Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC FMCOC tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp đô lương nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 112 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
chương trình đào tạo cao học ngành Lâm nghiệp. Sau chương trình học tập
giai đoạn 2010-2013; được sự đồng ý của khoa Sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp và được sự giúp đỡ tận tâm của thầy giáo Nguyễn Trọng Bình,
tơi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp " Nghiên cứu lập kế hoạch quản
lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC - FM/CoC tại Công ty TNHH một
thành viên lâm nghiệp Đô Lương Nghệ An ".
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp trong những năm qua đã cung cấp
cho bản thân tôi nhiều kiến thức về chuyên mơn rất q báu. Đặc biệt, tơi xin
chân thành cảm ơn tới thầy giáo Nguyễn Trọng Bình - người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong thời gian học tập cũng như trong quá trình hồn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, kinh
nghiệm chưa thật sự nhiều nên luận văn cịn những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Trầ n Thái Vinh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững trên thế giới ................. 3
1.1.1. Phát triển bền vững ........................................................................ 3
1.1.2. Lịch sử quản lý rừng bền vững ....................................................... 4
1.1.3. Nội dung và tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững .............................. 5
1.1.4. Chứng chỉ rừng và chuỗi hành trình sản phẩm ............................... 8
1.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam..................................................... 15
1.2.1. Vị trí của QLRBV trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia ............ 15
1.2.2. Hoạt động Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam ............................ 16
1.3. Tình hình thực hiện chứng chỉ rừng tại Việt Nam ............................... 18
1.4. Một số nghiên cứu về quản lý rừng bền vững tại Việt Nam................ 19
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ..................................... 21
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 21
2.1.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 21
2.2. Đối tượng, địa điểm, giới hạn nghiên cứu ........................................... 21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 21
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 21
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ..................................................... 21


iii

2.3.Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3.1. Đánh giá công tác quản lý rừng theo bộ tiêu chuẩn quản lý rừng

bền vững FSC FM/CoC của Woodmark ................................................. 21
2.3.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm theo hướng dẫn của FSC . 22
2.3.3. Lập kế hoạch quản lý rừng theo bộ tiêu chuẩn FSC FM/CoC của
Woodmark ............................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu ............................... 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 23
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG
VÀ KINH TẾ, XÃ HỘI TRONG KHU VỰC QUẢN Lý .............................. 31
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 31
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 31
3.1.2. Địa hình địa thế : ........................................................................... 31
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ........................................................................... 32
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng ................................................................. 32
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại công ty ........................................... 32
3.2.1. Đánh giá tiềm năng đất đai theo khả năng thích nghi về thổ
nhưỡng, địa hình cho mục đích sản xuất Lâm nghiệp ............................ 33
3.2.2. Đánh giá sự phù hợp và chưa phù hợp của hiện trạng sử dụng đất
so với tiềm năng đất đai và so với quy hoạch ......................................... 34
3.3. Những tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục trong sử dụng đất. 36
3.3.1. Những tồn tại trong sử dụng đất. .................................................. 36
3.3.2. Nguyên nhân tồn tại. ..................................................................... 36
3.3.3. Biện pháp khắc phục. .................................................................... 36
3.4. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội tại địa bàn huyện ....................... 37
3.5. Đôi nét về Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đô Lương ................... 40


iv

3.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH MTV Lâm

nghiệp Đơ Lương .................................................................................... 40
3.5.2. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty .................... 41
3.6. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ................................................... 43
3.7. Các phương thức quản lý – bảo vệ rừng của Cơng ty.......................... 44
3.7.1. Các hình thức quản lý sử dụng rừng ............................................. 44
3.7.2. Công tác quản lý bảo vệ rừng ....................................................... 44
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 45
4.1.Đánh giá công tác quản lý rừng theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC
của cơng ty lâm nghiệp Đơ Lương .............................................................. 45
4.1.1. Kết quả đánh giá công tác quản lý rừng theo 10 tiêu chuẩn và 56
tiêu chí của FSC ...................................................................................... 45
4.1.2. Các khiếm khuyết trong công tác quản lý và để ra thời gian để
khắc phục ................................................................................................. 55
4.2. Đánh giá thực hiện chuỗi hành trình sản phẩm CoC. .......................... 59
4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC. ........... 64
4.3.1. Căn cứ và mục tiêu lập kế hoạch .................................................. 64
4.3.2. Hiện trạng quản lý sử dụng đất của công ty.................................. 65
4.3.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ...................................................... 68
4.3.4. Kế hoạch giám sát ......................................................................... 84
4.3.5. Kế hoạch đánh giá ......................................................................... 89
4.3.6. Vốn đầu tư và hiệu quả ................................................................. 92
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết thông thường


