Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thiết kế và sử dụng đồ dùng, đồ chơi nhằm hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------------------

Đề tài:

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI
NHẰM HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG
TOÁN HỌC CHO TRẺ MG 5 - 6 TUỔI

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Triều Tiên
Sinh viên thực hiện : Tống Phước Ngọc Anh
Lớp
: 12SMN1

Đà Nẵng, tháng 5/2016


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Th.S
Nguyễn Thị Triều Tiên, Giảng viên khoa Giáo dục mầm non, trường Đại học sư
phạm Đà Nẵng – Người đã tận tâm hướng dẫn tơi trong q trình học tập và thực
hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng đồ dùng, đồ chơi nhằm hình thành các biểu tượng
tốn học cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tốn”.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể các Thầy Cô trong khoa Giáo dục mầm
non, trường Đại học sư phạm Đà Nẵng – là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt 4 năm học tập rèn luyện và hoàn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên trường mầm
non Tuổi Thơ và Họa Mi thuộc quận Liên Chiểu – TP. Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian tiến hành thực nghiệm đề tài.
Xin biết ơn Gia đình đã ln bên cạnh, luôn giúp đỡ và là chỗ dựa vững chắc


để tơi hồn thành xong đề tài khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với việc làm khóa luận nên cũng khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót về kiến thức cũng như kinh nghiệm mà bản thân chưa thể nhận
thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cơ và các bạn học để đề
tài khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Tống Phước Ngọc Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học của đề tài ................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ...........................................................5
9. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................................6
NỘI DUNG ................................................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG, ĐỒ
CHƠI NHẰM HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG TỐN HỌC CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN.............7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................7
1.1.1. Nghiên cứu về ĐD, ĐC nhằm các hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở
nước ngồi ...................................................................................................................7

1.1.2. Nghiên cứu về ĐD, ĐC nhằm hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở
trong nước .................................................................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................12
1.2.1. Khái niệm BT và BTTH ..................................................................................12
1.2.2. Khái niệm về đồ dùng, đồ chơi .......................................................................14
1.2.3. Khái niệm thiết kế đồ dùng, đồ chơi ...............................................................15
1.2.4. Khái niệm thiết kế đồ dùng, đồ chơi nhằm hình thành các biểu tượng tốn học
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tốn ........................15
1.3. Q trình hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........15
1.3.1. Các đặc điểm nhằm hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi ..........................................................................................................................15


1.3.2. Nội dung chương trình hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ mẫu giáo
nói chung và trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nói riêng .........................................................23
1.3.3. Vai trị của việc hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
thông qua hoạt động làm quen với toán ....................................................................28
1.4. Đồ dùng, đồ chơi với sự hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tốn .......................................29
1.4.1. ĐD, ĐC với việc hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ............................29
1.4.2. Những chức năng của ĐD, ĐC dạy học ..........................................................31
1.4.3. Những chức năng của ĐD, ĐC dạy học ..........................................................31
1.4.4. Phân loại ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ..........37
1.4.5. Sử dụng ĐD, ĐC trong quá trình hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ....34
1.4.6. Phân loại ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ..........37
1.4.7. Phương tiện, điều kiện sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi ............................................................................................................38
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ
DÙNG, ĐỒ CHƠI NHẰM HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG TOÁN HỌC

CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI TỐN ..................................................................................................40
2.1. Địa bàn và khách thể điều tra. ........................................................................40
2.2. Mục đích điều tra. ............................................................................................40
2.3. Nội dung điều tra. .............................................................................................41
2.4. Thời gian điều tra thực trạng. .........................................................................41
2.5. Phương pháp điều tra. .....................................................................................41
2.6. Tiêu chí và thang đánh giá ..............................................................................41
2.6.1. Thực trạng của việc thiết kế ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG
5 – 6 tuổi trong qua hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non .....................41
2.6.2. Mức độ hình thành các BTTH của trẻ MG 5 – 6 tuổi thơng qua việc sử dụng ĐD,
ĐC tốn học trong qua hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non.....................43
2.7. Phân tích kết quả điều tra ...............................................................................45


2.7.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về việc thiết kế và sử dụng ĐD,
ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt động làm quen
với toán ......................................................................................................................45
2.7.2. Thực trạng mức độ hình thành các BTTH trên ĐD, ĐC tốn học của trẻ MG
5-6 tuổi. .....................................................................................................................55
Kết luận chương 2 ...................................................................................................61
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI NHẰM HÌNH
THÀNH CÁC BIỂU TƯƠNG TOÁN HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6
TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TỐN .........................62
3.1. Nguyên tắc thiết kế ĐD, ĐC nhằm hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi .....62
3.2. Yêu cầu về việc thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ..............................................................................................62
3.2.1. Yêu cầu về việc thiết kế ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 –
6 tuổi thơng qua hoạt động làm quen với tốn ..........................................................62
3.2.2. Yêu cầu sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ....63

