Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã chiềng bôm, huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.55 KB, 98 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

Tr-ờng Đại học lâm nghiệp

Vũ Văn Thuận

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất
tại xà chiềng bôm, huyện thuận châu,
tỉnh sơn la

Chuyên ngành: Lâm nghiệp
MÃ số: ........................

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Khải

Hà nội - năm 2010


-1ĐẶT VẤN ĐỀ.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là địa bàn sống và tổ chức các hoạt
động sản xuất đặc biệt là các hoạt động sản xuất nông – lâm nghiêp, là tư liệu sản xuất
đặc biệt của con người.
Mặc dù đất đai có vai trị đặc biệt quan trọng nhưng trong những năm gần đây
do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho diện tích đất canh tác giảm, hiệu quả sử dụng
đất thấp, chất lượng đất suy giảm, một trong những nguyên nhân chính là:
- Dân số ngày một gia tăng cùng với đó nhu cầu nhà ở ngày một nhiều vì thế


gây sức ép nên diện tích đất canh tác.
- Chuyển mục đích sử dụng đất do nhu cầu chuyển từ đất canh tác sang xây
dựng đường giao thông, công nghiệp, …
- Do sự phát triển của công nghiệp cùng với việc xử lý chất thải kém hiệu quả
gây ô nhiễm môi trường đất làm cho đất khơng cịn khả năng sản xuất.
- Tình trạng chặt phá rừng bừa bãi gây ra hiện tượng lũ lụt làm cho đất bị sạt lở,
xói mịn, rửa trôi, bạc màu mất khả năng sản xuất.
- Sử dụng đất tùy tiện của con người, nhiễm mặn, nhiễm phèn, tình trạng sa mạc
hố cũng làm giảm diện tích đất canh tác.
- Ngồi ra cịn rất nhiều ngun nhân khác làm giảm hiệu quả sử dụng đất như
sử dụng đất khơng đúng kỹ thuật, khơng có sự đầu tư về phân bón, giống mới, lựa chọn
cơ cấu cây trồng khơng phù hợp, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định ..., nói
chung người sử dụng đất mới chỉ biết khai thác đất.
Nhìn một cách tổng qt và tồn diện, diện tích đất dùng cho sản xuất của Việt
Nam rất ít và hạn chế, điều này đòi hỏi phải quản lý sử dụng đất một cách hiệu quả và
bền vững có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Đứng trước thực trạng đó, nhận rõ vai trò, trách nhiệm cũng như thách thức
trong vấn đề quản lý sử dụng đất, Đảng và nhà nước ta đã tăng cường công tác quản lý
và thực hiện nhiều chương trình để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Như ban hành luật


-2đất đai, các nghị định, quyết định để quản lý đất đai; Các chính sách hỗ trợ, vay vốn ưu
đãi để đầu tư sản xuất; Quy hoạch các vùng nguyên liệu chuyên canh như cà phê, chè,
cao su, mía, cây nguyên liệu giấy …; Quy hoạch sử dụng đất các cấp để cân đối hài
hoà việc sử dụng đất giữa hiện tại và tương lai; Nghiên cứu tuyển chọn các giống mới
có năng suất cao để phục vụ cho sản xuất; Chương trình khuyến nơng, khuyến lâm
chuyển giao, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân; Đầu tư nghiên cứu các mơ hình sử
dụng đất hiệu quả để làm cơ sở khuyến cáo nhân rộng … Tất cả điều này đã góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của Việt Nam.
Xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La là một xã của vùng núi Tây

Bắc có 4 dân tộc sinh sống ( Thái, H'mông, Kháng, Khơ mú) với dân số 5315người, có
tổng diện tích đất tự nhiên là 9.218,4ha và có nền kinh tế sản xuất nơng nghiệp truyền
thống. Nguồn thu nhập của người dân trong xã dựa vào canh tác nơng lâm nghiệp là
chính, nhưng sử dụng đất của xã còn nhiều hạn chế do phong tục tập quán cũng như
tình trạng sử dụng đất một cách tuỳ tiện khơng có quy hoạch, khơng có cơ sở nên hiệu
quả sử dụng đất thấp làm cho đời sống của đồng bào nơi đây gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy nghiên cứu về tình hình quản lý sử dụng đất của xã Chiềng Bôm là rất cần thiết và
cấp bách. Để tìm hiểu về vấn đề này tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã Chiềng Bôm,
huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La” với mong muốn sẽ tìm ra những giải pháp hữu
hiệu giúp người dân trong xã Chiềng Bôm quản lý sử dụng đất hiệu quả, bền vững để
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là
cơ sở để huyện Thuận Châu áp dụng tiến hành triển khai nghiên cứu các xã khác để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất của toàn huyện.


-3CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài nguyên đất thì có hạn, đất dùng cho sản xuất ngày càng bị thu hẹp. Đặt biệt
tài nguyên rừng và đất rừng bị tàn phá nghiêm trọng, có những khu rừng rộng lớn
phương Bắc chưa từng có người đặt chân đến trước đây nay đang trở thành đối tượng
khai thác gỗ. Nhiều khu rừng nguyên sinh vùng ôn đới ở hầu hết các nước công nghiệp
đang tiếp tục bị biến mất hoặc bị phá huỷ. Rừng mưa nhiệt đới đang bị thu hẹp với tốc
độ 15 triệu ha mỗi năm bởi nhu cầu của con người như lấy đất canh tác, gỗ, thực phẩm,
năng lượng, khai khoáng... Sự phá huỷ rừng đồng nghĩa với phá huỷ tính đa dạng sinh
học trên bề mặt trái đất, góp phần làm tăng thêm các chất khí gây hiệu ứng nhà kính
trong khí quyển và cịn dẫn đến hiện tượng xói mịn đất, sa mạc hố diễn ra nghiêm
trọng. Tính bình qn, hàng năm trên thế giới mất đi khoảng 12 tỷ tấn đất do xói mịn,
với lượng đất này có thể sản xuất 50 triệu tấn lương thực. Hàng ngàn hồ chứa nước ở
vùng nhiệt đới bị cạn dần và tuổi thọ của nhiều công trình thuỷ điện bị giảm sút [5].
Phá rừng cịn đe doạ đời sống biết bao nhiêu con người khi mà rừng cung cấp cho họ

lương thực, thực phẩm, nơi ở, việc làm. Trong khi tài ngun đất có hạn thì nhu cầu sử
dụng đất, nhu cầu lương thực và thực phẩm của con người ngày một tăng điều đó địi
hỏi các nước phải có chiến lược nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy vấn đề “ Sử
dụng đất hiệu quả và bền vững” thực tế đã được các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm nghiên cứu từ rất lâu, dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, mơ hình SDĐ đầu tiên ở miền núi là du canh, một kiểu SDĐ nơng
nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn hơn thời
gian bỏ hoá (Conkli, 1957). Đây được xem là một phương thức canh tác cổ xưa nhất,
khi con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Cho mãi đến gần
đây du canh vẫn còn được vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu (Cox và Atlinss,
1979; Ruddle và Manshard, 1981). Mặc dù có nhiều mặt hạn chế về mặt mơi trường,
song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, về


