Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Áp dụng biện pháp phòng và điều trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn liên kết với tập đoàn bmg và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.54 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ YẾN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÂN
TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
LỢN LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐỒN BMG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ YẾN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÂN
TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
LỢN LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐỒN BMG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 TY N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 – 2017


Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đức Hạnh
TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều
sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài Khoa Chăn ni
thú y.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trần
Đức Hạnh - Chủ tịch tập đoàn BMG đã dành nhiều thời gian công sức hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng
thời tơi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phan Thị Hồng Phúc và các
thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã dạy dỗ tơi trong q trình học ở trường.
Tơi xin cảm ơn tập đoàn BMG đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong kỳ
thực tập vừa qua, giúp chúng tơi có thêm rất nhiều kiến thức, hiểu biết và
quan trọng nhất là hoàn thành kỳ thực tập một cách tốt đẹp nhất.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn tới chủ trang trại là ơng Hồ Việt Bắc cùng
tồn thể anh chị em công nhân trong trại đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi
trong q trình thực tập tốt nghiệp.
Lời cuối tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017


Sinh viên

Đào Thị Yến


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi bệnh phân trắng lợn con ......................................... 25
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 32
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............... 33
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.4 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại............................... 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ..................... 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 40
Bảng 4.7 Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo giai đoạn tuổi .................. 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị phân trắng lợn con ................................................ 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Đầy đủ

Cl.


Clostridium

E.coli:

Escherichia coli

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể Trọng

TB:

Trung bình

ĐVT:

Đơn vị tính



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 4
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ........................................................... 9
2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ ............................ 9
2.2.4. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con ............................. 10
2.2.5. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt ...................................................... 12
2.2.6. Đặc điểm về khả năng miễn dịch .......................................................... 13
2.2.7. Một số hiểu biết về E.coli .................................................................... 14
2.2.8. Bệnh phân trắng lợn con (Colibacillosis) ............................................. 17



v

2.2.9. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang
trại.................................................................................................................... 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH24
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ............................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 27
4.1.1. Công tác chăn ni tại cơ sở ................................................................. 27
4.1.2. Cơng tác phịng và trị bệnh ................................................................... 30
4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài......................................................................... 37
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con tại trại .......................... 37
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng .................... 38
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi .......... 39
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ..... 41
4.2.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ......................... 43
4.2.6. Kết quả điều trị phân trắng lợn con....................................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, vượt bậc
về số lượng các lồi vật ni. Cùng với đó là sự thay đổi với nhiều hình thức,
phương thức, quy mơ chăn ni khác nhau, từ hình thức chăn ni theo hộ gia
đình đến mơ hình trang trại vừa và lớn, từ phương thức thủ công, tận dụng
đến chăn nuôi công nghiệp hiện đại.
Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng
cao và chất lượng tốt cho người tiêu dùng, bên cạnh đó cịn mang lại nguồn
ngoại tệ tương đối lớn thơng qua việc xuất khẩu lợn trên thị trường quốc tế.
Một trong những khó khăn điển hình hay xảy ra đối với ngành chăn
nuôi nước ta là dịch bệnh, xảy ra nhiều nhất đối với ngành chăn nuôi lợn là ở
giai đoạn lợn con theo mẹ từ 1 đến 21 ngày tuổi. Do nhiều nguyên nhân khác
nhau như thời tiết thay đổi đột ngột, ẩm độ cao, chuồng trại vệ sinh khơng
đảm bảo, thức ăn… Mặc dù cơng tác phịng bệnh đã được quan tâm nhưng
vẫn không tránh khỏi những bệnh tật xảy ra đối với lợn con giai đoạn này,
hay gặp nhất đó là bệnh phân trắng lợn con.
Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc bệnh này sẽ bị ỉa
chảy, bệnh do vi khuân Escherichia coli gây nên, khi lợn con mắc bệnh nếu
điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng đến chất
lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất kinh tế
lớn cho người chăn ni. Do đó ngồi yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm sóc
ni dưỡng thì cơng tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều trị
bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh
sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.



