Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã xuân mai huyện văn quan tỉnh lạng sơn giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 106 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, Luận văn tốt nghiệp là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở
nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình cơng tác thực tiễn, sự nỗ lực cố gắng của bản
thân.
Để đạt được kết quả này tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, khoa Đào
tạo Sau đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các bạn bè đồng nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tơi.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Trọng Bình, người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn thực hiện, dày cơng giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cám ơn UBND Xn Mai, Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Phịng Tài ngun
và Môi trường huyện Văn Quan đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ tơi trong q trình thu thập
số liệu hiện trường.
Trân trọng cám ơn sự động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè đồng nghiệp trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tơi
mong nhận được góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện
hơn.
Tơi xin cam đoan bản Luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thục và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thế Thịnh


2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BNV

Bộ Nội vụ

BTN&MT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ

GTNT

Giao thơng nông thôn

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH-MT

Kinh tế xã hội môi trường

NTM

Nông thôn mới

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

QSDĐ

Quyền sử dụng đất




Quyết định

SX

Sản xuất

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TW

Trung Ương


UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa thể thao du lịch

PTNT

Phát triển nông thôn


3

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến
lược phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển chung của cả nước, nơng thơn nước ta đã có sự đổi mới
và phát triển khá tồn diện. Vấn đề nơng thơn và phát triển nông thôn đang
được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu
tư cho phát triển.
Trong thời gian qua, nước ta đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế tương
đối cao; đời sống người dân các dịch vụ xã hội không ngừng được cải thiện và
nâng cao. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh tạo ra sự bất bình đẳng và chênh
lệch giàu nghèo, mức sống, thu nhập lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị.
Khu vực nông thôn đang chịu nhiều thiệt thòi, hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu
đồng bộ, ơ nhiễm mơi trường, đời sống vẫn cịn nhiều khó khăn.
Xuân Mai là một xã nghèo, vùng cao thuộc huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu dân

sinh, văn hoá xã hội và cho sản xuất cịn yếu kém. Các tiến bộ khoa học Kỹ
thuật, cơng nghệ tiên tiến chưa được đầu tư, áp dụng nhiều vào sản xuất, nên
tăng trưởng kinh tế chưa cao và không bền vững. Trong những năm gần đây,
kinh tế xã đã có những chuyển biến tích cực sang hướng sản xuất hàng hố.
Các tác động trên có ảnh hưởng nhiều đến môi trường cảnh quan, chất lượng
môi trường sống cũng như kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, sự phát triển chưa chú ý tới bảo vệ môi trường cũng như
cảnh quan nông thôn truyền thống, xây dựng chưa có quy hoạch nên vẫn chưa
tạo lập được bộ mặt nơng thơn mới.
Chính vì vậy: Quy hoạch xây dựng nơng thôn mới là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


4

đất nước nói chung và cụ thể cho xã Xuân Mai của huyên Văn Quan nói
riêng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lý luận nói trên, tơi thực hiện đề tài
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Mai huyện Văn Quan tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2020” nhằm thiết lập một hình mẫu điển hình
trong xây dựng nông thôn mới tại khu vực nông thôn miền núi.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn, có

quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan
điểm cho rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển
hàng hóa để xác định vùng nơng thơn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm
chun viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so
sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất
tương đối và luôn biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay có thể hiểu:
“Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóaxã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch
- Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nước được áp dụng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế tồn cầu hóa, nội hàm của
quy hoạch cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu
cầu phát triển khơng gian cả bên trong và bên ngồi của mỗi quốc gia.
- Theo Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002) và Taylor (1998) quy
hoạch được hình thành từ cách tiếp cận khơng gian vật thể sau đó lồng ghép
các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trường trong việc sử dụng không gian.
Các quy hoạch vật thể (physical plan), như: quy hoạch đất đai, quy hoạch đơ
thị… có tính khơng gian rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh tế vĩ