-4chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh khơng được nhiều Chính phủ và cơ
quan Quốc tế coi trọng bởi du canh được coi như là sự lãng phí về sức người, tài
nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mịn, thối hố đất và dẫn đến tình trạng sa
mạc hố. Thật vậy, phá rừng để SDĐ làm nương rẫy trong một giai đoạn rồi di chuyển
sang một khu rừng khác có thể là lãng phí nếu ta nhận thức rừng chỉ có giá trị duy nhất
là gỗ (Grinnell, 1977, arca, 1987). [19]
Sau du canh là sự ra đời của các phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới.
Taungya được đánh giá như một dấu hiệu báo trước cho các phương thức SDĐ sau này
(Nair, 1987). Năm 1906 ở Myanmar, ông U.Pankle cho người dân trồng rừng Tếch
(Tectona grandis) và cho phép người nông dân được trồng xen cây nông nghiệp ngắn
ngày khi rừng chưa khép tán. Đây là phương pháp mà ơng gọi là Taungya. Sau đó ông
truyền lại phương thức này cho nhà cai trị người Anh tại Ấn Độ là Dictrich Brandis,
ông này cho đây là phương thức có hiệu quả để gây trồng rừng Tếch (Blanford, 1958).
Sau đó hai thập kỷ, hệ thống canh tác Taungya được cải tiến, sửa đổi, hoàn thiện, phổ
biến trên toàn thế giới và được coi như là hệ thống SDĐ có hiệu quả về kinh tế lẫn mơi

trường sinh thái.
Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác trong đó các lồi cây
nơng nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, còn Taungya bao gồm sự kết hợp
đồng thời cả hai loại cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng trồng. Đứng
trên quan điểm quản lý SDĐ thì cả hai q trình trên đều có một điểm tương đồng là
những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ phì của đất được cải
thiện chính nhờ những loài cây gỗ đã trả lại lớp thảm mục cho đất.
Winfried E.H.Blum (1998) cho rằng, có hai khái niệm cần phải làm rõ khi tìm
hiểu về SDĐ, đó là: đất đai (land) và đất (soil).
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai
được coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ là: Một mảnh
đất được xác định về mặt địa lý, là diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính


-5tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của sinh
quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là khơng khí, đất, điều kiện địa chất,
thuỷ văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở
chừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng mảnh đất đó của
con người hiện tại và trong tương lai. (Christian và Stewart, 1968 và Brinkman, 1973).
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản: đất đai là một vùng đất có ranh
giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã
hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật,
và hoạt động sản xuất của con người.
Theo Do-cu-trai-ep (1846), đất là một thể tự nhiên hồn tồn độc lập, có
q trình phát sinh, phát triển và được hình thành do tác động tổng hợp của 5 nhân tố:
đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật và thời gian. Đất kết hợp với sức lao động của con
người sẽ tạo ra của cải vật chất mang lại sự phồn vinh cho xã hội.
Blum (1998) cho rằng, một định nghĩa nào đó về SDĐ chỉ dựa trên nền nơng
nghiệp là khơng hồn chỉnh, bởi vì có ít nhất 5 kiểu SDĐ khác tác động qua lại mang
tính cạnh tranh với đất nơng nghiệp theo khơng gian và thời gian. Vì vậy, tác giả này

đã định nghĩa SDĐ là việc sử dụng đồng thời về mặt không gian hoặc thời gian tất cả
những chức năng, mặc dù những chức năng đó khơng ln ln được kết hợp trên
cùng một diện tích nào đó cho trước. Định nghĩa trên đây đã được chấp nhận trên thế
giới và được luận văn vận dụng trong việc xây dựng quan điểm và phương pháp nghiên
cứu.
Nghiên cứu vai trị của chính sách Nhà nước đối với hiệu quả SDĐ phải kể đến:
Hirch (1995), Deder (1991), Pearce(1993). Theo các tác giả này, nếu quyền sở hữu,
quyền SDĐ không được xác định rõ thì chẳng những khơng khuyến khích được người
nông dân đầu tư vào các biện pháp bảo vệ đất, mà cịn có thể đẩy họ đến chỗ khai thác
huỷ diệt tài ngun thiên nhiên vì lợi ích kinh tế trước mắt.


-6Nhiều cơng trình nghiên cứu đã khẳng định vai trị quan trọng của kiến thức bản
địa, của luật tục, mối quan hệ huyết thống, quan hệ làng bản, hương ước trong việc giải
quyết những vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài nguyên (Laslo Pancel,
1993).
Về mặt phương pháp luận trong nghiên cứu các hệ thống canh tác theo Robert
chambers (1985) có các cách tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận Sondeo của Peter Hidelbrand (1981)
- Tiếp cận ‘’ nông thôn - trở lại - nông thôn ‘’ của Robert Rhoades (1982).
- Tiếp cận “ Chuẩn đoán và thiết kế ‘’của ICRAF (Rainee)
- Cơng trình nơng nghiệp quốc tế - bản phân tích theo vùng các hệ thống canh
tác của trường Đại học Cornel (Garrell và cộng sự 1987)
Nhìn chung các tiếp cận này đều xem đánh giá nông nghiệp như một quá trình
liên tục và cơ sở khoa học của các phương pháp tiếp cận này là cùng tham gia và lấy
người dân làm chủ, thiết kế các biện pháp trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp cải tạo
đồng cỏ chăn nuôi.
Năm 1967 và 1969 FAO đã quan tâm đến phát triển Nông lâm kết hợp (NLKH)
và đi đến một sự thống nhất đúng đắn “Áp dụng biện pháp NLKH là phương thức tốt
nhất để SDĐ rừng nhiệt đới một cách hợp lý nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực

phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập cân bằng môi trường sinh thái”
[7].
Về nghiên cứu hệ thống canh tác, FAO (1990) xuất bản cuốn “Phát triển hệ
thống canh tác”. Cơng trình đã nêu lên một số phương pháp tiếp cận nông thôn trước
đây là phương pháp tiếp cận một chiều từ trên xuống, đã không phát huy tiềm năng
nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn, ấn phẩm đã nêu
lên phương pháp tiếp cận mới trong SDĐ - Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trên
cơ sở sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Về mặt phương pháp luận đây là
phương pháp nhằm thu hút người dân vào lĩnh vực quản lý SDĐ hợp lý lâu bền.


-7Một trong những thành cơng cần được đề cập đó là việc các nhà khoa học của
Trung tâm phát triển nơng thơn Bapstit Minđanao Philippiness đã tổng hợp, hồn thiện
và phát triển từ những năm 1970 đến nay những mô hình kỹ thuật canh tác đất dốc
SALT (Slopping Agricultural Land Technology). Trải qua một thời gian dài nghiên
cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mơ hình tổng hợp
về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc đã được các tổ chức quốc tế
ghi nhận.
+ Mơ hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): Kỹ thuật canh tác
nông nghiệp trên đất dốc.
+ Mơ hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): Kỹ thuật nơng- súc
đơn giản.
+ Mơ hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ thuật canh
tác Nông - Lâm kết hợp bền vững.
+ Mơ hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật sản xuất
nông lâm nghiệp kết hợp với cây ăn quả ở quy mơ nhỏ.
Sau khi các mơ hình này được ghi nhận thì nhiều nước trên thế giới đã áp dụng
hệ thống canh tác này.
Malaysia kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới rừng cao su và cây họ dầu, đã
tăng thêm về thịt, mỡ, tăng lượng phân bón cho đất và giảm cơng làm cỏ.

Ở Thái Lan để SDĐ hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát triển theo
mơ hình NLKH, kết quả đã thành cơng trong các nông trường trồng ngô, dứa ở vùng
Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng: Rừng+cỏ, rừng+cây họ đậu
ở KhonKaen [44].
Ở Indonexia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều do
công ty Lâm nghiệp Nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của Công ty hướng dẫn
trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm người dân
bàn giao lại rừng cho Cơng ty, họ tồn quyền sử dụng sản phẩm nông nghiệp. Cũng ở
Inđônêxia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn 220 được trồng cây hàng năm với các biện pháp
chống xói mịn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh,
trên đất dốc 20-300 trồng cây lâu năm và cây ăn quả.


-8Năm 1985 một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch SDĐ được tổ
chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch SDĐ với bốn câu hỏi:
1/ Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì ?
2/ Có các phương pháp SDĐ nào?
3/ Phương pháp nào là tốt nhất?
4/ Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?.
Dent(1988) [45] khái quát quy hoạch SDĐ trên 3 cấp khác nhau và mối quan hệ
của các cấp: kế hoạch SDĐ cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện) và cấp cộng đồng (xã,
thơn). Dent đã có cơng trong việc khái qt và định hướng quy hoạch và SDĐ cấp địa
phương.
Từ cuối thập niên 70 vấn đề quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) có sự tham gia
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các phương pháp điều tra
đánh giá cùng tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nơng thơn có
sự tham gia (PRA), phương pháp phân tích hệ thống canh tác cho QHSDĐ được
nghiên cứu rộng rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là tài liệu hội thảo giữa
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và trường Tổng hợp Kỹ thuật Dresden, vấn đề
QHSDĐ có sự tham gia đã được Holm Uibrig đề cập một cách khá đầy đủ và toàn diện

[52]. Trong tài liệu này tác giả đã phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các
vấn đề có liên quan như: quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, QHSDĐ, phân
cấp hạng đất và phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ.
Như vậy cho ta thấy, trên đây là những nghiên cứu nổi bật trên thế giới có liên
quan đến vấn đề SDĐ nơng lâm nghiệp, hệ thống SDĐ, hệ thống canh tác, hệ thống
cây trồng cùng phương pháp tiếp cận trong sử dụng đất. Điều đó chứng tỏ rằng vấn đề
SDĐ đã được các nước, các nhà khoa học nghiên cứu, nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh
khác nhau nhưng cùng chung mục đích là sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Đây là cơ
sở khoa học để đề tài vận dụng vào nghiên cứu sử dụng đất của xã Chiềng Bôm.


-91.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến SDĐ lâm nông nghiệp
Chế độ quản lý đất đai của nhà nước Việt Nam trước đây được đánh dấu bằng
chính lịch sử phát triển của đất nước, từ triều đại nhà Hồ (thế kỷ thứ 15) với các chính
sách hạn điền, đinh điền và quân điền.
Từ thời kỳ Pháp thuộc các nhà khoa học Pháp đã thực hiện các cơng trình
nghiên cứu đánh giá SDĐ trên quy mô rộng lớn.
Giai đoạn năm 1955 - 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được tổng hợp
một cách có hệ thống, phân loại đất miền Bắc (1959) có 5 nhóm và 18 đơn vị, sau đó
được bổ xung có cơ sở hơn (V.M. Fridland 1964) gồm 5 nhóm và 28 đơn vị. Phân loại
đầu tiên đất miền Nam (F.R. Moorman 1960) có 7 nhóm và 25 đơn vị. Xung quanh chủ
đề phân loại đất cịn có nhiều cơng trình khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng
sinh thái (Ngơ Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Những thành tựu về nghiên
cứu đất đai trong những giai đoạn này là cơ sở quan trọng góp phần bảo vệ, cải tạo,
quản lý và SDĐ đai có hiệu quả trên toàn quốc.
Trong tài liệu “SDĐ tổng hợp và bền vững’’ của Nguyễn Xuân Quát năm 1996,
tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình SDĐ cũng như các
mơ hình SDĐ tổng hợp và bền vững, mơ hình khoanh ni và phục hồi rừng Việt Nam.
Đồng thời tác giả đã đưa ra các hệ thống SDĐ và cách tiếp cận, bước đầu đề xuất tập

