Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

So sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng tại huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.99 MB, 108 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------

Đào quang tự

So sánh một số dòng giống lúa mới
chọn tạo ngắn ngày có triển vọng
tại huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dơng

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Hà Nội, 2007


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu v kết quả nghiên cứu trong
luận văn n y l trung thực v cha hề đợc sử dụng để bảo vệ
một học vị n o.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc ho n th nh
luận văn n y đ đợc cảm ơn v các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đ o Quang Tự

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c -------------------------------------------------------

i



Lời cảm ơn!

Tác giả luận văn n y xin b y tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Phan Hữu Tôn đ tận tình hớng dẫn v giúp đỡ trong
suốt quá trình thực hiện đề t i.
Xin trân trọng cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo v tập thể
cán bộ Khoa Sau đại học, Khoa Nông học, Bộ môn Công nghệ
Sinh học, trờng Đại học Nông nghiệp I - H Nội đ giúp đỡ
nhiệt tình để tôi ho n th nh luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ công
nhân viên Viện Cây lơng thực - Cây thực phẩm v bạn bè đồng
nghiệp đ tạo mọi điều kiện để tôi ho n th nh luận văn n y.
Tác giả luận văn

Đ o Quang Tự

Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- ii


Mục lục
1.

Mở đầu

i

1.1.

Đặt vấn đề


1

1.2.

Mục đích yêu cầu của đề t i

2

1.2.1. Mục đích

2

1.2.2. Yêu cầu

2

1.3.

ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề t i

3

1.4.

Đối tợng địa điểm v thời gian nghiên cứu.

3

2.


Tổng quan t i liệu

4

2.1.

Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa

4

2.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc v phân loại cây lúa

4

2.1.2. Nghiên cứu về các tính trạng đặc trng của cây lúa

7

2.2.

Yêu cầu của cây lúa với điều kiện ngoại cảnh

14

2.2.1. Điều kiện khí hậu thời tiết với cây lúa

14

2.2.2. Điều kiện đất đai v cây trồng


19

2.3.

21

Những tiến bộ kỹ thuật về chọn tạo giống lúa ở nớc ta

2.3.1. Vai trò của giống trong sản xuất nông nghiệp

21

2.3.2. Quan điểm về phơng hớng chọn tạo giống lúa

21

2.3.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa ở nớc ta

28

3.

Vật liệu nội dung v phơng pháp nghiên cứu

34

3.1.

Đối tợng, vật liệu, địa điểm v thời gian nghiên cứu


34

3.1.1. Đối tợng, vật liệu nghiên cứu

34

3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

34

3.1.3. Thời gian nghiên cứu

35

3.2.

35

Nội dung v phơng pháp nghiên cứu

3.2.1. Nội dung nghiên cứu

35

3.2.2. Phơng pháp nghiên cứu

35

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c -------------------------------------------------------iii



3.3.

Các chỉ tiêu theo dõi v phơng pháp theo dõi, đánh giá

37

3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi đặc tính sinh vật học theo phơng pháp
của IRRI v 10 TCN558-2002
3.3.2. Các chỉ tiêu v phơng pháp đánh giá khả năng chống chịu.

37
40

3.3.3. Các chỉ tiêu v phơng pháp đánh giá năng suất v các yếu tố
cấu th nh năng suất.

46

3.3.4. Các chỉ tiêu v phơng pháp đánh giá chất lợng.

47

3.4.

Xử lý số liệu

47

4.


Kết quả nghiên cứu v thảo luận

48

4.1.

Điều kiện thời tiết, kinh tế x hội v tình hình sản xuất lúa của
huyện Gia lộc - tỉnh Hải Dơng

4.1.1. Điều kiện thời tiết, khí hậu huyện Gia Lộc- tỉnh Hải Dơng

48
48

4.1.2. Điều kiện kinh tế x hội v tình hình sản xuất lúa của huyện
Gia Lộc - Hải Dơng
4.2.

50

Kết quả so sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn
ng y có triển vọng

53

4.2.1. Một số đặc tính sinh vật học của các dòng, giống lúa mới chọn
tạo ngắn ng y có triển vọng

53


4.2.2. Khả năng chống chịu với một số loại sâu bệnh hại chính của
các dòng triển vọng
4.2.3. Theo dõi năng suất v cấu th nh năng suất

61
66

4.2.4. Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lợng gạo của các dòng triển
vọng

70

5.

Kết luận v đề nghị

72

5.1.

Kết luận :

72

5.2.

Đề nghị :

73


T i liệu tham khảo

74

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c -------------------------------------------------------iv


Danh mục bảng
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam trong 10 năm 1996 - 2005

33

Bảng 3.1 Các giống tham gia thí nghiệm

34

bảng 3.2 Danh sách các chủng vi khuẩn lây nhiễm

42

Bảng 4.1. Điều kiện thời tiết khí hậu vụ mùa năm 2006

48

Bảng 4.2. Điều kiện thời tiết khí hậu vụ xuân năm 2007

49

Bảng 4.3. Diện tích năng suất v sản lợng lúa của huyện Gia Lộc - Hải

Dơng từ năm 2000 đến năm 2007
Bảng 4.4 Cơ cấu gièng lóa trong s¶n xt cđa hun Gia Léc 2004-2007

51
52

B¶ng 4.5. Một số mô hình sản xuất v giá trị thu nhập tại huyện Gia Lộc Hải Dơng, năm 2006
Bảng 4.6. Chất lợng mạ của các dòng giống lúa khi cấy

53
54

Bảng 4.7. Thời gian qua các giai đoạn sinh trởng v phát triển của các
dòng giống lúa

56

Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu về thân, lá của các dòng giống lúa

57

Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu về nhánh của các dòng giống lúa

58

Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu về lá đòng của các dòng giống lúa