3.3. Quy trình thiết kế ĐD, ĐC nhằm hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi .....64
3.4. Một số ĐD, ĐC đã thiết kế nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 –
6 tuổi. ........................................................................................................................66
3.5. Nguyên tắc sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi..81
3.6. Cách thức sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6
tuổi trong hoạt động làm quen với toán ................................................................81
3.6.1. Lập kế hoạch cho việc sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi ............................................................................................................81
3.6.2. Tạo môi trường tổ chức ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 –
6 thông qua hoạt động làm quen với toán .................................................................83
3.6.3. Hướng dẫn cách sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH đã thiết kế cho
trẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán ..........................................84
3.7. Điều kiện để thực hiện việc thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành
các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tốn .......87
3.7.1. Về phía nhà trường ..........................................................................................87
3.7.2. Về phía trẻ .......................................................................................................88


3.7.3. Về phía gia đình ..............................................................................................89
3.7.4. Sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình ..............................................89
Kết luận chương 3 ...................................................................................................89
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM
HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG TỐN HỌC CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN ....................................91
4.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................91
4.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................91
4.3. Thời gian thực nghiệm .....................................................................................91
4.4. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................91
4.5. Cách tiến hành thực nghiệm ...........................................................................92
4.6. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm ..........................................93

4.7. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm. ...............................................93
4.8. Phân tích kết quả thực nghiệm. ......................................................................94
4.8.1. Kết quả đo đầu vào trước khi tiến hành thực nghiệm .....................................94
4.8.2. Kết quả sau thực nghiệm .................................................................................99
4.8.3. So sánh mức độ hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua những
ĐD, ĐC toán học trước TN và sau TN của hai nhóm ĐC và TN: ..........................105
Tiểu kết chương 4 ..................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................109
I. Kết luận chung. ..................................................................................................109
II. Kiến nghị sư phạm. ..........................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BT

Biểu tượng

2. BTTH

Biểu tượng toán học

3. GVMN

Giáo viên mầm non

4. MĐ


Mức độ

5. ĐD

Đồ dùng

6. ĐC

Đồ chơi

7. MG

Mẫu giáo

8. MN

Mầm non

9. TN

Thực nghiệm

10. ĐC

Đối chứng

11. STT

Số thứ tự


12. TP. ĐN

Thành phố Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Kí hiệu
Bảng 2.1

Tên bảng
Kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của giáo viên

Trang
46

Nhận thức của GVMN về vai trò của việc thiết kế và sử
Bảng 2.2

dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 -

47

6 tuổi thơng qua hoạt động làm quen với tốn
Mức độ thiết kế và sử dụng Đ D, ĐC nhằm hình thành các
Bảng 2.3

BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động làm

47


quen với tốn
Mức độ quan tâm của nhà trường đến việc thiết kế và sử
Bảng 2.4

dụng ĐD, ĐC

48

nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Những mục đích của việc sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình
Bảng 2.5

thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động

49

làm quen với tốn
Nguồn ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH giáo viên sử
Bảng 2.6

dụng vào dạy trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen

50

với toán
Những biểu hiện thể hiện khả năng chú ý, hứng thú của trẻ
Bảng 2.7

MG 5 – 6 tuổi khi tham gia sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình
thành các BTTH cho trẻ trong hoạt động làm quen với


51

toán
Những cơ sở khoa học cần trong việc thiết kế ĐD, ĐC
Bảng 2.8

nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thơng

51

qua hoạt động làm quen với tốn .
Nguyên tắc khi thiết kế ĐD, ĐC nhằm hình thành các
Bảng 2.9

BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động cho trẻ

52

làm quen với toán
Bảng 2.10

Những thuận lợi mà GV thường gặp khi thiết kế và sử dụng
ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5-6 tuổi.

53


Những khó khăn mà GV thường gặp khi thiết kế và sử
Bảng 2.11


dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5-6

54

tuổi.
Thực trạng của việc thiết kế ĐD, ĐC nhằm hình thành các
Bảng 2.12

BTTH cho trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với

58

toán
Thực trạng mức độ hình thành các BTTH trên ĐD, ĐC
Bảng 2.13

tốn học của trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen

59

với toán
Bảng 4.1

Kết quả khảo sát mức độ hình thành các BTTH của trẻ
MG 5-6 tuổi ở nhóm ĐC và TN trước TN

94

Mức độ hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông

Bảng 4.2

qua việc sử dụng ĐD, ĐC của nhóm ĐC và TN trước TN

95

qua từng tiêu chí
Bảng 4.3

Mức độ hình thành các BTTH cho trẻ MG 5- 6 tuổi qua
ĐD, ĐC trên 2 nhóm ĐC và TN sau TN

99

Mức độ hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông
Bảng 4.4

qua việc sử dụng ĐD, ĐC tốn học ở hai nhóm ĐC và TN

101

sau TN qua từng tiêu chí
Bảng 4.5

Kết quả đo trước TN và sau TN của nhóm ĐC

105

Bảng 4.6


Kết quả đo trước TN và sau TN của nhóm TN

106


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Kí hiệu

Tên hình

Trang

Mức độ thiết kế ĐD, ĐC nhằm hình thành các
1

Biểu đồ 2.1

BTTH của trẻ thơng qua hoạt động làm quen với

59

tốn
2

Biểu đồ 2.2

Mức độ hình thành các BTTH của trẻ MG 5 – 6

tuổi thơng qua hoạt động làm quen với tốn

60

So sánh mức độ hình thành các BTTH của trẻ MG
3

Biểu đồ 4.1

5 – 6 tuổi thông qua ĐD, ĐC ở hai nhóm ĐC và

95

TN trước TN
Mức độ hình thành các BTTH trong quá trình
4

Biểu đồ 4.2

tham gia sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các

96

BTTH cho trẻ của hai nhóm ĐC và TN trước TN
Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động làm
5

