Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

CHIẾN lược KINH DOANH QUỐC tế của SAMSUNG ELECTRONICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.13 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Foreign Trade University

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH QUỐC TẾ
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA SAMSUNG ELECTRONICS

Giảng viên: TS Lê Thị Thu ThủyThị Thu Thủy
Học viên Nhóm 4 - Cao học QTKD K6.2
Tơ Ngọc Hà (21)

Lê Hồng Nghĩa (67)

Nguyễn Thị Thu Hiền (30)

Đỗ Hồng Ngọc (69)

Nguyễn Thị Khanh (47)

Đặng Thanh Phương (80)

Nguyễn Khiêm (51)

Phạm Như Quỳnh (82)

Nguyễn Thị Nga (66)

Giang Công Sang (83)

Phạm Thành Trung (99)



Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Bảy mươi hai năm sau khi thành lập, Samsung đã phát triển từ một chuỗi cửa hàng bách
hóa bán lẻ thành một trong những thương hiệu sáng giá nhất thế giới, trở thành một trong số ít
ngơi sao thương hiệu sáng chói trên bầu trời phương Đơng. Nói đến Samsung ngày nay,
chúng ta nghĩ nhiều và liên hệ nhiều đến một thương hiệu nổi tiếng về công nghệ điện tử và
kỹ thuật số. Trong tiếng Hàn, Samsung có nghĩa là ba ngôi sao. Ba ngôi sao biểu tượng cho ba
giá trị đặc thù của Samsung là “tầm vóc và quy mơ”, “khả năng và sức mạnh”, “chất lượng và
uy tín”. Đó cũng chính là những tiêu chí đã giúp thương hiệu này được như ngày nay, là
những nội hàm và thông điệp được công nhận sâu rộng ở thương hiệu này.
Công nghiệp điện tử là sự lựa chọn vừa thực tế lại vừa có tầm nhìn xa trơng rộng, vừa
mang tính sách lược lại vừa có tính chiến lược đối với Samsung. Triết lý của Samsung ở sự
lựa chọn này là phải tập trung tạo giá trị gia tăng ở hàm lượng công nghệ cao trong sản phẩm
và chinh phục bằng được lĩnh vực kinh doanh vô bờ bến của tương lai. Một tập đồn cơng
nghệ điện tử tầm vóc thế giới - Samsung Electronics được khởi nguồn với sự lựa chọn đó, sản
xuất định hướng vào xuất khẩu cũng bắt đầu từ đó.
Ra đời năm 1969, là thành viên của Samsung Group, nhưng chỉ qua vài thập kỷ,
Samsung Electronics có những bước phát triển thần kỳ và nay đã vượt qua cả hãng Sony
(Nhật Bản) để trở thành công ty điện tử số một toàn cầu. Với hướng đi chiến lược, Samsung
Electronics đã lựa chọn hướng đi riêng cho mình, xây dựng lợi thế riêng biệt về sản phẩm và
chi phí sản xuất so với đối thủ cạnh tranh và chinh phục thị trường quốc tế với những bước
tiến ngoạn mục.
Trong Tiểu luận môn Chiến lược kinh doanh quốc tế, Nhóm 4 tập trung nghiên cứu về
chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics với nội dung cụ thể nằm trong 3
chương sau đây:
Chương 1: Giới thiệu chung về Samsung Electronics

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2


2


Chương 2: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ thành công trong chiến lược kinh doanh của
Samsung Electronics

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................2
MỤC LỤC......................................................................................................................................3
Chương 1. Giới thiệu chung về Samsung Electronics..............................................................5
1. Giới thiệu chung về Samsung Electronics..........................................................................5
2. Môi trường kinh doanh nội địa............................................................................................6
2.1. Môi trường công nghệ..................................................................................................6
2.2. Môi trường pháp luật....................................................................................................6
2.3. Môi trường cạnh tranh.................................................................................................7
3. Môi trường kinh doanh quốc tế...........................................................................................7
3.1. Bối cảnh kinh tế toàn cầu.............................................................................................7
3.2. Cạnh tranh trên trường quốc tế theo từng thị trường..................................................8
4. Lĩnh vực hoạt động.............................................................................................................8
5. Nguồn lực công nghệ..........................................................................................................9
5.1. Nguồn lực công nghệ....................................................................................................9
5.2. Nguồn nhân lực............................................................................................................9
6. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................9
Chương 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics.................................10

1. Chiến lược cạnh tranh.......................................................................................................10
1.1. Chiến lược kết hợp giữa chi phí thấp và khác biệt hóa..............................................10
1.2. Nền tảng tạo lợi thế về chi phí thấp và khác biệt.......................................................11
1.2.1. Hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng...............................................................12
1.2.2. Duy trì một lượng lưu kho thấp...........................................................................12
1.2.3. Tốc độ ra mắt thị trường......................................................................................13
1.2.4. Tiêu chuẩn hóa linh kiện......................................................................................14
1.3. Yếu tố tạo nên sự khác biệt.........................................................................................14
2. Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty......................................................................16
2.1. Chiến lược xuyên quốc gia.........................................................................................16
2.2. Lý do lựa chọn............................................................................................................16
3. Phân tích một số thị trường chiến lược.............................................................................16
3.1. Thị trường truyền thống - Thị trường Mỹ...................................................................16
3.1.1. Phương thức thâm nhập thị trường.....................................................................16
3.1.2. Thành công của Samsung....................................................................................17
3.1.3. Chiến thuật thành công của Samsung tại thị trường Mỹ.....................................19
3.2. Thị trường mới nổi - Thị trường Việt Nam.................................................................20
3.2.1. Việt Nam - thị trường tiềm năng của Samsung....................................................20
3.2.2. Thành cơng của Samsung tại thị trường Việt Nam..............................................21
3.2.3. Chìa khóa cho thành cơng của Samsung tại Việt Nam........................................22
3.2.4. Vướng mắc khi thực hiện đầu tư tại thị trường Việt Nam....................................24
Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

4


Chương 3. Bài học kinh nghiệm từ thành công trong chiến lược kinh doanh của
Samsung Electronics...................................................................................................................26
1. Xây dựng chiến lược phản ứng nhanh..............................................................................26
2. Chiến lược thành công từ khủng hoảng............................................................................27

3. Bài học về phát triển công nghệ của Samsung Electronics...............................................28
4. Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.................................................................................29
5. Cải tiến sản phẩm tốt nhất.................................................................................................30
KẾT LUẬN..................................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................34

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

5


Chương 1. Giới thiệu chung về Samsung Electronics
1. Giới thiệu chung về Samsung Electronics
Khởi nghiệp từ năm 1938 tại một tỉnh phía bắc Kyungsang, Hàn Quốc với tên gọi ban
đầu là Samsung General Stores và 40 nhân viên, sau gần 70 năm phát triển cùng với những
bước thăng trầm của lịch sử, Samsung đã trở thành một trong những tập đoàn đa quốc gia
hàng đầu thế giới, là niềm kiêu hãnh và tự hào của người dân Hàn Quốc. Với tư cách là một
bộ phận lớn nhất thuộc Tập đoàn Samsung, Samsung Electronics chuyên tập trung vào sản
xuất các sản phẩm chính như: các thiết bị điện tử gia dụng kỹ thuật số, thiết bị thơng tin số,
màn hình LCD, chip bán dẫn và hệ thống mạng viễn thông. Năm 2009, tổng doanh thu của
Samsung Electronics đạt hơn 119 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2008 và lợi nhuận gộp đạt
hơn 34 tỷ USD tăng gần 26% so với năm trước. Mục tiêu đến năm 2020, Samsung Electronics
có thể đạt doanh thu lên tới 400 tỷ USD. Với giá trị thương hiệu được đánh giá khoảng 19,5 tỷ
USD, năm 2009, Samsung được xếp hạng thứ 19 trong Bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị
nhất toàn cầu do Interbrand bình chọn.

Với triết lý kinh doanh đơn giản xuyên suốt trong quá trình hoạt động là “cống hiến tài
năng và công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ siêu việt, bằng cách đó đóng góp
cho một xã hội tồn cầu tốt đẹp hơn”, Samsung Electronics ln khơng ngừng nỗ lực nghiên
cứu, sáng tạo ra các công nghệ mới, đóng góp nhiều phát minh sáng chế quan trọng trong

công cuộc cách mạng kỹ thuật số trên thế giới. Các sản phẩm điện tử, viễn thông do Samsung
sản xuất có kiểu dáng thiết kế độc đáo, chủng loại phong phú, chất lượng vượt trội, tích hợp
nhiều tính năng ưu việt, thân thiện với môi trường, được người tiêu dùng trên toàn cầu tin
dùng. Trong những năm gần đây, Samsung liên tục nhiều năm liền chiếm giữ vị trí nhà sản
Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

