên sử dụng các hình
vẽ chi tiết về hình thái học của nhện để mô tả so sánh, ghi nhận loài mới với 12
bài báo có giá ttị công bố loài mới từ năm 1820 đến 1831.
Theo thống kê của Platnick N.I (2014) [31] trên thế giới đã xác định được
44.906 loài, 3.935 giống thuộc 114 họ nhện khác nhau.
Tại các nước khu vực Đông Nam châu Á, từ năm 1841 Walokenaer đã mô
tả chi tiết 22 loài nhện chăng lưới thuộc 2 giống: Epeira (11 loài) và Plectanna
(11 loài) của 2 họ Araneidae và Tetragnathidae ở Philippine trong 2 quyển của bộ
“Historie Naturelle des Insects Aptères Tiếp theo đó các công trình nghiên cứu khu
hệ nhện ở các quốc gia khác: Nhật Bản (Karsch 1897, Kishida 1913- 1914);
Malaysia (Pocock 1892, Thorell 1890s).
Murphy & Murphy (2000) [25] đã đưa ra danh sách các loài nhện đã được
ghi nhận và sắp xếp theo thứ tự số lượng loài tò cao đến thấp là: Inđônêxia (660
loài), Malaixia (463 loài), Myanma (455 loài), Philippin (426 loài), Singgapo
(308 loài), Việt Nam (230 loài), Thái Lan (156 loài).
Tại Brunei, Joseph K.H Koh and Leong Tzi Ming đã công bố danh sách
543 loài nhện vào năm 2014 [23].
Nghiên cứu nhện ừên cây lúa ở khu vực Nam và Đông Nam Á, Barrion và
Litsinger (1995) [14] đã nghi nhận 342 loài thuộc 131 giống của 26 họ Nhện.
Trên đồng lúa ở Philippines, Barrion đã điều tra thu thập và định loại được 32
r
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tôt nghiệp
Đặng Thị Liên 15 K37C - Sinh
loài thuộc 21 giống của 9 họ Nhện. Okuma đã công bố 55 loài thuộc 36 giống
của 10 họ Nhện bắt gặp trên cây lúa ở Bangladet.
Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798. Năm 1990, 332
loài nhện đã được ghi nhận tại vườn cây ăn quả (Chen và Gao) [15]. Năm 1999,
Song và Zhu[35] đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ nhện đã
ghi nhận được ở nước này. Đến nay, Trung Quốc đã xuất bản 5 tập sách Động vật
chí của 6 họ nhện gồm họ Araneidae (286 loài, 33 giống), họ Thomicidae (115
loài, 29 giống), họ Tetragnathidae (111 loài, 20 giống), họ Therididae (223 loài,
27 giống), họ Gnaphosidae (116 loài, 34 giống) và họ Philodromidae (30 loài, 3
giống).
Davies (1986,1988) [18] đã nghiên cứu và xây dựng khoá định loại tới họ
của bộ nhện và khoá định loại tới loài của nhóm nhện chăng lưới tại Ôxtrâylia.
Trong số các loài nhện đã ghi nhận được trên thế giới hiện nay, có 15 loài
được ghi vào sách đỏ của IUCN (2002).
1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam
Những loài nhện xuất hiện đàu tiên ở Việt Nam được biết đến qua các
công trình của Simon (1886, 1896, 1903, 1904, 1906, 1908) và Hogg (1922). Tất
cả các loài nhện (bao gồm 20 loài) được phát hiện ở Việt Nam bởi 2 tác giả trên
đều là loài mới cho khoa học (Zabka, 1985).
Zabka (1985) [40] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về phân
loại và phân bố của họ Nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi nhận
được 100 loài nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8 giống mới cho khoa học.
Phạm Đình sắc và cộng sự (2004 - 2005)cho công bố danh sách và phân
bố của 113 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam [11] [12].
Phân tích các mẫu vật thu được ở Việt Nam, Ono (1997, 1999, 2002, 2003)
[27] [28] đã phát hiện 7 loài nhện mới cho khoa học thuộc các họ Zodaridae và
Liphistidae.
r
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tôt nghiệp
Đặng Thị Liên 16 K37C - Sinh
Nhiều công trình đã công bố kết quả nghiên cứu nhện ừên cánh đồng lúa ở
Việt Nam. Đã ghi nhận 34 loài nhện trên lúa vùng ngoại thành Hà Nội (Bùi Hải
Sơn, 1995) [13]. Theo Phạm Văn Lầm và cộng sự (1997, 2002) [4] cho đến nay
đã thu thập và xác định được 52 loài nhện trên đồng lúa ở Việt Nam.