đồn cây trồng thích hợp cho các mơ hình SDĐ tổng hợp bền vững [24].
Trong cơng trình ‘‘Đất rừng Việt Nam”[2], Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra các
quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất
rừng Việt Nam.
Đối với tài nguyên đất dốc, tác giả Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tiến
Dũng đã nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Cơng trình nghiên cứu đi vào hướng cải tiến hệ thống canh tác truyền thống như chọn
giống cây trồng, chọn hệ thống canh tác, chọn luân kỳ canh tác, chọn phương thức
trồng xen, để tìm ra hệ thống trồng trọt tối ưu có nhiều lợi nhuận, bảo vệ mơi trường
[36].


-10Lý thuyết về phát triển hệ thống canh tác, năm 1995, người dịch Trần Đức Viên,
Lê Trọng Cúc được xem như là tài liệu thực hành nhằm phổ biến một cách có hiệu quả
cách tiếp cận và phát triển hệ thống canh tác, đặc biệt là phương pháp tiếp cận nhằm
phát triển hệ thống nông trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững [7].
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã được nhiều
tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hoà, Trần Văn Diễn, Trần Quang Tộ [40].
Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tun Hồng (1987), Lê Trọng Cúc
(1971), Nguyễn Trọng Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991). Những mơ hình cơ cấu
cây trồng chính được nghiên cứu như mơ hình nương rẫy cải tiến, mơ hình cây cơng
nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, NLKH, mơ hình tổng hợp SDĐ theo quan điểm hệ
thống, quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững.
Năm 1996, trong cơng trình “Quy hoạch SDĐ nơng nghiệp ổn định ở vùng
trung du và miền núi nước ta”, Bùi Quang Toản đã đề xuất cần phải mở rộng đất nông
nghiệp ở vùng đồi núi và trung du [39].
Nghiên cứu về chuyển đổi hệ thống canh tác trên vùng sinh thái đồi núi dốc tỉnh
Sơn La của Nguyễn Tiến Mạnh và Lê Thế Hồng-Viện kỹ thuật nơng nghiệp đã nhấn
mạnh cần đưa hệ thống canh tác tiến bộ và sử dụng hợp lý đầy đủ đất đồi núi dốc dưới
góc độ bảo vệ, bồi dưỡng đất, bảo vệ môi trường sinh thái gắn liền với hệ thống nông

nghiệp bền vững đồng thời phải xem xét dưới góc độ xã hội [18].
Về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong quản lý và SDĐ lâu bền
được Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên đề xuất trong tài liệu “ Đất đồi núi Việt Nam
thoái hoá và phục hồi”, các tác giả đã nêu rõ tính bền vững trong SDĐ đồi núi gồm 3
phương diện: sự bền vững kinh tế, bền vững môi trường và sự chấp nhận xã hội trong
đó 5 thuộc tính cần được xem xét là tính sản xuất hiệu quả, tính an tồn, tính bảo vệ,
tính lâu bền và tính chấp nhận [30]. Đồng thời tác giả đã đưa ra các biện pháp tổng hợp
sử dụng hiệu quả đất đồi núi trên cơ sở sinh thái bền vững gồm các nhóm biện pháp
chính bảo vệ đất như: Nhóm biện pháp cơng trình, nhóm biện pháp sinh học, nhóm
biện pháp canh tác. Tác giả tổng kết đưa ra hệ thống canh tác bền vững, hệ thống cây
trồng SDĐ có hiệu quả, một số mơ hình NLKH hợp điển hình ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà


-11Giang, Yên Bái. Đồng thời tác giả giới thiệu một số giống mới và cây bản địa thích
hợp cho vùng đồi núi như: Các giống lúa, ngô, khoai tây, đỗ tương, lạc, cây ăn quả
[32].
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ Lâm
nghiệp xã hội của Trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống SDĐ
và đề xuất một số hệ thống, kỹ thuật SDĐ bền vững trong điều kiện Việt Nam [12].
Trong đó các tác giả đã đi sâu phân tích về:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm về tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống SDĐ bền vững.
- Kỹ thuật SDĐ bền vững
- Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ thuật SDĐ.
Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã nghiên cứu cơ sở khoa học phục hồi hệ sinh
thái vùng cao núi đá Cao Bằng bằng các cây gỗ quý bản địa. Kết quả nghiên cứu tác
giả đã đưa ra giải pháp xây dựng mơ hình là phục hồi cây chè Khôm quy mô vườn
rừng trên núi đá vôi và phục hồi sinh thái rừng suy thoái trên núi đá vôi bằng cây Mắc
Rặc [4].

Ở nước ta những nghiên cứu về phát triển hệ thống NLKH đã trở thành nội dung
quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc. Năm 1997 Hồng H,
Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tổng kết mơ hình NLKH ở Việt Nam.
Cơng trình đã tổng hợp đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng trong điều kiện cụ thể
của mỗi vùng [10].
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn
cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc
Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự
và phương pháp qui hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, trong đó phương pháp
PRA (Participatory Rural Appraisal) thường được áp dụng phổ biến trong quy hoạch
SDĐ [20]