6


xuất số 1 thế giới trong sản xuất các sản phẩm điện tử, viễn thông như: ti vi LCD, màn hình
máy tính tinh thể lỏng, chip nhớ máy tính, điện thoại di động CDMA… Samsung tự hào đã và
đang góp phần không nhỏ trong việc đem lại cuộc sống tiện nghi, thoải mái và tốt đẹp hơn
cho hàng trăm triệu người dân trên tồn thế giới, góp phần phát triển của nền kinh tế tồn cầu,
cống hiến cho cơng cuộc phát triển khoa học công nghệ của nhân loại và sự tiến bộ của xã hội
lồi người.
2. Mơi trường kinh doanh nội địa
Samsung từ lâu đã được xem là biểu tượng của sự năng động, sáng tạo và là một trong
những tập đoàn xương sống của nền kinh tế xứ Hàn. Có mặt gần 40 năm ở Hàn Quốc, các
dịng sản phẩm của Samsung luôn được biết đến rộng rãi và ưa chuộng. Giáo sư, tiến sĩ
Gengung - Chan Bae, viện Nghiên cứu kinh tế và an ninh của Hàn Quốc, từng cho rằng “nếu
Samsung có khó khăn nào đó nghĩa là cả Hàn Quốc sẽ khó khăn”. Năm 2007, hàng xuất khẩu
của Samsung chiếm 22% kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc. Tiền thuế Samsung đóng cho
Chính phủ Hàn Quốc cũng chiếm đến 8%. Sở dĩ Samsung có được vị thế dẫn đầu trên thị
trường nội địa là do tác động của các yếu tố môi trường dưới đây:
2.1. Môi trường công nghệ
Vào thời điểm thành lập Samsung Electronics, Hàn Quốc là một quốc gia đang phát
triển, thị trường nội địa kém phát triển, khơng có những cơng nghệ nội địa có khả năng hỗ trợ
kế hoạch của Samsung để sản xuất các hàng điện tử tiêu dùng. Chính các điều kiện này đã dẫn
dắt Samsung Electronics định hình chiến lược phù hợp về phát triển công nghệ.
Bắt đầu là với chiếc máy quay mà ông Byung-Chul Lee mang từ Nhật về. Các kỹ sư của

Samsung đã tháo ra, thử thay thế một số chi tiết, kết quả là… máy không hoạt động. Phải mất
2 năm làm việc vất vả họ mới thành công. Từ sau chiếc máy quay này, Samsung Electronics
bắt đầu thành công với các sản phẩm radio cassette (1974), TV màu (1976), máy quay (1989)
… và hiện dẫn đầu thế giới với màn hình LCD và DRAM. Theo tờ Business Week 8/2005,
Samsung Electronics đã trở thành công ty điện tử dân dụng và IT số 1 thế giới.
2.2. Môi trường pháp luật
Định hướng và động lực thúc đẩy nền công nghệ của Hàn Quốc là từ việc làm chủ kỹ
thuật lắp ráp các sản phẩm nhập ngoại của các tập đồn cơng nghiệp. Chính phủ Hàn Quốc đã
có những tác động hết sức khéo léo để hỗ trợ sự phát triển này. Samsung được vay ưu đãi từ
ngân sách và được phép tập trung kinh tế nhằm tạo đủ tiềm lực phát triển.
Quá trình phát triển nền kinh tế chính là q trình “ra đề” cho phát triển cơng nghệ. Nói
cách khác, chiến lược về cơng nghệ của Hàn Quốc chính là để đáp ứng nhu cầu công nghệ của
nền kinh tế. Năm 1962, lần đầu tiên Hàn Quốc xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ.
Nhưng mãi đến1997, khi đã là một cường quốc kinh tế, Hàn Quốc mới lập kế hoạch KH&CN

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

7


5 năm như là một phần của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Cũng từ năm 1997, các kế
hoạch KH&CN được xây dựng độc lập. Đến 2002, kế hoạch KH&CN cơ bản được xây dựng
dựa trên Luật về KH&CN. Hiện kế hoạch KH&CN cơ bản lần thứ 2 (2008-2012) mới đang
trong q trình xây dựng.
2.3. Mơi trường cạnh tranh
Đối thủ lớn nhất của Samsung tại thị trường nội địa là LG. Cuộc cạnh tranh này liên tục
diễn ra trong nhiều năm qua và là một trong các nhân tố thúc đẩy Samsung tiến lên trong cuộc
cạnh tranh đầy khốc liệt này.
Chúng ta có thể điểm qua một vài con số để thấy đối thủ luôn theo sát nút Samsung có
vị thế như thế nào?

- Năm 2009, thị phần điện thoại di động của Samsung và LG, 2 công ty điện tử lớn của
Hàn Quốc, đã lần đầu tiên vượt ngưỡng 30%. Công ty điện tử Samsung bán tổng số 52,3 triệu
chiếc trong quý II năm 2009, chiếm 19,5% thị phần tồn cầu. Trong khi đó, cơng ty điện tử
LG bán tổng cộng 29,8 triệu chiếc trong cùng kỳ, chiếm 11,1% thị phần thế giới.
- Năm 2010, Samsung và LG lần đầu tiên được xếp vào vị trí thứ nhất trong kim ngạch
bán buôn và số lượng bán buôn sản phẩm máy thu hình. Theo Cơng ty nghiên cứu thị trường
“Display Search”, hãng điện tử Samsung xếp vị trí thứ nhất theo kim ngạch bán buôn và hãng
điện tử LG đứng ở vị trí thứ nhất theo số lượng bán bn trên thị trường máy thu hình thế giới
trong quý hai năm nay. Với tỷ lệ 9,9% thị phần, Samsung đã vượt qua hãng điện tử
Matsushita (Nhật Bản) hiện đang đứng ở vị trí thứ hai với tỷ lệ 9,7% thị phần trong kim ngạch
bán buôn. Hãng điện tử LG chiếm 9,8% số lượng bán buôn trong ngành. Đặc biệt, hãng điện
tử Samsung đã xếp vào vị trí thứ hai số lượng bán buôn trong ngành với tỷ lệ 9% thị phần.
Khi cộng thị phần của hai hãng điện tử, một trong năm máy thu hình được bán trong quý hai
là hàng của một trong hai hãng điện tử này của Hàn Quốc.
3. Môi trường kinh doanh quốc tế
3.1. Bối cảnh kinh tế tồn cầu
Suy thối kinh tế tồn cầu đang khiến nhiều ngành công nghiệp lao đao. Điện tử - công
nghệ cũng không phải là ngoại lệ khi kết thúc năm tài chính 2008, những người khổng lồ
Sony, Sharp, Toshiba, LG… đều đã lần lượt công bố những số liệu không vui, dù ở các mức
độ khác nhau. Kết thúc năm tài chính 2008 vào tháng 3/2009, các công ty công nghệ hàng đầu
của Nhật như Sony, Panasonic, Toshiba, Sharp… đã công bố những khoản lỗ khổng lồ lên đến
hàng tỷ USD. Theo tờ New York Times, Sony dự đốn lỗ rịng lên đến 150 tỷ n (tương
đương 1,7 tỷ USD), đánh dấu năm kinh doanh thua lỗ đầu tiên trong vòng 14 năm qua. Theo
Business Week, Sharp và Toshiba cũng đã lần lượt thông báo mức thiệt hại trong năm tài
chính 2008 là 125,8 tỷ yên (tương đương 1,3 tỷ USD) và 343,6 tỷ yên (tương đương 3,5 tỷ

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

8



USD). Đây là năm đầu tiên Toshiba thua lỗ trong 7 năm qua và khoản lỗ này đã đạt mức kỷ
lục trong lịch sử phát triển của tập đoàn này.
3.2. Cạnh tranh trên trường quốc tế theo từng thị trường
Tuy liên tục dẫn đầu thị trường nội địa nhưng phần lớn nguồn doanh thu của Samsung
đến từ thị trường ngoài nước. Doanh thu từ thị trường ngoài nước chiếm 85% tổng doanh thu
của Samsung. Điển hình, doanh thu từ thị trường châu Âu chiếm 27% doanh thu toàn cầu của
Samsung. Tại châu Âu, thương hiệu Samsung mạnh ở các nước Nam Âu như Tây Ban Nha và
Italy.
Ở Mỹ, thương hiệu Samsung cũng rất được ưa chuộng. Samsung có quan hệ đối tác
mạnh với các chuỗi bán hàng như Wal - Mart, Target, Best Buy và Circuit City. Công ty ngày
càng được nhiều khách hàng đánh giá là thương hiệu đáng tin cậy, đầy triển vọng. Hiện nay,
doanh thu từ thị trường Mỹ chiếm 20% tổng doanh thu của Samsung.
Châu Á đứng thứ ba trong số những khu vực góp doanh thu nhiều nhất cho Samsung
với 16%. Ở Trung Quốc, thương hiệu Samsung phát triển rất nhanh và ngày càng được người
tiêu dùng ưa chuộng. Ở Singapore, sản phẩm của Samsung luôn “hot”.
Ra mắt vào tháng 6.2008, chiếc điện thoại cảm ứng Omnia i900 trở thành thiết bị di
động bán chạy nhất trong tháng 7 tại thị trường này với 20.000 sản phẩm, chiếm 15% tổng số
bán ra. Còn ở Ấn Độ, Samsung trở thành nhà cung cấp chính các thiết bị ngoại vi máy tính và
thương hiệu Samsung thậm chí được đánh giá cao hơn cả các thương hiệu về công nghệ hàng
đầu.
4. Lĩnh vực hoạt động
Samsung Electronics là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất
thiết bị bán dẫn, truyền thông và công nghệ kỹ thuật số với tổng doanh số năm 2008 đạt 96 tỷ
USD. Với số lượng nhân viên lên đến 150.000 người tại 134 văn phòng ở 62 quốc gia,
Samsung Electronics gồm 4 ngành hàng chủ đạo: phương tiện kỹ thuật số, thông tin và truyền
thông, sản phẩm bán dẫn và sản phẩm gia dụng. Được công nhận là một trong những thương
hiệu có tốc độ tăng trưởng cao nhất toàn cầu, Samsung Electronics cũng là nhà sản xuất hàng
đầu về TV LCD, chip bộ nhớ, điện thoại di động và màn hình tinh thể lỏng.
Từ những chiếc điện thoại đặc sắc đến vật liệu bán dẫn, từ DRAM đến TV kỹ thuật số,

nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau của Samsung sử dụng tốc độ, tính sáng tạo và hiệu quả
để phát minh, phát triển và tiếp thị các sản phẩm đang định hình cách sống ngày này. Với một
phần tư nhân viên Samsung tham gia nghiên cứu và phát triển, mỗi doanh nghiệp của
Samsung tập trung vào việc khám phá những công nghệ, sản phẩm và dịch vụ mới; tất cả mở
ra một thế giới đầy tiềm năng cho những người sử dụng.
5. Nguồn lực công nghệ
Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