59

Bảng 4.11. Một số đặc tính nông học khác của các dòng giống lúa


60

Bảng 4.12: Khả năng kháng bệnh đạo ôn lá của các dòng giống lúa

61

Bảng 4.13. Kết quả đánh giá tính kháng bệnh bạc lá theo phơng pháp
nhân tạo

63

Bảng 4.14. Đánh giá tính kháng bệnh bạc lá ngo i tự nhiên

64

Bảng 4.15. Khả năng kháng rầy nâu của các dòng giống lúa

65

Bảng 4.16. Khả năng chống chịu một số sâu bệnh khác ở ngo i tự nhiên

66

Bảng 4.17. Một số chỉ tiêu theo dõi về bông v hạt của các dòng giống lúa

67

Bảng 4.18. Khả năng, năng suất của các dòng giống lúa


69

Bảng 4.19. Một số chỉ tiêu về chất lợng gạo của các dßng gièng lóa - vơ
mïa 2006

71

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c -------------------------------------------------------

v


1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Lúa l cây lơng thực quan trọng đối với đời sống của con ngời,
khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo l nguồn lơng thực chính v 25% dân
số sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lơng thực h ng ng y. Nh vậy, lúa gạo
có ảnh hởng tới đời sống ít nhất 65% dân số trên thế giới [19].
ở Châu á, khu vực Đông Nam á trong đó có Việt Nam coi lúa l cây
trồng truyền thống. Sản lợng lúa gạo của thế giới chủ yếu tập trung ở các
nớc Châu á, với mức tiêu dùng h ng năm khoảng 180 - 200kg/ngời, còn ở
các nớc Châu Mỹ khoảng 15kg/ngời. Trong những năm gần đây Việt Nam
đạt đợc những th nh tựu to lớn trong sản xuất nông nghiệp nói chung v sản
xuất lúa nói riêng. Sản xuất lúa gạo không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu
dùng trong nớc, đảm bảo an ninh lơng thực m còn d một lợng lớn để
phục vụ cho xuất khẩu. Năm 2006 Việt Nam đ xuất khẩu 4,75 triệu tấn gạo
với giá trị 1,2 tỷ USD, đứng thứ 2 trên thế giới.
Góp phần v o th nh tích to lớn trên, trớc hết phải kể ®Õn sù ®ãng gãp
quan träng cđa c¸c gièng lóa míi. Các nh chọn tạo giống lúa Việt Nam đ

nghiên cứu, chọn tạo nhập nội đợc nhiều giống lúa mới có năng suất cao,
chất lợng tốt, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận v sâu bệnh,
khả năng thích ứng rộng có thể gieo cấy nhiều vụ trong năm nh: Khang dân
18, Q5, Bắc u 903, VL20, Xi23, X21
Huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dơng l một huyện nằm ở trung tâm Đồng
bằng sông Hồng, trình độ sản xuất lúa gạo của ngời nông dân v năng suất
lúa thu đợc trên đơn vị diện tích đ đạt ở mức khá cao (năm 2006, năng suất

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 1


lúa bình quân đạt 62,86 tạ/ha), l một trong những huyện có năng suất lúa
bình quân cao nhất trong tỉnh, việc đầu t thâm canh để tăng năng suất mang
lại hiệu quả không cao. Một vấn đề đặt ra cho sản xuất nông nghiệp m
Huyện đang tập trung giải quyết l phải tiến h nh chuyển dịch cơ cấu, luân
canh tăng vụ, tăng diện tích gieo trồng cây rau m u có giá trị kinh tế cao
nhằm tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích. Vì vậy, chọn tạo các giống
lúa ngắn ng y để đa v o cơ cấu luân canh tăng vụ l một yêu cầu bức thiết
của sản xuất. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, chúng tôi tiến h nh nghiên
cứu đề t i:
So sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ng y có triển
vọng tại huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dơng
1.2. Mục đích yêu cầu của đề t i
1.2.1. Mục đích
Góp phần xác định một số giống lúa mới chọn tạo ngắn ng y gieo trồng
thích hợp trên ®ång ®Êt Gia Léc ®Ĩ tham gia v o c¬ cấu luân canh 3 - 4
vụ/năm.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu đặc tính sinh vật học của một số dòng giống lúa mới chọn
tạo ngắn ng y có triển vọng.

- Đánh giá khả năng chống chịu (đặc biệt l chống chịu sâu bệnh) cho
các dòng giống lúa mới trên.
- Đánh giá năng suất v các yếu tố cấu th nh năng suất.
- Đánh giá chất lợng của các dòng giống lúa mới chọn tạo nhằm cung
cấp cho sản xuất những giống lúa ngắn ng y, năng suất cao, chất lợng tốt,
khả năng chống chịu cao v thích ứng rộng.

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 2


1.3. ý nghÜa khoa häc v thùc tiƠn cđa ®Ị t i
- Đề t i đ đánh giá đợc đặc tính sinh vật học, khả năng chống chịu,
năng suất v chất lợng của một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ng y có
triển vọng tại Gia Lộc - Hải Dơng.
- Góp phần xác định đợc một số giống lúa ngắn ng y, khả năng chống
chịu tốt, năng suất v chất lợng cao để bổ sung v o cơ cấu giống lúa trên đất
luân canh 3 - 4 vụ/năm của Huyện Gia Lộc - Hải Dơng.
1.4. Đối tợng địa điểm v thời gian nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: L những dòng giống lúa mới chọn tạo, ngắn
ng y có triển vọng do trờng Đại học Nông nghiệp I - H Nội v Viện Cây
lơng thực - Cây thực phẩm chọn tạo, với 2 giống lúa đối chứng l Khang dân
18 (giống có năng suất cao) v Bắc thơm số 7 (giống có chất lợng tốt).
- Địa điểm nghiên cứu: Viện Cây lơng thực - Cây thực phẩm, Gia Lộc
- Hải Dơng.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2006 ®Õn th¸ng 6/2007

Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 3


2. Tổng quan tài liệu


2.1. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
2.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc v phân loại cây lúa
* Nguồn gốc cây lúa
Lúa l một trong những loại cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất..
Căn cứ v o các t i liệu khảo cổ ở Trung Quốc, ấn Độ, Việt Nam cây lúa có
mặt từ 3000 - 2000 năm trớc công nguyên, ở Trung Quốc vùng Triết Giang
đ xuất hiện cây lúa 5000 năm, ở hạ lu sông Dơng Tử - 4000 năm. Tuy
nhiên vẫn còn thiếu những t i liệu để xác định một cách chính xác thời gian
cây lúa đợc đa v o trồng trọt [19].
ở Việt Nam cây lúa đợc coi l cây trồng bản địa, nó không phải l
loại cây từ nơi khác đa v o (Bùi Huy Đáp, 1985) [16]. Víi ®iỊu kiƯn khÝ hËu
nhiƯt ®íi, ViƯt Nam cũng có thể l cái nôi hình th nh cây lúa nớc. Từ lâu,
cây lúa đ trở th nh cây l−¬ng thùc chđ u cã ý nghÜa quan träng trong nỊn
kinh tÕ v x héi cđa n−íc ta [51].
Lóa trång hiện nay có nguồn gốc từ lúa dại. Việc xác định trực tiếp tổ
tiên của cây lúa trồng ở Châu ¸ (oryza sativa) vÉn cßn nhiỊu ý kiÕn kh¸c
nhau. Mét số tác giả nh Sampath v Rao (1951), Sampath v Govidaswami
(1958) cho r»ng: Oryza sativa cã nguån gèc tõ lóa dại lâu năm Rufipogon.
Tác giả Chtterjce v cộng sự (1958), oka (1998), Mirishima v céng sù (1992)
cho r»ng: kiÓu trung gian giữa O. Rufipogon v O.Nivara giống với tổ tiên lúa
trồng hiện nay hơn cả [55].
Theo tác giả ở đại học Triết Giang (Trung Quốc) thì lúa trồng bắt nguồn
từ lóa d¹i Oryza sativa L.F.spontaneae.