Viết tắt
ATFS

Hệ thống rừng trang trại Hoa Kỳ

ATPF

Cơ quan vận chuyển lâm sản

AUTEX

Cơ quan khai thác

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV
CCR

Cán bộ công nhân viên
Chứng chỉ rừng

CIFOR


Tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế

CITES

Công ước về buôn bán quốc tế các loài động , thực vật hoang
dã nguy cấp

CN

Chi nhánh

CoC

Chứng chỉ chuỗi hàng trình

Đ1,3

Đường kính đo tại vị trí 1,3m

ĐVR

Động vật rừng

EU

Châu âu

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc


FSC

Hội đồng quản trị rừng

GTBTC
GTGT

Giá trị bảo tồn cao
Giá trị gia tăng

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật CHLB Đức

Hvn

Chiều cao cây vút ngọn

ICRAF

Trung tâm nghiên cứu Nông Lâm thế giới

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản


KHQLBVR Kế hoạch quản lý bảo vệ rừng
KH-XH
KTGTTĐT

Kinh tế-Xã hội
Khai thác giảm thiểu tác động thấp


vi

LEI

Viện dán nhãn sinh thái Lambaga ở Indonesia

LN

Lâm nghiệp

LT

Lâm trường

MARD

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

MTCS

Cơ quan chứng nhận gỗ Malaysia


NES
NN&PTNT
NWC

Chiến lược lâm nghiệp quốc gia
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Tổ công tác Quốc gia

PAĐCRĐG Phương án điều chế rừng đơn giản
OTC

Ơ tiêu chuẩn

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

PEFC

Chương trình chứng nhận các Tổ chức chứng chỉ rừng

PTBV

Phát triển bền vững

PTNT

Phát triển nông thôn


PTR

Phát triển rừng

QLR

Quản lý rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

QPFT

Công ty TNHH rừng Quy Nhơn

REDD

Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng

RT

Rừng trồng

RTN

Rừng tự nhiên

SFMI


Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCQG

Tiêu chuẩn quốc gia

TVR

Thực vật rừng

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WWF

Quỹ bảo tồn thiên nhiên hoang dã


XNLN

Xí nghiệp lâm nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.2

Số lao động 3 năm gần đây
Bảng cho điểm các chỉ tiêu quản lý rừng bền vững của công ty

Trang
43
51

4.1

TNHH Lâm nghiệp một thành viên Đô Lương

4.2

Tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững

52


4.3

Tổng hợp các lỗi trong quản lý, các khuyến nghịvà thời gian sửa chữa

56

Tổng hợp đánh giá các yêu cầu thực hiện chuỗi hành trình sản phẩm
4.4

CoC tại cơng ty.
Kế t quả thực hiê ̣n giao khoán trên điạ bàn quả lý công ty TNHH

63

67

4.5

MTV Lâm nghiê ̣p Đô Lương

4.6

Kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2014 -2019

69

4.7

Kế hoạch sản xuất cây giống giai đoạn 2014 -2019


70

4.8

Kế hoạch khai thác rừng trồng giai đoạn 2014 – 2019

74

4.9

Kế hoạch ủng hộ các hoạt động phúc lợi của địa phương

79

4.10 Kế hoạch nhân lực và dự kiến trả lương giai đoạn 2014-2019

82

4.11

Kế hoạch đào tạo giai đoạn 2014 – 2016

83

4.12

Kế hoạch giám sát giai đoạn 2014 – 2016

84


4.13 Kế hoạch giám sát tăng trưởng rừng trồNG giai đoạn 2015 - 2017
4.14

Kế hoạch làm việc với các bên liên quan

4.15 Hiệu quả kinh tế của phương án quản lý rừng giai đoạn 2012-2026

87
92
94


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

2.1 Khung đánh giá quản lý rừng tại công ty TNHH một
thành viên lâm nghiệp Đô Lương

Trang
24

4.1 Chuỗi hành trình sản phẩm đối với sản phẩm gỗ rừng
trồng của công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp
Đô Lương

60



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước thực tế cho thấy: Bằng các biện pháp truyền thống như luật pháp,
ký kết công ước … thì khơng thể bảo vệ được diện tích rừng tự nhiên còn lại
của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát
triển. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay được cả cộng đồng
quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm, đó là cùng với những giải
pháp truyền thống trên, cần thiết lập phương pháp Quản lý rừng bền vững
(QLRBV) và cấp Chứng chỉ rừng (CCR). Việt Nam là một trong các nước đã
từng bước tiếp cận và thực hiện quản lý, bảo vệ rừng với phwng pháp
QLRBV và CCR rất hiệu quả trong nhiều năm qua.
Do vậy một trong những xu thế hiện nay đang được cả cộng đồng quốc
tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm đó là cần phải làm sao thiết lập
một hệ thống quản lý rừng nhằm hướng tới quản lý rừng bền vững theo các
chuẩn quốc tế. Đâylà mục tiêu của mỗi chủ rừng, điều kiện bắt buộc cho việc
thâm nhập vào thị trường gỗ quốc tế với những yêu cầu và tiêu chuẩn khắt khe.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đô Lương là doanh nghiệp hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh gỗ rừng trồng, hiện nay đã trồng trên
3.000ha rừng nguyên liệu và sản lượng gỗ khai thác hang năm cung ứng cho thị
trường khoảng (50 - 65) ngàn mét khối gỗ các loại. Các sản phẩm gỗ rừng
trồng của Cơng ty hiện nay chưa có chứng chỉ xác nhận quản lý rừng bền vững
FSC vì thế đã gặp khơng ít khó khăn về thị trường tiêu thụ (Thị trường tiêu thụ
hẹp, giá cả thấp …) Với xu thế và yếu tố pháp lý đối với sản phẩm gỗ rừng
trồng ngày càng khắt khe, đòi hỏi các sản phẩm phải được sản xuất phải có
nguồn gốc và được quản lý theo những quy trình nghiêm ngặt thì mới được
người tiêu dung chấp nhận, Công ty nhận thấy rằng sự cần thiết của quá trình
hội nhập với sản phẩm làm ra phải đáp ứng các yêu cầu của thị trường gỗ trong



2

nước và quốc tế, đây là một trong những điều kiện cần để phát triển Công ty
trong thời kỳ hội nhập. Vì vậy tác giả tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
lập kế hoạch quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC - FM/CoC tại
Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Đô Lương Nghệ An".