2

Mặc dù, đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hưởng của
thời tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân
trắng ở lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của giáo viên hướng
dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng biện pháp phòng và điều
trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn liên
kết với tập đồn BMG và biện pháp điều trị”
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi.
- Áp dụng quy trình phịng và trị bệnh phân trắng lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi
tại trại lợn liên kết với tập đoàn BMG – trại của ông Hồ Việt Bắc xã Tề Lễ huyện
Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng được quy trình phịng và trị bệnh phân trắng lợn con từ 1 21 ngày tuổi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
• Vị trí địa lý của trang trại:
Trang trại chăn nuôi thuộc xã Tề Lễ, một xã miền núi nằm ở phía Tây
của huyện Tam Nơng, phía bắc trại giáp với xã Đồng Lương - huyện Cẩm

Khê, phía nam giáp xã Sơn Hùng - huyện Thanh Sơn, phía tây giáp xã Đồng
Ngọc - huyện Yên Lập, phía đơng giáp xã Thọ Văn - huyện Tam Nơng.
• Địa hình:
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có điều kiện địa hình
phù hợp với phát triển nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và trồng cây ăn quả, có
hệ thống sơng ngịi, hồ chứa nước và đường quốc lộ phát triển.
• Khí hậu:
Phú Thọ thuộc khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm mưa nhiều. Một năm chia làm 4 mùa rõ rệt Xuân - Hạ - Thu - Đông.
Mỗi mùa có diễn biến thời tiết lại khác nhau. Mùa đơng lạnh, mùa hè nóng
ẩm, mùa xn, thu khí hậu ơn hịa.
Mùa xn được tính từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch. Thời tiết mùa này
lạnh ẩm nên ảnh hưởng nhiều đến chăn nuôi. Mùa này lợn hay mắc các bệnh
về đường hơ hấp. Mùa hạ được tính từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch, nhiệt độ
mùa này là khá cao có những ngày nhiệt độ lên đến tới 37°C - 38°C. Ở mùa
này lợn hay mắc bệnh về đường tiêu hóa. Mùa thu được tính từ tháng 7 đến
tháng 9 âm lịch. Thời tiết mùa này rất mát, thuận lợi cho việc chăn ni. Mùa
đơng được tính từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết mùa này lạnh,
hanh khô nên lợn rễ mắc bệnh đường hơ hấp và tiêu hóa.


4

Nhiệt độ trung bình 22 - 23°C. Độ ẩm dao động lớn từ 70 - 80%. Tổng
lượng mưa trung bình năm tại Phú Thọ dao động trong khoảng 1.600mm 1.800mm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tỉnh Phú Thọ có 70% dân số sống bằng nơng nghiệp, tình hình chăn
ni chủ yếu vẫn cịn nhỏ lẻ, số trang trại ni tập trung cịn ít hiệu quả sản
xuất chưa cao.
Xã Tề Lễ có tổng diện tích đất nơng nghiệp là 1.735,15ha. Sản xuất nơng

nghiệp giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế của huyện. Sản xuất nông
nghiệp chủ yếu theo phương thức cổ truyền, quảng canh cây trồng. Những
năm gần đây, nhờ có cơng tác khuyến nơng tích cực tun truyền áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến từng thôn, bản nên năng suất cây trồng vật
nuôi cũng tăng lên.
Ngành chăn nuôi những năm trước đây chủ yếu là theo phương thức
chăn ni hộ gia đình nên năng suất chăn ni cịn hạn chế. Trong những năm
gần đây được sự đầu tư và hiểu biết về khoa học kỹ thuật nên năng suất trong
chăn nuôi ngày một tăng.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm 11 người, trong đó:
+ Quản lý: 01 người
+ Kỹ sư chính của cơng ty: 01 người
+ Tổ trưởng: 02 người
+ Công nhân: 04 người
+ Sinh viên thực tập: 03 người
2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Hệ thống chuồng trại