-12Trong tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia, Trần
Hữu Viên (1997) đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong cả nước và của một số dự án
Quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam [42]. Ở đây tác giả đã trình
bày khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có sự tham gia.
Vấn đề hệ thống chính sách, những quy định về quản lý SDĐ, cũng như hệ
thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt báo cáo
khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và chính sách của
Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành [35]. Tài liệu tập huấn “Những quy định và
chính sách về quản lý đất đai” của Trần Thanh Bình (1997), các chính sách có liên
quan đến phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997) [5], đề tài KX - 08 - 03
nghiên cứu về “ Các chính sách, biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế
nơng thơn” [3]
Những năm gần đây đã có một số chương trình dự án vận dụng phương pháp
QHSDĐ cấp vi mơ có sự tham gia để QHSDĐ lâm nông nghiệp cho xã, thôn, hộ gia
đình ở nước ta: Chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sông Hồng
VIE/89/032 vẫn đang nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hố nơng nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung quan trọng nhất của dự án này là phát triển hệ

thống cây trồng nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp từ năm1993 đến 2010.
Chương trình hợp tác về lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thuỵ Điển (1991-1995)
đó là chương trình FCP ở 5 tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà Giang, Yên Bái và Lào
Cai; 5 dự án lâm nghiệp cấp trang trại tỉnh (FLFP) được thành lập trực thuộc sở Nông Lâm nghiệp tỉnh (AFD). Một số dự án hỗ trợ khác như: Phổ cập, quản lý SDĐ, phát
triển kinh doanh và nghiên cứu. Chương trình này được coi là một cách tiếp cận có sử
dụng đánh giá nhanh nơng thơn có hiệu quả [6].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Dơn (1999) [8] các điều kiện để thực hiện
PRA: Cơ chế chính sách của Chính phủ và địa phương cho phép sử dụng phương pháp
có sự tham gia; các thành viên trong nhóm PRA phải hiểu biết lẫn nhau, cảm nhận
thoải mái và thân thiện; các thành viên trong nhóm gặp gỡ người dân, tạo mối quan hệ
qua lại để có thể hồ nhập, học hỏi về phong tục tập quán, cách sống và thói quen; cần


-13phải giải thích rõ ràng để người dân nắm được mục đích và u cầu của cơng việc và
tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trước khi thực hiện PRA nhất thiết phải thu thập
và nghiên cứu kỹ các tài liệu sẵn có của thơn bản.
Đề tài: " Nghiên cứu xây dựng mơ hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế và
phòng hộ cho vùng sung yếu ven hồ Sông Đà" được thực hiện năm 2002 - 2004 của
Đặng Thịnh Triều và các cộng tác viên thuộc phòng kỹ thuật lâm sinh - Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam. Kết quả sau 3 năm thực hiện, đề tài đã xây dựng được 24ha mơ
hình sử dụng đất dốc liên hồn từ mép nước lên đỉnh dơng trên diện tích đất xã Tân
Phong, huyện Phù Yên, Tỉnh Sơn La, cụ thể gồm các mơ hình sau[41].
- Mơ hình vườn hộ trồng cây ăn quả, diện tích 3ha.
- Mơ hình rừng hỗn giao các loài cây lá rộng bản địa, luồng diện tích 7ha.
- Mơ hình nơng lâm kết hợp trên đất dốc, diện tích 7ha
- Mơ hình khoanh ni phục hồi rừng có trồng bổ sung, diện tích 7ha.
Cây trong các mơ hình có tỷ lệ sống cao từ 80 - 90%, cây sinh trưởng
phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế tương đối cao, đồng thời đề tài đã làm thay đổi
nhận thức của người dân trong khu vực về xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền
vững gồm cây lâm nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây nơng nghiệp. Mơ hình đã được

các hộ gia đình chấp nhận, được sự đồng tình ủng hộ của chính quyền địa phương,
thơng qua các hoạt động của đề tài.
Đề tài: "Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật trồng rừng và xây dựng mơ hình thử
nghiệm các lồi Keo, Lát mêxicô và Thông caribê tại Tây Bắc" thực hiện năm 2004 2008 của Tân Văn Phong - Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây Bắc, thuộc
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. Đề tài đã xây dựng được 25 ha mơ hình [30]. Cụ
thể như sau.
- Năm 2004 xây dựng mơ hình tại xã Chiềng Bơm - huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La với diện tích 10 ha, bao gồm 4 ha Thông caribê, 3 ha Keo lai các dịng
(BV10, BV16, BV32), 3 ha Lát mêhicơ.


-14- Năm 2005 xây dựng mơ hình tại Lâm trường Tuần Giáo - huyện Tuần
Giáo - tỉnh Điện Biên với diện tích 15 ha, bao gồm 9 ha Thơng caribê, 3 ha Keo lai các
dòng (BV10, BV16, BV32), 3 ha Lát mêhicô.
Kết quả sau 4 năm thực hiện đề tài cho thấy lồi Thơng caribê, Keo lai
(các dịng BV10, BV16, BV32) tương đối phù hợp với điều kiện vùng Tây Bắc. Cịn
cây Lát mêhicơ sinh trưởng phát triển kém, hay bị sâu đục thân, chết khô và không phù
hợp với điều kiện vùng Tây Bắc.
Luận văn Thạc sỹ của Tạ Thị Thắm thực hiện năm 2003 về " Nghiên cứu những
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong sử dụng đất trên địa bàn thôn/bản, xã Chiềng
Hặc và Chiềng Khoi, huyện Yên Châu, Tỉnh Sơn La". Đề tài đã lựa chọn tổng số 22
bản của 2 xã để nghiên cứu (16 bản của xã Chiềng Hặc, 6 bản của xã Chiềng Khoi), kết
quả đề tài đã tìm hiểu được những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong sử dụng đất
dưới sự tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đồng thời trên cơ sở
đó đã đề xuất các giải pháp giúp việc quản lý sử dụng đất của 2 xã đặt hiệu quả
cao[31].
Như vậy những dẫn chứng ở trên cho thấy vấn đề quản lý, sử dụng đất của nước
ta đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau vừa về mặt
phương pháp luận, vừa là những giải pháp cụ thể cho SDĐ lâm nông nghiệp bền vững
như là sử dụng đất tổng hợp và bền vững; chọn lọc cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp;
canh tác đất dốc; quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp; nông lâm kết hợp.... Tuy

nhiên những nghiên cứu này vẫn chưa đủ, vấn đề tìm ra các giải pháp SDĐ có hiệu quả
cho từng vùng, từng khu vực và mỗi địa phương là việc làm quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế nông thôn giai đoạn hiện nay. Xã Chiêng Bơm huyện Thuận
Châu diện tích đất đai rộng, dân số đông và sống chủ yếu nhờ vào canh tác nơng lâm
nghiệp nhưng cuộc sống của người dân cị nhiều khó khăn do q trình sử dụng đất của
xã cịn nhiều hạn chế vì vậy việc vận dụng cơ sở khoa học nghiên cứu sử dụng đất hiệu
quả và bền vững của các nhà khoa học vào nghiên cứu sử dụng đất của xã Chiềng Bôm
là rất thiết thực.