6

mô, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch phát triển thường chứa đựng sự phát
triển khơng gian mang tính trừu tượng nhiều hơn [25],[31].
- Theo Viện Chiến lược phát triển (2004), quy hoạch là “việc lựa chọn
phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài
hạn trên lãnh thổ xác định”. Với định nghĩa này, đối tượng của quy hoạch là

các hoạt động kinh tế - xã hội. Tương tự, quy hoạch ngành hay quy hoạch
lãnh thổ cũng là việc lựa chọn phương án phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa
trên nguyên tắc phân công lao động theo ngành/ lãnh thổ và giải quyết được
mối quan hệ liên ngành và liên vùng (Ngơ Dỗn Vịnh, 2003). Do vậy, dạng
quy hoạch này được áp dụng phổ biến, rộng khắp ở tất cả các quốc gia trên
thế giới, bởi một lẽ đơn giản: mọi hoạt động của con người đều gắn với không
gian[7],[19].
- Vai trò, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch ln gây tranh cãi bởi lẽ
đó là sự phân định quyền lực, “đỉnh cao chỉ huy” giữa nhà nước và thị trường.
Phạm vi của quy hoạch theo thời gian thường được mở rộng và nó thường
được gắn với sự biến động của chính trị theo thời gian (Palermo và Ponzini,
2010) và có thể coi đây là một ngành khoa học quản lý. Còn Glasson và
Marshall (2007) lại cho rằng, dù quy hoạch có được sử dụng như thế nào
trong các thời kỳ phát triển khác nhau, nó đều liên quan trực tiếp đến việc
phát triển không gian trong tương lai. Theo nhóm tác giả này, quy hoạch là
việc bố trí có mục đích hướng đến khơng gian tương lai của một tập hợp lớn
các hoạt động trong/trên một phạm vi đất đai hay nguồn vật chất, nguồn lực
có hạn [7].
- Sự suy nghĩ, những ý tưởng về sự phát triển phải mang tính hợp lý và
tính hệ thống, đồng thời phải có khả năng hiện thực; biết suy nghĩ. Cân nhắc
xem khả năng nào là tốt nhất, hữu hiệu và bền vững nhất so với những khả
năng khác. Nghĩa là sự phát triển đó phải đạt được cả hiệu quả kinh tế, hiệu


7

quả xã hội, có tác dụng lâu dài, được nhiều người chấp nhận là không phá huỷ
môi trường. Sự chuyển hoá những tư duy, ý tưởng hiện tại thành hành động
tương lai, những tính tốn, cân nhắc ấy gọi là quy hoạch. Từ những quan
điểm trên đây có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch như sau:

"Quy hoạch là một q trình lý thuyết về tư tưởng có quan hệ với từng
sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực
tế. Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính tốn và đề xuất những hoạt động cụ
thể để đạt được mục tiêu".
- Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nơng thơn là phát triển đời sống con người với
đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất
cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung
của các vùng và của cả nước.
- Vì vậy "Quy hoạch phát triển nơng thơn là quy hoạch tổng thể, nó bao
gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã
hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng
đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững".
- Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của
con người và phát triển bền vững. Do đó đi đơi với việc phát triển kinh tế, văn
hố xã hội là vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài của các thế hệ mai sau.


8

1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nơng thơn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nơng thơn hiện đại.

- Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nơng thơn mới là nơng thơn có kinh tế
phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy
hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao,
giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững [5].
- Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức mạng lưới điểm dân cư
nơng thơn hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã
hoặc liên xã.
- Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lưới điểm dân cư
nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng
xã) và quy hoạch điểm dân cư nơng thơn (cịn gọi là quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã, thơn, làng, xóm,...).
- Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển
nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
- Đứng trên góc độ kế hoạch hố, quy hoạch phát triển nơng thơn là
một khâu trong quy trình kế hoạch hố nơng thơn. Bắt đầu từ chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nông thôn, đến quy hoạch phát triển nơng thơn rồi cụ thể
hố bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
- Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thường mang tính định hướng
về tương lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt. Mục tiêu khơng thể
hình thành do ý nghĩ chủ quan của một số người làm quy hoạch, cũng không
thể hình thành chóng vánh trong ngày một ngày hai mà nó phải trải qua một


9

q trình tìm tịi, cân nhắc lâu dài từ tổng quát đến chi tiết, từ cục bộ đến toàn
diện. Mục tiêu phải có tính khả thi. Nếu quy hoạch khơng hướng về tương lai
thì chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh khơng có lợi ích.