Biều đồ 4.3

quen với toán thực hiện nhiệm vụ hình thành các

BTTH của trẻ khi sử dụng ĐD, ĐC của hai nhóm

97

ĐC và TN trước TN
6

Biểu đồ 4.4

Mức độ hứng thú, tập trung chú ý đối tượng trên
ĐD, ĐC của hai nhóm ĐC và TN trước TN

98

Mức độ hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6
7

Biểu đồ 4.5

tuổi thơng qua ĐD, ĐC tốn học trong hoạt động

100

làm quen với tốn ở hai nhóm ĐC và TN sau TN
Mức độ hình thành các BTTH thơng qua việc sử
dụng ĐD, ĐC của trẻ MG 5 - 6 tuổi, sử dụng hợp
lý các giác quan để phát hiện các dấu hiệu đặc
8

Biểu đồ 4.6


trưng, chính xác của đối tượng trong qua trình
tham gia vào ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH
của hai nhóm ĐC và TN

102


Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động làm
9

Biểu đồ 4.7

quen với toán cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thơng qua
việc sử dụng ĐD, ĐC tốn học của hai nhóm ĐC

103

và TN sau TN
Thái độ của trẻ MG 5 – 6 tuổi khi tham gia vào
10

Biều đồ 4.8

hoạt động làm quen với tốn có sử dụng ĐD, ĐC

104

tốn học của hai nhóm ĐC và TN trước TN
Mức độ hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6

11

Biểu đồ 4.9

tuổi thơng qua việc sử dụng ĐD, ĐC tốn học của

106

nhóm ĐC trước TN và sau TN

12

Biểu đồ
4.10

Mức độ hình thành các BTTH của trẻ MG 5 – 6
tuổi thơng qua việc sử dụng ĐD, ĐC tốn học của
nhóm TN trước TN và sau TN

107


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em hôm nay
Thế giới ngày mai
Đó là vần thơ
Cũng là câu hát…
Chắc hẳn ai ai cũng đều biết đến bài hát “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”
này, lời ca, câu hát đã quen thuộc và luôn vang lên qua bao thế hệ.

Thật đúng vậy, trẻ em sẽ là những chủ nhân tương lai của đất nước sau này, là
những mầm non mà một ngày nào sẽ trở thành cây đại thụ che bóng cho đời. Thế
nhưng từ một mầm non đến cái cây trưởng thành là cả quá trình mà trong đó người
chăm nom tưới tẩm là một nhân tố quyết định. Chính vì vậy, việc chăm sóc giáo
dục trẻ phải bắt đầu ngay từ độ tuổi Mầm non. Nhiệm vụ của người giáo viên mầm
non không chỉ dừng lại ở việc hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách
con người mới XHCN Việt Nam: Sự khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài
hòa, cân đối, giáo dục cho trẻ lòng yêu thương, giúp đỡ người khác, thật thà, lễ
phép, biết yêu quý và tạo ra cái đẹp… mà các cơ cịn phải giúp trẻ có được những
kiến thức nền tảng thông qua các hoạt động khám phá về các lĩnh vực. Để trẻ dần
hình thành và phát triển đầy đủ về các mặt như: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao. Từ đó, trẻ
được tiếp cận với những kiến thức phù hợp từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó
để trẻ biết tư duy sáng tạo và nó cũng là tiền đề cho trẻ chuẩn bị bước vào các lớp
lớn hơn.
Trong hoạt động giáo dục mầm non, các hoạt động là những mắc xích tạo nên
một chương trình giáo dục nói chung trong đó hoạt động cho trẻ “Làm quen với
tốn” đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành những kiến thức
ban đầu về tốn học cho trẻ. Việc hình thành những biểu tượng toán đầu tiên trong
hoạt động “Làm quen với toán” là giúp trẻ biết quan sát, phát hiện những dấu hiệu
nổi bật rõ nét về màu sắc, hình dạng, kích thước, chủng loại để trẻ có thể tạo thành
nhóm đồ vật theo dấu hiệu cho trước. Bên cạnh đó, nó cịn giúp trẻ nhận biết sự
khác biệt rõ nét về số lượng, độ lớn, chiều cao, chiều dài, chiều rộng giữa 2, 3 nhóm
1