9


5.1. Nguồn lực cơng nghệ
Mỗi ngày, có hơn ¼ nhân viên Samsung - 40,000 người - tham gia nghiên cứu và phát
triển những thế hệ sản phẩm mới tốt hơn, những sản phẩm có thể làm thay đổi cuộc sống hàng
ngày vượt cả mức tưởng tượng của chúng ta. Đội ngũ những nhà nghiên cứu và kĩ sư tài năng
là một trong những tài sản quí giá nhất của Samsung. Hơn một phần tư trong tất cả nhân viên
Samsung (42,000 người) làm việc cho viện nghiên cứu và phát triển mỗi ngày. Con số này sẽ
vượt trội hơn 50,000 vào 2010. Tại thời điểm này và trong số 42 viện nghiên cứu khả thi của
Samsung trên khắp thế giới, họ cộng tác về công nghệ chiến lược cho tương lai và những
cơng nghệ chính được thiết kế để định hướng cho những xu thế mới của thị trường, đặt ra
những chuẩn mực vượt trội mới.
5.2. Nguồn nhân lực
Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, Samsung vẫn giữ được tiêu chí phát triển và
lấy nhân lực là cốt lõi phát triển. Do vậy, Samsung sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Một
đơn vị hàng đầu thế giới cần sở hữu một số tiềm lực quan trọng. Yếu tố quan trọng nhất, cơng
ty phải có một đội ngũ nhân viên sáng tạo có thể phát triển các cơng nghệ phù hợp. Thứ hai,
cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các đối tác kinh doanh trong toàn chuyền cung ứng. Cuối
cùng, liên tục nắm vai trò tiên phong trong các thị trường mới cũng là môt điều kiện cần thiết.
Đến nay, Samsung Electronics đã phát triển mạng lưới sản xuất kinh doanh với 196 cơ sở toàn
cầu (global posts) và gần 160.000 lao động tại hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế

giới như Châu Âu, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đông Nam Á…
6. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của tổ chức của Samsung Electronics theo ngành nghề, bao gồm 4 nhóm ngành
chính với 14 phân ngành nhỏ hơn.
Samsung Electronics

Phương tiện kỹ
thuật số

Sản phẩm bán
dẫn

Thông tin và
truyền thông

Sản phẩm gia
dụng

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

10


Chương 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics
1. Chiến lược cạnh tranh
1.1. Chiến lược kết hợp giữa chi phí thấp và khác biệt hóa
Là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực điện tử tại thị trường nội địa và nằm trong top
những thương hiệu hàng đầu trên thế giới, Samsung đã và đang làm những gì để duy trì
thương hiệu người dẫn đầu?
Tâm trí khách hàng là nơi diễn ra trận chiến giữa các thương hiệu, bởi vì một thương

hiệu đơn giản chỉ là một ý niệm mà bạn sở hữu trong tâm trí của khách hàng. Như huyền thoại
Walter Landor trong ngành quảng cáo đã nói: “Sản phẩm được chế tạo tại nhà máy, nhưng
thương hiệu lại được thiết lập trong đầu”. Một khi đã nhận ra có thể trở thành người dẫn đầu ở
một khía cạnh nào đó, hãy khẩn trương hành động để xây dựng thương hiệu của bạn trong
tâm tưởng của khách hàng. Việc trở thành người đầu tiên đi vào trong tâm trí của khách hàng
sẽ dễ hơn nếu bạn có trong tay một “cái mới”, còn nếu bạn chỉ cố gắng lấy ra những gì tốt hơn
từ một thương hiệu sẵn có thì vấn đề sẽ khó khăn hơn.
Samsung Electronics trước đây đã chưa từng là người dẫn đầu, khi đó họ chỉ sao chép
lại những công ty tiên phong khác trong ngành điện tử gia dụng. Samsung chỉ được đánh giá
là một công ty tầm cỡ khi họ đầu tư hàng tỷ Đô-la Mỹ cho việc cải tiến và khâu thiết kế. Hãy
nhìn các sản phẩm của họ ngày nay. Các sản phẩm này có mẫu mã nổi bật, bạn có thể chỉ ra
một điện thoại di động hay TV Samsung mà khơng cần nhìn logo của nó.
Samsung đã nỗ lực xây dựng một ngôn ngữ trong thiết kế, tạo nét độc đáo cho thương
hiệu, giống như Apple và Harley Davidson. Chúng ta cũng không phủ nhận rằng Samsung
dịch chuyển rất nhanh - nhưng họ dịch chuyển trong việc cải tiến và đưa sản phẩm của mình
vào tâm trí của người tiêu dùng. Họ khơng hề nhanh chóng sao chép lại những gì mà các đối
thủ khác đã làm. Chiến lược sao chép đó đã từng làm Samsung khơng đi đến đâu trong quá
khứ, và cũng không thể giúp thương hiệu của bạn tốt hơn.
Ngày nay, vì các sản phẩm của Samsung được khác biệt hóa cao độ với sự cải tiến và
trong thiết kế - thử nhớ đến điện thoại Ultra Edition của họ mà xem - nên chúng đều địi hỏi
phải đạt chất lượng cao. Trước kia, vì chỉ có sản phẩm “ăn theo” nên họ đã phải đặt giá rất rất
rẻ để có thể bán được. Thế mà nhiều người vẫn nhất quyết không sử dụng sản phẩm của
Samsung. Nhưng đến nay thì mọi chuyện đã thay đổi, những người này lại vui vẻ mua TV
Plasma của Samsung hoặc các máy điện thoại di động, vì các sản phẩm đó hiện đã được khác
biệt hóa cao độ với thiết kế độc đáo và sự cải tiến vượt trội. Samsung đạt đến vị thế này sau
những nỗ lực trở thành người dẫn đầu trong tâm trí khách hàng với những gì mới lạ.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

11



Samsung không phải là thương hiệu điện thoại di động đứng đầu trên thị trường, nhưng
họ đã có chỗ đứng trong tâm tưởng của khách hàng là sản phẩm cực kỳ thanh lịch và mảnh
dẻ.
Gần đây, sự thay đổi trong công nghệ sản xuất và đặc biệt là sự phát triển của các công
nghệ chế tạo linh hoạt đã làm giảm sự tương phản giữa các chiến lược chi phí thấp và chiến
lược tạo khác biệt. Với sự phát triển của công nghệ, các công ty đã thấy rằng họ có thể dễ
dàng có được lợi ích của cả hai chiến lược. Nguyên do là các công nghệ sản xuất mềm dẻo
cho phép các công ty theo đuổi chiến lược khác biệt với chi phí thấp: đó là các cơng ty có thể
kết hợp cả hai chiến lược chung này.
Theo cách nghĩ truyền thống, sự khác biệt chỉ có thể đạt được ở mức chi phí cao bởi sự
cần thiết phải sản xuất các sản phẩm cho các phân đoạn thị trường khác nhau có nghĩa là cơng
ty đã phải giảm thời gian vận hành loạt sản xuất làm cho chi phí lên cao. Hơn nữa, các cơng ty
tạo khác biệt có thể phải chịu chi phí marketing cao hơn đối với người dẫn đạo chi phí, bởi vì
nó đang phải phải phục vụ nhiều phân đoạn thị trường. Kết quả là những người tạo khác biệt
có chi phí cao hơn những người dẫn đạo chi phí, vì họ có thể sản xuất những loạt quy mô lớn
các sản phẩm tiêu chuẩn hố. Tuy nhiên, chế tạo linh hoạt có thể cho phép một một công ty
theo đuổi sự khác biệt để tạo ra nhiều loại sản phẩm ở mức chi phí sánh với người dẫn đạo chi
phí. Việc sử dụng các robot và các buồng máy chế tạo mềm dẻo giảm chi phí thiết đặt lại dây
chuyền sản xuất và các chi phí liên quan đến việc sản xuất lô nhỏ. Quả thực, một nhân tố thúc
đẩy khuynh hướng hiện nay đang hướng về marketing các khe hở và các phân đoạn thị trường
trong nhiều ngành hàng tiêu dùng như điện thoại di động, máy tính, các thiết bị điện đó là việc
giảm đáng kể chi phí của sự khác biệt bằng chế tạo mềm dẻo.
Một cách thức khác để người sản xuất khác biệt có thể thực hiện một cách đáng kể tính
kinh tế của quy mơ đó là việc tiêu chuẩn hoá nhiều chi tiết bộ phận sẽ được sử dụng trong sản
phẩm cuối cùng.
Tiêu chuẩn hóa linh kiện là một công việc vô cùng quan trọng. Bởi, thứ nhất, thực hiện
tốt cơng tác tiêu chuẩn hóa sẽ đảm bảo chất lượng của sản phẩm, thứ hai đảm bảo khả năng
kết nối với nhu cầu tiêu dùng sản phẩm quốc tế, và thứ ba là tạo nên một đội ngũ cán bộ có đủ

trình độ, kinh nghiệm để phát triển sản phẩm cũng như điều hành khai thác. Thứ tư, khi
Samsung chú trọng vào công tác tiêu chuẩn hóa, họ sẽ có những lựa chọn tốt về công nghệ,
thiết bị, đặc biệt là trong thời kỳ chuyển đổi hội nhập với những công nghệ viễn thông tiên
tiến như: NGN, 3G hay Wimax...
1.2. Nền tảng tạo lợi thế về chi phí thấp và khác biệt
Hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng, thiết kế tinh xảo và linh kiện được tiêu chuẩn
hóa là những bí quyết thành cơng chính của TV Samsung.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