- Quy hoạch phát triển nhằm đạt được mục tiêu cải thiện đời sống cho
phần lớn người dân nơng thơn. Nó gây ít tổn thất hơn so với lợi ích mà nó
đem lại.
1.1.4. Mơ hình phát triển nơng thơn mới
1.1.4.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát
triển ngành, gắn liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh
tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ; phải xác định cụ
thể định hướng phát triển đặc trưng của từng khu vực nông thôn ; giải quyết
tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo
với xây dựng mới ; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu
nhập thực tế của người dân.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người
dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ
chức thực hiện và quản lý xây dựng.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù
hợp với nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương ; định
hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường
điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất
yếu.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn minh
nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng,


10

miền, từng dân tộc; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật
thể.
1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mơ hình Nơng thơn mới

-Một là, đối tượng của mơ hình nơng thơn mới là làng – xã. Làng – xã
thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của Nhà nước, tuy nhiên Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nông thơn, mà trên tinh thần tơn trọng tính
tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng.
- Hai là, đáp ứng u cầu sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo mọi
điều kiện cho người dân có thể làm giàu trên chính q hương của mình.
- Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực,
tăng cường kinh tế cao và bền vững, mơi trường tự nhiên được giữ gìn, khai
thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp.
- Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nơng thơn tham gia tích cực trong mọi q trình ra quyết định về chính
sách phát triển nơng thơn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa
các tác nhân có liên quan; phân phối cơng bằng.
- Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức
lao động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào q trình đổi mới.
Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng – xã trong cơng cuộc xây dựng nơng
thơn mới. Các tiêu chí này trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính
sách về mơ hình nơng thơn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.


11

1.1.4.3. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới ban hành của Thủ tướng Chính phủ [16].
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể

của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nơng
thơn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trị làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội;
cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.


12

- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các cơng trình
kỹ thuật, cơng trình quốc phịng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
+ Điều kiện tự nhiên : địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai, nguồn nước, mơi
trường, khí hậu, tài ngun, cảnh quan.

+ Kinh tế : hiện trạng và tiềm năng phát triển.
+ Xã hội : dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng...
- Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư nơng thơn đạt
các u cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển
bền vững.
- Đảm bảo các điều kiện an tồn, vệ sinh mơi trường. Bảo vệ cảnh quan
và các di tích lịch sử, văn hóa ; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc ;
đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
- Toàn diện, tổng hợp và phối hợp hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động
đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nước trên thế giới:
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho cơng
nghiệp hóa
- Như mọi quốc gia Âu, Mỹ trước đây, q trình cơng nghiệp hóa ở
Nhật Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trưởng nhanh sản xuất nông
nghiệp. Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia
công nghiệp hiện đại nhưng đơn vị sản xuất nơng nghiệp chính vẫn là các hộ
gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Đặc điểm này rất
giống với hồn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát
triển kinh tế nơng thơn có thể được tóm tắt như sau:


13

- Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mơ nhỏ, giữ lao động
lại nơng thơn.
Trong hồn cảnh đất chật người đông, chiến lược phát triển khôn khéo
và hiệu quả đã được Nhật Bản thực hiện thành công để đạt được mục tiêu khó
khăn: đưa nơng nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng

trưởng ban đầu (chiến lược này gần gũi với quan điểm “CNH – HĐH nông
nghiệp” của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công
nghiệp Nhật Bản tăng trưởng nhảy vọt nhưng tổng số lao động nông nghiệp
chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu người, công nghiệp tăng trưởng
gần như chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên [6].
- Thứ hai là: dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trị quan trọng của lĩnh vực
nơng nghiệp đóng góp cho q trình hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa đất
nước. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy
đủ lương thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và
công nhân công nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ
lạm phát do thiếu lương thực gây ra (như đã từng xảy ra ở nhiều nước phải
nhập khẩu lương thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai
mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu
máy móc, thiết bị phục vụ cơng nghiệp hàng hóa; cung cấp ngun liệu cho
các nghành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng.
Sau chiến tranh, nước Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại
tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lương thực. Bị dồn vào chân tường, vẫn như
trước, Nhật Bản áp dụng phương châm “dưỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai
thác nội lực tạo phát triển”. tuy cịn thiếu lương thực nhưng chính phủ chấp
nhận sức ép của nhu cầu khôi phục công nghiệp và thành phố cần lương thực,
kiên trì chính sách giữ giá nơng sản cao để khuyến khích nơng dân. Giá lương