đối tượng …Qua đó cịn giúp trẻ nhận biết và gọi đúng tên các hình khối, biết định
hướng trong khơng gian, thời gian, so sánh giữa các vật với nhau, đồng thời giúp trẻ
giải quyết mọi vướng mắc trong cuộc sống. Việc hình thành các biểu tượng về tốn
bồi dưỡng cho trẻ MG 5 - 6 tuổi phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ hình thành tư duy cụ
thể chính xác nhằm chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học được tốt hơn. Chính vì vậy

việc định hướng cho trẻ về hoạt động làm quen với tốn nhằm hình thành những
biểu tượng tốn học đơn giản là việc làm vơ cùng cần thiết ở trường mầm non.
Việc tổ chức các hoạt động học như thế nào để trẻ lĩnh hội các kiến thức một
cách đơn giản nhưng hiệu quả, nhất là đối với hoạt động “Làm quen với tốn”, khi
nó là hoạt động rất khô khan, cứng nhắc đối với tất cả các bậc học. Đặc biệt ở bậc
học mẫu giáo, việc hình thành các biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ là không hề đơn
giản. Đặc biệt là các đề tài hình thành các biểu tượng về số lượng, con số và phép
đếm thường lặp đi, lặp lại nhiều lần, có nội dung giống nhau, chỉ khác về số lượng.
Thế nên, nếu ta chỉ tập trung vào dạy trẻ kiến thức theo đúng các bước đã có thì khi
học trẻ thường rất nhanh chán và làm giảm đi sự chú ý của trẻ. Bên cạnh đó, nội
dung dạy trẻ về các biểu tượng toán thường phân bố đồng đều trong chương trình
giảng dạy trẻ ở 3 độ tuổi: mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo lớn. Theo nguyên
tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nên yêu cầu đối với đồ dùng, đồ chơi
cũng cần nhiều hơn về số lượng và từng chi tiết cũng khác nhau và phức tạp dần
lên. Vì thế, yêu cầu dạy biểu tượng tốn cho trẻ phải có đồ dùng chuẩn, chính xác.
Xuất phát từ nhận thức của trẻ đi từ trực quan sinh động, đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng quay trở về thực tiễn. Người giáo viên trong cơng tác
chăm sóc, giáo dục trẻ cần phải biết vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt
trong việc giảng dạy. Song để phát huy được tính tích cực của bộ mơn tốn trong tất
cả mọi mặt thì việc cho trẻ làm quen với tốn khơng chỉ thể hiện qua lời nói mà cịn
cần đến các đồ dùng, đồ chơi dạy học. Đây là một phương tiện không thể thiếu
trong ngành học mầm non nói chung và trong các hoạt động cho trẻ làm quen với
tốn nói riêng. Sử dụng đồ dùng, đồ chơi trong hoạt động toán khơng những gây
hứng thú cho trẻ mà cịn giúp trẻ vừa học, vừa chơi lại củng cố được những kiến
thức cũ, từ đó giúp trẻ nhớ bài được sâu và lâu hơn. Việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi
trong toán học, chính xác, hợp lý, sáng tạo cịn làm tăng sự tập trung, chú ý, kích

2



thích sự tìm tịi, học hỏi, khám phá của trẻ trong hoạt động. Chính đồ dùng, đồ chơi
tốn học sẽ là phương tiện cuốn hút trẻ vào hoạt động học tốn một cách tự nhiên
nhất, nó sẽ là phương tiện giáo dục trực tiếp cho trẻ.
Tuy vậy, trong thực tế ngày nay, em nhận thấy ở trường mầm non việc sử
dụng đồ dùng, đồ chơi trong hoạt động dạy toán vẫn chưa đạt hiệu quả cao, cịn lộn
xộn về hình thức, chưa phong phú và đa dạng về đồ dùng, đồ chơi, dẫn đến sự hứng
thú, tính tích cực trong hoạt động làm quen với toán của trẻ giảm, lúc này việc hình
thành BTTH cho trẻ cũng sẽ giảm. Ngồi ra, vẫn còn nhiều giáo viên chưa biết cách
tạo ra các ĐD, ĐC toán học cũng như việc sử dụng các sản phẩm dạy tốn một cách
có hợp lý. Từ đó, đồ dùng, đồ chơi nhằm hình thành các BTTH chưa có nhiều, đơi
lúc chưa đủ dẫn đến việc luyện tập ít, nên hoạt động học tốn buồn tẻ và không đem
lại kết quả như mong muốn.
Thực trạng trên cho thấy cần thiết kế đồ dùng, đồ chơi mới ở hoạt động dạy
toán để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong từng lứa tuổi. Lúc này, dạy
trẻ học tốn sẽ theo hướng tích cực hóa hoạt động là lấy trẻ làm trung tâm, trẻ phải
tự mình khám phá và nhận xét, phán đoán về những vấn đề liên quan đến mơn học.
Từ đó, sẽ tạo cho trẻ được sự chú ý cao, trẻ sẽ ham tìm tịi, học hỏi và mỗi ngày học
tốn với trẻ sẽ là mỗi ngày vui.
Từ cơ sở trên em đã chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng đồ dùng, đồ chơi
nhằm hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ MG 5 – 6 tuổi” để làm đề tài
khóa luận, nhằm mục đích nâng cao chất lượng đồ dùng, đồ chơi trong việc hình
thành biểu tượng tốn học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi một cách chính xác, bền vững và góp phần phát huy cao nhất
được tính tích cực học tốn của trẻ MG 5 – 6 tuổi
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy trẻ MG 5-6 tuổi hình thành các BTTH
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Cách thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

