Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
MỞ ĐẦU
Bước vào cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển bền vững cũng cần phải có khả năng tự chủ, ứng xử linh
hoạt với sự vận động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có sự tự bứt phá nhanh nhạy, đổi mới trên nhiều phương diện, nắm bắt
được nhu cầu thị trường và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các
nhà quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện các
quy trình công nghệ kinh doanh của mình, thực hiện tối thiểu hoá chi phí để
có thể tối đa hoá lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp thì chi phí lớn nhất chính là chi phí sản xuất sản phẩm.
Bên cạnh đó, giá thành cũng được coi là một thứ vũ khí sắc bén trong cạnh
tranh. Chi phí và giá thành chính là hai chỉ tiêu cơ bản nhất, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của một
doanh nghiệp sản xuất. Hai chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh tế nhất định. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, Việt Nam đang mở cửa thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và
hội nhập với nền kinh tế thế giới, là thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO, sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc canh tranh
gay gắt, khốc liệt hơn trên thị trường. Do đó, việc tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được ưu thế hơn trong
cạnh tranh và có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Mặt khác, thông qua chi phí và giá thành sản phẩm đã giúp cho các
doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đánh giá và phát huy các mặt tích cực, khắc phục và hạn chế những
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
mặt còn thiếu sót, cải thiện đời sống người lao động, đóng góp của cải vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, thực hiện tốt vấn đề kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm và qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ
chức hạch toán kế toán ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, kết hợp với
những kiến thức cơ bản về quy trình hạch toán kế toán em đã hoàn thành
chuyên đề thực tập chuyên ngành với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu”.
Trong chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, em muốn đề cập đến
những nội dung cơ bản sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Phẩn 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Bài chuyên đề này của em được hoàn thành với sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Công và các cán bộ Phòng kế toán - tài
vụ Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu có ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu
Công ty có tên giao dịch trong nước: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu, tên giao dịch Quốc tế: Hai Chau Joint Stock Confectionery Company
(hachauco. jsc). Trụ sở của công ty là ở 15 Mạc Thị Bưởi - Minh Khai - Hai
Bà Trưng - Hà Nội. Tel: (84-04) 38621664. Mã số thuế: 01.001141184-1.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu tiền thân là Nhà máy Bánh kẹo
Hải Châu, được thành lập khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBT tách Ban kiến thiết
cơ bản ra khỏi Nhà máy miến Hoàng Mai, thành lập Ban Kiến thiết và đánh
dấu sự ra đời cho Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu. Nhà máy khi đó có 3 phân
xưởng sản xuất:
• Phân xưởng mỳ sợi với sản phẩm chính: mỳ sợi, mỳ thanh,...
• Phân xưởng bánh với sản phẩm chính là: Bánh quy (Hương thảo,
Quy dứa, Quy bơ, Quýt), Lương khô...
• Phân xưởng kẹo: Gồm hai dây chuyền bán cơ giới, với sản phẩm
chính là: kẹo cứng, kẹo mềm...
Cũng trong thời kỳ này, phân xưởng bánh của Nhà máy được tách
sang Nhà máy Miến Hà Nội để thành lập Nhà máy Hải Hà (nay là Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà).
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Năm 1976, Bộ Công nghiệp thực phẩm cho Nhà máy sát nhập vào
Nhà máy Sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng sấy phun. Năm
1978, Nhà máy đã thành lập xưởng mì ăn liền đầu tiên tại miền Bắc.
Đầu những năm 1990, Nhà máy đã lắp đặt một dây chuyền sản xuất
bia công suất 2000 lít/ngày, một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bán cơ
giới có 12 lò nướng với công xuất 240kg/ca và dây chuyền sản xuất bánh
quy Đài Loan.
Cuối năm 1991, để đáp ứng nhu cầu thị trường Nhà máy đã thành lập
phân xưởng bột canh. Năm 1993, Nhà máy đã lắp đặt thêm một dây chuyền
sản xuất bánh kẹo xốp tiên tiến nhất Đông Nam Á của Cộng hòa Liên bang
Đức với công suất 1 tấn/ca.