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 4


Một số tác giả nh Đinh Dĩnh, Bùi Huy Đáp, Đinh Văn Lữ cho
rằng: Oryza Fatua l lo i lúa dại gần nhất v đợc coi l tổ tiên của lúa

trồng hiện nay.
* Phân loại lúa trồng
Về phân loại lúa trồng Oryza sativa cũng còn có nhiều quan điểm khác
nhau. Tuy nhiên trên cơ sở kết quả nghiên cứu trớc đây, các nh khoa học
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đ thống nhất xếp lúa trồng ở Châu á
(Oryza sativa), thuéc hä ho th¶o (Graminae) téc oryzae, cã bé NST l 2n=24
(Nguyễn Văn Hiển, 2000) [23].
Theo điều kiện sinh th¸i, Kato (1930) chia lóa trång th nh 2 nhãm lớn
l Japonica (lúa cánh) v Indica (lúa tiên). Lúa tiên thờng phân bố ở vĩ độ
thấp nh: ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Inđonexia... l loại hình cây cao, lá
nhỏ xanh nhạt, bông xoè, hạt d i, vỏ trấu mỏng, cơm khô, nở nhiều, chịu phân
kém, dễ lốp đổ nên năng suất thờng thấp. Lúa cánh thờng phân bố ở vùng vĩ
độ cao nh: Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Châu Âu... l loại hình
thấp cây lá to, xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu d y, cơm thờng dẻo,
ít nở, thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt thờng cho năng suất
cao hơn [51].
Căn cứ v o thêi gian sinh tr−ëng kh¸c nhau, Trung Quèc đ chia ra lúa
sớm v lúa muộn hoặc lúa xuân v lúa mùa. ở Việt Nam đ từ lâu hình th nh
2 vơ lóa xu©n v lóa mïa, do lóa xuân sinh trởng trong vụ Đông xuân có nền
nhiệt độ thÊp nªn thùc tÕ thêi gian sinh tr−ëng cđa lóa xuân lại d i hơn lúa
mùa [19]. Hiện nay, hầu hết các giống lúa trong sản xuất đều phản ứng với
nhiệt độ nên cấy đợc ở cả 2 vụ trong năm.
Do ruộng lúa đợc phân bố trong các điều kiện địa hình khác nhau, chế
độ tới v mức tới ngập khác nhau đ hình th nh lúa cạn (lúa đồi, lóa n−¬ng)

Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 5


v lúa nớc, lúa chịu nớc sâu (deep water) với møc n−íc ngËp trªn 1m hay
lóa nỉi (Floating Rice) cã thể chịu ngập đến 3 - 4 m.

Theo chất lợng v hình th nh dạng hạt: ngời ta phân ra lúa tẻ v lúa
nếp; lúa hạt tròn v lúa hạt d i.
Theo quan điểm canh tác học, cây lúa đợc phân chia th nh 4 nhóm
chính sau đây (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [23].
- Lúa cạn: (Upland rice) đợc trồng trên đất cao, không giữ nớc cây
lúa ho n to n sèng nhê v o n−íc trêi.
- Lóa cã t−íi: (Irrigated or Floaded rice) đợc trồng trên những cánh
đồng có công trình thuỷ lợi, chủ động về nớc tới trong suốt chu kú sèng
cđa c©y.
- Lóa n−íc s©u: (Rainfed Foaland rice), đợc canh tác trên những cánh
đồng thấp không có khả năng rút nớc khi gặp ma lớn hoặc lũ. Tuy nhiên
thời gian ngập không quá 10 ng y v mức nớc không quá 50cm.
- Lúa nổi: (Deep water or Flooting rice) l loại lúa đợc gieo trồng
trong mùa ma, khi ma lớn lúa đ đẻ nhánh, nớc dâng cao lúa vơn nhánh
(khoảng 10cm/ng y) để ngoi theo, vơn lên mặt nớc. ở Việt Nam tồn tại cả
4 nhóm giống lúa n y, nh−ng chđ u l nhãm lóa 2 cßn nhóm 1, 3 v 4 ng y
một giảm đi. Nhóm lóa c¹n tån t¹i nhiỊu ë vïng nói v trung du Bắc Bộ, Tây
Nguyên. Lúa có tới đợc canh tác chủ yếu tại vùng đồng bằng Sông Hồng,
đồng bằng ven biển miền Trung v đồng bằng sông Cửu Long. Lúa nớc sâu
đợc gieo trồng chủ yếu tại các vùng úng ngập, trũng thuộc đồng bằng Bắc
Bộ, các thung lũng khó thoát nớc thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Lúa nổi chỉ tồn tại rất ít ở vùng Đồng Tháp mời thuộc vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
Ngo i 4 nhóm trên ở Việt Nam còn có một số nhóm giống lúa thích
nghi với các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau: giống lúa chịu mặn,

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 6


các giống lúa n y đợc trồng chủ yếu ở vùng duyên hải Bắc, Nam, Trung Bộ.