3


4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu thiết kế ĐD, ĐC tốn học một cách có hệ thống, chính xác, hợp lý và
sáng tạo, phù hợp với trẻ MG 5 – 6 tuổi và nó được sử dụng một cách linh hoạt, dễ
dàng trong hoạt động cho trẻ “Làm quen với tốn” thì trẻ sẽ nhanh chóng nắm bắt
được các kiến thức về toán, nhớ bài lâu và sâu hơn, đồng thời khả năng tích cực
hoạt động của trẻ trong giờ toán cũng được nâng cao, bền vững.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm
hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
5.2. Nghiên cứu thực trạng việc thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình
thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
5.3. Nghiên cứu cách thức thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các
BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, tính
khả thi của cách thức thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đưa ra cách thiết kế và thiết kế mới một số ĐD, ĐC nhằm hình
thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và hướng dẫn cách sử dụng ĐD, ĐC này ở
trường mầm non.
- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại một số trường mầm non thuộc địa bàn
Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu: Tổ chức điều tra thực trạng và tiến hành thực nghiệm
một lần trên trẻ vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 4, năm 2016

7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dưới sự vận dụng, phối hợp với các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích, tổng hợp các tài liệu sách báo,
tham khảo, các văn bản, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài được hình
thành).

4


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
+ Phương pháp quan sát:
Phương pháp này được sử dụng để khảo sát thực trạng việc sử dụng đồ dùng,
đồ chơi toán học trong trường mầm non, khảo sát khả năng hình thành các biểu
tượng toán học ở trẻ mầm non và theo dõi quá trình thực nghiệm.
+ Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra trên giáo viên: Phương pháp này sử dụng để tìm hiểu
nhận thức của giáo viên về vai trị, ý nghĩa của ĐD, ĐC nói chung và ĐD, ĐC nhằm
hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng, tìm hiểu các phương pháp,
biện pháp của giáo viên trong việc sử dụng ĐD, ĐC toán học trong hoạt động cho
trẻ làm quen với toán.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp thực nghiện sư phạm được sử dụng để kiểm chứng tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học của đề tài.
Trong các phương pháp nghiên cứu trên thì phương pháp thực nghiệm sư
phạm là chủ yếu.
- Phương pháp thống kê toán học (được sử dụng để xử lý số liệu).
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Làm phong phú thêm cơ sở lý luận của việc giáo dục hình thành các BTTH
cho trẻ mẫu giáo nói chung và giáo dục hình thành biểu tượng tốn học thơng qua

ĐD, ĐC nói riêng.
- Đề tài xây dựng cách thiết kế ĐD, ĐC hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 –
6 tuổi theo hướng mở với các thành phần, cấu trúc rõ ràng để giáo viên dựa vào đó
có thể phát triển ĐD, ĐC đã có và tự mình thiết kế các ĐD, ĐC tốn học mới, tùy
theo khả năng của mình cũng như khả năng, nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ.
- Trên cơ sở đó, đề tài đã thiết kế mới được một hệ thống ĐD, ĐC hình thành
các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và đề xuất được cách sử dụng chúng trong việc
học toán ở mọi lúc, mọi nơi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hình thành các
BTTH cho trẻ 5 – 6 tuổi.

5


9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo và phụ lục thì
cấu trúc của đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận việc thiết kế và sử dụng đồ dùng, đồ chơi nhằm hình
thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động làm
quen với tốn
Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng đồ dùng, đồ chơi nhằm
hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm
quen với toán
Chương 3: Thiết kế và sử dụng đồ dùng, đồ chơi nhằm hình thành các biểu
tượng tốn học cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán
Chương 4: Thực nghiệm đồ dùng, đồ chơi nhằm hình thành các biểu tượng
tốn học cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán

6



NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ
DÙNG, ĐỒ CHƠI NHẰM HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG TOÁN
HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
LÀM QUEN VỚI TỐN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về ĐD, ĐC nhằm các hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
ở nước ngồi
Các cơng trình nghiên cứu về ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH của trẻ
mầm non nói chung và trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng ở nước ngồi cho thấy ĐD, ĐC
tốn học được quan tâm đã lâu và chiếm một vị trí quan trọng trong việc giáo dục
và dạy học cho trẻ mẫu giáo. Đặc biệt là những cơng trình nghiên cứu của các nhà
sư phạm, các nhà tâm lý học và giáo dục học ở Phương Tây cũng như Phương Đông
đều khẳng định vai trò của ĐD, ĐC đối với sự phát triển tồn diện cho trẻ, trong số
đó nó cũng mang chức năng của việc hình thành các BTTH tốn học.
Dưới đây là một số ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ mầm non ở
nước ngoài
* Giáo cụ toán học Montessori
Giáo cụ toán học Montessori được thiết kế dựa trên phương pháp giáo dục
Montessori, nó là một phương pháp sư phạm giáo dục trẻ em dựa trên nghiên cứu
và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Maria Montessori (1870–1952). Đây
là phương pháp với tiến trình giáo dục đặc biệt dựa vào việc học qua cảm giác.
Giáo cụ toán học Montessori coi trọng hai năng lực nội sinh cho sự phát triển
của một đứa trẻ là: Quá trình nhận biết và Khả năng nhận thức. Ba lĩnh vực mà giáo
cụ toán học Montessori hướng tới là sự phát triển tổng thể tính cách của trẻ - sự vận
động của cơ thể, kích thích giác quan và các phát huy hoạt động trí tuệ nhằm hình
thành BTTH.
Giáo cụ toán học Montessori: Gậy số học, chữ số nhám, bộ ghép số, bộ xếp
khối hình học bậc thang, bộ sản phẩm học phép cộng trừ nhân chia…