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững trên thế giới
1.1.1. Phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội
Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế -IUCN) với nội dung
rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát
triển kinh tế mà cũng phải chú trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự
tốc động đến môi trường sinh thái học" [8].
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtlan (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Uỷ ban Brundtlan). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai..." [8]. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo
đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội cơng bằng và mơi trường được
bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội,

nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội – mơi trường.
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về
Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đó xác nhận lại khái niệm này,
và đó gửi đi một thơng điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự
cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với
bảo vệ môi trường.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (cũng
gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp


4

tại Johannesburg, Cộng hoà Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo
cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc
gia đó tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển bền vững 10 năm qua và
đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề về nước, năng lượng, sức khoẻ,
nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái.
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Phát triển bền
vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn
tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải
đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng
của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai”[8].
1.1.2. Lịch sử quản lý rừng bền vững
Khoa học quản lý rừng bắt đầu có từ thế kỷ XIX, khi gỗ có giá trị
thương mại trao đổi lớn. Chủ rừng muốn có nhiều lãi suất bằng cách nâng cao
năng suất, sản lượng gỗ trên đơn vị diện tích trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật
tạo rừng, nuôi dưỡng, khai thác, thương mại dần dần trở thành các môn khoa
học được nghiên cứu áp dụng.
Suốt thế kỷ XIX và gần hết thế kỷ XX, khoa học quản lý rừng luôn

nhằm mục tiêu sản lượng ổn định, nghĩa là năm sau khơng ít hơn năm trước,
từ đó các lý thuyết về điều chỉnh sản lượng theo diện tích, theo cấp đất để
hàng năm có thu hoạch gỗ, thu nhập đồng đều đó đựơc xây dựng, phát triển
cho mơn quản lý quy hoạch rừng.
Nửa cuối của thế kỷ XX, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học,
cơng nghệ, mơi trường, con người chờ đợi ở rừng nhiều hơn nữa các khả năng
cung ứng khơng chỉ về gỗ, lâm sản ngồi gỗ mà cịn các chức năng bảo vệ
mơi trường, như phũng hộ nguồn nước, chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh
học, giáo dục thẩm mỹ, môi trường…Môn quản lý rừng đó giao thoa với
nhiều mụn khoa học khác và cũng do vậy đem nhiều tên khác nhau, như: quản
lý rừng, điều chế rừng, quy hoạch rừng, thiết kế kinh doanh rừng, nhưng nội
dung vẫn tương đồng.


5

Những năm cuối cùng của thế kỷ XX, khi con người thức tỉnh từ hậu
quả hàng thế kỷ, phát triển nhanh bất chấp môi trường bị huỷ hoại, nhất là tại
nhiều nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Từ sau hội nghị thượng đỉnh toàn
cầu Rio de Janeiro 1992, hàng loạt hoạt động của thế giới về phát triển bền
vững, sôi động và được sự hưởng ứng của khắp nơi trên lục địa, biểu thị bằng
các công ước, các chương trình, trong đó có hoạt động quản lý rừng bền vững
đang phát triển sâu rộng trên một nửa diện tích mặt đất có rừng.
1.1.3. Nội dung và tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
Khái niệm QLRBV được hiểu là chủ rừng hoặc người quản lý rừng tổ
chức các hoạt động của một khu rừng xác định luôn thu được lợi ích về gỗ,
lâm sản và giá trị dịch vụ tối đa mà khơng làm thay đổi diện tích, trữ lượng và
năng suất lâm sản trong đó và khơng làm ảnh hưởng tới lợi ích lâu dài của
khu rừng.
Tiến trình Helsinki (1995) định nghĩa như sau: “Quản lý rừng bền

vững là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để
duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của
rừng, và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện, hiện nay và trong
tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa
phương, quốc gia và tồn cầu, và khơng gây ra những tác hại đối với các hệ
sinh thái khác” [3].
ITTO (2005) định nghĩa QLRBV là: “Quá trình quản lý đất rừng cố
định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý cụ thể có liên quan tới
việc sản xuất lưu thông liên tục các lâm sản và dịch vụ mong muốn mà không
làm giảm quá mức về những giá trị vốn có và năng suất trong tương lai và
khơng có những hiệu quả khơng mong muốn q đáng về môi trường tự
nhiên và xã hội” [3].