Các vùng đó thờng xuyên bị nớc biển xâm nhập nhng cũng đợc nguồn
nớc ngọt thau rửa nên vẫn có thể canh tác lúa.
2.1.2. Nghiên cứu về các tính trạng đặc trng của cây lúa
Lúa l cây trồng đa dạng về kiểu hình, mỗi giống có những đặc điểm
riêng biệt m ta có thể dùa v o ®ã ®Ĩ nhËn biÕt nh−: Thêi gian sinh trởng,
khả năng đẻ nhánh, chiều cao cây, bộ lá lúa v khả năng quang hợp, dạng hạt,
m u sắc hạt, (Nguyễn Văn Hiển, 1992) [22]. Các nh chọn tạo v khảo
nghiệm giống trớc khi chuẩn bị cho bất kỳ một chơng trình chọn tạo v
khảo nghiệm giống n o cũng cần có những thông tin đầy đủ các đặc ®iĨm vỊ
ngn vËt liƯu khëi ®Çu cđa gièng. Do vËy việc nghiên cứu các đặc điểm hình
thái, đặc điểm nông học, khả năng chống chịu... của các giống lúa đ đợc
tiến h nh từ lâu v thu đợc nhiều kết qu¶ cã ý nghÜa.
* Thêi gian sinh tr−ëng
Thêi gian sinh trởng của cây lúa đợc tính từ lúc nẩy mầm cho ®Õn khi
chÝn th−êng thay ®ỉi tõ: 90 - 180 ng y tuỳ theo giống v điều kiện ngoại cảnh.
Trong canh tác lúa hiện đại, các nh nông học hết sức quan tâm đến thời gian
sinh trởng của các giống lúa. Vì đây l yếu tố có tơng quan chặt đến năng
suất v việc bố trí thời vụ, cơ cấu luân canh của ngời nông dân trong cả một
năm. Nghiên cøu vỊ thêi gian sinh tr−ëng cđa c¸c gièng lóa Yoshida (1979)
[62] cho r»ng: Nh÷ng gièng lóa cã thêi gian sinh trởng quá ngắn thì không
thể có năng suất cao vì sinh trởng dinh dỡng bị hạn chế. Ngợc lại những
giống có thời gian sinh trởng quá d i thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị lốp
đổ v chịu nhiều tác động bất lợi của điều kiện ngoại cảnh. Trong khi đó các
giống lúa có thời gian sinh tr−ëng trong kho¶ng 120 - 135 ng y cã kh¶ năng
cho năng suất cao hơn nhiều. Với giống lúa có thời gian sinh trởng d i thì lợng chất khô sản xuất ra lớn nhng tỷ lệ hạt/rơm rạ lại thấp, riêng các giống

Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 7


lóa cã thêi gian sinh tr−ëng tõ: 130 - 150 ng y, tỷ lệ hạt/rơm rạ đạt cao nhất

(Khush.G.S,1990) [73].
Nguyễn Đình Giao v các cộng sự (2000) [19] cho rằng: Các giống lúa
ngắn ng y ở nớc ta có thời gian sinh tr−ëng tõ: 90 - 120 ng y, gièng trung
ng y cã thêi gian sinh tr−ëng tõ: 140 - 160 ng y. Các giống lúa chiêm cũ ở
miền Bắc, do ảnh hởng của nhiệt độ thấp, thời gian sinh trởng: 180 - 200
ng y. ở Đồng Bằng sông Cửu Long, các giống lúa địa phơng có thời gian
sinh trởng trong vụ mùa tơng đối d i: 200 - 240 ng y, cá biệt những giống
lúa nổi có thời gian sinh tr−ëng d i ®Õn 270 ng y.
HiƯn nay thêi gian sinh tr−ëng lý t−ëng cđa c©y lóa l 90 - 100 ng y.
Tuy nhiªn thêi gian sinh tr−ëng cđa cây lúa còn phụ thuộc v o thời vụ gieo
cấy với điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong điều kiện miền Bắc nớc ta,
do ảnh hởng của điều kiện nhiệt ®é thÊp, thêi gian sinh tr−ëng cđa cïng mét
gièng lóa nếu gieo cấy trong vụ xuân sẽ d i hơn gieo cÊy trong vô mïa. Trong
cïng mét vô nÕu thêi vơ gieo cÊy sím hay mn th× thêi gian sinh trởng của
một giống lúa cũng thay đổi. Ngay cả trong cùng một thời vụ gieo cấy ở vụ
chiêm xuân, năm n o trời rét lúa trỗ muộn, thời gian sinh trởng kéo d i; năm
n o ấm thì ngợc lại. Còn trong vụ mùa nhiệt độ ít thay đổi qua các năm, nên
thời gian sinh trởng của các giống lúa tơng đối ổn định.
Trong sản xuất hiện nay, ngời nông dân rất cần có những giống lúa
ngắn ng y, năng suất cao, chất lợng tốt, khả năng chống chịu cao, không
phản ứng với quang chu kỳ để có thể trồng đợc nhiều vụ trong năm, nhằm
tăng hệ số sử dụng ruộng đất để từ đó tăng sản lợng v tăng thu nhập cho
nh nông.
* Khả năng đẻ nhánh:
Khả năng đẻ nhánh l một đặc điểm của cây lúa, sau khi cÊy c©y lóa
bÐn rƠ håi xanh råi b−íc v o thời kỳ đẻ nhánh. Đây l thời kỳ có ý nghĩa đáng

Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 8



kể trong to n bộ đời sống của cây lúa v quá trình tạo năng suất sau n y.
Trong quá trình sinh trởng, nhánh lúa đợc hình th nh từ các mắt đốt trên
thân, cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung. Tuy nhiên các giống lúa khác
nhau, thời gian đẻ nhánh cũng khác nhau. Theo Bùi Huy Đáp (1970) [13], khi
nghiên cứu về đặc tính đẻ nhánh của cây lúa cho biết: Nhánh lúa không bao
giờ phát triển khi lá tơng đơng với nó cha phát triển xong, nhánh không
phát triển nữa khi lá bị khô . Khi nghiên cứu về vấn đề n y, Vũ Tuyên
Ho ng, Luyện Hữu Chỉ, Trần Thị Nh n [29] cho biết: Những giống lúa đẻ
nhánh sớm, tập trung sẽ cho năng suất cao hơn.
Đinh Văn Lữ (1978) [36] cho rằng: Những giống lúa đẻ nhánh rải rác
thì trỗ bông không tập trung, bông không đồng đều, lúa chín không đều,
không có lợi cho quá trình thu hoạch v năng suất thấp. Khả năng đẻ nhánh
của cây lúa phụ thuộc v o phạm vi mắt đẻ v điều kiện ngoại cảnh. Phạm vi
mắt đẻ trớc hết phụ thuộc v o số lá trên cây mẹ, mỗi lá tơng ứng với một
mầm nách tức l có khả năng hình th nh 1 nhánh. Từ cây mẹ có thể đẻ ra
nhánh con (nhánh cấp 1). Từ nhánh con có thể đẻ ra các nhánh cháu (nhánh
cấp 2). Nhánh cháu có thể đẻ ra nhánh chắt (nhánh cấp 3)...
Tuy nhiên trong điều kiện quần thể, do gieo cấy d y, nên số nhánh đẻ
thực tế có hạn. Sau một thời gian đẻ nhánh, số nhánh tăng lên trong quần thể
ruộng lúa có hiện tợng tự điều tiết, do sự cạnh tranh về ánh sáng v dinh
dỡng nên số nhánh không tăng lên nữa.
Thông thờng ở ruộng mạ gieo d y không có hiện tợng đẻ nhánh, nếu
gieo tha (nhất l những cây mạ h ng rìa) có thể đẻ nhánh sớm, khi cây mạ có
4 -5 lá, ta gọi l mạ ngạnh trê, lúc đó mật độ cây trong ruộng mạ tăng lên v
quá trình đẻ nhánh ngừng lại. Các nh khoa học tại Viện nghiên cøu lóa qc
tÕ (IRRI) [67], [68], [69] ®Ịu nhÊt trÝ cho rằng: đẻ nhánh l tính trạng số
lợng, tính trạng n y cã hƯ sè di trun tõ thÊp ®Õn trung bình v chịu ảnh hởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh.

Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------- 9



* ChiỊu cao c©y lóa:
ChiỊu cao c©y lóa l mét chỉ tiêu hình thái có liên quan đến một số chỉ
tiêu khác, đặc biệt l khả năng chống đổ. Các nh khoa häc ë Viªn nghiªn cøu
lóa qc tÕ (IRRI) [65] khẳng định rằng: Các giống lúa lùn có nguồn gèc tõ
Trung Quèc (Dee - geo - woo - gen) chúng mang gen lùn, lặn nhng không
ảnh hởng gì đến chiỊu d i b«ng lóa, cã ý nghÜa rÊt quan trọng trong công tác
chọn tạo giống. Hiện nay các nh chọn tạo giống đang tập trung v định
hớng chọn tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao lý tởng l 100cm.
* Bộ lá lúa v khả năng quang hợp
Bộ lá lúa l một đặc trng hình thái, giúp phân biệt các giống lúa khác
nhau, đồng thời lá lúa còn l cơ quan quang hợp tạo chất hữu cơ. Vì vậy, m u
sắc lá, kích thớc lá, độ d y của lá, góc độ lá lúa có ảnh hởng lớn đến quá
trình tạo nên năng suất sinh vật học v năng suất kinh tế.
Quá trình hình th nh của lá thờng trải qua 4 thời kỳ nhỏ
- Mầm lá phân hoá
- Hình th nh phiến lá
- Hình th nh bẹ lá
- Lá xuất hiện
Thông thờng trên cây lúa có khoảng 5-6 lá xanh cùng hoạt động, sau
một thời gian hoạt động, c¸c l¸ lóa ë phÝa d−íi gèc chun m u v ng rồi chết
đi, các lá mới lại tiếp tục xuất hiện.
Tốc độ ra lá đợc thay đổi theo thời gian sinh trởng v điều kiện ngoại
cảnh. Trung bình 1 - 3 ng y ra mét l¸ ë thêi kú mạ non, 7 - 10 ng y ra 1 lá ở
thời kỳ mạ khoẻ; 5 - 7 ng y ra 1 lá ở thời kỳ đẻ nhánh v khoảng 12 - 15 ng y
ra 1 l¸ v o cuèi thêi kỳ đẻ nhánh, chuyển sang l m đòng, (Nguyễn Đình Giao,
2001) [19]

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------10



Tổng số lá trên cây nhiều hay ít cũng có liên quan đến thời gian sinh
trởng v diện tích lá của quần thể. Số lá trên cây trớc hết phụ thc chđ u
v o gièng. ë n−íc ta nhãm gièng lúa ngắn ng y thờng có khoảng 12 - 15 lá,
nhóm giống lúa trung ng y có khoảng 16-18 lá v nhãm d i ng y cã thÓ cã 20
-21 lá. số lá còn thay đổi tuỳ theo thời vụ cấy, các biện pháp bón phân v
chăm sóc khác. Cùng một giống nếu gieo sớm, số lá tơng đối nhiều, nếu gieo
cấy muộn số lá giảm đi v thời gian sinh trởng cũng sẽ rút ngắn. Vụ xuân ở
miền Bắc, những năm rét nhiều, rét đậm, thời gian sinh trởng của cây lúa bị
kéo d i số lá có thể tăng lên từ 1- 4 lá. Khi số lá trên cây bị thay đổi thì thời
gian sinh trởng của cây lúa cũng biến đổi theo.
Theo Nguyễn Hữu Tề (1997) [51] trong một phạm vi nhất định, diện
tích lá có mối tơng quan thuận với quá trình quang hợp nhng nếu vợt quá
giới hạn n y thì lợng chất khô thực tế lại giảm đi vì quá trình hô hấp cũng có
tơng quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc v o
giống (dạng lá đứng hay xoè), mật độ, lợng phân bón... Diện tích lá tăng dần
trong quá trình sinh trởng, tăng mạnh nhất v o thời kỳ đẻ nhánh rộ v đạt tối
đa trớc lúc lúa trỗ bông. Các giống lúa thấp cây, lá đứng có thể tăng mật độ
cấy để nâng cao hệ số diện tích lá. Các giống lúa cao cây lá xoè nên hạn chế
tăng mật độ vì dễ dẫn tới hiện tợng các lá che khuất nhau, khi đó không
những không tăng đợc lợng quang hợp (do hô hấp tăng) m còn tạo điều
kiện thuận lợi cho sâu bệnh xuất hiện v gây hại nặng.
Độ d i lá có quan hệ đa hiệu với các gen xác định chiều cao cây nhng
lại bị chi phối bởi điều kiện ngoại cảnh [69].
Tính trạng lá đòng d i, đứng di truyền ®éc lËp víi gen kiĨm tra ®é d i
th©n v độ d i các lá phía dới [66].
* Năng suất v các yếu tố cấu th nh năng suất
Năng suất lúa đợc tạo bởi 4 yếu tố, đó l :

Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------11



- Số bông trên đơn vị diện tích
- Số hạt trên bông
- Tỷ lệ hạt chắc
- Khối lợng 1000 hạt
Trong các yếu tố trên thì số bông trên đơn vị diện tích có tính quyết
định v hình th nh sớm nhÊt, yÕu tè n y phô thuéc v o mËt độ cấy; khả năng
đẻ nhánh, khả năng chịu phân bón (nhất l phân đạm). Các giống lúa mới thấp
cây, lá đứng đẻ khoẻ, chịu thâm canh có thể cấy tăng mật độ để tăng số bông
trên đơn vị diện tích [51].
Số hạt trên bông l yếu tố phụ thuộc nhiều v o đặc tính của giống, điều
kiện ngoại cảnh, lợng phân bón v kỹ thuật bón phân [29].
Tỷ lệ hạt chắc l 1 yếu tố cấu th nh năng suất, giống có tỷ lệ hạt chắc
cao sẽ cho năng suất cao. Tỷ lệ hạt chắc đợc quyết định trực tiếp bởi 3 thời
kỳ l thời kỳ giảm nhiễm, trỗ v chín sữa. Để có tỷ lệ hạt chắc cao phải bè trÝ
thêi vơ gieo cÊy hỵp lý, sao cho khi lúa l m đòng, trỗ bông v chín gặp đợc
điều kiện ngoại cảnh thuận lợi [51] v cây lúa phải đợc cung cấp đầy đủ dinh
dỡng cũng nh chế độ tới tiêu phải hợp lý.
Khối lợng 1000 hạt chủ yếu phụ thuộc v o đặc tính của giống m ít
chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh. Tuy nhiêu trong thời kỳ từ lúc lúa trỗ
bông cho đến chín sữa, nếu cây lúa gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, đủ
nớc, đủ phân bón, không bị sâu bệnh gây hại, không đổ ng , bộ lá lúa nhất l
lá đòng còn xanh thì khối lợng 1000 hạt sẽ cao.
Khi nghiên cứu về năng suất cá thể, Vũ Tuyên Ho ng v Lun H÷u
ChØ [29] cho r»ng: Nh÷ng gièng lóa cã bông to, hạt to sẽ cho năng suất cao.
Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nh n [21] khi nghiên cứu độ thoát cổ bông cho
biết: Những giống lúa có bông trỗ thoát ho n to n thờng cho tỷ lệ hạt chắc
cao hơn v ngợc lại.


Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------12


Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu th nh năng suất thực chất l mối quan
hệ giữa cá thể v qn thĨ [38]. Mèi quan hƯ n y cã 2 mặt, khi số bông tăng
lên trong một giới hạn n o đó thì khối lợng bông giảm ít nên năng suất cuối
cùng tăng, đó l mối quan hệ thống nhất. Nhng khi số bông tăng lên quá cao
sẽ l m cho khối lợng bông giảm nhiều, lúc đó năng suất sẽ giảm, đó l mối
quan hệ mẫu thuẫn. Vì vậy trong kỹ thuật trồng trọt phải điều tiết mối quan hệ
giữa số lợng bông v khối lợng bông sao cho hợp lý để thu đợc năng suất
lúa cao nhất.
* Cấu trúc dạng cây v mô hình cây lúa cho năng suất cao
Jenning P.R (1997) [72] khi tiến h nh thí nghiệm nhằm cải lơng giống
lúa mì (Tritiumae Stirum L.) ® rÊt th nh c«ng trong viƯc sư dơng gen lùn để
tạo ra các giống lúa mì thấp cây, chống đổ tốt cho năng suất cao. Kiểu cấu
trúc cây n y đ đợc các nh khoa học trên to n thế giới hởng ứng v nó
đ thực sự tạo ra một cuộc cách mạng về giống lúa mì trong nông nghiệp,
đó l cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất. ở những nớc nh: Mehicô, ấn
Độ, các nớc Trung Mỹ, cuộc cách mạng n y có ý nghĩa đặc biệt trong việc
nâng cao năng suất v

tổng sản lợng lơng thực cho lo i ngời

(Swaminathan, 1978) [74].
Nhiều giống cây trồng có những nhợc điểm nh: Thời gian sinh trởng
d i, khả năng chịu hạn, chịu lạnh, chịu úng kém, cây cao dễ đổ chống chịu sâu
bệnh kém nên khả năng gieo trồng bị hạn chế. Trên cơ sở những th nh tựu
đ đạt đợc ở lúa Mì, vận dụng về d y biến dị tơng đồng của Vavilôp (1951),
Chang T.T v Jenning (1970) [5] đ tìm kiếm gen lùn ở cây lúa n−íc, c¸c
gièng míi nh−: Dee - geo - woo-gen v Taichung Native 1 của Đ i Loan đ

ho n to n đáp ứng đợc nhu cầu đề ra. Năm 1966, giống lúa thấp cây IR8 ra
đời cùng với nhiều giống lúa khác đ đợc phát triển nhanh chóng ở nhiều
nớc v đợc mệnh danh l Ngời khổng lồ của Châu á nhiệt đới. Các
giống lúa lùn xứng đáng tạo nên cuộc cách mạng xanh lần thứ 2 trên thế giới.

Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------13


Dựa trên cơ sở những kết quả đạt đợc (Khush, 1990) [73], đ tổng kết mô
hình kiểu cấu trúc cây lúa mới (New rice plant type) có năng suất cao nh sau:
1-

Số nhánh trên khóm có từ 3-4 nhánh

2-

Thời gian sinh tr−ëng tõ 100 - 130 ng y

3-

Kh«ng cã b«ng vô hiệu

4-

Thân cứng chống đổ tốt

5-

Lá phẳng d y v xanh đậm


6-

Số hạt chắc trên bông từ 200 - 250 hạt

7-

Hệ thống rễ khoẻ

8-

Chống chịu đợc nhiều loại sâu bệnh hại

9-

Chiều cao cây từ 90- 100cm

10- Tiềm năng năng suất từ 10-13 tấn/ha.
2.2. Yêu cầu của cây lúa với điều kiện ngoại cảnh
Cũng nh mọi cây trồng khác, quá trình sinh trởng phát triển của cây
lúa chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nắm đợc mối quan hệ
n y, chúng ta mới có cơ sở để xây dùng chÕ ®é trång trät, bè trÝ mïa vơ v cơ
cấu cây trồng hợp lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm thâm
canh tăng năng suất, tăng sản lợng lúa.
2.2.1. Điều kiện khí hậu thời tiết với c©y lóa
KhÝ hËu thêi tiÕt l u tè quan träng nhất của điều kiện sinh thái, có
ảnh hởng lớn nhất v thờng xuyên đến quá trình sinh trởng phát triển của
cây lúa. Tại hội nghị quốc tế về an ninh lơng thực, thực phẩm Swanminathan
M.S (1978) [74] đ đa ra kÕt luËn l trong 3 yÕu tè: Thêi tiÕt khÝ hậu, dịch
bệnh v kinh tế x hội thì yếu tố thời tiết khí hậu l nguyên nhân quan trọng