12


1.2.1. Hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng
Ông Lee Chun Jae là giám đốc điều hành của một trung tâm chỉ huy gồm 70 thành viên
đứng đầu hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng (SCM) của Samsung. Cứ mỗi sáng thứ Hai,
ông Lee bắt đầu tuần mới của mình tại Samsung Electronics bằng việc khởi động hoạt động
sản xuất tại các nhà máy của hãng trên toàn thế giới.Công việc của ông vào mỗi thứ Hai là gửi
đi những hướng dẫn mới về sản xuất và điều chuyển hàng trong tuần đó tới 20 nhà máy sản
xuất TV và màn hình của Samsung tại 11 nước khác nhau. Trước đó, vào cuối tuần, hệ thống
này đã lập dự báo doanh số hàng tuần, hàng tháng và hàng quý dựa trên các số liệu về doanh
số, hoạt động sản xuất, cung cấp và phát triển sản phẩm của tuần đã qua.
Theo ông Lee, công việc này giống như “chỉ huy một dàn nhạc giao hưởng”, và “SCM
cho phép tất cả các bộ phận của công ty phối hợp hoạt động hài hòa với nhau”. Hệ thống này
là thứ vũ khí tối quan trọng đã cho phép Samsung vượt lên trong ngành công nghiệp điện tử
với mức độ cạnh tranh khốc liệt. Các quan chức của Samsung tin rằng, SCM cùng với những
thiết kế đầy tính sáng tạo và việc tiêu chuẩn hóa linh kiện đã giúp Samsung vượt lên trước
những “đại gia” điện tử Nhật Bản như Sony, Panasonic và Sharp trong lĩnh vực sản xuất máy
thu hình.
Trước đây, người Nhật thống trị ngành công nghiệp TV của thế giới. Nhưng năm 2007

đã là năm thứ 2 liên tiếp Samsung đứng ở vị trí số 1 trên thị trường TV toàn cầu. Thống kê
cho thấy Samsung hiện chiếm thị phần 13,6% trên thị trường TV thế giới, so với mức 11,4%
của đối thủ theo sát nút là LG. Tiếp đó là Philips với 7,4% và Sony với 6,5%. Trong lĩnh vực
sản phẩm được Samsung ưu tiên hơn cả là TV màn hình phẳng, hãng này chiếm thị phần
17,2%, so với mức 10,6% của Sony, 10,2% của Philips, 9,7% của LG và 8,9% của Sharp.
Các nhà lãnh đạo của Samsung tin rằng, chính việc điều hành những nhà máy ở xa cho
ông Lee đảm nhiệm đã đem đến cho tập đồn này vị trí thống lĩnh trên thị trường máy thu
hình. “SCM tạo ra sự khác biệt lớn nhất giữa chúng tôi với các đối thủ khác”, ông Yoon Boo
Keun, Phó chủ tịch phụ trách bộ phận TV và máy thu hình của Samsung, nhận xét. Hệ thống
này được Samsung đưa vào áp dụng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á cuối những
năm 1990. Tuy nhiên, hệ thống này mới chỉ thực sự bắt đầu phát huy tác dụng trong việc tăng
cường sức cạnh tranh cho tập đoàn trong vòng 3 năm trở lại đây, sau rất nhiều những thử
nghiệm và thất bại.
“Điều quan trọng là bí quyết phân tích và khả năng đương đầu với tình hình cung cầu
thị trường thay đổi nhanh chóng ở tất cả các cấp độ khác nhau”, ơng Yoon nói.
1.2.2. Duy trì một lượng lưu kho thấp
Trong một ngành công nghiệp mà giá cả sản phẩm liên tục sụt giảm trong thời gian qua,
việc duy trì một lượng lưu kho thấp là điều sống cịn. Ngồi ra, các hãng sản xuất TV còn phải
đối mặt với những áp lực khác. Cứ mỗi khi giá bán lẻ giảm, những kênh bản lẻ hàng điện tử
Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

13


lớn như Best Buy và Circuit City lại yêu cầu các hãng sản xuất bù đắp cho sự chênh lệch giữa
giá cũ và giá mới cho lượng hàng còn tồn trong kho.
Do vậy, giảm lượng hàng tồn kho là điều tối quan trọng. Lượng hàng tồn kho của
Samsung đã giảm từ mức 21 ngày tiêu thụ vào năm 2004 xuống còn 15 ngày vào thời điểm
hiện tại. Các đối thủ Hàn Quốc và Nhật Bản của Samsung đều không công bố mức tồn kho
của họ nên rất khó có thể thực hiện một phép so sánh.

1.2.3. Tốc độ ra mắt thị trường
Cũng theo ông Yoon, một vấn đề cũng rất quan trọng khác là tốc độ ra mắt thị trường
của những sản phẩm máy thu hình mới, và Samsung cập nhật sản phẩm của mình với tốc độ
nhanh gấp đơi so với các đối thủ khác. “Một ưu thế lớn của Samsung là chúng tôi là hãng duy
nhất trong ngành cơng nghiệp này có khả năng cùng lúc tung ra một dịng sản phẩm đồng loạt
trên thị trường tồn cầu”.
Kể từ năm 1997 đến nay, Samsung đều là công ty đầu tiên giới thiệu các loại ĐTDD có
chức năng quay số bằng giọng nói, ĐTDD có chức năng Internet, ĐTDD nghe nhạc MP3,
ĐTDD chụp hình kỹ thuật số, gửi ảnh qua GSM và ĐTDD tích hợp tính năng Palm với màn
hình mầu. Trên lĩnh vực điện thoại, kế hoạch đó đã giúp Samsung trở thành nhà sản xuất lớn
thứ 3 trên thế giới chỉ sau 5 năm. Riêng năm 2007, Samsung sẽ giới thiệu tại thị trường Mỹ 95
sản phẩm mới, bao gồm 42 loại TV mới, 20 loại ĐTDD mới. Cho dù đối thủ cạnh tranh
Motorola cũng chạy đua với chu kỳ thay đổi toàn bộ sản phẩm sau 12-18 tháng, thì chu kỳ
này của Samsung là 9 tháng.
Trên thị trường TV kỹ thuật số, Samsung cũng có những bước tiến nhanh như vậy. Hãng
này là nơi đầu tiên sử dụng chíp xử lý ánh sáng kỹ thuật số (DLP) trong TV projection để có
hình ảnh sắc nét hơn. Các công ty Nhật Bản đã thử sử dụng kỹ thuật này vào đầu năm 1999
nhưng sau đó họ đã không sản xuất phổ biến được sản phẩm. Tuy Samsung mới nghiên cứu
loại công nghệ này vào cuối những năm 2001 nhưng nay hãng đã có 7 loại DLP projection với
giá thấp nhất là 3.400 USD. Các loại TV công nghệ mới này đều đang là những sản phẩm bán
chạy nhất của hãng. Ngay ơng George Danko, phó chủ tịch của Best Buy cũng phải thừa
nhận: “Samsung luôn đưa sản phẩm ra thị trường nhanh hơn bất cứ một đối thủ cạnh tranh
nào”.
Việc giới thiệu nhiều mẫu sản phẩm mới vào những thời điểm khác nhau làm gia tăng
chi phí marketing và làm giảm hiệu quả trong việc thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Nhưng cùng lúc tung ra một loạt TV mới với đủ mọi kích cỡ và công nghệ cho phép những
sản phẩm này chiếm trọn một gian hàng nào đó, dễ khiến người tiêu dùng phải dừng chân
chiêm ngưỡng hơn.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2