6

Để soạn thảo định nghĩa và hỗ trợ việc giám sát đánh giá và lập báo cáo
về QLRBV, ITTO đó xây dựng một bộ các tiêu chuẩn và chỉ số chủ yếu
(C&I) cho quản lý bền vững những rừng nhiệt đới (ITTO 2005). Bộ tiêu
chuẩn này bao gồm các nhân tố thiết yếu trong QLRBV; cũng với định nghĩa
về QLRBV đưa ra ở trên. chúng tạo thành cơ sở cho việc đánh giá QLRBV
trình bày trong báo cáo này.
Định nghĩa QLRBV đưa ra ở đây cũng được xác lập để áp dụng cho
những rừng trong tồn bộ các khu phịng hộ nơi mà các hàng hố rừng
thường khơng được lấy ra. Hơn thế nữa. nó vẫn có thể được áp dụng cho những
rừng được hiểu là việc lấy ra ‘các hàng hố mong muốn’ (cả gỗ và các lâm sản
ngồi gỗ NWFP) phải là con số 0. hoặc sát với số 0, để QLRBV phải đạt được.
Để đạt được mức độ QLRBV các tổ chức quốc tế hoặc các nhóm sáng
kiến thường đề xuất các bộ tiêu chuẩn gồm 3 mặt: kinh tế, môi trường và xã
hội. Mỗi mặt gồm một số tiêu chí, mỗi tiêu chí có nhiều chỉ số, rồi đến các

mức độ cuối cùng là kiểm chứng… Ví dụ như: Tổ chức ITTO đưa ra bộ tiêu
chuẩn gồm 7 tiêu chí, trung tâm lâm nghiệp quốc tế CIFOR – 8 tiêu chí, tiến
trình Montreal – 7 tiêu chí, tiến trình Pan – european – 6 tiêu chí…Riêng tổ
chức FSC (Forest Stewardship Council) có bộ tiêu chuẩn khắt khe nhưng uy
tín nhất trên thế giới có cấu trúc chặt chẽ nhất gồm 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí,
123 chỉ số và hàng trăm công cụ kiểm chứng [3]. Mọi chủ rừng đều có quyền
lựa chọn áp dụng một loại tiêu chuẩn để phấn đấu đạt được chứng chỉ
QLRBV cho diện tích đất có rừng mà họ quản lý.
Hiện nay trên thế giới có các chương trình chứng chỉ khác nhau ở quy
mơ tồn cầu hay quy mơ vùng, hay quy mơ quốc gia như:
- Tổ chức FSC có tiêu chuẩn và chứng chỉ cả rừng tự nhiên và rừng
trồng trên toàn thế giới.


7

- Chương trình chứng chỉ PEFC chủ yếu cho các nước Châu Âu hoặc
Bắc Mỹ.
- Chương trình MTTC là chứng chỉ QLRBV trong nội bộ Malaysia.
- Chương trình LEI của Indonesia cũng chỉ cấp chứng chỉ trong phạm
vi quốc gia…
Như vậy có thể thấy rằng phong trào QLRBV trên thế giới và các khối
quốc gia hết sức sôi động, nhiều quốc gia đó lập thành chương trình, kế
hoạch. Việt Nam đó đưa thành chương trình số 1 trong 3 chương trình phát
triển của chiến lược Lâm nghiệp quốc gia 2006 – 2020 [37]. Giải pháp này
đang hỗ trợ các quốc gia tránh hoặc giảm việc mất rừng, hạn chế quá trình suy
thối rừng. Hợp tác của 10 nước trong khối ASEAN trong những năm gần
đây cũng chủ yếu xoay quanh chủ đề thực hiện được q trình QLRBV.
QLRBV có mục tiêu hạn chế mất rừng và suy giảm chất lượng cũng
như tăng trưởng sản lượng rừng. Đổi lại chủ rừng nào đó quản lý rừng bền

vững đều được cấp một chứng chỉ đảm bảo rằng gỗ khai thác từ các khu rừng
đạt tiêu chuẩn QLRBV được chấp nhận lưu thông trên mọi thị trường lâm sản
với giá bán cao hơn bình thường. Đây là sáng kiến của các đại gia buôn bán
lâm sản và của người tiêu dùng chấp nhận giá mua cao hơn để bảo vệ rừng
trên toàn thế giới.
QLRBV trước hết là đảm bảo được diện tích rừng ổn định từ quy mô
nhỏ của chủ rừng đến lâm phần quốc gia, hai là ổn định việc sử dụng đất, ít
thay đổi về đất và rừng (LULUCF). Ba là giữ ổn định chất lượng rừng với sản
lượng và lượng sinh trưởng gỗ và lâm sản không suy giảm. Đây chính là đầu
vào sản phẩm quang hợp từ hấp thụ Cacbonic tỷ lệ thuận với lượng tăng
trưởng của rừng.
Trong thời gian chưa đến 20 năm kể từ khi sáng kiến QLRBV được các
chủ rừng thực hiện trên thế giới đó đạt được: 117,09 triệu ha rừng được cấp


8

chứng chỉ FSC về QLRBV bằng 5% diện tích rừng sản xuất (một diện tích
tương đương 2 lần như vậy cũng đó được cấp chứng chỉ PEFC) trong 995
giấy chứng chỉ của 82 quốc gia. Giá trị gỗ có nhón CCR FSC ước đạt 20 tỷ
USD. Trong số này Canada đứng đầu với trên 23 triệu ha, Nga đứng thứ hai
thế giới với 21 triệu ha, trong khi đó Việt Nam mới chỉ có 10.000 ha rừng
trồng đạt chứng chỉ rừng FSC năm 2006 [4].
1.1.4. Chứng chỉ rừng và chuỗi hành trình sản phẩm
1.1.4.1. Sự cần thiết của chứng chỉ rừng
Do những tác động của con người như khai thác lâm sản (hợp pháp và
bất hợp pháp), chuyển đổi đất lâm sàng trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng, đô
thị hóa v.v… nên diện tích rừng tự nhiên đó và đang bị giảm đi đáng kể. Theo
ước tính của FAO, hàng năm diện tích rừng tự nhiên trên tồn cầu mất đi
khoảng 9 triệu ha song đến năm 2001 diện tích rừng chỉ cũn khoảng 11,3 triệu