Theo Quyết định số 1335 NN - TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ
trưởng Bộ NN & CNTP, Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu được bổ sung ngành
nghề kinh doanh và đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Công ty đã
mua thêm một dây chuyền phủ chocolate cho sản xuất các sản phẩm bánh
như: kem xốp, bánh quy với công suất 500kg/ca.
Năm 1996, Công ty lắp đặt thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo: kẹo
cứng với công suất 2,4 tấn/ca và kẹo mềm với công suất 1,2 tấn/ca. Năm
1998, Công ty đã đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu,
nâng công suất lên 4 tấn/ca. Năm 2003, Công ty đầu tư vào dây chuyền sản
xuất bánh mềm (Hà Lan), đây là dây chuyền hiện đại và tự động cao.
Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công
ty Cổ phần. Ngày 30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại
hội đồng cổ đông sáng lập thống nhất đổi tên Công ty Bánh kẹo Hải Châu
thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, là thành viên của Tổng Công ty
mía đường I - Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn. Tháng 10/2005,
Công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói Bột canh tự động.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Công ty có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất bánh kẹo, chocolate, gia vị, bánh mỳ và chế biến các
loại thực phẩm khác; sản xuất nước uống có cồn, không cồn.
- Sản xuất, in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty.
- Dịch vụ thương mại tổng hợp, cho thuê văn phòng nhà xưởng.
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong ngành chế biến thực
phẩm.
- Xuất, nhập khẩu các mặt hàng bánh kẹo, gia vị, nguyên liệu
thực phẩm chế biến.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm vừa
qua:
Biểu 01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Châu qua các năm
( Trích báo cáo tài chính các năm)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch CN/ ĐN
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu bán hàng 208.671 213.489 4.818 2,31
2. Các khoản giảm trừ DT 433 409 -24 -5,59
3. Doanh thu thuần bán hàng 208.238 213.080 4.842 2,33
4. Giá vốn hàng bán 188.727 192.679 3.952 2,09
5. Lợi nhuận gộp bán hàng 19.511 20.401 890 4,56
6. Tổng lợi nhuận trước thuế 3.610 4.524 914 25,32
7. Thuế TNDN 0 634 634
8. Lợi nhuận sau thuế 3.610 3.890 280 7,76
9. Thu nhập bình quân 1,45 1,55 0,1 6,89
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây là khả quan. Doanh thu thuần của Công ty năm 2007 cũng tăng
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
so với năm 2006 là 4.842 triệu đồng, ứng với 2,33%. Công ty đã đăng ký
mức miễn giảm và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với Cục
thuế TP Hà Nội, theo đó Công ty được miễn thuế năm 2006 và giảm 50%
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để
quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quản lý trực
tuyến chức năng. Hình thức quản lý này đã tận dụng được ưu điểm và khắc
phục được những nhược điểm của cả hai hình thức trực tuyến và chức năng.
Đứng đầu là Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và
bổ nhiệm, Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
theo thẩm quyền các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công ty, phù
hợp với pháp luật Việt nam.
Tổng giám đốc là Ông Nguyễn Đình Khiêm có nhiệm vụ điều hành
mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm, đại diện
quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước
pháp luật. Giúp việc cho Tổng giám đốc là hai Phó tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: là Bà Phạm Thị Mai Hương. Bà
giúp Tổng giám đốc phụ trách các công việc cụ thể về kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm, công tác hành chính quản trị.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: là Bà Hồ Thị Thanh Thủy. Bà giúp
Tổng giám đốc phụ trách các công tác kỹ thuật, công tác bồi dưỡng và nâng
cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân
công, uỷ quyền.
Trong Công ty còn có sáu phòng ban chức năng, bao gồm:
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Phòng Tổ chức: Tham mưu cho Tổng giám đốc về tổ chức cán bộ,
tổ chức bộ máy quản lý các xí nghiệp; điều động, phân bổ, sắp xếp tuyển
dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện
tuyển dung, ký kết hợp đồng lao động với người lao động...
Phòng Kỹ thuật: Quản lý về kỹ thuật nhằm đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị,
thường xuyên đào tạo , nâng cao tay nghề cho các cán bộ.