5

Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thốt nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo
hướng Đông Nam, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đơng. Xung quanh
khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Hiện nay, trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi
công nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và
lợn nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn con

sau cai sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo
thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ
thơng thống tốt, có tường rào bao quanh chuồng trại. Ở cuối mỗi ơ chuồng
đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về
từng ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước
tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước
máy đảm bảo cung cấp nước sạch cho lợn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng trại cho xây dựng một phịng kĩ thuật, một nhà kho,
một phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn riêng.
Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao
mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân,
các loại thuốc thú y và máy soi tinh, đóng tinh.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn cho lợn.
Bên cạnh đó trại cịn cho xây dựng một giếng khoan, 2 bể chứa nước, 4
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của công nhân và
cán bộ kĩ thuật trại.


6

2.1.3.3. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Hiện nay, trại có 60 nái sinh sản và 5 nái hậu bị, trung bình lợn nái của
trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 10,23 con/lứa, số con
cai sữa là 10,7 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm
nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng thịt tại nhà hoặc
bán cho các trại khác.
Ngoài ra trại có 3 con lợn đực Duroc và 1 con lợn đực Landrace, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái

và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Lợn nái được phối 4 lần và được luân
chuyển đến khu chăm sóc ni dưỡng riêng.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Cơng ty cổ phần BMG (BMGFEED) cung cấp cho từng đối tượng lợn
của trại.
Ngồi ra trại có 125 con lợn thịt.
* Cơng tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thống mát về mùa hè,
mùa đơng được che chắn cẩn thận, ấm áp, xung quanh các chuồng nuôi đều
trồng các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ thơng thống và mát tự
nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vơi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác
động của mầm bệnh bên ngồi đối với lợn ni trong chuồng. Hàng ngày quét
dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh,
đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách thăm quan trước


7

khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo theo quy định
của trại.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột. Quy trình phịng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt, lợn con. Lợn được tiêm vaccine
khi lợn trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các

bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an tồn khi tiêm phịng vaccine cho đàn lợn
luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Trại được Công ty TNHH Hưng Phát cung cấp về con giống, thức ăn và
Công ty Cổ phần thuốc thú y BMG cung cấp về thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân
Kèm theo đó là kỹ thuật viên với chun mơn vững vàng, năng động và
có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó đã mang lại hiệu quả
chăn nuôi cao cho trang trại.


8

2.1.4.2. Khó khăn
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn chưa đáp ứng được đầy đủ
hết nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở nước ta bệnh phân trắng lợn con đã và đang được nhiều tác giả
nghiên cứu tìm hiểu sâu về nguyên nhân, phương pháp phòng và điều trị.
- Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [14], thì bệnh phân trắng lợn con là
một hội chứng hay một trạng thái lâm sàng rất đa dạng, đặc biệt là viêm dạ dày
ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn là E.coli, nhiều
loại Salmonella và đóng vai trị thứ yếu là Proteus, Streptococcus.
- Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [13] cho biết bộ máy tiêu hoá ở
lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật ở ruột và dạ dày
cịn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống, và áp
dụng các biện pháp kĩ thuật phòng chống bệnh đường tiêu hố cao hơn.
- Tạp chí VietDVM (2014) [10], cho rằng: Bệnh tiêu chảy lợn con chủ
yếu là do trực khuẩn E.coli gây ra. Ngồi ra, cịn một số yếu tố khác như thiết
bị chuồng trại bẩn, sữa đầu ít, thiếu sắt, sưởi ấm lợn con không đầy đủ.
- Nhu cầu sắt và đồng trong máu rất cần cho duy trì hemoglobin và dự
trữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100 ml máu có 10,9 mg Hb, sau
10 ngày tuổi chỉ còn 4-5mg. Nếu lợn con chỉ sắt qua sữa sẽ thiếu sắt dẫn đến
thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.
- Lê Thị Tài và cộng sự (2000) [9] cho biết: Để điều trị hội chứng tiêu
chảy ở lợn con, ngoài kháng sinh đặc hiệu với vi khuẩn đường ruột như:
Trimanzon, berberin có hiệu quả điều trị 75 - 80%. Chúng ta cần luôn phối