14

thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nơng dân tăng sản lượng, mở rộng sản xuất
vượt qua khủng hoảng [6].
Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa nơng
thơn, thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa cơng

nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thơn
thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân
nông thôn ngày càng tăng. Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn
5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân tăng
gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá nông sản tăng do Chính phủ
đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập của
nông dân tính theo đầu người hay bình qn hộ đều cao hơn thu nhập hộ công
nhân đô thị.
- Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị.
Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản là sự liên kết hài hịa giữa nơng
nghiệp, nơng thôn với công nghiệp và đô thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, (thông tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu)
là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất
đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy
móc, thiết bị và hóa chất cho q trình cơ giới hóa và hóa học hóa nơng
nghiệp, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp Nhật bản giai đoạn
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao
động nơng thơn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển
những cơng nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu cơng nghiệp hóa.
Ngay cả đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu


15

hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi
trọng đặc biệt.
Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về
nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và liên lạc hồn chỉnh,

giá thấp, khơng chỉ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông
nghiệp như tơ tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố
trên địa bàn nơng thơn tồn quốc.
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nơng nghiệp ở Trung quốc
Hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) nơng nghiệp của
Trung Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội của Trung Quốc mà bao trùm lên có thể thấy là đã giải quyết
vấn đề no ấm cho hơn 1 tỷ dân, phát triển mạnh mẽ công nghiệp hương trấn,
đưa hàng trăm triệu nông dân Trung Quốc đến cuộc sống khá giả. Có được
những thành tựu ấy là do Chính phủ cũng như các cấp chính quyền địa
phương ở Trung Quốc rất coi trọng KH&CN nông nghiệp, thể hiện ở sự đầu
tư cho nó; có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ cán bộ khoa học lao động và
sáng tạo, bám sát mặt trận nông nghiệp, nông dân và nông thôn; chú trọng xây
dựng hệ thống các tổ chức KH&CN trong nơng nghiệp; quan tâm thích đáng
tới việc nâng cao ý thức và năng lực KH&CN cho nông dân... Thiết nghĩ
những kinh nghiệm đó của họ rất đáng để chúng ta tham khảo và học tập [24].
Trong công tác di truyền chọn tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột
phá trong tạo giống lúa thấp cây, cao sản, sử dụng ưu thế lai... Theo thống kê,
từ năm 1949 đến năm 1998, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra được hơn
5 000 tổ hợp các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu
cao... Các loại giống này đã làm cho giống cây trồng được đổi mới tới 4 - 5
lần, mỗi lần đổi mới, sản lượng tăng lên 10-30%. Chỉ riêng việc trồng giống
lúa lai đã làm tăng được 350 triệu tấn lúa gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã


16

được sáng tạo và ứng dụng trong nông nghiệp, làm cho hơn 1/3 diện tích đất
canh tác của Trung Quốc đã trồng được nhiều vụ. Công nghệ trồng trọt được
định lượng hóa, mơ hình hóa, hệ thống hóa và khu vực hóa, cơng nghệ tưới