7


* Bộ Học Liệu Dạy Toán Glenn Doman
Bộ học liệu dạy toán Glenn Doman được thiết kế dựa trên phương pháp giáo
dục Glenn Doman, đặt theo tên của một vị Giáo sư người Mỹ, Glenn Doman. Ông
8


là người sáng lập ra Viện Nghiên cứu phát triển tiềm năng con người IAHP Hoa
Kỳ. Phương pháp Glenn Doman đã nổi tiếng ở Mỹ từ năm 1955 và được áp dụng
rộng rãi trên 180 nước.
Bộ học liệu dạy toán Glenn Doman đưa ra chương trình tâp luyện để trẻ mau
biết nói biết đếm, nhanh nhạy như một phản xạ tự nhiên.
 Bộ học liệu dạy toán Glenn Doman:
Gồm: 230 thẻ
- 100 thẻ dot card chấm
- 100 thẻ dot card số
- Thẻ các biểu tượng tính tốn: cộng, trừ, nhân chia…
- Bộ học liệu dạy toán dành cho bé từ 3,5 đến 36 tháng tuổi
- Tất cả các thẻ đều có kích thước chuẩn (27,94 cm x 27,94 cm)
Bộ học liệu toán học Glenn Doman luyên tập với thẻ: Dot Card. Với Dot Card,
sẽ giúp trẻ phân biệt được số lượng và học làm quen các phép toán.
Dot card là bộ thẻ toán giáo dục sớm cho trẻ theo phương pháp Glenn Doman.
Đây là bộ thẻ đặc biệt mà chỉ có ở phương pháp này. Nó vơ cùng đặc biệt và quan
trọng giúp não trẻ phát triển toàn diện.
Dot card được chia riêng thành 2 bộ:
+ Dot card chấm: có kích thước 28x28cm. Bao gồm 108 thẻ trong đó có 100
thẻ chấm từ 0 – 100 và 8 thẻ dấu cộng trừ nhân chia lớn hơn nhỏ hơn… Dot card
chấm được in 2 mặt, mặt trước là mặt chấm dành cho trẻ chụp ảnh, cịn mặt sau có 4

góc là 4 số tương ứng với số chấm mặt trước cộng với các phép tính đơn giản gợi ý
cho bạn dạy trẻ.
+ Dot card số: có kích thước là khổ A5. Bao gồm 109 thẻ trong đó có 100 thẻ
là số từ 0 đến 100 và 9 thẻ còn lại là thẻ dấu. Bộ này chỉ có một mặt, tốt nhất nên
dạy cho trẻ sau khi trẻ đã nắm được bộ Dot card chấm.

9


Bộ học liệu toán Glenn Doman đem lại những hiệu quả và lợi ích thiết thực
cho trẻ. Các lợi ích trực tiếp phải kể đến đó là: Kích thích não bộ và thể chất của bé
phát triển toàn diện, giúp trẻ thơng minh, biết làm tốn sớm, tăng cường trí nhớ, khả
năng tiếp thu những cái mới…, trẻ em sẽ tư duy một cách thông minh, logic ngay từ
ban đầu.
10


Bên cạnh những ưu điểm mà hai bộ học liệu tốn học được nêu trên đã mang
lại thì nó vẫn còn một số mặt hạn chế như: Giá thành của các sản phẩm khá đắt, sản
phẩm thường chỉ được áp dụng cho từng cá nhân trẻ, phạm vi hình thành BTTH của
2 bộ tốn học trên chưa hình thành đầy đủ các BTTH cho trẻ. Hơn thế, sản phẩm
của 2 bộ học tốn trên đều chưa thể tạo mơi trường mở, điều này khó giúp trẻ có thể
học tập một cách linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động cho trẻ làm quen với tốn.
Vì vậy, cần phải đưa ra cách thiết kế và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các
BTTH cho trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nói riêng theo hướng
mở với nội dung hình thành BTTH đầy đủ hơn, mới lạ hơn nhằm kích thích sự tập
trung chú ý, ham khám phá, tìm tịi cho trẻ ở giai đoạn vàng này. Đồng thời, sản
phẩm tạo ra sẽ có giá thành phù hợp với nhu cầu của của người dùng và việc sử
dụng nó có thể thay đổi linh hoạt nội dung bài học tùy vào từng đề tài theo mức độ
tư duy của trẻ.