Phòng Kế toán - tài vụ : Tham mưu cho Tổng giám đốc mặt thống
kê và tài chính. Chịu trách nhiệm ghi chép, hạch toán quá trình sản xuất kinh
doanh theo đúng chế độ, quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra, còn có nhiệm
vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, phân
phối thu nhập, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Phòng Hành chính bảo vệ: Giúp Tổng giám đốc về công tác hành
chính quản trị, bảo đảm những điều kiện cần thiết cho hoạt động quản lý,
sinh hoạt của Công ty, sắp xếp nơi làm việc, hội họp, học tập và các hoạt
động đối nội, đối ngoại của Công ty.
Phòng Kinh doanh thị trường: tham mưu cho Tổng giám đốc trong
các lĩnh vực sau: Nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường nội địa.
Là người đề ra các giải pháp, xây dung kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nội địa và các sản phẩm xuất khẩu.
Ngoài ra, Công ty có bảy chi nhánh ở khắp các tỉnh thành trên cả
nước, năm xí nghiệp sản xuất, một phân xưởng phụ đó là phân xưởng cơ
điện: có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc của 6 phân xưởng sản xuất
chính. Toàn bộ các chi phí phát sinh của phân xưởng cơ điện như chi phí
nhân công , nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… dùng để sửa chữa máy móc
thiết bị phân xưởng sản xuất chính được hạch toán vào TK 627 chung cho
các phân xưởng.
Bộ máy quản lý của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
S ơ đồ 01 : Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Châu:
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
8
Phòng
Tổ chức
Phòng
Hành
chính -
bảo vệ
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Phòng
KD - thị
trường
Tổng giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phòng
Kế toán -
tài vụ
Phòng
Kỹ thuật
Ban kiểm soát
Chi
nhánh
Hà
Nam
Xí
nghiệp
bánh cao
cấp
Chi
nhánh
Hải
Dương
Xí
nghiệp
bánh
kem xốp
Xí
nghiệp
kẹo
Chi
nhánh
Hà Nội
Chi
nhánh
Nghệ
An
Xí
nghiệp
gia vị
thực
phẩm
Chi
nhánh
TP Hồ
Chí
Minh
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
Việt
Trì
Phó tổng giám đốc
Kinh doanh
Phó tổng giám
đốc Kỹ thuật
Xí
nghiệp
bánh
mỳ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp
công nghiệp sản xuất, thực hiện hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm. Với
nguyên liệu chính được sử dụng là các loại nông sản như: bột mì, đường,
sữa, tinh dầu các loại,… các sản phẩm của Công ty là các loại thực phẩm
khô được đóng gói theo các mẫu mã nhất định. Do đó, tổ chức sản xuất sản
phẩm của Công ty là công nghệ sản xuất chuyên môn hoá theo dây chuyền.
Hiện nay, với 8 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Cộng hòa Liên Bang
Đức, Trung Quốc, Hà Lan, Đài Loan,... Công ty đã sản xuất ra trên 100
chủng loại mặt hàng bao gồm các loại: bánh quy, kem xốp, bột canh, lương
khô tổng hợp, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh mỳ,…. Quá trình sản xuất ở các
dây chuyền này đều là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, , sản lượng
ổn định, sản phẩm dở dang gần như không có. Các dây chuyền sản xuất của
Công ty đều có những đặc trưng riêng biệt. Dưới đây là quy trình công nghệ
một số sản phẩm chủ yếu:
Quy trình sản xuất bột canh
Bột canh Hải Châu là sản phẩm bột canh được tiêu thụ nhiều nhất
trên thị trường. Đây là thương hiệu đã được khẳng định nhiều năm trên thị
trường. Sản phẩm cũng lả một trong những thế mạnh của Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Châu. Có được điều đó là do Công ty đã có được công nghệ
sản xuất hợp lý làm chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Quy trình sản xuất Bột canh Hải Châu gồm các bước cơ bản sau: Đầu
tiên là khâu Rang muối, xay hạt tiêu, mỳ chính. Những nguyên liệu này phải
được rang, xay ở một tiêu chuẩn nhất định. Sau đó, chúng được cân lên với
một trọng lượng, tỷ lệ quy định và trộn đều với nhau. Tiếp đó, sẽ được đóng
gói thành sản phẩm bột canh.