tiết kiệm nước, cơng nghệ phịng trừ dịch bệnh tổng hợp nhằm hướng tới nền
nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững đã và đang được trình diễn và phổ
biến [24].
Trong phát triển nơng thơn, nổi bật nhất là sự phát triển của công
nghiệp hương trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm.
Công nghiệp hương trấn của Trung Quốc bắt đầu được khởi động từ đầu
những năm 80 của thế kỷ 20, đến cuối những năm 80 bước vào giai đoạn tăng
trưởng nhanh, đầu những năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ưu hố, đến giữa
những năm 90 lại có bước tăng trưởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Cơng
nghiệp hương trấn đã trở thành trụ cột và là nguồn tăng trưởng chính của kinh
tế nơng thơn Trung Quốc. Qua sự thành công trong phát triển KH&CN nông
nghiệp của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Phát huy tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào
những việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nước, ngành và địa phương, theo
phương châm: “Nhà nước lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn”, trung
ương đi đầu, địa phương phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung
vào những trọng điểm KH&CN để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối
cùng cho nơng dân hưởng thụ.
Kiên trì phương hướng phục vụ “Tam nông”: Việc lựa chọn các đề tài
KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hướng
vào những yêu cầu của nhà nước, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt
của nông thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết [12].
Kết hợp giữa sáng tạo và du nhập công nghệ: Cùng với việc tự chủ
sáng tạo công nghệ, cần tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi thơng qua hoạt


17

động hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc nhập các cơng nghệ tốt và thích hợp của
nước ngồi.

1.2.3. Mơ hình “ Làng mới “ ở Hàn Quốc
Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nước chậm phát triển, nông
nghiệp là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nơng thơn.
Những suy nghĩ mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần được
thay đổi; do vậy, các chính sách mới khơi dậy được niềm tin và tính tích cực
đối với việc phát triển nơng thơn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động
của đội ngũ nông dân ở khu vực nông thơn [21].
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho người dân có niềm tin và
trở nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ,
cần cù sáng tạo và mang tính cộng đồng.
Phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất, tạo động
lực cho phát triển là “ phát triển tinh thần của người nơng dân”, lấy kích thích
vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to
lớn của nông dân [21].
Một số hoạt động của mơ hình “Làng mới” trong việc nâng cao vai trò
của người dân trong việc tham gia xây dựng mơ hình.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, tổ chức từ Cơ sở đến Trung ương. Cấp
được coi trọng nhất vẫn là cấp cơ sở, việc đầu tiên được tiến hành là bầu cử ra
một tổ chức ở cấp cơ sở được gọi là “Ủy ban Phát triển Làng mới”
- Nhà nước và nhân dân cùng làm:
Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp cơng, sự giúp đỡ và hỗ trợ
của nhà nước giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham gia của dân
gia tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu tiên, họ tự
quyết định các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu và giám sát
cơng trình.


18

- Một số kết quả đạt được từ phong trào “Làng mới”:

Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự
án phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn cơ bản hồn thành. Trong vịng 20 năm,
rừng đã được che phủ khắp nước và trong vịng 06 năm, thu nhập bình qn
các nơng hộ gấp 3 lần, tình hình thương mại trong sản xuất nơng nghiệp tăng;
việc xây dựng cơ sở vật chất, đường làng nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước,
điện, chuyển giao khoa học cơng nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ
môi trường…
Đầu tư phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra
biện pháp phát triển rút ngắn được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế
nguồn kinh phí hạn hẹp thì mơ hình phong trào “Làng mới” là một trong số
những mơ hình phát triển nông thôn cần được nghiên cứu và áp dụng một
cách chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta [21].
1.3. Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam
Theo đánh giá của các nhà khoa học trong nước và quốc tế, trong công
cuộc đổi mới đất nước, sở dĩ nền nông nghiệp Việt Nam phát triển và có
những thành tựu to lớn, là bởi các chính sách của Ðảng và Nhà nước ta phù
hợp với tình hình thực tiễn, nên được người dân cả nước, nhất là nông dân
hưởng ứng và lao động sáng tạo.
Nổi bật nhất là các chính sách và sự chỉ đạo về chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp ngày càng đi vào chiều sâu để nơng nghiệp từng bước hiện
đại hóa. Ðó là việc rà sốt, bổ sung quy hoạch các vùng chuyên canh cây công
nghiệp, cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển các vùng nông
nghiệp cơng nghệ cao.
Theo đó, các cơ quan khoa học đã tăng cường đầu tư, nâng cao năng
lực hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất giống, canh tác, chăm sóc, tăng cường cơ giới hóa khâu sản xuất, thu