Nghiên cứu nhện trên đậu tương vùng Hà Nội, Phạm Đình sắc và Khuất
Đăng Long (2001) [9] đã công bố thành phàn loài nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh
Hà Nội, Hoà Bình và Bắc Ninh bao gồm 26 loài thuộc 9 họ nhện.
Một số công trình nghiên cứu thành phàn loài nhện trên cây vải thiều đã
được công bố. Phạm Đình sắc và Vũ Quang Côn (2002) [7] đã ghi nhận được 34
loài nhện trên cây vải thiều ở Sóc Sơn - Hà Nội. Thái Trần Bái và cs (2005) đã
phát hiện được 33 loài nhện trên cây vải thiều ở Thanh Hà, Hải Dương [1].
Khu hệ nhện rừng ngập mặn mới chỉ được nghiên cứu trong một vài năm
gàn đây, giới hạn trong một vài địa điểm rừng ngập mặn phía Nam Việt Nam
(Cồn Trong - Cà Mau, Cù Lao Dung - Sóc Trăng, VQG Tràm Chim) (Nguyễn
Tràn Thụy Thanh Mai và cs, 2013) [5] [6].
Phạm Đình sắc (2003) đã công bố 82 loài thuộc 23 họ nhện tại VQG Ba Bể
[8]. Lần đầu tiên ở Việt Nam, một loài nhện độc họ Theraphosidaeđã được tìm
thấy ở VQG Tam Đảo - Vĩnh Phúc và khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên - Lạng
Sơn (Phạm Đình sắc và Vũ Quang Côn, 2005) [10].
Cho đến năm 2005, Việt Nam đã ghi nhận được 275 loài thuộc 144 giống
của 30 họ nhện (Phạm Đình sắc, 2005). Năm 2007 bổ sung thêm 45 loài, 15
giống, 1 họ cho khu hệ nhện Việt Nam (Phạm Đình sắc và cs, 2007)
Năm 2009, sáu loài nhện mới được phát hiện tại hai VQG Cúc Phương tính
Ninh Bình và Cát Bà tỉnh Hải Phòng (Lin &Pham& Li, 2009) [39]. Năm 2010,
thêm 1 loài nhện mới được phát hiện tại VQG Cát Bà, Hải Phòng (Liu, Li
&Pham, 2010b) [22].
r
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tôt nghiệp
Đặng Thị Liên 17 K37C - Sinh
Gần đây khi nghiên cứu nhện tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng tính
Quảng Bình, tác giả Phạm Đình sắc đã chỉ ra rằng khu hệ nhện hang động
tiềm ẩn nhiều điều mới lạ, càn khám phá (Phạm Đình sắc và cs, 2011) [30].
Trong giai đoạn từ 2009 đến 2013, tác giả Phạm Đình sắc phối họp với các
chuyên gia nước ngoài tiến hành các đợt khảo sát nhện ở miền Bắc Việt Nam, đã
công bố 36 loài nhện mới cho khoa học (Lin &Pham& Li, 2009; Liu, Li &Pham,
2010; Zha, Pham & Li, 2012; Yao, Pham& Li, 2012) [22] [39].
Phạm Đình sắc cùng cộng sự (2015) đã công bố 19 loài nhện mới thuộc họ
Pholcidae cho khoa học ở phía Bắc Việt Nam dựa trên các mẫu vật thu thập ở các
tỉnh: Bắc Cạn, Phú Thọ, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Ninh Bình và Quảng
Bình vào tháng 1/2015.
Gần đây nhất, tháng 2/2015, TS. Phạm Đình sắc đã phát hiện 1 loài nhện
mới Belỉsana dentỉculata Phạm, 2015 phát hiện tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) tại Vườn Quốc gia Cúc
Phương.
Tại VQG Cúc Phương, cho đến nay, mới chỉ có 1 số ít nghiên cứu về thành
phàn khu hệ nhện.
Một loài nhện mới cho khoa học được phát hiện ở ừong hang động (Lin,
Pham and Li, 2009) [39] tại VQG Cúc Phương.