Quy trình trên được khái quát bằng sơ đồ sau:
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất bột canh
Quy trình công nghệ sản xuất kẹo :
Sản phẩm kẹo của Công ty được sản xuất với quy trình công nghệ cao
bằng dây chuyền sản xuất hiện đại gồm các bước như sau:
Bước 1: Hoà đường
Trong bước này, đường, nha và nước được đưa vào với một tỷ lệ nhất
định, hoà tan hoàn toàn với nhau thành dung dịch đồng nhất ở nhiệt độ từ
90
0
C đến 110
0
C.
Bước 2: Nấu
Đây là bước thực hiện quá trình cô đặc dịch kẹo sau khi đã được hoà
tan. Dung dịch này được cho vào nồi nấu. Thông thường, kẹo cứng được
nấu ở nhiệt độ từ 130
0
C đến 154
0
C.
Bước 3: Làm nguội
Sau khi qua bước nấu, dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại và được đổ ra
bàn làm nguội. Khi nhiệt độ xuống còn 70
0
C, tuỳ từng loại kẹo người ta cho
thêm hương liệu vào như bột cam, tinh dầu dứa, chocolate, khoai môn,…
vào hỗn hợp. Đến một nhiệt độ thích hợp, đảm bảo khi đưa vào khâu định
hình kẹo không bị dính, người ta chuyển sang bước tiếp theo.
Bước 4: Tạo hình
Bước tạo hình này gồm có nhiều khâu: qua máy lăn côn, máy vuốt,
tạo nhân và bơm nhân (nếu là kẹo có nhân), sàng và làm nguội.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
10
Rang muối
Xay hạt tiêu
Mỳ chính
Cân
nguyên
liệu và
pha trộn
đều
Bao
gói
Nhập
kho
thành
phẩm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Khi chuyển từ bàn làm nguội vào máy lăn côn, các mảng kẹo sẽ được
trộn đều lại một lần nữa. Máy vuốt kẹo sẽ vuốt các mảng kẹo thành những
dải dài. Sau đó, những dải kẹo này sẽ được đưa sang máy dập hình để cắt
theo những khuôn mẫu nhất định sẵn. Tiếp đó, những viên kẹo sẽ rơi xuống
những tấm sàng và được làm nguội nhanh xuống nhiệt độ 40
o
C - 50
o
C, đảm
bảo cho kẹo ở trạng thái cứng, giòn, không bị biến dạng khi đóng gói.
Ở khâu dập hình viên kẹo, phần kẹo thừa sẽ được đưa ngay vào nồi
kẹo khác để nấu lại và thực hiện các bước như cũ.
Bước 5: Đóng gói
Bước này gồm các khâu sau: gói kẹo, đóng gói, đóng thùng để đem
tiêu thụ. Việc gói kẹo, đóng gói được thực hiện trên máy móc. Sau đó, sẽ
được đóng gói và đóng thùng.
Trong năm bước trên, ba bước đầu không những đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng kẹo sản xuất ra. Vì vậy, Công ty đã yêu cầu Bộ phận quản đốc xí
nghiệp đó kiểm tra chất lượng sản phẩm ở những bước này thật chặt chẽ và
kỹ lưỡng.
Quy trình sản xuất kẹo của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo
Để có được quy trình công nghệ sản xuất hợp lý như hiện nay, Công
ty đã phải trải qua một thời gian dài nghiên cứu, cải tiến và tiếp thu những
thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Quá trình này đòi hỏi
nhiều kinh phí nghiên cứu, đầu tư ban đầu và chất xám của đội ngũ cán bộ,
công nhân viên trong Công ty.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
12
Hoà đường Nấu Làm nguội
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Dập hình
Sàng làm lạnhTạo nhân Bơm nhân
Máy gói Gói tay
Đóng túi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Châu
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo từng lĩnh vực
theo mô hình trực tuyến, chức năng. Cách thức tổ chức bộ máy kế toán trong
Công ty phù hợp với quy mô doanh nghiệp, loại hình sản xuất với địa bàn
quản lý tập trung. Điều đó giúp cho lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt được
chính xác kịp thời toàn bộ thông tin. Cơ sở để xây dựng bộ máy kế toán
cũng như hình thành bộ máy nhân sự của Phòng kế toán - tài vụ là các phần
hành kế toán.