19


hoạch, phơi sấy, sơ chế, bảo quản nông sản sau thu hoạch. Cùng với các chính
sách lớn để ổn định và phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tư cho tam nơng
trong vịng ba năm qua đã lên tới hơn 100 nghìn tỷ đồng, gấp hai lần so với ba
năm từ 2006 đến 2008. Trong phân bổ đầu tư đã thực hiện tốt chủ trương hỗ
trợ việc xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy, sơ chế
nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng sau thu hoạch. Coi trọng hơn công
tác khuyến nông, công tác thú y, bảo vệ thực vật... đã tích cực và thiết thực
giúp nông dân áp dụng nhanh tiến bộ khoa học, cơng nghệ và bảo đảm vệ
sinh, an tồn thực phẩm.
Tuy vậy, việc triển khai thực hiện các chính sách tam nơng trong những
năm qua vẫn cịn một số bất cập và hạn chế. Nổi lên là việc phát triển nơng
nghiệp theo hướng hiện đại cịn chậm và chưa thật gắn kết với xây dựng nông
thôn mới. Những số liệu điều tra của ngành thống kê cho thấy một nghịch lý.
Các vùng đất nơng nghiệp rộng lớn thì có tỷ lệ lao động thấp, phân bố lao
động lại chưa phát huy được lợi thế về đất đai tạo ra sự dịch chuyển lao động
rất lớn từ nông thôn ra thành thị. Ví như vùng trung du và miền núi phía Bắc
chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động, còn khu vực Tây Nguyên rộng lớn chỉ
chiếm 5,8% lao động. Ðáng chú ý là sự chuyển dịch lao động trong nông
nghiệp ba năm gần đây có những biến động tiêu cực do tác động của khủng
hoảng kinh tế, tài chính thế giới. Nếu trước năm 2008 lao động nông nghiệp
đã giảm từ 54,7% vào năm 2006 xuống 47,7% vào năm 2008 thì năm 2009 tỷ
lệ lao động nông nghiệp lên đến 53,9% và năm 2010 là 59,1% do việc cắt
giảm mạnh lao động khu vực công nghiệp và dịch vụ [12].
Xây dựng nơng thơn mới là chương trình quốc gia với những quyết
sách lớn và tầm nhìn xa của Ðảng và Nhà nước. Trong đó nội dung lớn xuyên
suốt là xây dựng nền nông nghiệp hiện đại gắn kết chặt chẽ với phát triển
nông thôn mới ở thế kỷ 21.


20


Ðể phát triển nền nông nghiệp hiện đại gắn liền với xây dựng nông
thôn mới, trước tiên cần phải rà sốt lại các quy hoạch ngành nơng nghiệp từ
sản xuất đến chế biến gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn. Trên nền
tảng của quy hoạch cần thiết phải điều chỉnh để tiếp tục triển khai xây dựng
các chương trình phát triển nơng nghiệp một cách khoa học và xây dựng nơng
thơn theo những tiêu chí mới.
Ði vào hiện đại hóa nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới thì quy
hoạch phải làm trước. Do đó, trong cơng tác quy hoạch nông nghiệp và nông
thôn cần thiết phải tính tốn một cách tồn diện sự phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng miền và liên vùng để tránh sự lãng phí và những mâu thuẫn của
quá trình phát triển.
Cơng tác quy hoạch phát triển nơng thơn đang được quan tâm cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình CNH –
HĐH đất nước thì quy hoạch phát triển nơng thơn càng trở nên quan trọng.
Với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình hoạt động
cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Công tác quy hoạch phát triển nơng thơn ở nước ta có những bước tiến
bộ và thu được những thành tựu trên nhiều mặt. Trong đó, kinh tế đang
chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
phát triển nông – lâm – ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp, chế biến và
dịch vụ. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện đại hơn, nâng cao chất
lượng sống của nhân dân, đồng thời gắn liền sự phát triển kinh tế xã hội với
bảo vệ môi trường sinh thái.
Năm 2012, tại Hà Nội diễn ra Hội nghị tổng kết chương trình xây dựng
thí điểm mơ hình nơng thơn mới giai đoạn 2009-2011 đã đánh giá: Sau 4
năm (2009 -2012) triển khai thực hiện thí điểm xây dựng chương trình nơng
thơn mới tại 11 xã do Trung ương chỉ đạo. Kết quả đạt được ở mỗi xã khác