1.1.2. Nghiên cứu về ĐD, ĐC nhằm hình thành BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở
trong nước
Ở Việt Nam, một số tác giả đã nghiên cứu, biên soạn và thiết kế một số mẫu
đồ dùng, đồ chơi. Những sản phẩm đồ dùng, đồ chơi đó chủ yếu nhằm củng cố kiến
thức (phục vụ cho một số môn học như: Làm quen với môi trường xung quanh, làm
quen với chữ cái, cho trẻ làm quen với chữ cái, vận động…), rèn luyện các giác
quan, chú ý, ghi nhớ, phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Trong đó, cũng có những đồ
dùng, đồ chơi được thiết kế nhằm rèn luyện và phát triển các thao tác tư duy nói
chung và hình thành BTTH nói riêng.
Gần đây, có bài nghiên cứu về “Cải tiến thiết kế một số mẫu đồ dùng đồ chơi”
- ThS. Phan Đông Phương làm chủ biên, trong bài nghiên cứu này cũng có đưa ra
một số giải pháp thiết kế ĐD, ĐC nhằm nâng cao tính tích cực của trẻ với mơn tốn,
hay các bài sáng kiến kinh nhiệm “Một số biện pháp sử dụng đồ dùng đồ chơi, hấp
dẫn cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán” của Nguyễn Thị Vịnh, “ Làm đồ
dùng làm quen với toán cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” của Hoàng Thị Như, … Các
tác giả cũng đã khẳng định thế mạnh của việc sử dụng ĐD, ĐC về phương diện phát
triển trí tuệ và đặc biệt còn quan tâm đến ý nghĩa của ĐD, ĐC khơng chỉ phát triển
các giác quan, kích thích tính ham hoạt đơng của trẻ mà cịn giúp trẻ hình thành

11


BTTH . Tuy nhiên, trong các bài nghiên cứu này vẫn chưa đi sâu vào việc thiết kế
và sử dụng ĐD, ĐC nhằm hình thành các BTTH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm BT và BTTH
1.2.1.1. Khái niệm biểu tượng
BT được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, như trong ngôn ngữ, nghệ
thuật, đời sống, triết học,…Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng ta xem xét
BT dưới góc độ tâm lí học.

Trong tâm lý học, cũng đã tồn tại nhiều quan niệm về BT như sau:
“Những hình ảnh trực quan nảy sinh trong não người về những sự vật, hiện
tượng đã tri giác trước đây gọi là biểu tượng”
“Biểu tượng là hình ảnh của sự vật và hiện tượng nảy sinh trong óc của chúng
ta khi khơng có sự tác động trực tiếp của chúng vào giác quan”.
Theo từ điển tâm lí học của Nguyễn Khắc Viện thì BT được định nghĩa: “Lúc
một sự vật khơng được nhìn nhận qua những cảm giác và hành động mà vẫn gợi lên
được sự tồn tại của nó, tức là đã hình thành được biểu tượng của sự vật ấy. Một thế
giới thứ hai, thế giới biểu tượng xuất hiện với thế giới của cảm giác, vận động của
(mắt thấy, tai nghe, tay sờ). Và từ đó, hoạt động của con người khơng hồn tồn lệ
thuộc vào sự có mặt cụ thể của sự vật nữa, mà có thể vận dụng những hình tượng
của sự vật sắp đi xếp lại trong “đầu óc” của mình, trước và sau hành động cụ thể”.
Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng (nghĩa bóng là hình thức của nhận thức,
cao hơn cảm giác) cho ta hình ảnh của sự vật, hiện tượng, cịn giữ lại trong đầu óc
sau khi tác động của sự vật vào giác quan ta đã chấm dứt. Những hình ảnh của biểu
tượng có thể được thể hiện ra trong não của các chủ thể một cách nguyên vẹn
(giống với đối tượng trong hiện thực) hoặc có thể đã được sáng tạo (so với đối
tượng đã tri giác).
Biểu tượng được coi là sản phẩm vừa của q trình trí nhớ, vừa của q trình
tưởng tượng. Đó là sự phản ánh thực tế khách quan dưới hình thức hình ảnh cụ thể.
Biểu tượng không hiện ra ở não người rõ nét bằng lưu ảnh trí giác, nó có thể lờ mờ
hay biến dạng. Biểu tượng thường là những phần, những đoạn nào đó của trí giác.
Đặc điểm chính của biểu tượng là vừa mang tính trực quan, vừa mang tính