Tr ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------14


l m cho sản lợng lơng thực của thế giới bị giảm nhiều nhất trong thời gian
qua. Để nâng cao các chỉ tiêu nh : Năng suất sinh vật học, hệ số kinh tế, cờng độ quang hợp, hiệu suất quang hợp v phát huy tối đa các yếu tố cấu
th nh năng suất l m cho năng suất lúa đạt đợc cao nhất thì giải pháp của các
nh khoa học nông nghiệp lựa chọn l công tác chọn tạo giống v cải tiến các
biện pháp kỹ thuật. Tuy nhiên tiềm năng năng suất của giống cũng nh các
biện pháp kỹ thuật mới, chỉ đợc phát huy một cách có hiệu quả khi điều
kiện khí hậu thời tiết thuận lợi. Vì vậy, đồng thời với công tác chọn tạo
giống v cải tiến các biện pháp kỹ thuật, cần phải biết sử dụng hợp lý
nguồn t i nguyên khí hậu, thời tiết để nâng cao hiệu quả của giống v các
biện ph¸p kü tht canh t¸c.
N−íc ta n»m trong vïng thêi tiết khí hậu nhiệt đới gió mùa, l sự luân
giao giữa các hệ thống gió mùa đ tạo nên sự biến động phức tạp với các dạng
khí hậu, thời tiết kh¸c nhau theo vïng l nh thỉ v theo mïa vụ trong năm.
ở các tỉnh phía Bắc, thời tiết cả hai vụ diễn biến khá phức tạp, thay đổi
bất thờng, nhiệt độ giữa các tháng biến động lớn, thêm v o đó l các yếu tố
khác nh: Độ ẩm, lợng ma, lợng bức xạ... Cũng biến đổi thờng xuyên v
không theo mét quy luËt n o. C¸c yÕu tè khÝ hậu đó đều có liên quan mật thiết
với nhau nên khi mét u tè thay ®ỉi cã thĨ kÐo theo một chuỗi những thay
đổi khác. Các yếu tố khí hậu thời tiết cụ thể nh: Nhiệt độ, số giờ nắng, lợng
ma, cờng độ bức xạ, bốc thoát hơi nớc... thay đổi thì những đặc điểm của
cây trồng nh: Thời gian sinh trởng quá trình quang hợp, hô hấp, tích luỹ
chất hữu cơ, quá trình thụ phấn, thụ tinh v cả phẩm chất của nông sản cũng
thay đổi theo. Vì vậy, thêi vơ gieo cÊy gièng lóa l mét biƯn ph¸p kỹ thuật
quan trọng để đạt đợc năng suất lúa cao v ổn định.

Tr ng i h c Nụng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------15



xét về quan điểm sinh lý thực vật, thì các đặc tính sinh lý, sinh hoá
cũng nh năng suất v các yếu tố cấu th nh năng suất của cây trồng đều chịu
sự tác động của các yếu tố khí hậu thời tiết.
Đ có nhiều nghiên cứu trong nớc v ngo i nớc về mối quan hệ giữa
những điều kiện khÝ hËu thêi tiÕt v c©y trång nh− Mori Shina H (1976) [39];
Mori Shina H, Chung T.T (1976) [40]; § o Thế Tuấn, Đ o Thị Lơng (1975)
[57]. Kết quả của những công trình nghiên cứu n y l cơ së khoa häc quan
träng cho viƯc bè trÝ c¬ cÊu cây trồng, cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ tại một
vùng, một địa phơng sản xuất cụ thể.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2002), ®iỊu kiƯn thêi tiÕt tèi −u cho vơ lúa
mùa trỗ bông l : Nhiệt độ trung bình từ 28 - 300C, biên độ nhiệt ng y đêm từ
5 - 60C, ẩm độ không khí từ 80 - 85%, ma r o nhỏ, kết thúc nhanh, phơi m u
không gặp ma, không có b o, không có gió mùa Đông Bắc [28].
Cây lúa có yêu cầu về nhiệt độ kh¸c nhau qua thêi kú sinh tr−ëng ph¸t
triĨn. ë thêi kỳ nẩy mầm nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình n y l 30
350C, nhiệt độ quá cao (trên 400C) hoặc quá thấp (dới 150C) đều không có
lợi cho quá trình nẩy mầm. Nhiệt độ thích hợp cho m¹ sinh tr−ëng l 25 300C. ë vơ mïa v vụ hè thu nói chung gặp nhiệt độ phù hợp nên mạ sinh trởng phát triển tốt. Vụ xuân ở miền Bắc nớc ta, do bị ảnh hởng của gió
mùa đông Bắc, nhiệt độ thờng thấp nên cần áp dụng các biện pháp chống
rét cho mạ, nhất l thời kỳ mạ non v đối với những đợt mạ gieo cuối vụ.
Thời kỳ lúa đẻ nhánh l m đòng, nhiệt độ thích hợp từ 25 - 300C, nếu nhiệt
độ dới 160C sẽ l m cho quá trình bén rễ, đẻ nhánh, l m đòng không thuận
lợi. Thời kỳ trỗ bông - l m hạt yêu cầu nhiệt độ tốt nhất trong khoảng 28300C , nếu nhiệt độ quá thấp (dới 170C) hoặc quá cao (trên 400C ), đều
không có lợi cho quá trình trỗ bông l m hạt.

Tr ng i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------16


N−íc l u tè quan träng ®Õn ®êi sèng cđa cây lúa vì cây lúa sống
trong nớc, l cây cần nớc v a nớc điển hình.