9

hợp các chế phẩm sinh học biosubtyl sẽ làm tăng hiệu quả điều trị và bổ sung
điện giải, tăng tỷ lệ khỏi bệnh từ 80 - 95% con vật mau hồi phục, đảm bảo số
lượng cũng như chất lượng con giống.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Bệnh phân trắng lợn con là bệnh phổ biến ở lợn con theo mẹ, nó gây
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng đàn lợn và gây thiệt hại đáng kể

về kinh tế. Bệnh có mặt ở mọi nơi trên thế giới, từ chăn ni hộ gia đình đến
chăn ni trang trại lớn. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nước ngồi về
bệnh phân trắng lợn con.
- Theo Purvis G.M và cộng sự (1985) [18], cho rằng: Phương thức cho
ăn không phù hợp là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn.
- Theo Pensaert MB và Bouck P.A (1978) [17], nguyên nhân chủ yếu là
do stress lạnh ẩm. Khi tác nhân stress tác động vào cơ thể dễ gây ra cơ chế
bệnh lý làm mất thăng bằng, giảm khả năng thích nghi của cơ thể với điều
kiện ngoại cảnh, tạo điều kiện phát sinh bệnh.
- Theo Erwin M.Kohrler (1994) [15], thành phần protein huyết thanh
ở lợn 2-3 tuần tuổi và 7 tuần tuổi là khác nhau. Lợn con 7 tuần tuổi đã ăn
thức ăn thực vật nên thành phần protein tăng hơn so với lợn 2-3 tuần tuổi.
Lợn con bị tiêu chảy do các loại vi khuẩn thường được gọi là rối loạn
đường ruột.
- Theo Jones (1976) [16], khả năng bám dính của vi khuẩn là yếu tố vô
cùng quan trọng để thực hiện bước đầu của quá trình gây bệnh. Trong q
trình liên kết địi hỏi vi khuẩn phải có khả năng di động.
2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con sinh trưởng và
phát dục nhanh. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất, người ta nhận


10

thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con
tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 5 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, sau 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và
sau 60 ngày tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này,
tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê
nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần).

Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ: lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 14gPr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3
- 0,4gPr/1kg khối lượng cơ thể.
Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, nhanh
trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Sự giảm này là do nhiều nguyên nhân,
nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ giảm sau 3 tuần và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con cũng giảm.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành.
Do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, nên khả năng tích lũy các chất
dinh dưỡng rất mạnh, vậy nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần
thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi
giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2003) [7].
2.2.4. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hố
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đã
kết luận cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu
tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hóa, biểu hiện:


11

Dung tích của dạ dày lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc
sơ sinh khoảng 0,03lít).
Dung tích ruột non ở lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non
lúc sơ sinh khoảng 0,11lít).

Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già
lúc sơ sinh khoảng 0,04lít).
* Đặc điểm tiêu hố ở dạ dày
Theo Từ Quang Hiển và cộng sự (2001) [4], lợn con dưới 1 tháng tuổi
thì trong dịch vị hồn tồn khơng có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít và nó
nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và
là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự
do nên dịch vị khơng có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày
có điều kiện phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con như bệnh phân
trắng, tiêu chảy.
Theo Bùi Hữu Đoàn và cộng sự (2009) [3], cho rằng: “Nếu ni lợn
trong điều kiện bình thường thì phải sau 25 - 30 ngày sau đẻ mới có HCl tự
do. Nếu tiến hành cho lợn con tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi bằng thức ăn hạt
thì đến ngày thứ 14 đã thấy có HCl ở dạng tự do”.
Mặt khác, do sản lượng sữa mẹ tăng dần đến 3 tuần sau đẻ, sau đó giảm
đi cả về số lượng và chất lượng. Nhưng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày
càng cao do tốc độ sinh trưởng nhanh. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Đây là cơ sở cho
việc bổ sung thức ăn sớm và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngắn được
giai đoạn thiếu HCl.