Đứng đầu là Kế toán trưởng: Bà Phạm Thị Mai Hương, tốt nghiệp
Học viện Tài chính năm 1982, khoa Kế toán, chuyên ngành Kế toán doanh
nghiệp, hệ Chính quy. Bà đã có kinh nghiệm công tác trong vai trò kế toán
26 năm. Bà đã học qua các lớp bồi dưỡng chính trị…. Hiện bà là kế toán
trưởng kiêm Phó tổng giám đốc kinh doanh của Công ty. Bà là người trực
tiếp phụ trách Phòng kế toán - tài vụ của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên và Tổng giám đốc Công ty về các vấn đề có liên qan
đến tình hình tài chính, công tác kế toán của Công ty. Có nhiệm vụ quản lý,
điều hành và thực hiện công tác kế toán tài chính theo hoạt động chức năng
chuyên môn, chỉ đạo công tác quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn
Công ty theo đúng chế độ tài chính do Nhà nước ban hành.
Giúp việc cho Kế toán trưởng là Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán
tổng hợp): Ông Nguyễn Mạnh Thắng. Hiện nay ông là Phó phòng kế toán
của Công ty, đảm nhiệm kế toán tổng hợp. Ông tốt nghiệp trường Học viện
tài chính năm 1989, khoa Kế toán, hệ chính quy. Ông có nhiệm vụ là hàng
tháng căn cứ vào Nhật ký chung để vào sổ tổng hợp, sổ cái các tài khoản có
liên quan, lập Bảng cân đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính khác theo
đúng quy định của Nhà nước, cùng với Kế toán trưởng quyết toán cũng như
thanh tra, kiểm tra công tác kế toán của Công ty.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Các nhân viên kế toán phần hành bao gồm:
Kế toán tiền mặt: do chị Phạm Kim Tuyết phụ trách. Chị tốt nghiệp
trường Đại học Thương mại năm 2005, khoa Kế toán, hiện chị đang học
thêm Văn bằng hai trường Đại học Ngoại thương - Hà Nội. Chị theo dõi tình
hình thu - chi, sử dụng quỹ tiền mặt hàng ngày của Công ty, tiến hành thanh
toán với người mua, người bán; thanh toán các khoản lương cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty và theo dõi thanh toán với Ngân sách nhà nước. Kế
toán tiền mặt phản ánh tình hình và sự biến động của các loại tiền mặt tại
quỹ của Công ty bằng việc sử dụng sổ quỹ tiền mặt.
Kế toán tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định và xây dựng cơ
bản: do chị Khúc Minh Phương phụ trách. Chị tốt nghiệp trường Đại học
Kinh tế quốc dân, chuyên ngành kế toán tổng hợp, hệ chính quy. Chị phụ
trách theo dõi tình hình của các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải
nộp bằng Uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
Theo dõi tình hình thanh toán của Công ty với khách hàng, nội bộ Công ty
thông qua tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng; theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định trong Công ty; trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan.
Chị cũng theo dõi, hạch toán quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, tham gia vào
công tác quyết toán công trình xây dựng.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: do chị Đào Kim Anh
phụ trách. Chị tốt nghiệp trường, Đại học Thương mại khoa kế toán năm
2000, hệ chính quy. Công việc của chị là hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, để vào sổ chi tiết vật tư, đồng thời thực
hiện kế hoạch hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu. Định kỳ, tiến hành kiểm kê kho cùng với thủ kho để đối
chiếu số liệu trên sổ sách và thực hiện tại kho.
Kế toán tiền lương và thành phẩm: do cô Trần Thu Hương phụ
trách. Cô tốt nghiệp Học viện Tài chính, khoa Kế toán và đã có 28 năm làm
công tác kế toán. Cô có nhiệm vụ căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
lương và phụ cấp do tổ nghiệp vụ các xí nghiệp, các phòng ban chức năng,
từ đó lập bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương. Đồng thời, cô
cũng theo dõi tình hình tạm ứng của nhân viên trong Công ty.
Kế toán phụ trách công nợ, tiêu thụ và tính giá thành: do chị
Trịnh Quỳnh Dung phụ trách. Chị theo dõi các khoản công nợ, tình hình
thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và các khách hàng, theo dõi tình
hình tiêu thụ, cung cấp số liệu một cách kịp thời cho kế toán tổng hợp.