Tháng 1/2015, TS. Phạm Đình sắc và cộng sự đã công bố 19 loài nhện mới
cho khoa học ở phía Bắc Việt Nam trong đó có 3 loài nhện mới được tìm thấy tại
VQG Cúc Phương như Pholcus zhaoi; Belỉsana decora; Belisana vỉetnamensỉs.
Tuy nhiên, các nghiên cứu sâu về thành phần loài nhện hoạt
động trên tán cây tại VQG Cúc Phương chưa được tiến hành.
r
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tôt nghiệp
Đặng Thị Liên 18 K37C - Sinh
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN cứu
m
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nhóm nhện hoạt động trên tán cây thuộc bộ Nhện (Araneae),
lớp Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp (Arthropoda) tại 3 sinh cảnh điển
hình là rừng tự nhiên, rừng trồng (keo tại tượng) và trảng cỏ cây bụi tại VQG Cúc
Phương.
2.2. Thòi gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tò tháng 04/2014 và kết thúc vào tháng 04/2015.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực địa thu mẫu nhện trong 3 đợt:
- Đợt 1: giai đoạn mùa mưa (tháng 5 - 6/2014)
- Đợt 2: giai đoạn mùa khô (tháng 10-11/ 2014)
- Đợt 3: giai đoạn cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 2 - 3/2015)
Thời gian còn lại chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu, phân tích mẫu, xử lý
số liệu và viết khóa luận.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại các sinh cảnh điển hình của VQG Cúc
Phương (rừng tự nhiên, rừng keo tai tượng và trảng cây bụi).
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Thành phần loài nhện tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
- Phân bố của các loài nhện theo sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng keo tai
tượng, trảng cỏ cây bụi.
- Phân bố nhện theo mùa: mùa mưa, mùa khô, khoảng thời gian giữa 2
mùa mưa và mùa khô.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 19 K37C - Sinh
2.5. Phương pháp nghiền cứu
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Địa điểm thu mẫu: được thực hiện tại 3 sinh cảnh là rừng tự nhiên, rừng
keo tai tượng và trảng cỏ cây bụi tại VQG Cúc Phương.
- Phương pháp thu mẫu định tính: Thu nhện hoạt động trên các tán cây:
dùng tấm nilon (l,2m X l,2m) hoặc ô hứng dưới các tán cây và dùng gậy đập
mạnh vào tán lá cho nhện roi xuống. Kết họp dùng vợt côn trùng và bắt bằng tay
để thu mẫu nhện rồi cho vào lọ chứa cồn 70°.
- Phương pháp thu mẫu định lượng: Sử dụng các ô hứng để điều ừa định
lượng. Tại mỗi sinh cảnh chọn 5 điểm nghiên cứu, mỗi điểm tiến hành đập tán lá
và thu nhện trong suốt 1 giờ.
Hình 2.1. Đập tán
(Ảnh: Phạm Đình sắc)
2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm
Mẩu nhện thu thập ngoài thực địa được bảo quản trong cồn 70%, đựng
ừong lọ nhựa lOOml có nắp đậy kín và có ghi chú một số thông tin như thời gian,
sinh cảnh, điểm thu
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 20 K37C - Sinh
Mầu nhện được định loại tại phòng Sinh thái môi trường Đất, Viện Sinh
thái & Tài nguyên Sinh vật.
Chúng tôi chỉ sử dụng các mẫu nhện trưởng thành để định loại tới loài, bởi
vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và loài là rất khó.
Định loại nhện dựa theo các tài liệu của Zabka (1985); Davies (1986);
Davies (1988); Chen và Gao (1990); Barrion và Litsinger (1995); Song và cộng
sự (1997, 1999, 2004); Yin và cộng sự (1997); Zhu và cộng sự (1998, 2003),
Jocque và Schoeman (2007).