-151.2.2. Những văn bản chính sách có liên quan đến SDĐ nông lâm nghiệp
Đối với vấn đề quản lý và sử dung đất, song song với việc nghiên cứu các vấn
đề về kỹ thuật thì việc nghiên cứu về các cơ chế chính sách cũng được quan tâm nghiên
cứu trên cơ sở đó ban hành các văn bản pháp lý giúp việc quản lý sử dụng đất được ổn
định.
Điều quan trọng nhất Nhà nước đã ban hành Luật đất đai năm 2003. Đây chính
là cơ sở, hành lang pháp lý để quản lý vấn đề quản lý sử dụng đất. [16]
Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991 và luật sửa đổi bổ
sung một số điều Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
Đây là cơ sở để giúp việc quản lý bảo vệ, phát triển rừng đạt hiệu quả cao.[17]
Ngoài 2 bộ luật trên nhà nước ban hành rất nhiều các nghị định, quyết định giúp
việc quản lý, sử dụng đất đặt hiệu quả cao. Cụ thể đó là
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 16 tháng 11 năm 1999 về việc giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp [21].
- Quyết định số 245/1998/QĐ-TTG ngày 21 tháng 12 năm 1998 về thực hiện trách
nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp[26]
- Quyết định số 661/QĐ-TTG ngày 29/7/1998 của Thủ tướng chính phủ về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng[25]
- Quyết định số 380/QĐ-TTG ngày 20/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí

điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng [27].
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.[22]
Ngoài ra Nhà nước, các cấp, các ngành ra rất nhiều các quyết đinh, nghị quyết,
văn bản, chính sách có liên quan đến quản lý sử dụng đất.
Như vậy những luật, quyết định, nghị quyết, văn bản, chính sách có liên quan ở
trên là cơ sở pháp lý giúp việc quản lý sử dụng đất hiệu quả.


-16CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1 Mục tiêu của đề tài.
* Mục tiêu tổng quát
Việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng lâm nghiệp góp phần
ổn định và cải thiện cuộc sống của người dân xã Chiềng Bôm.
* Mục tiêu cụ thể.
- Về lý luận.
Phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng đất của xã đưa ra
những cơ sở khoa học cho sử dụng đất hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống người dân.
- Về thực tiễn.
♦ Giúp người dân xã Chiềng Bôm thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất của mình thơng qua thực hiện các giải pháp đề xuất.
♦ Đây là cơ sở lý luận để cho các địa phương khác có các điều kiện tương tự
vận dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.2 Nội dung nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu, đề tài tiến hành nghiên cứu một số nội dung sau:
(1) Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã liên quan đến quản lý,
sử dụng đất.
(2) Nghiên cứu một số lĩnh vực liên quan đến sử dụng đất của xã.
- Các chính sách, pháp luật
- Các tổ chức xã hội.

- Phong tuc, tập quán của người dân.
- Giá cả, thị trường.
- Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) cấp trên.
(3) Nghiên cứu tình hình sử dụng đất của xã.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai của xã.
- Sơ đồ lát cắt sử dụng đất của xã.
- Phân tích lịch mùa vụ của xã.
- Đánh giá lựa chọn cây trồng vật nuôi.


-17- Đánh giá hiệu quả một số mơ hình sử dụng đất của xã.
- Đánh giá những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức việc SDĐ của xã.
(4) Đề xuất các giải pháp giúp SDĐ của xã hiệu quả và bền vững.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Quan điểm phương pháp luận.
Sử dụng đất là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động của con người tác
động vào đất nhằm thực hiện mục đích của mình.
Sử dụng đất đạt hiệu quả (Hiệu quả được đánh giá, xem xét trên 3 khía cạnh hiệu
quả kinh tế cao, hiệu quả xã hội - được xã hội chấp nhận, hiệu quả sinh thái – bền vững
về môi trường sinh thái) và bền vững đáp ứng được mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Sử dụng đất chịu sự chi phối và nằm trong mối quan hệ của rất nhiều các yêu tố,
vì vậy sử dụng đất được coi như là một hệ thống. Đã là một hệ thống thì mang đầy đủ
các đặc điểm chung của 1 hệ thống đó là.
- Hệ thống bao gồm những hệ thống thành phần.
- Hệ thống được xác định bởi không gian, thời gian.
- Hệ thống mang tính chất trọn vẹn.
- Hệ thống có cấu trúc nhất định, nó thể hiện tính trật tự, tổ chức, mối
liên hệ lẫn nhau.
- Hệ thống hoạt động mang tính chất lan truyền.
- Hệ thống là một cân bằng động.

Ngồi ra hệ thống sử dụng đất cịn có những đặc điểm riêng của nó đó là.
- Đất được coi là đối tượng tác động
- Hệ thống sử dụng đất có mức độ phức tạp cao.
- Hệ thống sử dụng đất mang tính chất đa ngành
- Hệ thống sử dụng đất mang tính truyền thống.
Như vậy phương pháp luận, cách tiếp cận của đề tài là nhìn nhận “sử dụng đất
như một hệ thống”, nó mang tính chất đa ngành, tổng hợp và chịu sự tác động của
nhiều nhân tố, nó ln thay đổi theo khơng gian và thời gian. Chính vì thế cần xem xét
những yếu tố nào có thể chi phối, ảnh hưởng đến sử dụng đất như là quá trình hình


-18thành và phát triển của xã; điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; các tổ chức quản lý và
sử dụng đất; phong tục tập quán của người dân; giá cả; chính sách, pháp luật …để trên
cơ sở đó phân tích, đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững
Có thể tóm lược sơ đồ nghiên cứu như sau.
Sơ đồ nghiên cứu của đề tài
Thu thập + Điều tra
thực địa

Phân tích đặc điểm
ĐKTN - KTXH của


Phân tích các lĩnh vực
ảnh hưởng đến SDĐ
của xã

Tình hình sử dụng
đất của xã


Phân tích kết quả tìm
các nhân tố tác động
chính

Đề xuất các giải pháp
thực hiện
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu.
a) Kế thừa số liệu.
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã ( vị trí địa lý, đất đai, khí hậu,
địa hình, dân số, thu nhập, lao động, cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục …).
- Tài liệu các loại văn bản về chính sách, pháp luật qui định liên quan đến quản lý sử
dụng đất như: Luật đất đai, luật bảo vệ tài nguyên rừng, nghị định 163/1999/NĐ-CP,