Ngoài sáu kế toán viên nêu trên, phòng Kế toán của Công ty còn có
một Thủ quỹ là chị Nguyễn Thị Lục. Chị có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền
mặt. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ
xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ, sau đó ghi sổ quỹ phần thu, phần chi tiền đó,
cuối ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ
quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có
và chịu trách nhiệm về mọi trường hợp thừa thiếu quỹ tiền mặt của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04 : Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
15
Thủ
Quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
Tiền
mặt
Kế
toán
TGNH
TSCĐ
XDCB
Kế toán
tiền
lương và
thành
phẩm
Kế toán
nguyên
vật liệu,
CCDC
Kế toán
công nợ,
tiêu thụ
và giá
thành
Kế toán
tổng hợp
( kiêm
phó
phòng kế
toán)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu áp dụng hình thức kế toán
trên máy vi tính và ghi sổ theo hình thức ''Nhật ký chung'' (áp dụng theo
quyết định 15/2006 QĐ- BTC). Bên cạnh đó, Công ty sử dụng phần mềm kế
toán Vietsun - Accounting để thực hiện công tác kế toán nhanh chóng, chính
xác, đạt hiệu quả cao. Phần mềm này đã được Công ty sử dụng từ năm 2006.
Toàn bộ sổ sách kế toán đều được ghi chép theo hình thức này và theo đúng
quy định của chuẩn mực kế toán. Công ty là một doanh nghiệp có quy mô
vừa nên đã kết hợp kết hợp kế toán thủ công với kế toán máy, sử dụng hình
thức ghi sổ là Nhật ký chung để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin cần
thiết.
Hình thức Nhật ký chung khi sử dụng phần mềm Vietsun -
Accounting để kế toán chi phí và tính giá thành được thể hiện như sau: Các
số liệu từ chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho,
Bảng chấm công, Thẻ tính giá thành,...) được cập nhật vào máy, chương
trình sẽ tự động chuyển vào Nhât ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản
621, 622, 627, 154, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng phân bổ lương và bảo
hiểm xã hội,... Cuối kỳ, kế toán phần hành sẽ lập các bút toán kết chuyển,
chuyển cho kế toán tổng hợp để máy đưa ra các Báo cáo kế toán cần thiết.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được diễn giải
bằng sơ đồ sau:
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Sơ đổ 05: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chung tại Công ty
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng, quý, năm
: Đối chiếu, kiểm tra.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH
KẸO HẢI CHÂU
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Châu
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là bước
đầu tiên và có vai trò rất quan trọng, giúp cho kế toán viên xác định đúng và
đủ các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của Công ty.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là loại hình doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như
không có (nếu có thì ít biến động và thường mang tính ổn định). Mỗi loại
sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng bịêt ở một xí
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
17
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho;
- Bảng chấm công
Phần mềm kế toán
- Sổ chi tiết vật tư
- Sổ chi tiết chi phí..
- Bảng tổng hợp
thanh toán lương;
- Bảng phân bổ
khấu hao;....
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621,
TK 622, TK 627
Bảng phân bổ chi
phí sản xuất chung
Sổ cái TK 154
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
nghiệp. Hoạt động sản xuất của từng xí nghiệp cũng mang tính chất độc lập.
Trong mỗi xí nghiệp hình thành nên các tổ, đội để đảm nhiệm một khâu
công việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu cần thiết được
đưa vào chế biến một cách liên, theo một quy trình công nghệ đã định sẵn,
không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật. Các chi phí phát sinh gắn liền với
hoạt động sản xuất sản phẩm trong xí nghiệp. Do đó, đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là từng sản phẩm mà Công ty sản xuất ra.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán,
công tác tính giá thành… Công ty đã xác định đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là từng xí nghiệp, hoặc từng loại sản phẩm. Riêng đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm. Còn
đối với chi phí phát sinh ở phân xưởng cơ điện được Công ty tập hợp và
phản ánh vào chi phí sản xuất chung. Vì vậy, kế toán sử dụng phương pháp
trực tiếp để hạch toán chi phí sản xuất cho từng sản phẩm sử dụng chi phí
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp), kết hợp với
phương pháp gián tiếp để phân bổ các chi phí phát sinh trong từng xí nghiệp
liên quan đến nhiều đối tượng, không phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất
mỗi loại sản phẩm (chi phí sản xuất chung). Như vậy, chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến sản phẩm nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào sản phẩm đó
thông qua phân loại thủ công và sau đó nhập số liệu xử lý tự động trên máy
tính theo mã sản phẩm.