14


1.2.4. Tiêu chuẩn hóa linh kiện
Một yếu tố quan trọng khác trong thành cơng của Samsung là tiêu chuẩn hóa các linh
kiện được sử dụng trong nhiều mẫu sản phẩm khác nhau. Chẳng hạn, Samsung sử dụng cùng
loại bảng mạch in cho cả TV LCD 32 inch tiêu thụ tại thị trường châu Âu và TV plasma 60
inch tiêu thụ tại thị trường Mỹ. Từ năm tới trở đi, tất cả các loại TV của Samsung sẽ đều có
chung phần mềm.
Những nỗ lực như vậy đã giúp hạ thấp đáng kể thời gian tối thiểu để tung ra một sản
phẩm mới trên thị trường tồn cầu xuống cịn 4 tuần, so với mức 16 tuần vào năm 2005. Mặt
khác, cách làm này cũng giúp các nhà máy ở châu Âu nếu có thiếu hàng để cung cấp cho thị
trường có thể dựa vào nguồn hàng của các nhà máy ở châu Á.
Các nhà lãnh đạo Samsung tin tưởng rằng, hãng sẽ được lợi nhiều từ sự phát triển bùng
nổ của những loại TV cao cấp. “Chúng tôi dự báo mức tăng trưởng của Samsung sẽ cao gấp
đôi so với tốc độ tăng của ngành cơng nghiệp TV nói chung”, ơng Chu Woo Sik, Phó chủ tịch
điều hành phụ trách quan hệ các nhà đầu tư của Samsung lạc quan nói.
Doanh thu của bộ phận TV của Samsung đã tăng lên mức 18,6 tỷ USD vào năm 2007 từ
mức 3,3 tỷ USD vào năm 2004. Samsung không công bố mục tiêu doanh thu của hãng nhưng
cho biết, hãng đặt mục tiêu doanh số sản phẩm TV LCD - sản phẩm chính của hãng - sẽ đạt
khoảng 18 triệu tới 20 triệu chiếc trong năm nay, so với mức tiêu thụ 13 triệu chiếc trong năm
ngối.
Lợi nhuận hoạt động tồn cơng ty Samsung Eletronics được các cơng ty phân tích thị
trường dự báo là sẽ tăng 46% trong năm nay, lên mức 9 tỷ USD trên mức doanh thu 78 tỷ
USD, tăng 19%. Những con số tăng trưởng khả quan này phần lớn nhờ vào hoạt động ngày
càng tốt hơn của bộ phận TV LCD và điện thoại di động. Giá cổ phiếu của Samsung trên thị
trường chứng khoán Hàn Quốc hầu như không thay đổi, trong khi chỉ số Kospi của thị trường
này đã giảm khoảng 15%.
Có một điều chắc chắn là tỷ suất lợi nhuận trong trong ngành công nghiệp TV là khơng

cao. Nhưng Samsung đã duy trì được mức lợi nhuận cao nhất trong ngành cơng nghiệp này.
Trong vịng hai năm qua, tỷ suất lợi nhuận của bộ phận TV của Samsung luôn giao động trong
khoảng 5% - 9%. Ông Chu dự báo, Samsung sẽ đạt mức lợi nhuận 5% trong năm nay, bất
chấp những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ, nhờ thị phần tăng cao tại
các thị trường đang nổi lên. Tại thị trường Đông Âu, thị phần của Samsung đã đạt 29% và cao
hơn các đối thủ khác ít nhất 9%.
1.3. Yếu tố tạo nên sự khác biệt
Sự lạc quan của Samsung một phần xuất phát từ những thiết kế đầy tính sáng tạo là ý
tưởng của các nhà thiết kế tại 6 trung tâm thiết kế của hãng đặt tại châu Á, Mỹ và châu Âu.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

15


Các thiết kế TV “không giống ai” của Samsung rất phù hợp với xu hướng thiết kế nội thất
đang thịnh hành trên thế giới hiện nay. “Thị trường có xu hướng ưa chuộng những chiếc TV
có kích thước lớn hơn và TV trở thành một thứ đồ nội thất quan trọng trong phịng khách, do
đó các nhà thiết kế cần chú ý nhiều hơn đến sự tinh xảo và phong cách”, Giám đốc phụ trách
thiết kế của Samsung Kang Yun Je cho biết.
Một ví dụ tiêu biểu là chiếc TV Bordeaux của Samsung. Các nhà thiết kế của hãng đã di
chuyển loa ra khỏi mặt trước của chiếc TV để tạo ra một thiết kế “sạch mắt” và đơn giản.
Đồng thời, vẻ ngồi bóng bẩy khiến chiếc TV này trở nên hấp dẫn hơn trong gian phịng
khách, thậm chí cả khi ở trạng thái tắt. Samsung đã tiêu thụ được 8 triệu chiếc Bordeaux kể từ
khi chiếc TV này ra mắt vào năm 2006, vượt quá mục tiêu ban đầu tới hơn 1 triệu chiếc.
Hiện nay, Samsung đã bắt đầu tung ra thị trường một mẫu TV độc đáo khác mà khi nhìn
vào, người ta liên tưởng đến một viên pha lê. Samsung kỳ vọng, mẫu TV này sẽ tạo ra được
một cú “hit” lớn còn hơn cả Bordeaux. Nếu mọi cái diễn ra đúng như dự kiến của Samsung,
thành công trên thị trường TV sẽ giúp bộ phận sản xuất các thiết bị kỹ thuật số của công ty
này mở rộng tầm với. “Chúng tôi hy vọng, thương hiệu Samsung đối với các sản phẩm khác

như máy in và máy tính xách tay sẽ trở nên mạnh hơn nhờ các sản phẩm TV”, ơng Chu nói.
Khơng phải ai cũng tin là Samsung sẽ thành công mãi. Nhiều chuyên gia cho rằng,
Samsung có tất các các yếu tố để là một “người chơi” mạnh trên thị trường TV trong tương lai
gần, nhưng xu hướng của thị trường chuyển sang các loại TV kỹ thuật số và TV cao cấp mới
chỉ bắt đầu, và “cuộc đua” còn lâu mới tới hồi kết. Cả những công ty hàng đầu như Sony và
Sharp, và cả những công ty mới xuất hiện như Vizio đều có thể sẽ chiếm dần thị phần của
Samsung. Có lẽ là thế, nhưng trong vòng 15 năm qua, Samsung đã “thắng đậm” các đối thủ
Nhật Bản trong các lĩnh vực chip nhớ, điện thoại di động và TV màn hình phẳng. Cho tới tận
đầu thập niên này, vẫn chẳng có mấy người tin rằng Samsung có thể “qua mặt” Sony và Sharp
trong lĩnh vực TV. Những lĩnh vực tiếp theo mà Samsung đang muốn tăng tốc là máy in và
máy tính xách tay. Và các đối thủ của hãng như Dell, Toshiba và HP nên thận trọng.

Các thiết kế TV “không giống ai” của Samsung
rất phù hợp với xu hướng thiết kế nội thất đang
thịnh hành trên thế giới hiện nay.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

16


2. Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty
2.1. Chiến lược xuyên quốc gia
Chiến lược xuyên quốc gia có ý nghĩa khi công ty phải đối mặt với những sức ép giảm
chi phí cao và sức ép đáp ứng địa phương cao. Một công ty theo đuổi chiến lược này phải cố
gắng đạt được đồng thời 2 mục tiêu:
- Giảm chi phí; và
- Đáp ứng sự khác biệt của các địa phương.
2.2. Lý do lựa chọn
Theo đuổi chiến lược cạnh tranh kết hợp giữa chi phí thấp và khác biệt hóa, khi thâm

nhập thị trường quốc tế, Samsung đã lựa chọn chiến lược xuyên quốc gia với mục tiêu đáp
ứng nhu cầu riêng biệt của từng thị trường nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh về giá so với
các đối thủ cạnh tranh.
Tại sao Samsung có được lợi thế chi phí thấp để cạnh tranh trên thị trường? Ngồi các
yếu tố về tiêu chuẩn hóa, khi lựa chọn đầu tư vào từng thị trường, Samsung đều định hình cụ
thể các bước đi chiến lược của mình. Chẳng hạn, khi đầu tư vào Việt Nam, Samsung định
hướng phát triển một tổ hợp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tại một địa bàn thuận lợi
như Bắc Ninh. Do đó, chi phí sản xuất của Samsung giảm rõ rệt do những ưu đãi của Chính
phủ Việt Nam đối với một dự án được coi là “Dự án trọng điểm quốc gia”, ưu đãi về cơ sở hạ
tầng, chi phí nhân công giá rẻ, ưu đãi về thuế đối với linh kiện nhập khẩu cho dự án cơng
nghệ cao...
3. Phân tích một số thị trường chiến lược
Thị trường truyền thống của Samsung là Bắc Mỹ, châu Âu và gần đây là thị trường mới
nổi thuộc châu Á.
3.1. Thị trường truyền thống - Thị trường Mỹ
3.1.1. Phương thức thâm nhập thị trường
Thị trường Mỹ có rất nhiều đối thủ sừng sỏ của Samsung. Khi vươn ra thị trường quốc
tế, chiếm lĩnh thị trường Mỹ là mục tiêu lớn nhất của Samsung bởi một khi đã chinh phục
được thị trường khó tính này thì uy tín và thương hiệu Samsung sẽ có sức lan tỏa nhanh chóng
trên tồn thế giới.
Khi thâm nhập vào thị trường này, Samsung lựa chọn phương thức thành lập công ty
100% vốn và đầu tư cho các nhà máy hiện đại có quy mơ tại thị trường.
Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

17


Tại thị trường Mỹ, Samsung thành lập công ty 100% vốn gồm các công ty như Samsung
Electronics America (SEA), Samsung Semiconductor, Inc, Samsung Information Systems
America. Nhiệm vụ của các công ty này là tiếp tục nâng cao vị thế của Samsung tại thị trường