ha và diện tích đất khơng có rừng khoảng 8 triệu ha [4]. Mơi trường sống của
nhiều loài động vật, thực vật rừng cũng khơng biến mất hoặc bị thối hóa
nghiêm trọng.
Thực tế cho thấy nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như tăng cường
luật pháp, tham gia các cơng ước… thì khơng thể bảo vệ được diện tích rừng
tự nhiên hiện cịn của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các
nước đang phát triển. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay, được
cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm, kết hợp với
các giải pháp truyền thống nêu trên là cần phải thiết lập quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng.
Chứng chỉ rừng (Forest Certification) chính là sự xác nhận bằng văn
bản - giấy chứng chỉ rằng một đơn vị quản lý rừng được cấp chứng chỉ đó
được sản xuất trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài, không ảnh hưởng đến các


9

chức năng sinh thái của rừng và môi trườn xung quanh và khơng làm suy
giảm tính đa dạng sinh học [7].
Hiện nay, nhiều người tiêu dùng đó nhận thức được tầm quan trọng của
các mặt hàng đồ gỗ được cấp chứng chỉ rừng, thậm chí hội người tiêu dùng tại
Anh, Hà Lan cũng có xu hướng tẩy chay sử dụng các loại hàng khơng có
nguồn gốc xuất xứ. Nhu cầu đối với gỗ nhiệt đới đó được chứng chỉ ở thị
trường châu Âu và Mỹ đó vượt quá cung. Hiện có hơn 8.000 sản phẩm trên
khắp thế giới có mang biểu trưng của chứng chỉ rừng FSC (Hội đồng quản trị
rừng thế giới) từ cửa gỗ đến lược chải đầu, từ văn phòng phẩm đến giấy toilet.
Ngày nay, mạng lưới lâm sản tồn cầu, một nhóm các tổ chức và công ty cam
kết sản xuất và buôn bán gỗ và lâm sản đó được chứng chỉ, đó cú mạng lưới ở
18 quốc gia khác nhau trên khắp thế giới với hơn 600 thành viên. Theo kết
quả thống kê nhu cầu sử dụng hàng có chứng chỉ rừng đó gia tăng với tỉ lệ 23% mỗi năm ở Anh. Ở Hà Lan có 500 cơng ty cùng với nhà nhập khẩu gỗ

nhiệt đới lớn nhất ở châu Âu và lớn thứ 2 trên tồn thế giới, hiện đó cam kết
chỉ mua sản phẩm đó cú GSC. Các mạng lưới bán lẻ rất lớn từ Anh và Mỹ
cũng hoạt động với vai trò xúc tác cho những thay đổi bởi họ đang gia tăng
yêu cầu cung cấp gỗ đó được chứng chỉ [1].
Ví dụ về các cơng ty cam kết ưu tiên lâm sản đó chứng chỉ như Home
Depot (thu nhập 30 tỉ USD, công ty nâng cấp nhà cửa lớn nhất thế giới);
Lowe’s Companies, Inc. (nhà bán lẻ nâng cấp nhà cửa lớn thứ 2 trên thế
giới); B&Q (một trong những nhà bán lẻ nâng cấp nhà cửa lớn ở Anh). Có
thể nêu ở đây mục tiêu dài hạn của IKEA, một tập đoàn đang hoạt động
mạnh tại Việt Nam, là đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm gỗ tại IKEA đều có
nguồn gốc từ các khu rừng đó được xác định là quản lý tốt. Bước đầu tiên
trong việc đạt được mục tiêu này là yêu cầu tất cả những nhà cung cấp lâm
sản thực hiện các yêu cầu tối thiểu sau: Gỗ sử dụng phải được sản xuất tuân


10

thủ theo luật pháp và các quy định về hoạt động lâm nghiệp hiện hành; Gỗ
sử dụng không được khai thác từ các khu rừng cổ xưa hoặc có giá trị bảo tồn
cao, trừ phi khu rừng đó đó được chứng chỉ theo các nguyên tắc và tiêu chí
của FSC hoặc một hệ thống tương tự. Bước thứ 2 để đạt được mục tiêu này
là nới rộng các yêu cầu trên đối với các nhà cung cấp lâm sản khác. Để kiểm
tra các thành tựu đạt được sau khi thực hiện các bước trờn, IKEA sẽ thiết lập
một hệ cho phép theo dõi hành trình gỗ trong sản phẩm tạo thành đến các
đơn vị quản lý rừng cụ thể [1].
1.1.4.2. Các thông tin liên quan đến việc cấp chứng chỉ rừng
a. Cơ quan cấp chứng chỉ rừng
Cơ quan cấp chứng chỉ rừng là một tổ chức thứ ba, độc lập, có đủ tư
cách và có trình độ nghiệp vụ được đông đảo các tổ chức môi trường, kinh tế
và xá hội công nhận, được cả người sản xuất và tiêu dùng tín nhiệm.