-19quyết định 245/1998/QĐ-TTG, quyết định 661/QĐ-TTG, Quyết định 380/QĐ-TTG,
nghị quyết 30a/2008/NQ-CP....
+ Tài liệu về quy hoạch sử dụng dụng đất cấp huyện Thuận Châu đối với xã.
+ Thu thập các loại bản đồ của xã như bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình.
+ Tài liệu về phát triển nơng – lâm nghiệp, phát triển kinh tế của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng sử dụng đất của xã.
+ Tài liệu về khuyến nông, khuyến lâm của xã ( cơ cấu cây trồng vật nuôi, kỹ thuật,
lịch mùa vụ …).
+ Tài liệu về phân công trách nhiệm của các tổ chức trong xã.
+ Báo cáo hoạt động sản xuất của xã năm 2009.
b) Thu thập số liệu thực tế.
Dựa vào tài liệu thứ cấp để phân tích, tổng hợp, đánh giá một cách tổng quát
một số vấn đề cần phải điều tra thực tế để xác minh, bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sử dụng đất, ranh giới các loại đất trên thực địa
- Khảo sát thị trường giá cả ở khu vực xã và huyện Thuận Châu.

- Dùng công cụ RRA ( Đánh giá nhanh nông thôn) để phỏng vấn thu thập số liệu có
liên quan đến đề tài. Số người được phỏng vấn để thu thập thông tin là 30 người đại
diện nhất cho xã. Cụ thể các số liệu cần phỏng vấn để thu thập bao gồm:
+ Xác định những khó khăn, thuận lợi của điều kiện kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
liên quan đến sử dụng đất của xã đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Ảnh hưởng của các tổ chức xã hội của xã có ảnh hưởng đến quản lý SDĐ, đối
tượng phỏng vấn cán bộ của các tổ chức xã hội trong xã.
+ Tìm hiểu phong tục, tập quán của các dân tộc có ảnh hưởng đến SDĐ về cách
thức quản lý, sử dụng, bảo vệ đất, khai thác đất ... Đối tượng phỏng vấn là người dân,
cán bộ xã của các dân tộc.
+ Quá trình thực thi và ảnh hưởng các chính sách, pháp luật của nhà nước ảnh
hưởng đến SDĐ, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Tìm hiểu giá cả thị trường các loại hàng hố nơng sản của xã, xem xét ảnh
hưởng của chúng đến sử dụng đất, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.


-20+ Tìm hiểu về quy hoạch sử dụng đất của cấp trên có ảnh hưởng đến tình hình
SDĐ của xã, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Thu thập thông tin về cơ cấu cây trồng, mùa vụ sản xuất của từng loại cây
trồng như gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch để xây dựng lịch mùa vụ, đối tượng phỏng
vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Tìm hiểu về mức độ chấp nhận của người dân đối với các mơ hình sử dụng
đất, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Dùng phương pháp phân tích SWOT để tìm hiểu về những thuận lợi, khó
khăn, cơ hội, thách thức việc sử dụng đất của xã trên cơ sở phỏng vấn người dân và cán
bộ xã.
- Dùng cơng cụ RRA tìm hiểu thơng tin kỹ thuật áp dụng, chi phí, thu nhập của các mơ
hình sử dụng đất, đối tượng phỏng vấn là các chủ mô hình.
- Để đánh giá tiềm năng của đất, đề tài chia hệ thống sử dụng đất của xã thành các loại
hình sử dụng đất khác nhau. Mỗi hệ thống sử dụng đất lấy một mẫu đất ở độ sâu từ 0 50cm ở nhiều vị trí khác nhau sau đó trộn đều và lấy 1 mẫu đem phân tích các chỉ tiêu

của đất. Các chỉ tiêu đó là.
♦ Độ pHH2O; pHkCl được xác định bằng máy đo độ pH.
♦ Độ chua trao đổi E lđl / 100 g đất được xác định theo phương pháp đai
- ku - ha - ra.
♦ Mùn % được xác định theo phương pháp chi - u - rin
♦ Đạm tổng số %, P205 được xác định bằng phương pháp so màu; xác
định K20 bằng phương pháp so độ đục
♦ Dung trọng (g/cm3) được xác định bằng phương pháp ống dung trọng
♦ Tỷ trọng (g/cm3).
♦ Tổng các cationbazơ trao đổi được xác định bằng phương pháp kapen
và ginkôvic
♦ Thành phần cơ giới được xác định bằng phương pháp xoe con giun ở
ngoài thực địa.


-21- Sơ đồ lát cắt sử dụng đất của xã.
Tham khảo địa hình, hiện trạng đất trên bản đồ hiện trạng SDĐ để chọn được
tuyến vẽ lát cắt đặc trưng nhất cho xã
Đi thực địa để vẽ lát cắt sử dụng đất, đi từ địa hình thấp đến địa hình cao, ghi
chép những đặc điểm địa hình, hiện trạng SDĐ, tại mỗi địa hình dùng phương pháp
RRA để phỏng vấn những người dân về những thuận lợi, khó khăn và giải pháp thực
hiện quản lý, sử dụng đất.
- Đánh giá lựa chọn cây trồng vật nuôi.
Dùng công cụ RRA để phỏng vấn người dân thu thập các thông tin cần thiết, số
người được phỏng vấn là 30 người.
Đánh giá phân loại cây trồng, vật nuôi trong đề tài sử dụng phương pháp Matrix
đó là dùng cơng cụ RRA để phỏng vấn một nhóm người dân cân bằng về giới cho việc
lựa chọn, đánh giá cây trồng vật nuôi. Phương pháp Matrix là một biểu mà hàng trên
cùng ghi các loại cây trồng, vật nuôi của địa phương, cột bên trái là các tiêu chí đánh
giá cây trồng vật ni. Các ô còn lại dành để ghi kết quả đánh giá các tiêu chí cho từng