Hiện nay, kế toán chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp theo 3
khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp;
Chi phí nhân công trực tiếp;
Chi phí sản xuất chung.
2.1.2. Trình tự thực hiện kế toán chi phí sản xuất
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Để việc tính giá thành sản phẩm sản xuất được chính xác và nhanh
chóng, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành kế toán chi phí sản
xuất theo từng đối tượng tính giá. Trình tự kế toán chi phí sản xuất của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được khái quát bằng bốn bước cơ bản sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng xí nghiệp
sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm. Kế toán viên căn cứ vào các chứng
từ gốc: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật
liệu - công cụ dụng cụ,... để tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng xí nghiệp và
chi tiết cho từng sản phẩm. Kế toán viên phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ lương và
bảo hiểm xã hội,.... để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản
phẩm dựa trên những tiêu thức phân bổ cụ thể. Căn cứ để các kế toán viên
phần hành ghi sổ là các chứng từ gốc gồm: Bảng phân bổ chi phí sản xuất
chung, Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định,...
Bước 4: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh theo từng
xí nghiệp. Sau đó, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng có liên quan và
tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành sản
phẩm.
2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu thường được Công ty dùng để sản xuất sản phẩm chủ
yếu là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên rất đa dạng, gồm các loại:
Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, bao gồm các loại: bột mì, đường, sữa béo,
sữa gầy các loại, sữa whey, sữa Newzeland, bột sắn, dầu thực vật,
muối, mì chính, hạt tiêu, tỏi…
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Vật liệu phụ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng lại là những vật liệu không
thể thiếu, làm tăng giá trị của sản phẩm. Đó là: tinh dầu, NaHCO
3
,
NH
4
CO
3
, vani, phẩm màu… Chúng kết hợp với vật liệu chính để hoàn
thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có hương
vị, màu sắc riêng.
Nhiên liệu là loại vật liệu phụ dùng vào việc cung cấp nhiệt trong
quá trình sản xuất, bao gồm: xăng, dầu, than củi…
Vật liệu khác dùng trong sản xuất bao gồm: bao gói, bao bì, nhãn mác,
tem tiêu chuẩn chất lượng,... dùng cho từng loại sản phẩm.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621-
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được dùng để hạch toán
chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ dùng cho việc sản xuất sản phẩm
và được mở chi tiết cho năm xí nghiệp sản xuất và cũng chi tiết theo từng
sản phẩm của xí nghiệp đó.
TK 6211 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh cao cấp,
TK 6211 - BM300: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mềm 300g,
TK 6211 - LK : Chi phí nguyên vật liệu cho lương khô,
........
TK 6212 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh kem xốp,
TK 6212 - KX300: Chi phí nguyên vật liệu cho kem xốp 300g,
TK 6212 - C45 : Chi phí nguyên vật liệu cho kem xốp canxi 45g,
...
TK 6213 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp kẹo,
....
TK 6214 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp gia vị thực phẩm,
....
TK 6215 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh mỳ,
TK 6215 - UDD: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mỳ Uross đậu đỏ,
TK 6215 - BMS: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mỳ Stars,
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
.....
TK 621 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho từng đối
tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên định mức bình
thường vào TK 631;
Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Hàng tháng, Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập kế hoạch sản xuất sản
phẩm cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từng xí nghiệp xin lĩnh vật liệu sẽ ghi
vào “Phiếu xuất kho” (Biểu 02), phiếu được lập cho một hoặc nhiều loại vật
liệu để phục vụ sản xuất cho một xí nghiệp.
Các loại nguyên vật liệu này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm của Công ty (khoảng 80%), không để được lâu, yêu cầu vệ
sinh công nghiệp cao. Vì vậy, đòi hỏi Công ty phải theo dõi, quản lý chặt
chẽ tất cả các khâu (có hệ thống kho và quy định bảo quản cũng như việc
xuất nhập vật tư theo đúng yêu cầu), để góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Tại các kho, thủ kho mở Thẻ kho theo phương pháp thẻ song song
để theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu về mặt số lượng, tính ra số tồn kho.