Mỹ bằng cách cung cấp cho khách hàng các sản phẩm kỹ thuật số, sản phẩm điện tử đa dạng
với chất lượng cao và mang lại cho họ những giá trị đích thực.
Năm 2009, Samsung đã đầu tư 3,6 tỷ USD để mở rộng nhà máy sản xuất chip của hãng
tại Mỹ, nhằm đáp ứng nhu cầu về chip đang tăng cao. Số tiền đầu tư trên được sử dụng để xây
dựng hai dây chuyền sản xuất mới tại nhà máy ở Austin (Texas) để sản xuất chíp tích hợp hệ
thống lớn (LSI) cho máy thu hình và điện thoại di động.
3.1.2. Thành công của Samsung
 Đánh bại các đối thủ ngay trên sân nhà của họ
Hãng sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới đến từ Phần Lan không phải mối nguy lớn
nhất cho Motorola mà chính tên tuổi của Hàn Quốc với nhiều điện thoại đa phương tiện mới
là “cơn ác mộng” của hãng sản xuất điện thoại Mỹ. Liên tục tung ra những điện thoại
multimedia mới, Samsung chiếm phần lớn thị phần trên thị trường di động của Mỹ và các
nước đang phát triển. Dù Motorola đang phải vật lộn với đà trượt dốc không phanh nhưng
Nokia không phải là đối thủ duy nhất khiến hãng sản xuất điện thoại một thời là biểu tượng
của Mỹ đau đầu. Lo ngại trước mắt hiện nay của Nokia không đến từ Phần Lan mà từ đến
từ Hàn Quốc. Năm 2008, Samsung đã vượt mặt Motorola trở thành hãng sản xuất điện thoại
lớn thứ 2 trên thế giới.
 Liên tục tăng thị phần
- Sản phẩm điện thoại di động: Việc Samsung tung ra những điện thoại thời trang kết
hợp với những công nghệ tân tiến nhất đã đẩy thời các hãng trông chờ sản phẩm “đinh” để
tăng doanh số. “Đã qua rồi những ngày ngồi chờ đợi “quả bom tấn” tăng doanh số trên toàn
cầu”, Michael Min, một chuyên gia công nghệ của quỹ quản lý vốn Tempis Capital
Management có trụ sở ở Seoul, nhận định. “Có lẽ khơng ai có thể làm tốt hơn Samsung trong
việc bắt tay với các nhà phân phối để mang những sản phẩm đến với từng phân đoạn thị
trường”.
Nhà phân tích viễn thông Tina Teng của công ty iSuppli cho rằng iPhone đắt đỏ và sự
kiên quyết khơng thay đổi hình thức phân phối của Apple sẽ không giúp hãng này chiếm được
nhiều thị phần mặc dù ai cũng hiểu chỉnh iPhone đã có ảnh hưởng lớn trong việc tạo ra một
trào lưu mới cho thị trường di động. Thị phần di động của Apple đã giảm xuống 0,6% trong
quý I năm nay so với 0,7% của quý trước đó.

Trong khi iPhone ln là tâm điểm của các bài báo thì các nhà phân tích lại cho rằng
các hãng sản xuất điện thoại khác cùng những thiết bị có tính năng tương tự nhưng giá rẻ hơn

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

18


sẽ được hưởng lợi. Nói cách khác, đó là các thương hiệu của Hàn Quốc. “Chắc chắn Samsung
đã phản xạ nhanh trong trào lưu này”, ông Teng nhấn mạnh.
Theo David Steel, Phó chủ tịch marketing của Samsung, thú nhận, “Apple đã mở ra
một cơ hội tuyệt vời để chúng tôi có thể bắt tay với các đối tác tại Mỹ”.
Ngày 14/12/2006, hãng điện tử Samsung Electronics đạt được một cột mốc quan trọng
trong lịch sử khi đạt tới con số 100 chiếc điện thoại di động phân phối tại thị trường Mỹ trong
thập kỷ vừa qua. Chiếc điện thoại di động CDMA đầu tiên mà Samsung phát hành trên thị
trường Mỹ là kết quả của sự hợp tác với Sprint năm 1997. Samsung cho biết con số 100 triệu
chiếc điện thoại di động này đồng nghĩa với việc có tới 1/3 dân số Mỹ sở hữu hoặc đã sử dụng
một chiếc điện thoại Samsung. Để kỷ niệm cột mốc đáng nhớ này, Samsung đã xây dựng
những nơi sạc pin điện thoại miễn phí ở các sân bay quốc tế John F. Kennedy ở New York và
sân bay Dallas-Fort Worth. Việc phân phối điện thoại di động Samsung ở Mỹ đã vượt con số
10 triệu chiếc vào năm 2001 - tức là 4 năm sau khi chiếc điện thoại đầu tiên của Samsung
xuất hiện tại Mỹ. Con số này tăng lên 50 triệu tính cho đến năm 2004 và nó đã tăng lên gấp
đơi chỉ trong vịng 2 năm.
- Sản phẩm TV LCD: Tính đến tháng 8/2010, tại thị trường Mỹ, số lượng TV 3D của
Samsung đã chiếm 86,3% tổng số TV 3D được bán ra. Thống kê mới của hãng nghiên cứu thị
trường Mỹ, NPD Group, đã cho thấy việc Samsung đang thâu tóm thị trường TV 3D tại khu
vực Bắc Mỹ.
Samsung hãng đứng đầu tại thị trường Mỹ về TV kỹ thuật số, với 25,1% thị phần, trong
đó chiếm 23,3% về LCD và 25,2% tổng số TV màn hình phẳng. Dòng TV đèn LED và TV hỗ
trợ Internet của Samsung cũng chiếm lần lượt 50,7% và 56,2% số lượng các sản phẩm cùng

loại được bán ra tại Mỹ trong năm 2010.
Kể từ đầu năm 2010 đến nay cạnh tranh của các nhà sản xuất TV trên thế giới ngày
càng khốc liệt. Tính trên mặt hàng LED TV Samsung chiếm 34,4% tính theo tiêu chuẩn tài
chính; 29,4% theo tiêu chuẩn số lượng. Đặc biệt số lượng LED TV bán ra trong quý 2 cao hơn
quý 1.120.000 chiếc và đạt 2.200.000 chiếc. Cùng với thành công của LED TV trên thị
trường, vào nửa cuối năm 2010 Samsung kỳ vọng sẽ chinh phục thị trường thế giới ở các sản
phẩm 3DTV và TV thông minh.
Bằng việc áp dụng chiến lược thâm nhập hợp lý đồng thời áp dụng chính sách giá cả và
các hình thức khuếch trương thương hiệu rất hợp lý và hiệu quả đã giúp Samsung khẳng định
được vị thế thương hiệu trên thị trường. Trong năm 2001, Samsung có tên trong danh sách 5
nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu thế giới, đồng thời tạo bước đột phá trong nhóm các
dịng sản phẩm vẫn là thế mạnh của Sony như máy quay phim, màn hình vi tính phẳng, đầu
đĩa DVD và TV kỹ thuật số. Samsung được xem là thương hiệu phát triển nhanh nhất thế giới
vào những năm 2001-2002. Giá trị thương hiệu của Samsung đạt mức 8,3 tỉ USD. Tập đoàn
này nhảy vọt từ vị trí thứ 42 lên vị trí thứ 34 trong bảng xếp hạng của Interbrand. Trong khi
Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

19


đó, Sony vẫn xếp ở vị trí thứ 21, giá trị thương hiệu giảm từ 15 tỉ USD xuống còn 13,9 tỉ
USD, phần nào bị ảnh hưởng bởi “cơn lốc Samsung”. Bên cạnh đó, doanh thu của Samsung
tăng lên 25%, từ 27,7 tỉ USD lên 34,7 tỉ USD.
3.1.3. Chiến thuật thành công của Samsung tại thị trường Mỹ
Thành công của Samsung ở Mỹ dường như là một ngạc nhiên với nhiều người. Thực ra,
thắng lợi đó được gắn với những chiến thuật khôn ngoan mà các đối thủ - những hãng có quá
nhiều kinh nghiệm sản xuất và phát triển cùng một mặt hàng cũng không ngờ tới.
Mưu kế của hãng điện tử Hàn Quốc là thay đổi cách suy nghĩ của người tiêu dùng Mỹ
về sản phẩm của mình. Trong nhiều năm liền, Samsung chỉ được coi là nhà sản xuất châu Á
chuyên đi bắt chước các hãng khác, đổi nhãn hiệu rồi bán lại cho người Mỹ. Phụ trách