Hiện nay, các tổ chức cấp chứng chỉ rừng chính trên phạm vi tồn cầu là:
Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu (Pan-European Forest
Certification-PEFC): hoạt động chủ yếu trên địa bàn châu Âu.
Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council-FSC).
Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaisia và Kerhout: hoạt
động chủ yếu trong khu vực nhiệt đới.
Hệ thống quản lý môi trường ISO 140001.
Sáng kiến bền vững rừng Mỹ (American Sustainable Forestry
Intiative)
Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council-FSC), hiện
nay đó ủy quyền cho 10 cơ quan được cấp chứng chỉ rừng là:[10]
Anh quốc: SGS – Chương trình QUALIOR
Anh quốc: Hiệp hội đất – Chương trình Woodmark
Anh quốc: BM TRADA Certification


11

Mỹ: Hệ thống chứng chỉ khoa học – Chương trình bảo tồn rừng
Mỹ: Liên minh về rừng nhiệt đới – Chương trình Smartwood
Hà Lan: SKAL
Canada: Silva Forest Foundation
Đức: GFA Terra System
Nam phi: South African Bureau for Standards (SABS)
Thụy Sĩ: Institute for Martokologic (LMO)
Tại Châu Á – Thái Bình Dương, cơng ty SmartWood/Rainforest
Allliance và SGS Forestry đó thực hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng
chỉ rừng (FSC). Đây cũng chính là các tổ chức đảm nhiệm việc cấp FSC tại
Việt Nam [10].
b. Nhiệm vụ của FSC

Nhiệm vụ chính của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế giới
một cách hợp lý về mặt mơi trường, có lợi ích về mặt xã hội và kinh tế [7].
* Lợi ích về môi trường:
Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương mại lâm sản rằng
các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt rừng, con người
và cuộc sống thông qua các hoạt động.
Bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị khác như nước, đất…
Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống nhất của rừng.
Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường sống của
chúng.
* Lợi ích về xã hội:
Đảm bảo quyền con người được tơn trọng. Nhiệm vụ chính là u cầu
có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ tiêu chuẩn
quốc gia hay khu vực. Điều này có nghĩa rằng tất cả các hoạt động lâm nghiệp
phải được sự đồng thuận cảu các nhóm dân tộc thiểu số hoặc cộng đồng địa


12

phương. Ví dụ: các phương thức sử dụng rừng truyền thống như thu lượm
hoa, quả, củi, vật liệu xây dựng hoặc cây thuốc phải được cân nhắc để đảm
bảo cuộc sống của họ.
* Lợi ích về kinh tế:
Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng tối ưu và chế
biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động tiêu cực
đến môi trường nơi khai thác và chế biến. FSC xây dựng 10 nguyên tắc và
tiêu chuẩn cho quản lý rừng bền vững. Các nguyên tắc và tiêu chuẩn này phù
hợp với tất cả các loại rừng: ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên và rừng trồng.
Từ các nguyên tắc và tiêu chuẩn đó, các quốc gia, khu vực tham gia
vào tiến trình quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng sẽ xây dựng các bộ

tiêu chuẩn quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của
mình. Các bộ tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi
được sử dụng để đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
c. Phạm vi áp dụng và lợi ích khi được cấp chứng chỉ rừng
Chứng chỉ rừng được áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý rừng với
các quy mô lớn nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là một q
trình hồn toàn tự nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp chứng
chỉ rừng chỉ được áp dụng cho các đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang
hoạt động quản lý kinh doanh.
Các lợi ích khi một đơn vị lâm nghiệp được cấp chứng chỉ rừng bao
gồm [9]:
Gỗ được cấp nhón FSC sẽ bán được giá cao hơn so với cùng loại
không được cấp nhãn (thụng thường giá cao hơn khoảng 30%).
Có điều kiện tiếp cận với thị trường mới.
Các đánh giá định kỳ của cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp tìm ra các
điểm mạnh, yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


13

d. Quy trình đánh giá cấp chứng chỉ rừng
Theo chương trình Smartwood, quy trình đánh giá cấp chứng chỉ rừng
gồm 10 bước cơ bản như sau [9] :
Đơn vị quản lý rừng làm đơn yêu cầu cho cơ quan đánh giá;
Cơ quan đánh giá xây dựng dự tốn, chi phí và đàm phán với khách
hàng (đơn vị quản lý rừng).
Khách hàng ký thỏa thuận với cơ quan đánh giá. Cơ quan đánh giá
sẽ yêu cầu khách hàng ứng trước 60% chi phí cho dự tốn để triển
khai cơng tác đánh giá. Khi nhận được tiền, quá trình thực hiện bắt
đầu.