Các mẫu thu cùng một điểm được chứa cùng một lọ, được tiến hành phân
loại như sau: Trước tiên mẫu được đỗ ra đĩa petri đưa lên kính lúp quan sát, các
mẫu có đặc điểm hình thái bên ngoài giống nhau sẽ được phân thành một type,
chứa cùng một lọ, được ghi chú thông tin giống như khi chứa ừong lọ lớn thu
ngoài thực địa. Sau khi phân type, mỗi type được phân tích đến họ và loài dựa
vào các đặc điểm để nhận diện như: hình dạng, kích thước, số lượng và cách sắp
xếp mắt, chiều dài và vị trí sắp xếp các gai đặc biệt trên các đốt chân, xúc biện
nhện đực và cơ quan sinh dục nhện cái, các u hay đốm sigillum trên mặt lưng
Các mẫu sau khi được nhận dạng tới loài được đánh số thứ tự và ghi chú thông
tin đầy đủ bao gồm thời gian, sinh cảnh, điểm thu, số lượng, tên họ, tên giống và
tên loài. Cuối cùng là tiến hành chụp ảnh để lưu trử làm tư liệu ảnh.
2.5.3. Xử lí và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel 2007.
- Các số liệu tinh toán dựa trên các cơ sở sau:
* Tổng số loài (S): Tổng số loài nhện có thu được tại một điểm nghiên cứu
hay một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Tổng số cá thể (N): Tổng số cá thể nhện thu được tại một điểm nghiên
cứu hay một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 21 K37C - Sinh
* Độ ưu thế (A) của loài được tính bằng tỷ lệ phần trăm số lượng cá thể
của một loài so với tổng số cá thể thu được tại một điểm hay một sinh cảnh
nghiên cứu.
A =
—100 N
Trong đó:ĩii: số lượng cá thể loài i
N: Tổng số cá thể thu được của sinh cảnh.
Giá trị A được phân ra làm 4 mức:
+ A > 10%: Loài rất ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu + 5% < A <
10%: Loài ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu + 2% < A < 5%: Loài
ưu thế tiềm tàng tại sinh cảnh nghiên cứu + A < 2%: Loài không
ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu
2.6. Một vài nét khái quát về Vườn Quốc gia Cúc Phương
2.6.1. Lỉch sử đia lý và điều kiên tư nhiên
• • • •
Việt Nam là một ừong những điểm nóng về đa dạng sinh học ừên thế giới.
Năm 1962, Vườn Quốc gia Cúc Phương là Vườn Quốc gia đầu tiên được thành
lập, đến nay đã thành lập được thêm rất nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng
đặc dụng nhằm bảo vệ nguồn gen quý hiếm, phục vụ nghiên cứu khoa học, du
lịch, tham quan .Tuy nhiên, việc nghiên cứu khu hệ nhện tại các Vườn Quốc gia
cũng như khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam nói chung và ở VQG Cúc Phương
còn rất ít.
Vị trí địa lý: Từ 20° 14’ tới 20°24’ vĩ độ Bắc, 105°29' tới
105°44' kinh độ Đông,nằm trên địa phận ba tỉnh: Ninh Bình,
Hòa Bình, Thanh Hóa.Rừng Cúc Phương được công nhận là khu
bảo tồn thiên nhiên và được thành lập theo quyết định
72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 của Thủ tướng Chính Phủ với
diện tích 20.000 ha đánh dấu sự ra đời Vườn Quốc gia đầu
tiên của Việt Nam.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liên 22 K37C - Sinh
Hình 2.2. Vị trí địa lý Vưòn Quéc gia Cúc Phinrag, tình Ninh Bình.
- Địa hình: VQG Cúc Phương nằm ở phía đông nam của dãy núi Tam
Điệp, một dãy núi đá vôi chạy từ tỉnh Sơn La ở hướng Tây Bắc. Dải núi đá vôi
này với ưu thế là kiểu karst tự nhiên, hình thành ừong lòng đại dương cách đây
khoảng 200 triệu năm. Dãy núi này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét
địa hình nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao quanh Vườn
Quốc gia có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến 10 krĩỊ, ở giữa cố một thung
lũng chạy dọc gần hết chiều dài của dãy nủi.
- Thủy văn: Địa hình karst ảnh hưởng rỗ nét đến hệ thống thủy văn của
Cúc Phương, phàn lớn nước trong Vườn Quốc gia bị hút nhanh chóng bởi hệ
thống mạch nước ngầm chằng chịt rồi chảy ra ổ những khe nhỏ ở 2 bên sườn. Do
vậy, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy vực tĩnh nằm trong vườn, mà chỉ
có một dòng chảy thường xuyên là sông Bưởi. Con sồng tách cắt ở phía tây của
vườn chảy theo hướng bắc - nam, đổ vào sông Mã là con sông chính của Thanh
Hóa [3].