marketing của hãng, Eric Kim, có nhiệm vụ thuyết phục người tiêu dùng Mỹ rằng Samsung
giờ đây sản xuất những sản phẩm tốt bằng, thậm chí là tốt hơn Sony cũng như các tên tuổi
khác. Để làm được điều này, Kim đã ký hợp đồng đối tác với rất nhiều nhà bán lẻ lớn như
Best Buy, Radio Shack và Circuit City. Mike London, Phó giám đốc điều hành của Best Buy,
nói: “Hầu hết các cơng ty vào thị trường Mỹ chỉ với một sản phẩm. Nhưng chúng tôi nhập rất
nhiều tivi chất lượng cao của Samsung. Riêng mặt hàng này có đến mấy chủng loại. Đây
khơng phải là cơng ty chỉ có một sản phẩm duy nhất”.
Samsung tạo bước đột phá khi thiết lập được quan hệ đối tác với hãng vận tải - viễn
thông Sprint năm 1997. Sprint quyết định ký hợp đồng với Samsung vì đây là nhà sản xuất
điện thoại di động sử dụng CDMA, công nghệ tiên tiến hơn so với GSM, dù số lượng người
sử dụng trên thị trường khơng dây tồn cầu ít hơn. Mối quan hệ lại càng được củng cố khi
điện thoại di động SCH 3500 của Samsung được tung ra cách đây hai năm thông qua chiến
lược dịch vụ của Sprint. SCH 3500 thông dụng đến mức 6 triệu sản phẩm đã được bán ra.
Chung Kook Hyun, Phó chủ tịch trung tâm thiết kế Samsung, nói: “Chúng tơi hồn tồn
khơng nghĩ mọi sự lại tốt đẹp đến thế. SCH 3500 đã lập kỷ lục về doanh số bán cho một mẫu
sản phẩm”.
Chiến thuật của Samsung không chỉ dừng lại ở các nhà bán lẻ. Năm 2009, hãng này
phối hợp với Microsoft thiết kế sản phẩm hiện đại nhất cho ngôi nhà số hóa. Samsung cũng
cung cấp bộ phận số cho nhà sản xuất máy tính Dell theo hợp đồng nghiên cứu và phát triển
trị giá 16 tỷ USD.
Bên cạnh đó, hãng điện tử Hàn Quốc còn tận dụng mọi cơ hội từ những đối tác hùng
mạnh. Ryan Jones, nhà phân tích cơng nghệ phương tiện truyền thơng của Yankee, tập đồn tư
vấn cơng nghệ ở Boston, nói: “Samsung đang mở rộng thị phần tivi và DVD, dù họ đứng ở vị
trí cuối cùng trong danh sách các hãng có doanh số lớn nhất. Sony đã chiếm được thị trường
tivi nhiều năm nay”. Samsung đứng ở vị trí thứ 5 trong số các hãng bán nhiều DVD nhất ở
Mỹ trong năm ngoái.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

20



3.2. Thị trường mới nổi - Thị trường Việt Nam
3.2.1. Việt Nam - thị trường tiềm năng của Samsung
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng cho các mặt hàng công nghệ như điện
thoại di động, máy ảnh kỹ thuật số… Theo báo cáo mới đây của công ty nghiên cứu thị trường
GfK, tốc độ tăng trưởng của thị trường này trong vòng 5 năm qua liên tục tăng ở mức trên
20%, và dự đoán trong năm 2011 con số này sẽ lên đến 30%.
Là một thị trường với dân số trẻ, GDP ổn định, Việt Nam đang được coi là điểm đến
tiềm năng cho các mặt hàng điện tử và kỹ thuật số của Samsung. Riêng đối với sản phẩm máy
tính xách tay, việc các hãng sản xuất chipset liên tục giảm giá thành, nâng hiệu năng các dịng
CPU mới cũng góp phần trong việc tạo thị trường cho các dòng MTXT. Nắm bắt được những
yếu tố tâm lý đó, thương hiệu Samsung đã cho ra mắt những dòng sản phẩm mới tại thị
trường Việt Nam với những phân khúc giá hợp lý.
Tại Việt Nam, hiện Samsung đang nắm giữ những vị trí cao ở thị phần TV LCD và
ĐTDĐ. Với thành tích đó, cùng với tiềm năng của thị trường cho thấy, Samsung có đầy đủ cơ
sở vững chắc cho việc thâm nhập các thị trường sản phẩm khác Việt Nam sắp tới.
Lý giải về sự lựa chọn của mình, các doanh nghiệp Hàn Quốc cho rằng, năng lực lao
động của Việt Nam khá tốt (25,5%), họ dễ dàng thâm nhập thị trường Việt Nam (17,7%) và
Việt Nam có nhiều chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp nước ngoài (9%).
Tuy nhiên, nguyên nhân lớn nhất lại thuộc về chính chiến lược mở rộng xúc tiến ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc (41,2%). Trong khi đó, theo Đại sứ Hong Jae Im,
lý do Việt Nam hấp dẫn các doanh nghiệp Hàn Quốc chính là sự ổn định chính trị, giá nhân
cơng rẻ và đặc biệt, văn hóa Việt Nam và Hàn Quốc có nhiều nét tương đồng.
Việc xóa bỏ chính sách bảo hộ đối với hàng điện tử để hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới có thể khiến Việt Nam mất đi một số cơ sở lắp ráp nhỏ, nhưng lại thu hút được
hàng loạt những dự án đầu tư lớn. Đây là cơ hội tốt cho ngành công nghiệp sản xuất linh kiện
phát triển, điều mà Việt Nam đã không làm được trong gần 15 năm thực hiện chính sách bảo
hộ vừa qua.
Ơng Je Hyoung Park, tổng giám đốc Samsung Vina cho rằng, trong thời kỳ toàn cầu hóa

với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, tốc độ, chi phí và chất lượng của linh
kiện, phụ kiện đóng vai trị rất quan trọng đối với sự thành công của sản phẩm. Khi quyết định
chọn Việt Nam để xây dựng nhà máy sản xuất điện thoại di động, Samsung đồng thời cũng
kêu gọi các doanh nghiệp vệ tinh đến đầu tư sản xuất linh kiện để đáp ứng cho nhu cầu của
mình. Ơng Je Hyoung Park cho rằng các tập đoàn khác như Intel, Foxcon, Canon… cũng làm
như vậy, vì đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp sản phẩm sản xuất tại Việt Nam có
chi phí thấp. Chính vì thế, ơng tin chắc ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam sẽ phát triển

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

21


mạnh mẽ trong tương lai gần. Ơng nói thêm: “Nếu Chính phủ có thêm những chính sách cần
thiết để hỗ trợ cho ngành này, thì Việt Nam sẽ sớm có ngành công nghiệp điện tử mạnh”
3.2.2. Thành công của Samsung tại thị trường Việt Nam
Việt Nam là một trong những điểm đầu tư trọng điểm trong chiến lược toàn cầu hoá của
Samsung. Bắt đầu hoạt động từ năm 1996 với doanh thu đạt 9 triệu USD, đến năm 2007,
Samsung Vina đạt doanh thu gần 400 triệu USD, trong đó xuất khẩu chiếm 88 triệu USD.
Công ty đang đặt mục tiêu đạt doanh số 1 tỉ USD vào năm 2010.
Theo số liệu thống kê của GfK, tính đến tháng 6.2008, Samsung Vina chiếm 36,7% thị
phần ti vi LCD và 26% đối với ti vi đèn hình, 19% thị phần điện thoại di động. Ở hàng điện
gia dụng, Samsung tiếp tục chiếm thị phần số một về tủ lạnh side-by-side, MP3 (tháng 7) và
chiếm thị phần quan trọng trong các sản phẩm khác.
Trong ngành hàng vi tính, 2007 là một năm khá thành công của Samsung. Thị phần máy
in đa chức năng Samsung đứng thứ hai. Màn hình vi tính LCD Samsung tăng trưởng 250% và
màn hình vi tính nói chung tăng 40%.
Từ đầu năm 2010 đến nay, Samsung Vina liên tục tung ra các sản phẩm mới như: dòng
điện thoại cảm ứng Omnia i900, F480, Soul U900, Giorgio Armani – Samsung, điện thoại
Innov8 với camera 8MP, hoặc điện thoại theo phong cách LiveLoud i450, F330, F250; ti vi

LCD Series 6 và 7; máy giặt WA95V9i với lồng giặt có thiết kế kim cương…
Sắp tới, Samsung sẽ tăng cường sức cạnh tranh về mọi mặt để tiếp tục mở rộng thị phần
và củng cố hơn nữa vị trí trên thị trường. Ơng Je Hyoung Park, tổng giám đốc Samsung Vina,
cho biết sự thành cơng của Samsung Vina khiến tập đồn khơng ngừng đầu tư vào đây.
Samsung đã đầu tư thêm 670 triệu USD xây dựng nhà máy điện thoại di động tại Yên Phong
(Bắc Ninh) bên cạnh nhà máy sản xuất màn hình LCD và máy tính tại TP.HCM.
Nhà máy đi vào hoạt động từ quý 2 năm 2009 với sản lượng trong năm đầu tiên là 30 triệu sản
phẩm. Dự kiến đến năm 2012, nhà máy này sẽ thu hút hơn 25.000 lao động, cung cấp cho thị trường
thế giới 10 triệu điện thoại mỗi tháng, năng lực sản xuất tương đương các nhà máy của Samsung tại
Hàn Quốc, Trung Quốc, với doanh số trên 12 tỉ USD/năm.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

22


Nhà máy của Samsung tại Bắc Ninh, Việt Nam
Ở Việt Nam, Samsung cũng được biết đến với nhiều hoạt động cộng đồng dài hạn và
nhất quán như chương trình Samsung DigitAll Hope (2003 – 2006) khuyến khích những giải
pháp cơng nghệ rút ngắn khoảng cách giữa người khuyết tật và xã hội; chương trình Từ trái
tim đến trái tim kéo dài đến năm 2011; đi bộ đồng hành với trẻ em nghèo hiếu học; học bổng
Nguyễn Đức Cảnh...
3.2.3. Chìa khóa cho thành công của Samsung tại Việt Nam
- Tận dụng lợi thế về thương hiệu:
Samsung có lợi thế riêng khi thâm nhập thị trường Việt Nam bởi thương hiệu Samsung
đã được đánh giá cao ở thị trường này. Một nghiên cứu do AC Nielsen tiến hành cuối năm
2009 về mức độ yêu thích của người tiêu dùng Việt Nam dành cho các nhãn hiệu đã được
cơng bố, theo đó cho thấy Samsung hiện là thương hiệu đứng đầu bảng. Do vậy, khi một sản
phẩm điện tử cá nhân như MTXT thể hiện đẳng cấp và sành điệu của người sử dụng được gắn
thêm thương hiệu Samsung thì đây sẽ là một sự lựa chọn hấp dẫn đối với người tiêu dùng trẻ