12

* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng khơng thể tiêu
hố được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là

150 – 300 ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460 ml, 3
tháng tuổi là 3 - 5 lít và 7 tháng tuổi là 10 lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hố lipit trong sữa tương đối
thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống…và có các biện pháp kỹ thuật phịng bệnh đường tiêu hố cho lợn con
(giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).
2.2.5. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và cộng sự (2009) [3], lợn con mới sơ sinh có sự
thay đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định
38,5°C và khi ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất hay thay đổi tùy theo
từng mùa khác nhau.
Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con cịn kém, nó do nhiều ngun nhân:
- Lông lợn con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt kém.
- Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lượng để chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não, mà vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển
muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong và ngoài thai.


13

- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch
tương đối cao nên lợn con bị mất nhiệt nhiều khi lạnh.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Tỏa nhiệt theo phương thức

này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn sẽ bị lạnh. Đây là điều kiện thuận
lợi để dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hóa.
2.2.6. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cộng sự (2009) [3], lợn con khi mới sinh ra
trong máu hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn
con tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên
khả năng miễn dịch của lợn con là hồn tồn thụ động, nó phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao, những ngày
đầu mới đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó lượng γ-globulin
chiếm số lượng rất lớn (34 – 35%), có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa
đầu có vai trị quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Lợn con hấp thu γ-globulin bằng con đường ẩm bảo. Quá trình hấp
thu nguyên vẹn phân tử γ-globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử
γ-globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt trong 24h đầu
sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitrypsin làm mất hoạt lực
của men trypin tuyến tụy và nhờ vào khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng
kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thụ γ-globulin kém hơn, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg


14

γ-globulin trong 100ml máu). Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm
càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có
khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con khơng được bú sữa đầu
thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.7. Một số hiểu biết về E.coli

* Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn gram âm hình gậy ngắn, kích thước 0,6 x 23µm, hai đầu trịn. Trong cơ thể E.coli có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ,
đơi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng ở quanh nên có thể di động được, khi
nhuộm bắt màu gram âm khơng hình thành nha bào, có thể có giáp mơ. Trong
tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt
màu sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng khơng có
lơng, khơng di động.
* Đặc điểm ni cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [13] trực khuẩn E.coli hiếu khí và
yếm khí tùy tiện, sinh trưởng ở nhiệt độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp 370C và
pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, mơi trường rất đục, có cặn lắng xuống
đáy màu tro nhạt, đơi khi hình thành màu xám nhạt.
Trên môi trường thạch thường nuôi cấy sau 8 - 10 giờ có thể nhìn thấy
khuẩn lạc riêng rẽ, qua kính phóng đại khuẩn lạc to dần, trịn lồi hơi phồng,
mặt nhẵn, bờ đều, đường kính khoảng 1,5mm. Những ngày sau, khuẩn lạc
chuyển thành màu xám xanh, giữa đục xám. Có thể thấy khuẩn lạc dạng R (xù
xì) và M (nhầy).
Trên mơi trường gelatin, vi khuẩn mọc trịn vết cấy mặt ống tạo thành
một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn
lạc màu tím đen. Trên mơi trường Endo, E.col hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
* Đặc điểm sinh hoá


15

- Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Không
lên men đường adonit và inozit.
Trực khuẩn E.coli làm đơng vón sữa sau 24 - 27h, ở 370C không làm
tan chảy gelatin.

* Sức kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng
30 phút, 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E.coli sống
được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, crezit 5%,
nước vơi 20% có thể diệt E.coli trong vịng 15 - 20 phút.
Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ
xuống 30%.
E.coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Streptomycin, ampocilin,
gentamicin….
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E.coli gây bệnh đó là loại
sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh đường ruột (EPEC) và loại sinh
độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K.
Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi
ở 1000C trong vịng 90 phút vẫn giữ được tính kháng ngun, giữ được khả
năng liên kết và kết hợp.
Kháng nguyên H còn gọi là kháng ngun lơng là loại kháng ngun có
trên lơng vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3
loại được ký hiệu L, B và A.