21

nhau nhưng đã hình thành mơ hình nơng thơn mới với sản xuất phát triển
như các xã Tân Thông Hội (TPHCM), Tân Hội (Lâm Đồng), Tân Thịnh
(Lạng Sơn)... đã hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa, thu nhập của
người dân các xã thí điểm tăng hơn 62%, cơ sở hạ tầng các xã được cải tạo,
nâng cấp khá đồng bộ đã làm thay đổi rõ nét diện mạo nông thôn tác động
trực tiếp đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy
hoạt động văn hóa và phát triển kinh tế-xã hội từng bước được hồn thiện;
bản sắc văn hóa được gìn giữ, trình độ dân trí và chất lượng hệ thống cơ sở
được nâng cao.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay có thể
nói cịn rất mới mẻ, đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đây lại là vấn đề
phức tạp, địi hỏi phải có đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của nên nhìn
chung chúng ta cịn thiếu hụt về thơng tin, về phương pháp luận và kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn. Do vậy chúng ta cần phải tiếp tục có những
nghiên cứu nhằm hồn thiện dần phương pháp luận cũng như tích luỹ dần
kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn thông tin cho
các nhà nghiên cứu sau này.
Thực tế hơn 3 năm triển khai Nghị quyết 26/TQ-TW , các Bộ, ngành
đã sớm ban hành các văn bản, thông tư và các cuốn sổ tay hướng dẫn công tác
quy hoạch. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh, thành phố đã
sớm cụ thể hoá các nội dung quy hoạch nông thôn mới như ban hành đề
cương, định mức, xây dựng quy hoạch mẫu ở một số xã để rút kinh nghiệm,
tổ chức các cuộc họp với các đơn vị tư vấn, ban chỉ đạo huyện để triển khai
công tác quy hoạch. Do vậy, đến nay số xã trong diện triển khai thí điểm đã
hồn thành việc phê duyệt quy hoạch chung là 1.040 xã (11,67%) với 200 xã
đã hoàn thành một số quy hoạch chi tiết cần thiết (khu dân cư và trung tâm xã,
khu sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp); số xã đã hồn thành đồ án quy hoạch



22

chung, chờ thẩm định là 1.083 xã (12,15%). Số xã đang triển khai lập đồ án
quy hoạch là 2.732 xã (30,66%). Mơ hình nơng thơn mới theo 19 tiêu chí đã
được hình thành, khẳng định việc lấy xã làm địa bàn tổ chức thực hiện và tổ
chức xây dựng mô hình theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới là phù hợp. Chương
trình đã góp phần xác định rõ hơn những nội dung về huy động nội lực, cách
thức để người dân thực sự là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới [4].
* Bên cạnh những kết quả đạt được, mơ hình thí điểm xây dựng nơng
thơn mới đã bộc lộ một số hạn chế:
- Phần lớn các xã đã quá chú trọng đến đầu tư xây dựng cơ bản mà
chưa quan tâm đúng mức sản xuất. Có mơ hình sản xuất cịn q thiên về
nơng nghiệp, chưa được đầu tư thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công
nghiệp nông thơn, dịch vụ và các vấn đề văn hóa. Nội dung dân chủ chưa
được thể hiện rõ trong các dự án, đa số các xã đều dàn trải mong muốn thực
hiện nhiều vấn đề mà chưa xác định rõ những nội dung trọng tâm để triển
khai thực hiện.
- Phương châm của chỉ đạo xây dựng mơ hình là dựa vào nguồn lực tại
chỗ là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần, nhưng chỉ khoảng một nửa số xã tự
huy động được sự đóng góp của người dân từ 47-55% tổng vốn đầu tư, các xã
cịn lại có mức huy động chỉ đạt 10% tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư của
Nhà nước còn phổ biến.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho các xã địi hỏi vốn lớn
nhưng đến nay ngồi nguồn vốn thơng qua một số chương trình dự án của Bộ
NN&PTNT, của tỉnh cịn lại là Bộ, ngành khác chưa có sự quan tâm đầu tư
thỏa đáng.
- Chương trình này, từ khi xây dựng và thông qua đã không xác định rõ
nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và không được ghi vốn riêng. Do vậy, khi
triển khai đã thiếu nguồn lực cụ thể, không thể tạo ra động lực thu hút nguồn