12


khái quát nhờ có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín
hiệu thứ hai, trong đó, hệ thống tín hiệu thứ nhất là xuất phát điểm về những hình
ảnh của biểu tượng. Hệ thống tín hiệu 2 làm nảy sinh biểu tượng chung ở chủ thể,

qua đó, phản ánh những đặc trưng, những điểm có ý nghĩa cơ bản đối với chủ thể
hay những cái do bất thường gây nên ấn tượng.
1.2.1.2. Khái niệm biểu tượng toán học
Biểu tượng toán học là những hình ảnh trực quan nảy sinh trong não người, về
những con số, về hình dạng, về các đối tượng toán học…
J. Piaget cho rằng đứa trẻ 5- 6 tuổi không tiếp nhận được khái niệm về số
lượng và những khái niệm toán khác một cách trực tiếp qua hoạt động học.
Chúng được tự hình thành ở trẻ và hình thành tự phát. Ngoài ra, J. Piaget
khẳng định rằng sự lĩnh hội các khái niệm toán diễ ra trên cơ sở các thao tác logic.
Phân loại và xếp thành bộ những thao tác logic này do trẻ tự khám phá chứ không
thể dạy được. Tức là, theo quan điểm này thì vấn đề tác động bằng cách dạy học
nhằm phát triển các biểu tượng tốn khơng thuộc về độ tuổi mẫu giáo.
L.X.Vugotxki – quan niệm: Trong quá trình dạy học khơng chỉ định hướng
đến những cái mà đứa trẻ có thể tự làm được, mà còn phải chú ý đến cái àm trẻ có
thể làm được dưới sự giúp đỡ điều khiển của người lớn, tức là chú ý tới vùng phát
triển gần.
Các nhà tâm lý, giáo dục Liên Xô cho rằng sự hình thành các biểu tượng tốn
ban đầu cho trẻ là q trình có tổ chức, có mục đích, nhằm truyền đặt vfa lĩnh hội
các kiến thức, các hành động trí tuệ theo một chương trình nhất định.
Các nhà giáo dục học và tâm lý học Việt Nam dựa trên cơ sở lý luận của tâm
lý học hoạt động đã chứng minh bằng thực tế rằng: “Trẻ em mẫu giáo nhận thức
được các biểu tượng toán sơ đẳng”. 50 năm phát triển và trưởng thành của ngành
học mầm non đã khẳng định việc trang bị các biểu tượng tốn cho trẻ là rất cần thiết
và có thể làm được. Những biểu tượng tốn cần hình thành cho trẻ mầm non là:
- Biểu tượng số học gồm những biểu tượng về các số tự nhiên từ 1 đến 10, các
tập hợp số từ 1 đến 10, phép đếm…
- Biểu tượng hình dạng gồm: Biểu tượng về hình trịn, hình vng, hình tam
giác, hình chữ nhật. Biểu tượng khối gồm khối cầu, khối vuông, khối tam giác, khối

13



chữ nhật, khối trụ,…
- Biểu tượng kích thước gồm: Biểu tượng độ lớn (to – nhỏ); biểu tượng chiều
dài (dài – ngắn); biểu tượng chiều rộng (rộng – hẹp); biểu tượng chiều cao (cao –
thấp);…
- Biểu tượng định hướng không gian gồm: Phía trước, phía sau, phía trên, phía
dưới, phía phải, phía trái,…
Như vậy với trẻ mầm non ta chỉ cho trẻ làm quen với các biểu tượng toán sơ
đẳng. Việc học các biểu tượng toán cho trẻ mầm non mục đích chính khơng phải là
trang bị, cho trẻ các khái niệm về toán mà chủ yếu tạo ra cho trẻ các hứng thú toán
học, đây là nền tảng của việc học tốn sau này ở bậc học phổ thơng.
1.2.2. Khái niệm về đồ dùng, đồ chơi
Trong lý luận dạy học, ĐD, ĐC và ảnh hưởng của nó tới kết quả dạy học luôn
là vấn đề lôi cuốn sự chú ý của nhà giáo dục. Bởi vì nội dung, phương pháp và
phương tiện là ba phạm trù ln gắn bó chặt chẽ với nhau trong mọi hoạt động của
con người, trong đó có hoạt động dạy học.
ĐD, ĐC được xem là tập hợp các sự vật, hiện tượng , các ký hiệu, mơ hình,
hành động mẫu và lời nói. Chúng là những dụng cụ mà người dạy và người học sử
dụng trực tiếp trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm đảm bảo cho sự lĩnh hội
kiến thức mới và phát triển các năng lực trí tuệ. Như vậy, ĐD, ĐC là nguồn thu
nhận thông tin.
Cùng với thời gian đã diễn ra sự phát triển của các sản phẩm ĐD, ĐC khác
nhau, sự thay đổi về số lượng và chất lượng của chúng từ những phương tiện đơn
giản, thô sơ đến những phương tiện hiện đại. Sự thay đổi của các loại ĐD, ĐC
không chỉ dẫn tới sự thay đổi vị trí của chúng trong q trình dạy học, mà còn dẫn
tới cả thay đổi của phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tuy nhiên trong quá
trình dạy học, ĐD, ĐC chỉ là những công cụ trong tay người dạy với tư cách là
người tổ chức, hướng dẫn chủ yếu của quá trình dạy học, giúp họ hồn thiện q
trình dạy học.

Tri giác trực tiếp các sự vật và hiện tượng của thế giới hiện thực là một trong
những con đường giúp trẻ nhận thức thế giới. Đối với trẻ nhỏ, khi trẻ cịn chưa có
những biểu tượng ban đầu và năng lực tư duy trườ tượng cịn hạn chế thì các ĐD,

14


×