Từ đó, cuối kỳ có căn cứ để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Biểu 02 : Mẫu Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
PHIỀU XUẤT KHO
Ngày 21/02/2009
ST
Vật tư,
nhiên liệu
Mã số Đvị
tính
Số lượng
Y/cầu T. xuất
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Bột mì
Cộng
010001 kg 3 580 3 580
3 580
3723,65 13 330 667
13 330 667
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):
Phụ trách bảo quản sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Trường hợp xuất vật liệu liên tục cho một xí nghiệp nào đó để sản
xuất sản phẩm thì Công ty sử dụng “Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức”. Căn
cứ vào sản lượng kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng
tấn sản phẩm, Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập “Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn
mức” cho từng xí nghiệp (Biểu 03)
Biểu 03 : Mẫu Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Xí nghiệp bánh kem xốp
PHIẾU LĨNH VẬT LIỆU THEO HẠN MỨC
Phòng Kế hoạch - vật tư
Tháng 02/2009
STT Tên vật tư Mã số Đơn
vị
Hạn
mức
Thực lĩnh
Số
lượng
Ký
nhận
Số
chênh
lệch
KKý
nhận
1 Bột mì các loại 010001 kg 98 000 98 000
2 Đường trắng 010002 kg 30 000 33 500 3 500
3 Bột sữa béo 010005 kg 3 231 3 231
4 Dầu shortening 010006 kg 9 300 8 000 1 300
5 Bột sắn 010011 kg 4 268 3 005 1 263
6 Dầu tinh luyện 010010 kg 1 800 1 800
7 NH
4
HCO
3
026001 kg 700 700
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
8 Phẩm các loại kg
9 Tinh dầu các loại kg
10 Bao bì các loại cái 29 000 29 000
… … … … … … … … …
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký)
Các xí nghiệp định kỳ sẽ nhận đủ lượng nguyên vật liệu định mức và
nhập kho xí nghiệp. Nếu trong quá trình sản xuất, sản lượng sản phẩm cần
sản xuất tăng lên thì Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập ra “Phiếu lĩnh vật liệu
vượt hạn mức”. Điều đó đã giúp Công ty có thể quản lý tốt hơn việc sử dụng
vật liệu tại các xí nghiệp sản xuất.
Tại các xí nghiệp, đội trưởng sẽ theo dõi việc sử dụng nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất hàng ngày. Cuối tháng, đội trưởng sẽ tập hợp
lại tình hình sử dụng nguyên vật liệu của từng loại sản phẩm lên trên “Báo
cáo sử dụng vật liệu” (Biểu 04) của xí nghiệp mình. Báo cáo này sẽ được
chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu trước ngày mùng 05 của tháng kế
tiếp.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nguyễn Thị Như Quỳnh - Kế toán 47C
Biểu 04 : Mẫu Báo cáo sử dụng vật liệu
Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu
Xí nghiệp bánh kem xốp
BÁO CÁO SỬ DỤNG VẬT LIỆU (trích)
Tháng 02/2009
TT Tên vật tư Mã số ĐVT
Tồn
đầu
kỳ
Nhập
trong
kỳ
Xuất trong kỳ
Kem
xốp
300g
Hương
thảo
250g
Vani
400g …
Cộng
xuất
Tồn
cuối
kỳ
1 Bột mì các loại 010001 kg
11632
98000
31267 2719
33986 75646
2 Đường trắng 010002 kg
5123
33500
7628 6471
14099 24524
3 Bột sữa béo 010005 kg
113
3231
511 493
1004 2340
5 Bột sắn 010011 kg
361
3005
909 828
1737 1629
... .... ... ... ... ... ... ...
9 Tinh dầu các loại kg
10 Bao bì các loại cái
... ................ ......... .. ….. ….. ….. ….. …… … …. ….
Sau khi nhận được "Báo cáo sử dụng vật liệu" do đội trưởng xí nghiệp
gửi lên, kế toán nguyên vật liệu sẽ tiến hành đối chiếu với số lượng thực
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
25