Cơ quan đánh giá cử chuyên gia lãnh đạo đoàn đánh giá. Chuyên gia
này sẽ được cung cấp toàn bộ tài liệu liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng và bộ tiêu chuẩn đánh giá đó được
chấp nhận.
Đoàn chuyên gia triển khai các hoạt động đánh giá tại hiện trường.
Thảo luận và thông báo kết quả đánh giá sơ bộ với khách hàng.
Gửi báo cáo sơ bộ cho cơ quan đánh giá.
Cơ quan đánh giá sẽ tổng hợp thành báo cáo và sẽ gửi cho khách
hàng để tham gia ý kiến (thời gian tối đa là 2 tuần), đồng thời cũng
gửi cho các chuyên gia độc lập đánh giá và cho ý kiến.
Chuyên gia chính sẽ tổng hợp, xây dựng báo cáo cuối cùng từ ý kiến
của khách hàng và chuyên gia độc lập.
Trình bày báo cáo cho Giám đốc cơ quan chứng chỉ ra quyết định
cấp chứng chỉ.
Thời gian từ lúc bắt đầu đánh giá đến lúc kết thúc được cấp chứng chỉ
thường mất khoảng 90 ngày. Chứng chỉ có giá trị trong 5 năm. Tuy nhiên,
hàng năm cơ quan đánh giá thường tổ chức một đợt kiểm tra xem đơn vị quản


14

lý rừng có tuân thủ liên tục các yêu cầu của tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
hay không. Trong trường hợp khách hàng hông tuân thủ các tiêu chuẩn quy
định, chứng chỉ có thể bị thu hồi.
Chi phí trực tiếp của việc đánh giá rừng bao gồm phí đánh giá lần đầu
và phí đánh giá hàng năm. Chi phí đánh giá gián tiếp có thể bao gồm chi phí
gia tăng cho nhân viên, chi phí gia tăng cho việc kiểm soát rừng, việc lập kế
hoạch quản lý phụ thêm, chi phí kiểm kê gia tăng và những thay đổi trong các
phương pháp khai thác.
1.1.4.3. Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain ũ Custody – CoC)

Từ một cây gỗ, để có thể trở thành một thành phẩm gỗ, cần phải trải
qua nhiều bước, bao gồm từ khai thác, chế biến và sản xuất sơ cấp và thứ cấp,
phân phối và tiêu thu. Quá trình này được gọi là chuỗi-hành-trình-sản-phẩm.
Bằng cách kiểm định từng bước trong quá trình này, chứng chỉ chuỗi hành
trình sản phẩm (CoC) đảm bảo với khách hàng rằng các sản phẩm đó được
chứng chỉ mà họ mua thực sự có nguồn gốc từ một khu rừng đó được chứng
chỉ. Sản phẩm của các cơng ty đó được chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm
có thể được mang nhón FSC.
Bước đầu tiên cho một công ty muốn thực hiện chững chỉ chuỗi hành
trình sản phẩm là phải xác định tất cả điểm kiểm soát gỗ tập kết (CCP’s).
Điểm kiểm soát gỗ tập kết là điểm mà gỗ nguyên liệu đó được chứng chỉ và
chưa được chứng chỉ có khả năng bị trộn lẫn với nhau. Ở mỗi điểm đó xác
định sẽ cần sự kiểm soát để đảm bảo rằng gỗ sẽ không bị trộn lẫn [14]. Trong
hầu hết các trường hợp, CCP’s sẽ bao gồm:
Việc thu mua nguyên liệu gỗ
Đầu vào tốt
Kiểm tra trong sản xuất
Hàng hóa thành phẩm và lưu kho
Việc bán hàng


15

Cách thức mà CCp’s có thể ngăn cản được việc trộn lẫn gỗ đó được
chứng chỉ và chưa được chứng chỉ là thông qua việc kết hợp xác nhận và xác
minh gỗ, phân loại gỗ và chứng từ phù hợp, cùng với việc đào tạo chuyên
môn đầy đủ. Hướng dẫn chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm thay đổi tùy
theo các cơ quan cấp chứng chỉ khác nhau và các chi tiết cần dẫn chiếu đến
các cơ quan cấp chứng chỉ có liên quan. Do đó, mục tiêu của việc chứng chỉ
chuỗi hành trình sản phẩm là cung cấp bằng chứng rằng sản phẩm được

chứng chỉ có nguồn gốc từ các khu rừng đó được cấp chứng chỉ và quản lý tốt
và xác minh rằng các sản phẩm đó khơng lẫn lộn với các sản phẩm từ các khu
rừng chưa được chứng chỉ ở bất kỳ điểm nào của chuỗi cung cấp, trừ phi dưới
sự kiểm soát nghiêm ngặt của cơ chế nhón sinh thái tỷ lệ (%) mà sản phẩm
đang được áp dụng. Nhón sinh thái dựa trên tỷ lệ là một cơ chế mà lâm sản
chỉ chừa một tỷ lệ nhỏ nguyên liệu gỗ được chứng chỉ vẫn có thể được dán
nhãn nêu lên rằng chúng có nguồn gốc từ các khu rừng được quản lý tốt. Cơ
quan chứng chỉ được ủy nhiệm đang tiến hành hoặc quản lý chương trình
chứng chỉ này sẽ đưa ra hướng dẫn và giới hạn về các tuyên bố này trên nhón
sinh thái [14].
Chi phí trực tiếp của việc được chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm
(CoC) bao gồm chi phí đánh giá ban đầu và hàng năm. Chi phí gián tiếp có
thể bao gồm khoản tăng thêm để phân loại sản phẩm, trang bị lại nhà xưởng
và đào tạo nhân viên để đảm bảo tính riêng rẽ của sản phẩm.
1.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
1.2.1. Vị trí của QLRBV trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia
Trong nửa thế kỷ từ 1945 đến 1990 tại Việt Nam, rừng liên tục giảm
diện tích từ 14,3 triệu ha xuống cịn 9,2 triệu ha (mất 5,1 triệu ha), tốc độ mất
rừng cao nhất là giai đoạn 1980 – 1990 (mất 1,5 triệu ha rừng), mà lý do
chính là do quản lý rừng không bền vững. Từ năm 1993, nhờ nỗ lực to lớn
của Nhà nước và tồn thể nhân dân, thơng qua các chương trình lớn như 327,