Nớc l th nh phần chủ yếu trong cơ thể cây lúa, l điều kiện để thực
hiện các quá trình sinh lý trong cây, ngo i ra nó còn l điều kiện ngoại cảnh
không thể thiếu đợc đối với cây lúa. Nớc tạo điều kiện cung cấp dinh dỡng
cho cây lúa một cách thuận lợi. Ngo i ra nớc còn có tác dụng l m giảm nồng
độ muối, phèn chất độc v cỏ dại trong ruộng lúa.
Nói chung nhu cầu về nớc của cây lúa lớn hơn nhiều cây trồng khác.
Theo Smith, hệ số thoát h¬i n−íc cđa lóa l : 710 so víi lóa mì l 513 v ngô l
368. Theo Goutchin, để tạo ra một đơn vị thân lá cây lúa cần 400 - 450 đơn vị
nớc, để tạo ra một đơn vị hạt cần 300 - 350 đơn vị nớc.
Yêu cầu lợng n−íc m−a cho mét vơ lóa l 900 - 1100mm (nÕu ho n
to n dùa v o n−íc trêi). Trong khi đó lợng ma h ng năm ở Việt Nam l
tơng đối lớn, ho n to n có thể đáp ứng đủ nhu cầu cho cây lúa, nhng lợng
nớc phân bố không đồng đều trong năm, thờng tập trung chủ u v o mïa
m−a v cã sù kh¸c nhau lín giữa các vùng miền trong cả nớc (lợng ma
h ng năm ở H Nội l 1800mm, ở Huế l 2860mm v ë th nh phè Hå ChÝ
Minh l 1980mm). V× vậy, dễ gây ra tình trạng hạn hán hoặc ngợc lại gây
ngập lụt, ảnh hởng không nhỏ đến đến sinh trởng, phát triển v năng suất
lúa. Vấn đề đặt ra l cần bố trí thời vụ gieo cấy lúa hợp lý cho tõng vïng miỊn
®Ĩ tËn dơng tèt ngn n−íc ma h ng năm đồng thời phải củng cố v ho n
thiện hệ thống thuỷ lợi để chủ động tới tiêu kịp thời, đáp ứng thoả m n nhu
cầu về n−íc theo tõng thêi kú sinh tr−ëng kh¸c nhau cđa cây lúa, mang lại
năng suất v sản lợng lúa cao nhất.
Ngo i nhiệt độ v nớc, ánh sáng l yếu tố thứ ba có ảnh hởng không
nhỏ đến sinh trởng v năng suất lúa. Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nói
chung nó l cây a sáng v mẫn cảm với quang chu kỳ (độ d i ng y). C−êng

Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------17


độ ánh sáng ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp v tạo năng suất

của cây lúa. Chu kỳ chiếu sáng lại có tác động đến quá trình l m đòng, ra hoa
ở một số giống nhất l những giống lúa địa phơng trung ng y hay d i ng y.
Đó l những giống phản ứng với quang chu kỳ (gọi l cảm quang).
Thời gian chiếu sáng (độ d i ng y) v cờng độ ánh sáng có ảnh hởng
trực tiếp đến các hoạt động sống của cây lúa v đợc thay đổi theo vĩ độ địa
lý, theo ng y tháng trong năm v theo thời gian trong ng y. Cờng độ ánh
sáng thuận lợi cho quá trình quang hợp của cây lúa l

250 - 400

calo/cm2/ng y. Theo Mutara (Nhật Bản), năng suất lúa đợc hình th nh v o
tháng 8,9 cờng độ ánh sáng trong 2 tháng đó l 386 calo/cm2/ng y. Trong
ng y cờng độ ánh sáng đạt cực đại v o khoảng thời gian từ: 11 - 13 giê (®a
sè v o 12 giê tr−a), v o khoảng thời gian từ 8 - 9 giờ sáng v 15 - 16 giờ chiều
cờng độ ánh sáng chỉ đạt một nửa cờng độ cực đại trong ng y.
Căn cø v o thêi gian chiÕu s¸ng trong ng y, có thể chia cây h ng năm
theo ba nhóm:
Nhóm có phản ứng với ánh sáng ng y d i, yêu cầu thời gian chiếu sáng
trên 13 giờ/ng y.
Nhóm có phản ứng với ánh sáng ngắn ng y, yêu cầu thời gian chiÕu
s¸ng d−íi 13 giê/ ng y.
Nhãm trung tÝnh víi ¸nh s¸ng, cã thĨ ra hoa trong bÊt kú ®iỊu kiƯn ng y
ng¾n hay ng y d i.
Nãi chung, lóa thuộc nhóm cây ng y ngắn, thời gian chiếu sáng ngắn 9
-10 giờ/ng y có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình phân hoá đòng
v trỗ bông. Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc v o
giống v vùng trồng. Các giống lúa trồng ở vùng ôn đới thờng l những
giống lúa chín sớm, chịu đợc nhiệt độ thấp v ít mẫn cảm với độ d i ng y.
Các giống lúa trồng ở vùng nhiệt đới thờng mẫn cảm với nhiệt ®é h¬n ®é d i


Trư ng ð i h c Nông nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------18


ng y. Những giống lúa d i ng y lại có phản ứng khá chặt với quang chu kỳ,
chúng chỉ ra hoa trong điều kiện ng y ngắn của vụ mùa. Ngợc lại các giống
lúa ngắn ng y có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang chu kỳ, thêi
gian sinh trëng cđa chóng chØ phơ thc chđ u v o nhiệt độ nên có thể gieo
cấy v o mọi thời vụ trong năm.
Trong sản xuất, việc gieo cấy đúng thời vụ, mật độ hợp lý, sử dụng
những giống lúa thấp cây có dạng lá đứng... l những biện pháp hữu hiệu giúp
quần thể ruộng lúa lợi dụng ánh sáng tốt, quang hợp thuận lợi để đạt đợc
năng suất cao.
2.2.2. Điều kiện đất đai v cây trồng
Đất đai l t liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, con ngời ® khai th¸c
v sư dơng ®Êt ®ai ®Ĩ phơc vơ cho lợi ích kinh tế của mình. Nớc v dinh dỡng trong đất l những nhân tố chiếm vị trí quan trọng có ảnh hởng lớn đến
quá trình sinh trởng, phát triển năng suất cây trồng nói chung v năng st
lóa nãi riªng.
Qua tỉng kÕt cđa nhiỊu n−íc trªn thÕ giới cho thấy dinh dỡng khoáng
trong đất l nhân tố có tác động mạnh nhất l m tăng năng suất cây trồng.
Lebedixanev (1960), dẫn theo Đ o Thế Tuấn (1970) [56] khi tổng kết
mạng lới thí nghiệm phân bón v đất đai ở Liên Xô cho thấy: Bón phân v o
đất xấu có tác dụng l m tăng năng suất cây trồng từ 60 - 70%, ở đất tốt chỉ có
tác động l m tăng năng suất từ 40 - 50%.
Nh vậy, muốn sử dụng đất trồng trọt đạt kết quả tốt cần phải hiểu rõ
mối quan hệ giữa đất v cây trồng m trong đó mối quan hệ dinh dỡng
khoáng v cây trồng l quan trọng nhất.
Nhu cầu dinh dỡng của cây trồng có 2 mặt
1. Nhu cầu về lợng: l số lợng chất dinh dỡng m cây trồng cần thiết
để tạo th nh các mức năng suất nhất ®Þnh.


Trư ng ð i h c Nơng nghi p 1 - Lu n văn Th c s khoa h c ------------------------------------------------------19


×