cây, con. Kết quả đánh giá cho một tiêu chí cao nhất là 10 điểm, thấp nhất là 1 điểm.
Hàng cuối cùng ghi tổng số điểm đánh giá tổng hợp từ các tiêu chí và mức độ ưu tiên
nuôi, trồng các loại cây trồng, vật nuôi
Các tiêu chí chung để lựa chọn cây trồng, vật ni được người dân đưa ra để
thảo luận, lựa chọn đánh giá là.
+ Dễ kiếm giống: người sản xuất có thể tự sản xuất ra cây giống hoặc mua một
cách dễ dàng.
+ Dễ trồng: kỹ thuật trồng đơn giản, tỷ lệ sống cao
+ Phù hợp với điều kiện khu vực: Đánh giá mức độ sinh trưởng, khả năng cho
năng xuất của cây trồng.
+ Dễ bán sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhiều, nhiều mgười mua, có
thể bán sản phẩm ngay tại nhà.
+ Nhanh thu hoạch: Đánh giá chu kỳ kinh doanh ngắn hay thời gian cho thu
hoạch ngắn.


-22+ Hiệu quả kinh tế cao: Đánh giá lợi nhuận thu được sau 1 chu kỳ kinh doanh
+ Ít sâu bệnh: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại
+ Đầu tư ít: Chi phí, đầu tư cho sản xuất ít.
+ Người dân ưa thích: Đánh giá mức độ chấp nhận hay ưa thích của người dân
đối với cây trồng.
+ Đa tác dụng: Đánh giá khả năng cho số lượng sản phẩm của cây trồng nhiều
hay ít hay đánh giá tác dụng của cây trồng.
+ Tác dụng phịng hộ: đó chính là vai trò bảo vệ đất, nước của cây trồng.
+ Tác dụng cải tạo đất: Khả năng cại tạo hay trả lại chất dinh dưỡng cho đất.
Tuỳ theo từng loại cây trồng, vật nuôi khác nhau mà sử dụng những chỉ tiêu
đánh giá một cách linh hoạt và hợp lý.
- Điều tra độ tàn che của các mơ hình sử dụng đất bằng phương pháp 100 điểm theo
quy trình điều tra trong lâm học.
- Điều tra độ che phủ của các mơ hình sử dụng đất bằng cách điều tra theo ô tiêu chuẩn

dạng bản. Ở mỗi mô hình lập 5 ô tiêu chuẩn dạng bản (4 ô ở 4 góc, 1 ơ ở giữa) mỗi ơ
có diện tích 1m2 để điều tra, sau đó lấy trị số trung bình.
- Điều tra khối lượng vật rơi rụng của các mơ hình sử dụng đất bằng cách điều tra theo
ô tiêu chuẩn dạng bản. Ở mỗi mơ hình lập 5 ơ tiêu chuẩn dạng bản (4 ơ ở 4 góc, 1 ơ ở
giữa) mỗi ơ có diện tích 1m2 để điều tra, sau đó lấy trị số trung bình 1m2 (kg/m2) rồi
đổi ra đơn vị tấn/ha.
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu.
- Đề xuất các giải pháp giúp việc SDĐ của xã hiệu quả và bền vững.
Từ việc nghiên cứu, phân tích các tư liệu, số liệu thu thập được, sẽ tìm ra những
khiếm khuyết của việc sử dụng đất của địa phương ( đó là những tồn tại trong cách
quản lý; phong tục, tập quán; chính sách, pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng
sử dưụng đất, lựa chọn cây trồng vật ni ....) trên cơ sở đó sẽ đề xuất những giải pháp
hợp lý để sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất
Đánh giá hiệu quả kinh tế theo 2 phương pháp:


-23+ Phương pháp tĩnh:
Coi các chi phí và kết quả là độc lập tương đối và không chịu tác động của các
nhân tố thời gian.
Các cơng thức tính:
Tổng lợi nhuận: P = TN - CP
Trong đó: P là lợi nhuận, TN là thu nhập, CP Là chi phí.
+ Phương pháp động:
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả có mối quan hệ động với nhân tố thời gian.
Các chỉ tiêu kinh tế được tính tốn bằng hàm: NPV, BCR, IRR.
♦ Giá trị hiện tại thuần tuý NPV (Net Present Value): Là hiệu số giữa giá
trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mơ hình khi
đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
( Bt  Ct )

t
t 0 (1  r )
n

NPV  

Trong đó: Bt : Giá trị thu nhập ở năm t (đồng);
Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng);
r : Tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất(%)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình hay các phương thức
canh tác.
NPV < 0 thì mơ hình lỗ.
NPV = 0 thì mơ hình hồ vốn.
NPV > 0 thì mơ hình có lãi, NPV càng cao thì hiệu quả sản xuất càng cao
và ngược lại.
♦ Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR (Interal rate of return): Đây là chỉ tiêu đánh
giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thơng qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là khi đó tỷ lệ chiết
khấu i được xác định là tỷ lệ thu hồi nội bộ ( NPV = 0 thì i = IRR)


-24IRR được tính theo tỷ lệ %, chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả kinh
tế và khả năng thu hồi vốn của các hoạt động sản xuất. IRR càng lớn thì hiệu quả càng
cao, khả năng thu hồi vốn càng nhanh.
♦ Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR (Benefit to Cost Ration):
BCR: là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
t

BCR 


Bt

 (1 r )
t 0
t

t

Ct

 (1  r )
t 0



BPV
CPV

t

Trong đó: BPV (Benefit Present Value): Giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
CPV (Cost Present Value): Giá trị hiện tại của chi phí (đồng)
Bt : Giá trị thu nhập ở năm t (đồng);
Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng);
r : Tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất(%)
Nếu mơ hình canh tác nào có:
BCR >1: Mơ hình có hiệu quả kinh tế, giá trị BCR càng lớn
hơn 1 thì giá trị kinh tế càng cao.
BCR <1: Kinh doanh khơng hiệu quả

- Phương pháp tính hiệu quả tổng hợp.
Hiệu quả tổng hợp được đánh giá trên 3 mặt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường. Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các phương thức canh tác chỉ
số hiệu quả tổng hợp các phương thức canh tác (Ect) của W.Rola (1994).
 f
 1
f
f
f
Ect  ( 1 hoac min )  ... ( n hoac min ) x
f1
f max
fn  n
 f max


×