Việt Nam. Ngoài ra, với lợi thế là nhà sản xuất linh kiện MTXT (ổ cứng, RAM, LCD…) top
đầu thế giới, Samsung sẽ có những thể hiện sự ưu việt trong chính những sản phẩm của mình
bằng chất lượng và hiệu năng cao. Theo Cnet và các tạp chí điện tử uy tín khác trên tồn cầu,
bên cạnh việc đáp ứng vượt trội các tính năng kỹ thuật, MTXT Samsung nổi bật ở các điểm:
Thiết kế sang trọng, sành điệu, sáng bóng với đa dạng màu sắc phù hợp lựa chọn của người sử
dụng.
- Tăng thị phần nhờ sự khác biệt:
Tiếp tục trình làng 3 mẫu MTXT mới hướng tới giới trẻ năng động, Samsung đang
khẳng định cam kết mang lại những lựa chọn tối ưu cho người sử dụng.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

23


Nổi tiếng với những sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) như màn hình máy tính,
máy in, ổ cứng và ổ quang…, từ tháng 3/2010, Samsung còn gây bất ngờ thú vị cho người
tiêu dùng Việt Nam với những mẫu MTXT được đánh giá là “ứng dụng nhiều công nghệ
tiên tiến” và là “trang sức kỹ thuật số”. Ba tháng sau, tiếp tục trình làng 3 mẫu MTXT mới
hướng tới giới trẻ năng động, Samsung đang khẳng định cam kết mang lại những lựa
chọn tối ưu cho người sử dụng.
Với gia tài đồ sộ về sản phẩm CNTT, MTXT Samsung đã nhanh chóng chiếm được vị
trí nhất định giữa một “rừng” sản phẩm MTXT danh tiếng khác. Ra mắt thị trường Việt Nam
vào cuối tháng 1.2010, tổng kết Quý I.2010, Samsung đã đạt 2,4% thị phần MTXT trong
nước. Một điểm đáng chú ý nữa là Samsung là một trong những thương hiệu MTXT hiếm hoi
đạt tăng trưởng trong bối cảnh doanh số của thị trường này đang giảm. Phát huy thế mạnh vốn
có về mẫu mã, MTXT Samsung giới thiệu thiết kế gọn, đẹp, đặc biệt hợp với những khách
hàng thích thể hiện cá tính. Khơng chỉ bắt mắt, MTXT Samsung cịn áp dụng những cơng
nghệ vận hành mới nhất của MTXT trên thế giới, giúp tăng hiệu quả làm việc và tạo cảm giác
thoải mái khi xử lý công việc, hoàn toàn chủ động cho người sử dụng. Với những phản ánh

khả quan từ thị trường, Samsung dự đoán thị phần MTXT của hãng sẽ tiếp tục tăng trong Quý
II và đặt mục tiêu đạt 10% thị phần vào cuối năm 2010.
Sau thành cơng của hai dịng MTXT N và R, Samsung vừa giới thiệu thêm ba mẫu
MTXT khác cũng thuộc dòng R và N là R439, N218 và N148 với những cải tiến hoàn toàn
mới. Cùng lớp vỏ ngoài bắt mắt với ba màu đen, đỏ và xanh ngọc, ba mẫu MTXT mới của
Samsung cịn được tích hợp những cơng nghệ ấn tượng khơng kém. Màn hình LED có tác
dụng chống chói khi sử dụng ngồi trời, giúp hình ảnh xuất hiện trung thực, sắc nét. Bộ vi xử
lý dữ liệu Intel® AtomTM và Core i5 với chế độ quản lý năng lượng giúp máy vận hành
thông minh và xử lý dữ liệu trong thời gian nhanh nhất. Hiệu ứng âm thanh 3D sẽ làm người
sử dụng nhận thấy sự khác biệt rõ rệt khi xem phim, nghe nhạc hay chơi game trên máy. Đặc
biệt, cả ba mẫu MTXT mới này của Samsung đều ứng dụng công nghệ độc quyền Fast
Booting. Thời gian khởi động từ chế độ Stand by sang chế độ làm việc chỉ trong 3 giây, vừa
giúp tiết kiệm điện năng, vừa phục vụ công việc hiệu quả hơn.
Một số sản phẩm khác biệt tiêu biểu
N218: Ưu điểm “có một khơng hai” của dịng máy này là pin sử dụng liên tục 13,5 giờ,
lâu nhất cho dòng MTXT cỡ nhỏ hiện nay. Chiếc MTXT màu đỏ mận và xanh ngọc, màn hình
chỉ 10 inch rất hợp dáng với phái đẹp như nữ doanh nhân, nhân viên văn phịng và các bạn gái
trẻ.
N148: Có thời lượng pin sử dụng 10 giờ, ổ cứng dung lượng 160GB, N148 phù hợp với
tất cả nhu cầu làm việc, giải trí di động của người hay di chuyển.
Khả năng kết nối mạng cao nhờ công nghệ không dây tiên tiến 802.11bg/n và Bluetooth 3.0
của N148 sẽ giúp người dùng thỏa mãn nhu cầu “kết nối mọi lúc mọi nơi”.

Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

24


-


Tạo lợi thế về chi phí thấp:

 Tận dụng những ưu đãi của chính phủ dành cho các nhà máy sản xuất sản phẩm công
nghệ cao:
Một trong những nhân tố quan trọng trong sự thành cơng của mơ hình này là chính sách
ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ nước sở tại. Tại các khu tổ hợp công nghệ nêu trên, Samsung
Electronics đã được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ từ Chính phủ trung ương cũng như chính
quyền địa phương, trong đó quan trọng nhất là các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu cũng như các hỗ trợ về thủ tục hành chính và cơ sở hạ tầng. Đổi lại, các khu tổ
hợp công nghệ này đem lại nhiều giá trị và có ảnh hưởng tích cực tới địa phương tiếp nhận
đầu tư như tạo ra số lượng khổng lồ công ăn việc làm ổn định và chất lượng cao, chuyển giao
công nghệ và kỹ năng làm việc cơng nghiệp, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu và ngân
sách Nhà nước thông qua các loại thuế khác như thuế nhà thầu, thuế thu nhập cá nhân ...
 Sử dụng nguồn nguyên liệu nội địa với chi phí thấp:
Trong q trình sản xuất, Cơng ty luôn cố gắng sử dụng các nguyên vật liệu, linh kiện,
phụ kiện, vật tư do các nhà cung ứng trong nước sản xuất để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa đối với
sản phẩm, nâng cao hàm lượng giá trị sản xuất tại Việt Nam trong sản phẩm. Tính đến tháng
8/2010, Công ty đã sử dụng nguyên vật liệu, linh kiện của 19 nhà cung cấp nội địa, đạt tỷ lệ
nội địa hóa gần 12%. Hiện nay, nhiều nhà sản xuất linh kiện, phụ kiện vệ tinh của Công ty
đang hồn tất những cơng đoạn cuối cùng của q trình xây dựng cơ bản và chuẩn bị đi vào
sản xuất. Đồng thời, hàng trăm các nhà sản xuất phụ trợ khác cũng đang tiến hành thủ tục đầu
tư vào Việt Nam với số vốn đầu tư của các doanh nghiệp vệ tinh này tính đến năm 2010 cũng
tương đương với hơn 300 triệu USD. Dự kiến đến cuối năm 2010 và đầu năm 2011, Dự án sẽ
có khoảng 40 nhà cung cấp linh kiện đi vào hoạt động. Khi đó, Dự án sẽ nâng tỷ lệ nội địa
hóa sản phẩm lên 30%. Theo kế hoạch trong vòng vài năm tới đây, khi số lượng nhà sản xuất
linh kiện sẽ tăng lên khoảng 200 doanh nghiệp thì tỷ lệ nội địa hóa mà Dự án đạt được có thể
lên tới 60%, tạo tiền đề phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp phụ trợ trong nước trong thời
gian tới. Trong tương lai không xa, Công ty sẽ phấn đầu sản xuất toàn bộ sản phẩm ngay tại
Việt Nam.
3.2.4. Vướng mắc khi thực hiện đầu tư tại thị trường Việt Nam

- Hệ thống pháp luật chưa được ổn định:
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đang trong q trình hồn thiện khung pháp luật để
đáp ứng các điều kiện theo cam kết gia nhập WTO nên pháp luật liên tục có sự biến động, đặc
biệt là pháp luật về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định về cơng
nghệ cao. Chính sách về ưu đãi thuế ngày càng được thắt chặt. Với sự ra đời của Nghị định
124/2008/NĐ-CP và Nghị định 87/2010/NĐ-CP, danh mục các dự án được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế nhập khẩu bị hạn chế rất nhiều so với trước đây.
Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.2

25


×