16

+ Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 1000C
trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết
tủa và khơng giữ được tính kháng ngun.
+ Kháng ngun B bị phá huỷ ở nhiệt độ 1000C trong vào 1 giờ. Khi
đó, kháng ngun trị mất tính kháng ngun nhưng vẫn giữ được khả năng
liên kết và kết tủa.

+ Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun
sơi 1000C trong vịng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết
và kết tủa đều, giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố.
- Nội độc tố gây độc của E.coli là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi
khuẩn, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất
bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học rồi chiết xuất
bằng axit trichoxetic, phenol-lipit. Vì vây, nó thuộc loại kháng ngun hồn
tồn và có tính đặc hiệu cao. Ngồi ra cịn có một loại E.coli sinh độc tố
hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn.
- Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu được nhiệt,
dễ bị phá huỷ ở 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và
nhiệt độ, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng
thần kinh và gây ra hoại tử.
* Tính gây bệnh của E.coli
- Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
- Chuồng trại ẩm ướt, sân chơi chật chội cũng tạo điều kiện cho bệnh phát
triển, ngồi ra thành phần sữa nhiều chất khơ, mỡ khó tiêu từ đó vi khuẩn E.coli
có tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày và thành ruột.
- Do thời tiết khí hậu, chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng trại... cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh.


17

- Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh E.coli do trữ lượng
sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không đủ sữa mẹ cung cấp nhu
cầu sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu không thể hấp thu đầy đủ chất dinh
dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.

- Vi khuẩn E.coli thường làm đông sữa 24 - 37 giờ ở 30C không làm tan
gelatin, thường sinh ra indol không sản sinh H2S.
2.2.8. Bệnh phân trắng lợn con (Colibacillosis)
* Quá trình sinh bệnh
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh từ
1 đến 21 ngày tuổi, tập trung chủ yếu trong 10 ngày đầu. Có con mắc ngay
sau khi sinh 2 - 3 giờ.
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây
bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước,
chất thải và chất độn chuồng.
Bệnh do E.coli xảy ra ở hầu hết các đàn lợn trong vụ đẻ, nguồn thải
bệnh nhiều nhất là nái chờ phối (96,6%), ít nhất là nái chửa kỳ hai. Trong
trường hợp này, lợn con bị nhiễm E.coli ngay sau khi sinh, lợn bệnh sau khi
khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.
Bệnh lợn con phân trắng là một bệnh xảy ra quanh năm, không theo
mùa vụ (Bùi Thị Ngọc Điệp, 2012) [2].
Lợn con mắc bệnh có tỷ lệ chết từ 7 - 10%, nếu khơng can thiệp kịp
thời thì con vật chết rất nhanh và tỷ lệ chết rất cao 80 - 90% (Phạm Sỹ Lăng
và cộng sự, 2003) [7].
Thời gian nào độ ẩm càng cao bệnh phát triển càng mạnh. Tỷ lệ mắc
bệnh ở vùng trung du và vùng núi ít hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn
vùng đồng bằng. Nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng hạn chế sự phát triển
của bệnh.


18

Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [11], cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều

kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [13] cho biết: Súc vật mới sinh khơng có
E.coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ đã có. Bình thường E.coli chỉ
cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số lượng ít. Phần đầu và giữa ruột
non gần như khơng có. Khi sức đề kháng của cơ thể lợn con giảm, vi khuẩn
E.coli phát triển mạnh lên cả về số lượng cũng như độc lực, hình thành nên
những chủng E.coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
* Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
- Nguyên nhân nội tại
Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa
hồn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khống chất rất
lớn, nếu khơng được bổ sung đầy đủ thì lợn con sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn
bẩn... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [1], thì một trong các yếu tố
làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Khi thiếu sắt,
lợn con dễ sinh bầm huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc
bệnh phân trắng.
- Do gia súc mẹ


×