- Khí hậu: Cùng với địa hình tương đối cao nên nhiệt độ ở Cúc Phương
luồn thấp hơn các vùng xung quanh. Nhiệt độ bình quân 22,5°c. Lượng mưa dao
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 23 K37C - Sinh
động từ 1700mm - 2200mm, độ ẩm tương đối cao bình quân 85% và khá đều
trong năm. Một năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô tạo nên khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có sự phân hóa theo mùa.
2.6.2. về thưc vât
• •
Thảm thực vật Cúc Phương với ưu thế là rừng trên núi đá vôi. Rừng có thể
hình thành nên nhiều tầng tán đến 5 tầng rõ rệt, trong đó tầng vượt tán đạt đến độ
cao trên 40 m. Do địa hình dốc, tầng tán thường không liên tục và đôi khi sự phân
tầng không rõ ràng.
Nhiều cây rất phát triển hệ rễ bạnh vè để đáp ứng với tầng đất mặt thường
mỏng. VQG Cúc Phương hiện là nơi có nhiều loài cây gỗ lớn như Chò xanh
Terminalia myriocarpa, Chò chỉ Shorea sinensis, và Đăng Tetrameies nudiflora
(Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [26] hiện đang được bảo vệ để thu hút du khách thăm
quan. Đây cũng là nơi rất phong phú về các cây gỗ và cây thuốc.
VQG Cúc Phương được xác định là một trong bảy Trung tâm Đa dạng
Thực vật của Việt Nam.Cúc Phương có một khu hệ thực vật cực kỳ phong phú.
Đến nay, đã thống kê được 1.960 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 887 chi và
221 họ thực vật trong vườn, về mặt số lượng loài, các họ giàu loài nhất trong hệ
thực vật Cúc Phương là Euphorbiaceae, Poaceae, Fabaceae, Rubiaceae,
Asteraceae, Moraceae, Lauraceae, Cyperaceae, Orchidaceae và Acanthaceae
(Davis et al. 1995) [19]. Tính đa dạng của khu hệ thực yật Cúc Phương rất cao đã
phản ánh mức độ điều tra nghiên cứu rất chi tiết trong thòi gian rất dài trước đây.
2.6.3. về động vật
Khu hệ động vật VQG Cúc Phương rất đa dạng và phong phú có nhiều loài
được ghi vào sách đỏ. Cúc Phương là nơi sinh sống của một vài quần thể thú
quan trọng về mặt bảo tồn như phân loài linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt chủng
trên toàn cầu ở mức đe dọa rất nguy cấp là Voọc quần đùi trắng Trachypithecus
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 24 K37C - Sinh
delacourỉ và loài sẽ bị nguy cấp trên toàn cầu là cầy vằn Hemigalus owstoni (CPCP,
1999) [17]. Thêm vào đó, loài Báo hoa mai Panthera pardus là loài bị đe dọa ở
mức quốc gia cũng mới được ghi nhận gần đây.
Cúc Phương nằm tận cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu đất thấp Trung
Bộ. Tuy nhiên, chỉ có một loài có vùng phân bố giới hạn được ghi nhận tại đây là
Khướu mỏ dài Jabouilleia danjoui (Robson 1995) [32]. VQG Cúc Phương đã được
công nhận là một trong số các vùng chim quan trọng tại Việt Nam (Tordoff,
2002) [36].
Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã được nghiên cứu ở Cúc
Phương trong đó có ốc, 111 loài (có 27 loài đặc hữu) cho
VQG và các khu vực kề cận, 280 loài bướm, 7 loài ttong số
đó là các loài lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam tại
Cúc Phương vào năm 1998 (Hill et al. 1999) [21].
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần các loài nhện hoạt động trên tán cây ở khu vực VQG
Cúc Phương.
3.1.1. Danh sách thành phần loài
Chúng tôi đã thu thập được 416 cá thể trưởng thành trên tán cây ở khu
vực VQG Cúc Phương, thuộc 60 loài, 43 giống, 9 họ nhện tại 3 sinh cảnh thu
mẫu là trảng cỏ cây bụi, rừng keo tai tượng và rừng tự nhiên (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện hoạt động trên tán
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Liền 25 K37C - Sinh