16

661, gần 3 triệu ha rừng đó được phục hồi, góp phần phục hồi lại sản xuất lâm
nghiệp và cân bằng sinh thái mơi trường cho đất nước. Song đó mới chỉ là con
số về mặt số lượng, nếu rừng không được quản lý bền vững.
Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020, đó được thủ
tướng chính phủ phê duyệt, có 5 chương trình trọng điểm thì có 3 chương

trình phát triển là: 1) Quản lý phát triển rừng bền vững, 2) Bảo vệ, bảo tồn và
dịch vụ môi trường, 3) Chế biến, thương mại lâm sản [37].
Chương trình 1) có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc lần đầu tiên
xác định cho đất nước một lâm phần ổn định 15,6 triệu ha (trong số 16,2 triệu
ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp), với 7,8 triệu ha rừng sản xuất, có 30%
được chứng chỉ QLRBV vào năm 2020, cung cấp 22,2 triệu m3 gỗ là gỗ lớn,
nhằm kim ngạch xuất khẩu 7,8 tỷ USD năm 2020. Để đảm bảo thực hiện
chương trình QLRBV, trong chiến lược lâm nghiệp quốc gia đó dự tốn số
vốn là 44,435 nghìn tỷ VND, chiếm 44,3% tổng số vốn chiến lược [37].
Đây là chương trình rất cơ bản để đưa quản lý lâm nghiệp Việt Nam
vào ổn định, hiệu quả, đem lại khơng chỉ lợi ích kinh tế rõ rệt cho chủ rừng,
mà cũn đảm bảo ổn định diện tích, chất lượng rừng cùng các lợi ích mơi
trường, xã hội cho cộng đồng và quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.2.2. Hoạt động Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
Các chương trình trồng rừng chỉ có ý nghĩa nếu như diện tích rừng hiện
có được quản lý bảo vệ tốt, vì vậy ngay từ tháng 2/1998 một hội thảo quốc gia
để xây dựng chương trình QLRBV đó được Bộ NN&PTNT, tổ chức FSC
quốc tế, tổ chức WWF Đông Dương và đại sứ quán Hà Lan đồng tổ chức tại
Tp HCM. Tại hội thảo này đó thành lập Tổ công tác quốc gia về QLRBV và
CCR (viết tắt là NWG) để thực hiện quá trình này [38].
Trong những năm vừa qua, được sự tài trợ của đại sứ quán Hà Lan, dự
án REFAS, FSC quốc tế, quỹ FORD, chương trình lâm nghiệp GTZ, một


17

phong trào QLRBV đó được phát động và một số cơng việc cần thiết ban đầu
đó được tiến hành như sau [38] :
+ Cùng với ASEAN dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV theo 7 tiêu chí của
ITTO, kết thúc vào năm 2005, đồng thời chủ động soạn thảo cho Việt Nam bộ

tiêu chuẩn quốc gia theo 10 nguyên tắc của FSC, đó hồn tất năm 2007 và đó
làm thủ tục trỡnh FSC.
+ Tổ chức tuyên truyền giới thiệu cho cán bộ lâm nghiệp từ cấp Trung
ương (cục, vụ, viện, trường), đến cấp địa phương (sở, chi cục, hạt) bằng 12
cuộc hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh, qua sách báo, truyền hình, truyền thanh,
giảng dạy ngoại khố cho sinh viên cao học… Khảo sát và tập huấn cho mọi
loại chủ rừng (lâm trường, ban quản lý, công ty, trang trại,…). Tới nay khái
niệm CCR và QLRBV đó khơng cịn xa lạ trong quản lý, đào tạo, sản xuất
lâm nghiệp, nhất là khi nó trở thành một trong ba chương trình phát triển
trọng điểm của chiến lược lâm nghiệp quốc gia.
+ Xây dựng các mơ hình QLRBV tự nguyện tăng cường năng lực quản
lý cho các công ty Long Đại (Quảng Bỡnh), Hương Sơn (Hà Tĩnh),
VINAFOR (Hoà Bỡnh); các lâm trường Con Cuông (Nghệ An), Hà nừng, Sơ
pai pai (Gia Lai); rừng trồng tư nhân Đỗ Thập (Yên Bái)… Ngoài ra cũng có
thêm thử nghiệm của các tổ chức hỗ trợ khác như: WWF, TFT, GTZ. Mới
đây, nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ nổi tiếng (Trường Thành, IKEA) muốn
trồng rừng bền vững để chủ động tự túc một phần nguyên liệu có chứng chỉ.
+ Đó khảo sát đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn QLRBV dự thảo, vừa
để đánh giá tính khả thi của tiêu chuẩn dự thảo, vừa để nắm vững trình độ
quản lý của các loại chủ rừng ở các miền so với tiêu chuẩn FSC. Đó thấy từ
hành lang pháp lý để chủ rừng QLRBV cũng rất nhiều hạn chế, do lâm trường
chưa trở thành doanh nghiệp độc lập.


×