23

vốn đóng góp của nhân dân. Do khơng có nguồn vốn riêng cho chương trình,
các dự án mơ hình đều phụ thuộc vào việc lồng ghép các chương trình rất thụ
động, không thường xuyên và hiệu quả rất hạn chế.
- Việc phối hợp tổ chức thực hiện mơ hình của các cấp, các ngành từ
Trung ương đến cơ sở chưa tập trung đồng bộ; đội ngũ cán bộ xã tuy có được
đào tạo nhưng trình độ vẫn cịn hạn chế, chưa nắm vững yêu cầu và phương
pháp triển khai dự án, nhiều xã điểm chưa phát huy được tiềm năng sẵn có,
việc nhân rộng mơ hình gặp nhiều khó khăn.
- Một trong những nhược điểm quan trọng nhất là việc thực hiện
chương trình vẫn chủ yếu xuất phát từ mong muốn của cấp trên đưa xuống, sự
tham gia của người dân từ khâu đề xuất những cơng trình thiết yếu cho đời
sống, sản xuất…đến việc quản lý điều hành còn rất yếu, nhiều nơi người dân
hầu như không được tham gia mà chỉ được vận động khi cần đóng góp, do đó
nhiều cơng trình khơng thực sự là nhu cầu cần thiết của nhân dân nên xây
dựng xong không được đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả và nhanh
chóng xuống cấp.
- Thực trạng xây dựng mơ hình chỉ chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng
làm chủ yếu vẫn chưa chú trọng đến đời sống xã hội của nhân dân. Mơ hình
như một lớp “vỏ bọc” bên ngồi còn “bên trong” vẫn chưa được quan tâm
đúng mức.
Những đánh giá này là bài học rất bổ ích để tiếp thu thực hiện một cách
mềm dẻo hơn, xác thực hơn cơng tác xây dựng các mơ hình nơng thơn mới
giai đoạn tiếp theo.


24


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch xây dựng xã Xuân Mai đến năm 2020 trở thành một xã đạt 19
tiêu chí nơng thơn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông dân và nông thôn trên địa bàn
xã giai đoạn 2005 - 2013.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Mai, huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2020.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu toàn bộ đất đai và hạ tầng kỹ thuật khu vực xã Xuân
Mai, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Đối tượng quy hoạch: Quy hoạch hạ tầng và sản xuất để phát triển
kinh tế - xã hội nhanh chóng, bền vững theo u cầu Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Phạm vi quy hoạch theo ranh giới hành chính xã Xuân Mai, huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn với quy mô quy hoạch là 1940 ha.


25

2.3.Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
2.3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn của xã Xuân Mai theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới.
2.3.3. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa

bàn xã.
2.3.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Mai, huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2020.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn
- Thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất, các văn bản pháp luật của nhà nước và địa
phương liên quan đến quy hoạch, tài liệu về định hướng phát triển kinh tế, xã
hội của xã.
- Thu thập bản đồ địa phương: Bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ điện, nước…
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp này được tiến hành thông qua việc điều tra, khảo sát
thực địa để xác minh hiện trạng sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhu
cầu và nguyện vọng của người dân về đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng, các
cơng trình phục vụ sản xuất nông – lâm nghiệp…để làm căn cứ xây dựng
phương án quy hoạch.
- Gặp gỡ cán bộ xã đại diện cho từng vùng để tìm hiểu tình hình chung
về nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu hàng hóa, nhu cầu thị trường.
- Thông qua người dân đề xuất phương án quy hoạch và lấy ý kiến của
họ để xây dựng phương án, đưa ra các giải pháp thực hiện (Phương pháp
PRA – phương pháp có sự tham gia của người dân).


×